Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.86 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ BÍCH NGHỊ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG SỸ KIM

Phản biện 1: ......................................................................

Phản biện 2: .....................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học


viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 203- Đường Phan Bội Châu - Tp Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế
Thời gian: vào hồi …… giờ...…ngày....….tháng……năm 2017


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, là sự nghiệp cách
mạng của toàn Đảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị. Đây là
mục tiêu, yêu cầu cấp bách cho sự phát triển bền vững, có tầm chiến
lược đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng nông
thôn mới mang tính thời sự, thu hút được sự quan tâm của người dân,
đặc biệt là cộng đồng dân cư khu vực nông thôn.
Nông thôn nước ta luôn chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình dựng nước và giữ nước. Trong các cuộc chiến tranh chống lại
các cuộc xâm lược của ngoại bang, nông thôn là nơi cung cấp người
và của để chiến thắng quân thù. Trong hàng ngàn năm phát triển,
nông thôn là nơi hình thành và lưu giữ nhiều nét bản sắc văn hóa của
dân tộc. Ngày nay, nông thôn vừa là nơi cung cấp lương thực thực
phẩm cho tiêu dùng xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,
nông sản hàng hóa cho xuất khẩu, nhân lực cho các hoạt động kinh tế
và đời sống của đô thị, vừa là nơi tiêu thụ hàng hóa do các nhà máy ở
thành phố sản xuất ra.
Đất nước ta có hơn 70% số dân sinh sống ở khu vực nông thôn.
Vì vậy, suốt chặng đường lịch sử hơn 86 năm qua, Đảng ta luôn xác
định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Văn kiện Đại hội XII
của Đảng đã xác định phương hướng, nhiệm vụ của phát triển nông

nghiệp và kinh tế nông thôn là xây dựng nền nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng
1


sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia
tăng, đẩy mạnh xuất khẩu.
Muốn vậy cần đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây
dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện cả về nông, lâm,
ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi
thế so sánh và tổ chức lại sản xuất, thúc đẩy ứng dụng sâu rộng khoa
học - công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào
sản xuất, quản lý nông nghiệp và đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn để tăng năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc
gia cả trước mắt và lâu dài; nâng cao thu nhập và đời sống của nông
dân. Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp. Có
chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, thu hút mạnh các
nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp; từng bước hình thành các tổ
hợp nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ công nghệ cao. Chuyển đổi
cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá
trình đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa
đô thị và nông thôn, tăng cường kết nối nông thôn - đô thị, phối hợp
các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển
công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Phát huy vai trò chủ thể của hộ nông
dân và kinh tế hộ; xác định vai trò hạt nhân của doanh nghiệp trong
nông nghiệp, đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp nông, lâm, ngư nghiệp nhà nước; phát


2


triển hợp tác xã kiểu mới và các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng;
hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế biến và tiêu thụ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và các
mô hình nông thôn mới tại huyện Đức Phổ thời gian qua, đề xuất các
giải pháp, đưa ra các mặt làm được, chưa được. Đồng thời, nghiên
cứu lý luận và thực tiễn để thực hiện mục đích nhằm đẩy mạnh quá
trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương thời gian tới.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông
thôn mới.
- Đánh giá thực trạng mô hình nông thôn mới và quá trình xây
dựng nông thôn mới tại huyện Đức Phổ thời gian qua.
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
xây dựng nông thôn mới ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá
trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương trong những năm tới.
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta, nhằm từng bước nâng cao đời sống của nhân dân và bộ mặt
nông thôn, là cơ sở quan trọng để phát triển kinh tế xã hội. Đã có
nhiều nghiên cứu được thực hiện đã chỉ ra những vấn đề lý luận và
thực tiễn về xây dựng nông thôn mới, cụ thể:
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là mô hình nông thôn mới, các chủ thể
tham gia quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm các hộ nông
3



dân, cán bộ các cấp, các tổ chức đoàn thể thuộc huyện Đức Phổ, tỉnh
Quảng Ngãi.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian: Vấn đề lý luận, thực tiễn có liên
quan trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
* Phạm vi về thời gian: Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho
việc nghiên cứu trong 5 năm từ 2012 đến năm 2016.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về xây dựng NTM
trong phát triển kinh tế- xã hội của địa phương cấp huyện.
- Trên cơ sở xác định những tiềm năng cùng với những
thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến quá trình xây dựng NTM ở
huyện Đức Phổ; đánh giá thực trạng xây dựng NTM gắn với phát
triển KT- XH của địa phương theo Bộ tiêu chí 5 nhóm với 19 tiêu
chí, xác định những kết quả đạt được, những hạn chế cũng như
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
- Phương hướng, giải pháp trọng tâm xây dựng NTM
trong phát triển KT- XH huyện giai đoạn đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu:
Chọn 14 xã (Phổ Vinh, Phổ Hòa, Phổ Ninh: là 03 xã điểm của
tỉnh, trong đó Phổ Vinh là xã đã đạt nông thôn mới năm 2015, Phổ
Hòa là xã đạt nông thôn mới năm 2016), Phổ Ninh và 11 xã còn lại
vẫn còn gặp nhiều khó khăn, kết quả xây dựng Nông thôn mới còn
4


chậm.

5.2. Phương pháp thống kê mô tả, thu thập số liệu:
Các chỉ tiêu, thông tin, số liệu thống kê cơ sở hạ tầng, tình
hình triển khai xây dựng nông thôn mới… sẽ được thu thập từ các
nguồn số liệu thống kê, báo cáo địa phương, các phòng, ban chuyên
môn của huyện để phân tích làm rõ hơn đặc điểm địa bàn nghiên
cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Luận án đã hệ thống hóa lý luận, trình bày rõ, đúng vai trò, nội
dung, chức năng, vị trí, đặc trưng quan trọng của Chương trình xây
dựng NTM và ảnh hưởng của nó đến phát triển KT – XH trên địa bàn cả
nước nói chung và ở huyện Đức Phổ nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn đánh giá đúng thực trạng, những vấn đề đặt ra
trong quá trình thực hiện Chương trình xây dựng NTM và tác động
của nó đến phát triển KT – XH thời gian qua; từ đó rút ra những bài
học kinh nghiệm, đưa ra những kiến nghị phương hướng, giải pháp
cơ bản nhằm xây dựng NTM trong phát triển KT- XH ở huyện Đức
Phổ.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
luận văn gồm 3 chương được kết cấu trong 97 trang, 10 bảng.
Chương 1: Cơ sở khoa học Quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới.
5


Chương 2: Thực trạng Quản lý Nhà nước về xây dựng nông
thôn mới tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu Quản lý Nhà nước về xây

dựng nông thôn mới tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số khái niệm về nông thôn, nông thôn mới và xây dựng
nông thôn mới
1.1.1. Nông thôn
Khi xây dựng lý luận về xã hội, Mác và Ăngghen đã khái quát
quy luật chung về hình thành đô thị, đó là kết quả của quá trình
phân công lao động xã hội trong quá khứ, nhờ đó xã hội loài người
tách thành: đô thị và nông thôn. Theo Mác, sự phân công lao động
trong nội bộ của một dân tộc trước hết là do sự tách rời giữa lao
động công nghiệp với lao động nông nghiệp và do đó gây ra sự tách
rời giữa thành thị và nông thôn [45, tr.448]. Sự hình thành đô thị
cũng là quá trình làm cho xã hội nông thôn được khẳng định; vì
vậy, giữa nông thôn và đô thị có những điểm khác biệt. Tuy nhiên,
quan niệm về nông thôn có thể khác nhau ở mỗi quốc gia. Vùng
nông thôn có thể được định nghĩa bởi quy mô định cư, mật độ dân
số, khoảng cách đến những vùng thành thị, phân chia hành chính
với tầm quan trọng của ngành công nghiệp.
1.1.2. Nông thôn mới
Đã có một số diễn giải và phân tích về khái niệm thế nào là
nông thôn mới. Nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ
không phải là thị tứ; đó là nông thôn mới chứ không phải nông thôn
truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền
thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới (Cù

7


Ngọc Hưởng, 2006).
1.2. Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Vai trò của nông thôn và nông thôn mới đối với xây dựng
đất nước:
Xây dựng nông thôn mới đóng vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn mới. Sau hơn
30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to
lớn. Tuy nhiên, trong những năm qua việc xây dựng nông thôn mới
còn gặp không ít khó khăn và đang bộc lộ những hạn chế cần được
khắc phục. Do đó, việc xây dựng nông thôn mới đối với xây dựng
đất nước trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, bởi một số lý
do sau:
1.2.2. Đặc điểm của nông thôn và nông thôn mới:
Xây dựng nông thôn mới sẽ làm kinh tế phát triển, đời sống
vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao. Nông thôn
phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại,
môi trường sinh thái được bảo vệ. Dân trí được nâng cao, bản sắc
văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy. An ninh tốt, quản lý dân
chủ. Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
1.2.3. Nội dung của xây dựng nông thôn mới:
1.2.3.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.2.3.2. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội
1.2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
1.2.3.4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
8



1.2.3.5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả ở nông thôn
1.2.3.6. Phát triển giáo dục đào tạo
1.2.3.7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
1.2.3.8. Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông
1.2.3.9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
1.2.3.10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
chính trị - xã hội trên địa bàn
1.2.3.11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội ở nông thôn
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý Nhà nước về xây dựng
nông thôn mới:
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Xét về mặt cơ cấu, hoạt động nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn
ở khu vực nông thôn, trong khi đó sản xuất nông nghiệp nước ta phụ
thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ
tác dộng tích cực đến phát triển sản xuất nông nghiệp và ngược lại.
Do đó, mọi sự biến đối trong tự nhiên ảnh hưởng không nhỏ đến sản
xuất nông nghiệp và đời sống của cư dân nông thôn. Trong những
năm qua và dự báo cùng với sự biến đôi khí hậu, sản xuất nông
nghiệp nước ta sẽ chịu nhiều tác động trôn các khía cạnh:
1.3.2. Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn:
Việt Nam lả một nước nông nghiệp, dân số chú yếu sống ở
nông thôn, lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn. CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn lả mũi đột phá quan trọng nhằm giải
phóng sức lao động của nông dân, tạo điêu kiện khai thác tốt nhất
9


tiềm năng dồi dào về lao động. Nguồn lao dộng dồi dào là một lợi

thế tương đối quan trọng để tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn. Ngược lại, khi quá trình đó diễn ra, nó lại giải phóng sức lao
động ở nông thôn tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Hơn
nữa, nông nghiệp, nông thôn có nguồn tài nguyên đất đai vô cùng
phong phú. Thực hiện CNH, HĐH nông thôn có thể khai thác tốt
nhất tiềm năng đất đai để phục vụ sự nghiệp phát triển đấl nước.
1.3.3. Chính sách của Đảng, Nhà nước đối với vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn:
Kinh

nghiệm của nhiều nước thực hiện thành công CNH,

HĐH nông nghiệp, nông thôn và thực tiễn Việt Nam cho thấy, chính
sách đúng về nông nghiệp, nông thôn có tầm quan trọng lớn, luôn
giữ vị trí chủ đạo, là nhân tố đảm bảo sự thắng lợi trong các giai
đoạn phát triển.
1.3.4.

Đặc điểm tâm lý và văn hóa:
Nông thôn là nơi bảo tồn, lưu giữ và phát huy những giá trị

văn hóa truyền thống của dân tộc. Trước hết, cần khẳng định những
giá trị truyền thống cơ bản có ý nghĩa tác dộng tích cực đến việc xây
dựng con người mới, nền văn hóa đương đại của chúng ta, đặc biệt
trong quá trình xây dựng NTM hiện nay.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo cơ sở:
1.3.6. Sự đồng tình ủng hộ của người dân về xây dựng nông
thôn mới:
10



Sự đồng tình, ủng hộ của người dân là yếu tố có vai trò đặt
biệt quan trọng quyết định sự thành bại của một chính sách. Mục
tiêu chính sách công của các quốc gia là làm thay đổi trạng thái
kinh tế, xã hội hiện tại theo nhu cầu của đời sống xã hội.
1.4. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới:
1.4.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn một số địa phương trong
nước
1.4.1.1. Huyện Hòa Vang (TP Đà Nẵng):
1.4.1.2. Huyện Hóc Môn (TP.HCM)
1.4.1.3. Huyện Đan Phượng (Hà Nội)
1.4.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn ở một số nước trên thế
giới
Phát triển nông nghiệp để xây dựng một nông thôn mới trong
giai đoạn hiện nay, từ các góc cạnh khác nhau, đang là mối quan tâm
chung của cả cộng đồng thế giới. Kinh nghiệm của một số quốc gia
trên thế giới về vấn đề này là bài học cho Việt Nam.
1.4.2.1 Kinh nghiệm của Mỹ: Phát triển ngành kinh doanh nông
nghiệp
1.4.2.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc: Phong trào làng mới
1.4.2.3. Kinh nghiệm của Thái Lan: Sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà
nước
1.5. Tổng quan các công trình nghiên cứu về xây dựng nông thôn
mới
11


Đề cập đến vấn đề này có nhiều công trình nghiên cứu tiêu
biểu qua các giai đoạn khác nhau, điển hình là:

Dự án MISPA 2006 với vấn đề “ Lý luận và thực tiễn xây
dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa” do dịch giả Cù Ngọc Hưởng
đã nghiên cứu vấn đề xây dựng nông thôn mới XHCN ở Trung Quốc
trên nhiều khía cạnh.[14]
Kết luận Chương 1

12


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Đức Phổ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Đức Phổ là một huyện đồng bằng ven biển, nằm về phía Nam
của tỉnh Quảng Ngãi, cách thành phố Quảng Ngãi khoảng 40 km,
được giới hạn trong tọa độ địa lý từ 14034'40" đến 14054'50" vĩ độ
Bắc và 108047'50" đến 109005'60" kinh độ Đông.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Tình hình sử dụng đất đai của huyện Đức Phổ
Đất phi nông nghiệp:
* Thành tựu phát triển kinh tế, xã hội của huyện Đức Phổ gắn
với xây dựng nông thôn mới từ 2012 – 2016. [ Bảng 01-PL]
Bảng 2.1: Tình hình dân số chia theo xã, thị trấn năm 2016
Xã, thi trấn

Dân số trong độ tuổi lao

Dân số chung

Tổng số

động

Tr.đó: Nữ

Tổng số

Tr.đó: nữ

Thị trấn

8.433

4.368

4.520

2.341

Châu

5.528

2.864

2.968

1.537


Thạnh

23.372

11.158

12.000

6.018

Khánh

13.178

6.667

7.236

3.680

Cường

14.657

7.527

8.097

4.121


Hòa

4.127

2.139

2.247

1.166

Vinh

8.813

4.427

4.738

2.454

13


Minh

4.563

2.323

2.456


1.281

Ninh

9.466

4.837

5.243

2.663

Nhơn

6.354

3.330

3.576

1.757

Văn

9.466

4.837

5.243


2.657

Thuận

11.486

6.027

6.179

3.274

Phong

9.446

4.715

5.129

2.625

11.035

5.551

6.018

3.074


8.399

4.170

4.565

2.232

147.174

74.853

80.456

41.244

An
Quang
Tổng số

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đức
Phổ)
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức
Phổ, tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012-2016:
2.2.1. Công tác ban hành các văn bản chỉ đạo Chương trình
- Huyện uỷ và HĐND huyện đã ban hành: Chương trình hành
động số 14-CTr/HU ngày 19/12/2011 của Huyện ủy Đức Phổ về phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015;
Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 23 tháng 12 năm 2011 của

Hội đồng nhân dân huyện Đức Phổ về phát triển nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới huyện Đức Phổ giai đoạn 2010-2015, định
hướng đến năm 2020; Nghị quyết số 02-NQ/ĐH ngày 17/7/2015 của
kỳ Đại hội Đại biểu Đảng bộ huyện Đức Phổ lần thứ XX, nhiệm kỳ
2015-2020. [18]
2.2.2. Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện Chương
trình
14


Để triển khai thực hiện tốt Chương trình, Ban chỉ đạo chú
trọng đến công tác chỉ đạo, điều hành, thành lập Ban chỉ đạo từ
huyện đến cơ sở và kiện toàn thường xuyên, phân công các thành
viên Ban chỉ đạo (BCĐ) phụ trách từng địa bàn, lĩnh vực cụ thể: Cấp huyện: Đã thành lập BCĐ cấp huyện do đồng chí Phó Bí thư Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban; đồng chí Phó Chủ tịch
UBND phụ trách Nông nghiệp - Tài nguyên làm Phó Trưởng ban;
thành viên là Thủ trưởng các phòng ban chuyên môn; thành lập tổ
giúp việc cho BCĐ, cơ quan thường trực là Phòng Nông nghiệp và
PTNT huyện.
2.2.3. Công tác tuyên truyền, vận động
Ngay từ khi tổ chức thực hiện chương trình cho đến nay, công
tác tuyên truyền vận động về các chủ trương, đường lối, chính sách
và cách thức tiến hành thực hiện chương trình xây dựng NTM được
Ban chỉ đạo tổ chức phổ biến rộng rãi đến cán bộ, đảng viên và các
tầng lớp nhân dân trong huyện với nhiều hình thức đa dạng, phong
phú, tạo điều kiện cho cả hệ thống chính trị và nhân dân hiểu rõ hơn
về mục đích, ý nghĩa, nội dung, cơ chế chính sách của Đảng, Nhà
nước, của tỉnh, của huyện về xây dựng NTM, cụ thể:
2.2.4. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Đức Phổ giai
đoạn 2011–2016
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X

của Đảng; Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương
15


trình MTQG về xy dựng NTM giai đoạn 2010-2020. Sau khi Quyết
định 800/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện
chương trình MTQG về xây dựng NTM được triển khai đến các địa
phương trong cả nước, huyện Đức Phổ đã ban hành các văn bản triển
khai thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM. Đến ngày
16/8/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1600/QĐTTg về phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020. Đồng thời, bãi bỏ Quyết định số
800/QĐ-TTg, Quyết định số 695/QĐ-TTg.
2.2.4.1. Công tác lập quy hoạch, đề án xây dựng nông thôn mới
2.2.4.2. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí về nông thôn mới của huyện
Đức Phổ
2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới tại huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
2.3.1. Những kết quả đạt được:

- Chương trình xây dựng NTM đã được nhận thức đầy đủ
hơn. Các cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp coi xây dựng NTM
là giải pháp chủ yếu, quan trọng và có tính chiến lược để thực hiện
thành công Nghị quyết 26-NQ/TW của Trung ương Đảng về phát
triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn là một chủ trương đúng
đắn, hợp lòng dân của Đảng, Nhà nước và đã được đông đảo nhân
dân đồng tình, hướng ứng tích cực.
2.3.2. Những hạn chế:
16



- Mặc dù đồ án quy hoạch chung và Đề án đã được phê duyệt
nhưng nội dung chất lượng chưa cao, các xã tập trung chủ yếu cho
phát triển hạ tầng, nhất là giao thông, chưa chú trọng cho quy hoạch
sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng đời sống
văn hoá, bảo vệ môi trường. Việc rà soát điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch chưa được UBND các xã quan tâm chỉ đạo thực hiện.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế:

- Nguyên nhân khách quan:
- Nguyên nhân chù quan:
2.3.4. Những vấn đề cần giải quyết để đẩy mạnh quá trình xây
dựng nông thôn mới:
Xây dựng NTM là một công việc hoàn toàn mới, khó khăn
phức tạp đòi hỏi cần phải huy động nguồn lực lớn, lâu dài trong khi
đó tiềm năng kinh tế của địa phương có hạn, nhân dân còn nghèo,
nguồn kinh phí cấp trên cấp cho huyện còn quá ít; nội dung xây dựng
NTM rộng bao gồm nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế - chính trị - xã
hội, chưa có hình mẫu và tiền lệ.
- Nhận thức của người dân: Tác giả điều tra, phỏng vấn người
dân ở 3 xã về việc tham gia, đóng góp cho xây dựng NTM, kết quả
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.7: Mức độ đóng góp của người dân
Chỉ
tiêu

SL
Người


Kết quả điều tra
Sẳn sàng

Còn tùy
17

Không muốn


SL
Người

Tỷ lệ
%

SL
Người

Tỷ lệ
%

SL
Người

Tỷ lệ
%

Góp
tiền


60

28

46,6

19

31,7

13

21,7

Góp
công

60

26

43,3

18

30

16

26,7


Hiến
đất

60

8

13,3

14

23,3

38

63,4

(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2016)
Từ bảng trên, kết quả cho thấy, nhận thức của người dân còn
khá hạn chế nên chưa thật sự tham gia ủng hộ xây dựng nông thôn
mới.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn chiếm tỷ lệ nhỏ.
Kết luận Chương 2

18


CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. Phương hướng phát triển nông thôn mới huyện Đức Phổ đến
năm 2020
3.1.1. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới
Một là, tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng Nghị quyết
Đại hội XII của Đảng, nâng cao nhận thức về sự cần thiết, tất yếu và
tầm quan trọng của thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới đến các cấp, ngành, địa phương và người dân; thay đổi
nhận thức về sản xuất nông nghiệp hàng hóa trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu.
3.1.2. Quan điểm và mục tiêu xây dựng nông thôn mới của huyện
Đức Phổ
3.1.2.1. Quan điểm
3.1.2.2. Mục tiêu
3.2. Một số giải pháp trọng tâm chủ yếu Quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới tại huyện Đức Phổ
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông
thôn mới, những kết quả đạt được, hạn chế và khó khăn đã nêu ở
chương 2 trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Đức Phổ những năm vừa qua, trên cơ sở những định hướng
và mục tiêu của những năm tiếp theo. Tác giả đưa ra một số giải
19


pháp trọng tâm, cụ thể và nhóm giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đức Phổ:
3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch là khâu trọng tâm đầu tiên trong nội dung xây
dựng NTM đến năm 2020, với đặc điểm Đức Phổ vừa triển khai quy

hoạch xây dựng NTM vừa phải tiến hành quy hoạch không gian
chung của huyện đến năm 2017 trở thành thị xã trực thuộc tỉnh vừa
phải dự kiến quy hoạch đô thị. Thông tư liên tịch số 13/TTLT-BXDBNN&PTNT–BTN&MT ngày 28/10/2011 quy định việc lập thẩm
định phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn mới thì: “Quy hoạch
nông thôn mới bao gồm quy hoạch định hướng phát triển không
gian; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo
chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang
các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc
văn hóa tốt đẹp”.
3.2.2. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế,
tăng thu nhập cho người dân
Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ
trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch
vụ; đảm bảo tăng trưởng hợp lý và bền vững, phấn đấu đến năm
2020 có cơ cấu GDP: Công nghiệp - xây dựng 41,6%; thương mại
dịch vụ 40,3%; nông lâm ngư nghiệp 18,1%; tạo bước đột phá

20


trong phát triển kinh tế, đảm bảo chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế.[20]
3.2.3. Giải pháp huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
Chương trình xây dựng NTM cần một lượng vốn rất lớn, do
vậy phải huy động được nguồn lực của toàn xã hội. Trong điều kiện
ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, huyện còn hạn chế, huy động
nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp, cộng đồng dân cư còn thấp. Để
có thể huy động được nguồn vốn cho xây dựng NTM cần phải:

3.2.4. Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống chỉ
đạo, điều hành, quản lý thực hiện Chương trình xây dựng nông
thôn mới
Chương trình xây dựng NTM là chương trình tổng hợp lồng
ghép nhiều chương trình, huy động nhiều nguồn lực, trong quá trình
thực hiện phải hệ thống, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế,
chính sách có liên quan đảm bảo tính hiệu quả đối với chương trình:
Các chính sách hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
3.2.5. Giải pháp đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
Xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, cán bộ chủ chốt và công
tác cán bộ là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy đảng, là yêu cầu
quan trọng nhất mà cấp ủy đảng phải nắm chắc để thúc đẩy phong
trào của địa phương.
Kết luận Chương 3

21


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Xây dựng NTM là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta
nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức thu nhập của
người dân, nâng cao mức sống của dân cư ở nông thôn. Để thực hiện
chủ trương này, huyện Đức Phổ đã kịp thời cụ thể hóa trong văn bản
và thực tế tại địa phương. Kết quả bước đầu của việc triển khai
phong trào xây dựng NTM đã đạt được những kết quả như: Kinh tế
tăng trưởng, hệ thống kết cấu hạ tầng – xã hội được cải thiện, nâng
cấp, thu nhập bình quân đạt tỷ lệ cao, đời sống vật chất, tinh thần
ngày càng được nâng lên. Trong đó, luận văn đã tiếp cận, làm rõ
những nội dung sau:

2. Kiến nghị
1. Đối với Trung ương:
Cần điều chỉnh một số cơ chế, chính sách được quy định
trong nghị định đang được triển khai: Nghị định 35/2015/NĐ-CP
ngày 13/4/2015 về quản lý và sử dụng đất lúa; Nghị định
55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn; Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 17/12/2013
qui định một số điều Luật HTX năm 2012.
Ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ cho đội ngũ cán bộ làm
công tác xây dựng NTM các cấp đặc biệt cấp huyện, xã, thôn.
2. Đối với tỉnh Quảng Ngãi
22


Đề nghị UBND chỉ đạo các sở, ban, ngành chức năng sớm
ban hành hướng dẫn cụ thể về cơ chế, chính sách tạo nguồn vốn
đầu tư xây dựng nông thôn mới. Các sở chuyên môn ban hành
hướng dẫn về cơ chế dồn đổi, tích tụ ruộng đất; cơ chế hỗ trợ và
quản lý công trình xây dựng; các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội sớm ban hành và hướng dẫn cụ thể... để huyện có
cơ sở xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hàng năm.
UBND tỉnh cần khẩn trương bố trí vốn còn thiếu trong quy
hoạch, đề án ở các xã (như chỉ đạo Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường và Nông nghiệp- Phát triển nông thôn có hướng dẫn cụ
thể về định mức quy hoạch “ 3 trong 1”, trong đó, quy hoạch chi
tiết phải có kinh phí khảo sát thực địa. Việc bố trị vốn phải căn cứ
vào dân số, diện tích không bố trí bình quân/xã, dẫn đến tình trạng
xã thừa, xã thiếu kinh phí).
Đề nghị các Sở, ngành của tỉnh ngoài hỗ trợ xi măng cần hỗ
trợ cát, đá để đầu tư xây dựng các công trình đường thôn, xóm,
đường ra đồng thực hiện xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi

giai đoạn 2016- 2020. Khi xây dựng kế hoạch hàng năm, các sở,
ngành của tỉnh cần gắn với công việc của ngành mình và có cơ chế
về kinh phí để thực hiện, hoàn thành tiêu chí theo lộ trình chung của
tỉnh.
Đề nghị tỉnh cần đổi mới phương pháp tập huấn cho đội ngũ
cán bộ các cấp xây dựng NTM; cần lồng ghép việc học tập lý luận
đi kèm với nghiên cứu thực tế các mô hình trong và ngoài tỉnh.
3 Đối với huyện
23


×