Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện tây giang, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN TRUNG PHI

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

U N V N THẠC S KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHAN TRUNG PHI

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM

U N V N THẠC S KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ê BẢO

Đà Nẵng - Năm 2018


ỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phan Trung Phi


MỤC ỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 3
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 5
6. Bố cục của luận văn. ......................................................................... 12
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ Ý U N CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP ............................................................................................ 13
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔNG NGHIỆP ......... 13
1.1.1. Một số khái niệm ........................................................................ 13
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp. .......................................... 15
1.1.3. Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân .................. 17
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ................ 19
1.2.1. Phát triển số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp ................... 19
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý ...................... 19
1.2.3. Gia tăng việc sử dụng các yếu tố nguồn lực ............................... 20
1.2.4. Nâng cao trình độ thâm canh trong sản xuất nông nghiệp ......... 22
1.2.5. Các hình thức liên kết kinh tế tiến bộ trong nông nghiệp .......... 23
1.2.6. Nâng cao kết quả sản xuất nông nghiệp ..................................... 24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 24
1.3.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................... 25

1.3.2. Điều kiện xã hội .......................................................................... 26
1.3.3. Điều kiện kinh tế ......................................................................... 27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 31


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN
TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ........................................................... 32
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN
TÂY GIANG, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................. 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................... 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế .......................................................................... 35
2.1.3. Điều kiện xã hội........................................................................... 39
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN TÂY GIANG.. 45
2.2.1. Số lƣợng cơ sở sản xuất nông nghiệp thời gian qua ...................... 45
2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp huyện Tây Giang .... 47
2.2.3. Quy mô các nguồn lực trong nông nghiệp.................................. 55
2.2.4 Tình hình thâm canh trong nông nghiệp ...................................... 61
2.2.5. Tình hình liên kết sản xuất trong nông nghiệp ........................... 64
2.2.6. Kết quả sản xuất nông nghiệp của huyện Tây Giang ................. 65
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP .......................................................................................................... 77
2.3.1. Thành công ................................................................................. 77
2.3.2 Những hạn chế ............................................................................. 78
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế ..................................................... 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 80
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂY GIANG, TỈNH QUẢN NAM. 82
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP HUYỆN TÂY GIANG .................................................................... 82
3.1.1 Quan điểm .................................................................................... 82

3.1.2. Mục tiêu ...................................................................................... 82
3.1.3. Phƣơng hƣớng ............................................................................. 84


3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HUYỆN TÂY
GIANG TRONG THỜI GIAN ĐẾN .............................................................. 85
3.2.1 Phát triển các cơ sở sản xuất nông nghiệp ................................... 85
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ................................. 86
3.2.3. Tăng cƣờng các nguồn lực trong nông nghiệp ........................... 89
3.2.4. Tăng cƣờng thâm canh trong nông nghiệp ................................. 93
3.2.5. Đẩy mạnh liên kết sản xuất trong nông nghiệp .......................... 94
3.2.6. Gia tăng kết quả sản xuất nông nghiệp ....................................... 95
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 96
3.3.1. Đối với Chính phủ ...................................................................... 96
3.3.2. Đối với tỉnh Quảng Nam ............................................................ 97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 98
KẾT U N .................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI IỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI U N V N (Bản sao)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.


2.3.
2.4.
2.5.

2.6.
2.7.
2.8.

Diện tích và cơ cấu diện tích đất tự nhiên Huyện Tây
Giang
Tổng giá trị sản xuất theo giá so sánh 2010 tại Huyện
Tây Giang
Tổng giá trị sản xuất theo giá hiện hành tại Huyện
Tây Giang
Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
Dân số trung bình phân theo giới tính, thành thị, nông
thôn
Diện tích, dân số và mật độ dân số phân theo cấp xã
năm 2016
Dân số trong độ tuổi lao động phân theo cấp xã
Lao động đang làm việc phân theo thành phần và
ngành kinh tế

Trang

33

35


37
38
40

41
42
43

2.9.

Số hộ sản xuất nông nghiệp phân theo cấp xã

45

2.10.

Giá trị sản xuất nông nghiệp Huyện Tây Giang

47

2.11.

Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp Huyện Tây Giang

48

2.12.

Giá trị sản xuất ngành trồng trọt Huyện Tây Giang


50

2.13.
2.14.
2.15.

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt Huyện Tây
Giang
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi Huyện Tây Giang
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi Huyện Tây
Giang

51
52
54


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.16.

2.17.

2.18.

Diện tích và cơ cấu diện tích các loại cây trồng
Huyện tây Giang

Số lƣợng lao động trong sản xuất nông nghiệp phân
theo cấp xã
Tình hình vay vốn tín dụng của nông dân huyện Tây
Giang giai đoạn 2012 – 2016

Trang

55

57

59

2.19.

Năng suất cây hàng năm chủ yếu

61

2.20.

Giá trị sản xuất nông nghiệp Huyện Tây Giang

65

2.21.

Giá trị sản xuất ngành trồng trọt

66


2.22.

Diện tích, sản lƣợng cây hàng năm chủ yếu

68

2.23.

2.24.

Sản lƣợng cây lƣơng thực có hạt Huyện Tây Giang
phân theo cấp xã
Sản lƣợng lƣơng thực có hạt bình quân đầu ngƣời
Huyện Tây Giang phân theo cấp xã

69

71

2.25.

Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi Huyện Tây Giang

73

2.26.

Kết quả chăn nuôi gia súc, gia cầm Huyện Tây Giang


75

2.27.

Giá trị sản xuất và cơ cấu GTSX nông lâm thuỷ sản

76

2.28.

Lao động đƣợc tạo việc làm từ sản xuất nông nghiệp

76


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Hình
2.1.

Cơ cấu diện tích đất tự nhiên Huyện Tây Giang năm
2016

Trang

33


2.2.

Cơ cấu kinh tế năm 2012 và năm 2016

36

2.3.

Dân số có đến 31/12 hàng năm phân theo cấp xã

40

2.4.

Số hộ sản xuất nông nghiệp phân theo cấp xã

46

2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.

2.10.

Cơ cấu GTSX nông nghiệp Huyện Tây Giang năm
2012 và 2016
Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt năm 2012 và 2016
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 2012 và

2016
Diện tích các loại cây trồng Huyện Tây Giang
Số lƣợng lao động trong sản xuất nông nghiệp phân
theo cấp xã
Giá trị sản xuất ngành các loại cây trồng Huyện Tây
Giang

49
52
54
56
58

67

2.11.

Sản lƣợng cây lƣơng thực có hạt Huyện Tây Giang

70

2.12.

Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi Huyện Tây Giang

73


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một bộ phận, một lĩnh vực sản xuất quan trong trong cơ
cấu của nền kinh tế. Nông nghiệp đáp ứng nhu cầu sinh tồn của con ngƣời,
cung cấp lƣơng thực thực phẩm, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, cung cấp nông sản cho hàng hóa xuất khẩu, tạo thêm việc
làm cho dân cƣ, ngoài ra nông nghiệp còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng sinh thái.
Ở Vi

t Nam, từ khi đổi mới 1986 đến nay, no ng nghi

bu ớc phát triển thành nền no ng nghi

p hàng hoá và đu a Vi

p từng
t Nam

trở thành nu ớc xuất khẩu no ng sản có tỷ suất hàng hoá ngày càng cao, với
mọ t số mạ t hàng no ng sản xuất khẩu đứng đầu thế giới về kim ngạch và
thị phần nhu

lúa gạo, hoa quả, hàng thủy sản, cao su, cà phe , hồ tie u, hạt

điều, ... Trên con đƣờng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nông
nghiệp nông thôn là một vấn đề quan trọng, đặc biệt nông thôn miền núi, là
nền tảng cho sự phát triển đất nƣớc. Nông nghiệp đang là một vấn đề quan
trọng mang tính chiến lƣợc trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Xác định
đúng vai trò, vị trí, thực trạng của nông nghiệp, nông thôn sẽ giúp đề ra những

giải pháp thích hợp nhằm phát huy những tiềm năng sẵn có của nông nghiệp.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn phát triển toàn diện theo
hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm đảm bảo đời sống cho toàn xã hội,
ổn định tình hình chính trị, tạo ra những tiền đề vật chất cần thiết đề mở mang
phát triển kinh tế, chuyển nền kinh tế tự cung, tự cấp sang nền sản xuất hàng
hóa gắn với phát triển bền vững.
Tây Giang là một huyện miền núi nằm về phía Tây của tỉnh Quảng Nam,
đƣợc thành lập trên cơ sở tách huyện Hiên tỉnh Quảng Nam thành huyện
Đông Giang và Tây Giang theo Nghị định số 72/2003/NĐ-CP ngày 20/6/


2
2003 của Chính phủ, có diện tích rộng lớn 901.209 ha, điều kiện tự nhiên
tƣơng đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp: lƣợng mƣa hằng năm tƣơng
đối lớn, hệ thống sông suối đảm bảo nguồn nƣớc ngọt cho sản xuất và đời
sống nhân dân. Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp, kinh tế phát triển chậm;
sản xuất còn theo phong tục, tập quán, manh mún nhỏ lẻ, chƣa áp dụng khoa
học kỹ thuật; đời sống dân cƣ hiện nay vẫn ở mức nghèo khổ, hầu nhƣ dân cƣ
ở đây phụ thuộc vào nghề nông và chƣa có trình độ trong sản xuất, đồng bào
dân tộc ít ngƣời vẫn đang duy trì cuộc sống bằng các hoạt động du canh
truyền thống, tập quán canh tác còn lạc hậu nên năng suất cây trồng, vật nuôi
thấp, gây nhiều tổn hại cho môi trƣờng và môi sinh. Muốn nền kinh tế phát
triển đòi hỏi phải xác định đúng thực trạng phát triển, tiềm năng phát triển của
huyện để đề ra những giải pháp nhằm đƣa nền kinh tế đi lên.
Bƣớc vào thời kỳ phát triển mới, huyện Tây Giang đang đứng trƣớc
nhiều khó khăn, thách thức, đồng thời cũng có không ít thời cơ và lợi thế
riêng của địa phƣơng để xác định hƣớng đi đúng và đề ra các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của huyện đảm bảo hiệu quả và bền vững. Giải quyết tốt
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, với bảo
vệ môi trƣờng gắn với phát triển hợp lý hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bảo

đảm sự phát triển nhanh, mạnh và cân đối giữa các ngành trên địa bàn, đồng
thời khai thác triệt để lợi thế đặc thù của địa phƣơng một cách tốt nhất.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: “Phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam” nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp
của huyện, nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở phát huy, khai thác tiềm
năng, lợi thế tự nhiên và giải quyết việc làm đồng thời khắc phục những hạn
chế ở khu vực nông thôn, đảm bảo an ninh lƣơng thực, phát triển vững mạnh
kinh tế nông nghiệp nông thôn.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài nghiên cứu là tìm kiếm các giải pháp nhằm
phát triển nông nghiệp Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam theo các định
hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng thời gian tới.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển nông nghiệp
- Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Tây Giang, tỉnh

Quảng Nam thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển nông

nghiệp huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là lý luận và thực tiễn phát triển nông
nghiệp huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Luận văn nghiên cứu nông nghiệp theo nghĩa h p bao gồm

trồng trọt và chăn nuôi
- Không gian: Trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp giai

đoạn 2012 – 2016. Các giải pháp đề xuất trong luận văn có giá trị trong những
năm tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề
tài sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp phân tích hệ thống: Đối với phần lý luạ n chung,


4
phu o ng pháp đu ợc sử dụng chủ yếu là phu o ng pháp phân tích h
thống, Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin đƣợc tác giả quan tâm sử dụng.
Việc phân tích hệ thống tài liệu cho phép tác giả giải quyết các vấn đề lý luận
cần nghiên cứu trong đề tài.
- Phƣơng pháp phân tích thống kê: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để
tổng hợp các dữ liệu nhằm phân tích những nội dung chủ yếu của đề tài, phân
tích số liệu thống kê từ nhiều nguồn để rút ra những nhận xét, đánh giá mang
tính khái quát cao làm nổi bật những nội dung chính của luận văn. Trên cơ sở
chuỗi số liệu thu thập đƣợc từ năm 2012 đến năm 2016 luận văn sẽ phân tích
và đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam. Trong đó tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả nhằm nghiên cứu
định lƣợng thực trạng phát triển nông nghiệp, đồng thời cho biết xu hƣớng
thay đổi của tình hình phát triển nông nghiệp. Cách phân tích này sẽ cho phép
chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của chúng. Phƣơng pháp
phân tổ, phƣơng pháp đồ thị và bảng thống kê, tổng hợp các chỉ tiêu là số

tuyệt đối và số tƣơng đối từ đó đƣa ra các nhận định mô tả thực trạng hiện nay
về thực trạng phát triển nông nghiệp. Phƣơng pháp này chủ yếu sử dụng cho
việc phân tích, đánh giá thực trạng và từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị. Luận
văn còn sử dụng Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, Phƣơng pháp phân tích so
sánh đƣợc thực hiện để cho ra những đánh giá tình hình phát triển nông
nghiệp của địa phƣơng nhƣ thế nào trong thời gian trƣớc đây và kết luận
chính xác làm cơ sở đề ra giải pháp hoàn thiện công tác trong thời gian tới.
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ:
+ Niên giám thống kê của Huyện Tây Giang giai đoạn 2012-2016
+ Các đề án, kế hoạch và báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Chi cục Khuyến nông và các cơ quan ban ngành có liên quan khác


5
+ Các văn bản có liên quan của Chính phủ, Bộ ngành
+ Các báo cáo nghiên cứu của cơ quan, viện, trƣờng đại học
+ Các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành
+ Tài liệu giáo trình, tạp chí khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu
+ Các luận văn, luận án có liên quan, đã đƣợc bảo vệ và công bố trƣớc
đây
4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2010 để tính toán, tổng hợp thành
các bảng, biểu.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Phát triển nông
nghiệp luôn là mối quan tâm nghiên cứu của các nhà lý luận, nhà kinh tế học,
nhà làm chính sách và các tổ chức phát triển. Từ khi đổi mới đến nay Việt
Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu, cùng với đó đã có
nhiều công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp.

Vũ Đình Thắng 2006 Giáo trình Kinh tế nông nghiệp NXB Hà Nội.
Trong giáo trình này tác giả viết “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ
bản giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nƣớc, nhất là
ở các nƣớc đang phát triển; Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn
và quý cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến ngoài ra nông
nghiệp còn là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển thông qua tiết
kiệm của nông dân…” Tác giả đã khẳng định Kinh tế nông nghiệp là môn học
cốt lõi trong hệ thống các môn học chuyên ngành kinh tế nông nghiệp và phát
triển nông thôn. Nội dung giáo trình đã giới thiệu tổng quan về nông nghiệp
và đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu môn học; Hệ thống quan
hệ sản xuất của nông nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa; Cơ sở lý thuyết kinh tế học vi mô nông nghiệp; Những vấn đề kinh


6
tế học thuộc lĩnh vực sản xuất và thƣơng mại của nông nghiệp; Những kiến
thức quản lý vĩ mô của nền nông nghiệp; Kinh tế học trồng trọt và chăn nuôi.
Nội dung của giáo trình nhằm tổng kết lý luận và thực tiễn phát triển nông
nghiệp Việt Nam.
Bùi Quang Bình 2012 Giáo trình Kinh tế phát triển" NXB Đà Nẵng.
Giáo trình đã cung cấp những kiến thức cơ bản về cơ sở lý luận vững chắc
xung quanh các lý thuyết tăng trƣởng kinh tế, nguồn lực phát triển kinh tế, mô
hình cũng nhƣ chính sách phát triển kinh tế của các quốc gia. Giáo trình này
đã chỉ ra cách thức phân bổ nguồn lực để gia tăng nhanh chóng sản lƣợng
GDP của nền kinh tế làm cơ sở cải thiện mức sống của dân chúng, nghiên cứu
cách thức sử dụng và phát triển các nguồn lực hợp lý nhƣ cơ sở sự tăng
trƣởng bền vững. Trong giáo trình này có một chƣơng về phát triển nông
nghiệp. Con ngƣời không thể sống nếu thiếu lƣơng thực và thực tế không có
sản phẩm nào thay thế đƣợc lƣơng thực. Mỗi quốc gia đểu phải sản xuất đƣợc
lƣơng thực hoặc nhập khẩu lƣơng thực. Do lịch sử lâu đời mà nền kinh tế

nông thôn thƣờng đƣợc nói đến nhƣ nền kinh tế truyền thống. Nông dân
thƣờng áp dụng những kỹ thuật đã phát triển từ hàng trăm năm, thậm chí hàng
nghìn năm trƣớc khi có nền khoa học hiện đại để trồng trọt, vì thế rất khó thay
đổi khi ở nông thôn họ đã quen sử dụng những kỹ thuật truyền thống. Phát
triển nông nghiệp là một quá trình, không phải trong trạng thái tĩnh. Quá trình
thay đổi của nền nông nghiệp chịu sự tác động của Chính phủ, nhận thức và
ứng xử của ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng về các sản phẩm và dịch vụ tạo
ra trong lĩnh vực nông nghiệp. Nền nông nghiệp phát triển là kết quả của quá
trình phát triển nông nghiệp. bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức, thể chế và
môi trƣờng. Tác giả cho rằng nền nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất
vật chất không những có nhiều hơn về đầu ra sản phẩm và dịch vụ đa đạng
hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể


7
chế, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp.
Bùi Sĩ Tiếu (2011) “Mô hình sản xuất nông nghiệp nào phù hợp với cơ
chế thị trƣờng và quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nƣớc ta hiện nay”
Bài viết này đã nhận đƣợc giải nhất cuộc thi “Xây dựng nông thôn mới ” của
Báo Nhân Dân. Nghiên cứu này đã đề cập đến những vấn đề cấp bách đặt ra
cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân nƣớc ta hiện nay trong đó
chỉ ra rằng nông dân là chủ lực quân của cách mạng giải phóng dân tộc, là
ngƣời khởi xƣớng công cuộc đổi mới, nhƣng ít hƣởng lợi nhất về đổi mới.
Nếu đổi mới mà khoảng cách giàu nghèo càng rộng, chênh lệch giữa thành thị
và nông thôn càng lớn thì đổi mới ấy đang chệch hƣớng, đổi mới không thành
công.Vì vậy, làm gì để nâng cao sức sản xuất cho nông nghiệp, nông dân,
nâng cao đời sống cho nông dân, thu h p khoảng cách giữa thành thị và nông
thôn là nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài của Đảng và Nhà nƣớc ta. Ngoài
ra, nghiên cứu đã phân tích ƣu điểm và những tồn tại của một số mô hình sản
xuất nông nghiệp hiện nay.

Phan Thúc Huân (2007 cho rằng sản xuất nông nghiệp có các đặc điểm:
ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, vừa là đối tƣợng lao động vừa là tƣ liệu
lao động; sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ; đối tƣợng của sản xuất nông
nghiệp là những cơ thể sống có nhu cầu khác nhau về môi trƣờng, điều kiện
ngoại cảnh; sản xuất nông nghiệp trên địa bàn đƣợc phân bố trên phạm vi và
không gian rộng lớn; phối hợp chức năng quản trị và chủ sở hữu tƣ liệu sản
xuất trong sản xuất nông nghiệp quản trị gia và chủ sở hữu là bản thân ngƣời
nông dân ; phần lớn nông trại là những đơn vị kinh doanh nhỏ; cung và cầu
có tính không co giãn; sản xuất nông nghiệp phải đƣơng đầu với nhiều rủi ro;
tài trợ cho sản xuất nông nghiệp là công việc phức tạp và nhiều rủi ro; sản
xuất nông nghiệp không đòi hỏi trình độ văn hóa cao [10].
Nguyễn Trần Trọng 2012 trong bài viết “Phát triển nông nghiệp Việt


8
Nam giai đoạn 2011-2020” cho rằng cần tiếp tục đẩy mạnh sản xuất nông
nghiệp hàng hóa theo hƣớng kinh tế thị trƣờng, từng bƣớc chuyển các đơn vị,
ngành, vùng nông nghiệp tự cấp, tự túc ở các tỉnh miền núi, vùng dân tộc ít
ngƣời lên sản xuất hàng hóa, xây dựng các vùng sản xuất nông sản xuất khẩu
tập trung; tiếp tục đẩy mạnh tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng năng suất
ruộng đất, đồng thời chú ý tới tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất
trên một đơn vị nông sản; hoàn thiện cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng
phát triển toàn diện trên cơ sở chuyên môn hóa, tập trung hóa trong từng
ngành, từng vùng sản xuất nông nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm, thủy sản, xây dựng các vùng nguyên liệu vững chắc, nâng cao chất
lƣợng sản phẩm chế biến; xây dựng các hình thức kinh tế phù hợp trong nông
nghiệp; thực hiện một số chính sách thúc đẩy phát triển nông nghiệp; bảo
vệ môi trƣờng sinh thái trong nông nghiệp theo hƣớng phát triển nông nghiệp
sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch.
Nguyễn Văn An (2012) “Thực trạng, giải pháp và định hƣớng đầu tƣ cho

“tam nông”. Theo tác giả: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam. Để có thể phát
triển nông nghiệp, nông thôn một cách toàn diện và bền vững Việt nam cần
xây dựng một mô hình CNH-HDH nông nghiệp, phát triển nông thôn phù hợp
với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mình… Đối với các nƣớc đang phát
triển, phát triển của khu vực nông nghiệp nông thôn đang đƣợc coi là chìa
khóa cho phát triển bền vững. Trong những năm gần đây, vấn đề nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đƣợc coi là nền tảng trong việc thực hiện mục tiêu dân
giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đổi mới mạnh mẽ cơ
chế, chính sách để huy động cao các nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông
thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân, tăng đầu tƣ phát
triển cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo 5 năm sau cao gấp 2 lần 5


9
năm trƣớc... Có cơ chế, chính sách đủ mạnh khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn.
Võ Tòng Xuân 2009 trong bài viết “Nông dân và nông nghiệp Việt
Nam nhìn từ sản xuất thị trƣờng” có những đề xuất giải pháp để ngƣời trồng
lúa có lãi, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống, đồng thời đảm bảo an ninh
lƣơng thực, góp phần đƣa nông nghiệp nƣớc ta tăng trƣởng nhanh và hiện đại
so với các nƣớc trong khu vực. Phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện đƣợc
coi là vấn đề then chốt, quyết định sự thành công của quá trình phát triển kinh
tế - xã hội nói chung và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng
của nhiều quốc gia. Đặc biệt đối với Việt Nam, một nƣớc có nền sản xuất
nông nghiệp làm nền tảng, sự đóng góp của nông nghiệp, nông thôn vào sự
phát triển chung của quốc dân càng to lớn. Phát triển nông nghiệp, nông thôn
là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn
hóa và môi trƣờng. Dƣới góc nhìn của sản xuất, thị trƣờng, vấn đề đặt ra với
ngành nông nghiệp và cả ngƣời nông dân Việt Nam là phải có sự đổi mới để

tăng tính cạnh tranh.
Vũ Trọng Bình 2013 “Phát triển nông nghiệp bền vững: Lý luận và
thực tiễn” của, Tạp chí Phát triển nông nghiệp. Nghie n cứu này đã h
thống hóa những vấn đề lý luạ n và thực tiễn co
nghi

p bền vững. Sau khi pha n tích khái ni

của phát triển no ng nghi

bản về phát triển no ng

m, mục tie u và nọ i dung

p bền vững, bài viết thảo luạ n về phu o ng

pháp đánh giá phát triển no ng nghi

p bền vững. Các tiếp cận chiến lƣợc

trong phát triển nông nghiệp bền vững và trình bày tóm tắt một số chiến lƣợc
phát triển nông nghiệp bền vững của một số quốc gia cũng nhƣ thực tiễn phát
triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam. Trong nghiên cứu này tác giả nhấn
mạnh phát triển nông nghiệp theo hƣớng sạch và bền vững là một hƣớng đi có
tính chiến lƣợc và cần triển khai thực hiện trong thời gian đến của nông


10
nghiệp Việt Nam nói chung và các địa phƣơng nói riêng.
Trƣơng Hồng (2014) “Ảnh hƣởng của việc sử dụng phân bón đến sản

xuất nông nghiệp bền vững tỉnh Đăk Nông”. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông
lâm nghiệp Tây Nguyên. Nghiên cứu này cho thấy việc bón phân hợp lý là sử
dụng lƣợng phân bón thích hợp cho cây đảm bảo tăng năng suất cây trồng với
hiệu quả kinh tế cao nhất, không để lại các hậu quả tiêu cực lên nông sản và
môi trƣờng sinh thái. Nghiên cứu đã đã đƣa ra hàm lƣợng chất dinh dƣỡng
phù hợp cho từng loại cây trồng ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau, giúp bà
con nông dân vừa tiết kiệm chi tiêu vừa đảm bảo cây trồng phát triển bền
vững.
Võ Trí Thành 2016 “Cần đột phá phát triển nông nghiệp”. Tác giả đã
phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp. Nêu ra một số điểm trong cơ cấu
ngành nông nghiệp bao gồm: Điều chỉnh và nâng cao giá trị gia tăng của các
sản nghiệp nông nghiệp hiện có, đồng thời tìm kiếm những sản phẩm nông
nghiệp mới phù hợp, đƣợc ứng dụng công nghệ cao với giá trị gia tăng lớn, có
thị trƣờng tiêu thụ ổn định. Tác giả cho rằng, đột phá ở thể chế trong phát
triển nông nghiệp có nhiều nội dung. Trong đó cần phải có đột phá về thể chế
trong tổ chức mô hình, phƣơng thức sản xuất quy mô lớn ở những vùng có
điều kiện, bên cạnh vai trò của hộ gia đình. Đột phá này sẽ khắc phục tình
trạng manh mún trong sản xuất nông nghiệp, khắc phục các bất cập mà sản
xuất nông nghiệp quy mô hộ gia đình không giải quyết đƣợc, đồng thời hƣớng
đến một nền sản xuất hàng hóa nông nghiệp chuyên nghiệp, bền vững.
Nguyễn thị Khánh Trâm (2016) "Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng
Nam", Luận văn thạc sĩ – Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng. Nội
dung luận văn đã trình bày khá toàn diện vấn đề phát triển nông nghiệp tỉnh
Quảng Nam. Luận văn cho rằng nông nghiệp là ngành có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Sản xuất nông nghiệp cung cấp các sản phẩm thiết


11
yếu cho xã hội, trong quá trình công nghiệp hóa, nông nghiệp cung cấp vốn,
lao động, nguyên liệu, các yếu tố đầu vào...cho công nghiệp và ngành kinh tế

khác. Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống có nhu cầu
khác nhau về môi trƣờng, điều kiện ngoại cảnh; sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn đƣợc phân bố trên phạm vi và không gian rộng lớn; phối hợp chức năng
quản trị và chủ sở hữu tƣ liệu sản xuất; cung và cầu có tính không co giãn; sản
xuất nông nghiệp phải đƣơng đầu với nhiều rủi ro. Chƣơng 1 đã nêu một số
khái niệm về Nông nghiệp; Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp; Ý nghĩa của
phát triển nông nghiệp. Tác giả đã trình bày khá chặt chẽ nội dung phát triển
nông nghiệp bao gồm: số lƣợng các cơ sở sản xuất nông nghiệp; Chuyển dịch
cơ cấu sản xuất nông nghiệp hợp lý; Đảm bảo các yếu tố nguồn lực; Phát triển
các hình thức liên kết kinh tế; Nâng cao trình độ thâm canh nông nghiệp;
Nâng cao kết quả sản xuất nông nghiệp. Luận văn cũng đã đã làm rõ các
nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp nhƣ: Nhân tố điều kiện tự
nhiên; Nhân tố điều kiện xã hội; Nhân tố điều kiện kinh tế. Trong chƣơng 2
Luận văn đã phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam. Tác giả đề tài cũng đã đánh giá những thành công, hạn chế và
nguyên nhân của những mặt hạn chế trong quá trình phát triển nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Ở chƣơng 3 tác giả đề tài đã đề xuất 7 nhóm
giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp. Hệ thống các giải pháp tƣơng đối
chặt chẽ và phù hợp với điều kiện của tỉnh Quảng Nam
Ngoài những tác phẩm, bài viết và tác giả đã nêu ở trên, có nhiều bài viết
của các tác giả với nhiều cách tiếp cận khác nhau đã nêu nhiều vấn đề về lý
luận và những nội dung cơ bản của phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, trên
góc độ tổng kết và hệ thống hóa các vấn đề lý luận và nội dung của phát triển
nông nghiệp trên địa bàn huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam hiện vẫn chƣa có
công trình nào nghiên cứu một cách hoàn chỉnh về vấn đề này. Vì vậy, tác giả


12
đã kế thừa và chọn lọc những công trình đã nghiên cứu ở trên để thực hiện đề
tài này.

6. Bố cục của luận văn.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nông nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp trên địa bàn
huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam


13
CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ Ý U N CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm

a. Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất, là một bộ phận
cấu thành của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp có từ lâu đời, nên
còn coi là lĩnh vực sản xuất truyền thống; hoạt động này không những gắn
liền với các yếu tố kinh tế - xã hội, mà còn gắn với các các yếu tố tự nhiện.[2]
Nông nghiệp là ngành sản xuất cơ bản của xã hội, theo nghĩa rộng, ngành
nông nghiệp gồm ba lĩnh vực là nông nghiệp, lâm nghiệp và ngƣ nghiệp.
Theo nghĩa h p, nông nghiệp gồm hai lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi.
Tr ng trọt là ngành sử dụng đất đai với ca y trồng làm đối tu ợng
chính để sản xuất ra lu o ng thực, thực phẩm đáp ứng cho nhu cầu tiêu
dùng của con ngƣời và nguồn nguyên li

u cho co ng nghi


p chế

biến.[23]
Ngành nông học phân loại cây trồng dựa trên: Theo phƣơng pháp canh
tác đƣợc chia ra thành cây trồng nông học với các nhóm cây hạt ngũ cốc,
nhóm cây đậu cho hạt, nhóm cây cho sợi, nhóm cây lấy củ, nhóm cây đồng cỏ
và thức ăn gia súc hay cây trồng nghề vƣờn có nhóm rau, nhóm cây ăn trái,
nhóm hoa kiểng, nhóm cây đồn điền, cây công nghiệp; Theo công dụng cây
trồng đƣợc chia ra thành cây lƣơng thực, cây cho sợi, cây cho dầu và cây làm
thuốc; Theo yêu cầu về điều kiện khí hậu cây trồng đƣợc chia ra thành cây ôn
đới, cây á nhiệt đới, cây nhiệt đới; Theo thời gian của chu kỳ sinh trƣởng cây
trồng đƣợc chia ra thành cây hàng năm, cây lâu năm.[23]


14
Cha n nuo i là ngành sản xuất với đối tu ợng sản xuất là các loại
đọ ng vạ t nuo i nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con
ngu ời nhu

thực phẩm, da len, lo ng, pha n bón, sức kéo. Ngành chăn

nuôi cung cấp các sản phẩm có giá trị kinh tế cao nhƣ thịt, trứng, sữa...nhằm
đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu hàng ngày của ngƣời dân. Sự chuyển
đổi có tính quy luật trong đầu tƣ phát triển SXNN là chuyển dần từ sản xuất
trồng trọt sang phát triển chăn nuôi. Chăn nuôi là ngành cung cấp nhiều sản
phẩm làm nguyên liệu quý giá cho các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm
và dƣợc liệu. Chăn nuôi là ngành ngày càng có vai trò quan trọng trong việc
cung cấp các sản phẩm đặc sản tƣơi sống và sản phẩm chế biến có giá trị cho
xuất khẩu.[6]
Trong nông nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt có mối quan hệ mật thiết với

nhau. Chăn nuôi cung cấp cho trồng trọt nguồn phân bón hữu cơ quan trọng
không chỉ có tác động tăng năng suất cây trồng mà còn có tác dụng cải tạo
đất, tái tạo hệ vi sinh vật và bảo vệ cân bằng sinh thái. Chăn nuôi cung cấp
sức kéo của động vật cho các hoạt động canh tác và vận chuyển. Trồng trọt
cung cấp nguồn thức ăn cho ngành chăn nuôi tạo điều kiện thúc đẩy ngành
chăn nuôi phát triển
b. Khái niệm phát triển nông nghiệp
Theo từ điển tiếng việt: “Phát triển là sự lớn lên về mặt kích thƣớc, độ
rộng số lƣợng hay về mặt giá trị, tầm quan trọng chất lƣợng ”.
- Phát triển kinh tế: là quá trình tăng trƣởng về mọi mặt của nền kinh tế
gồm gia tăng sản lƣợng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ, gia
tăng năng lực nội sinh của nền kinh tế và nâng cao chất lƣợng cuộc sống. [2]
Có nhiều quan ni

m khác nhau về phát triển kinh tế. Nhƣng hầu hết

đều nhất trí phát triển kinh tế là sự gia tăng phúc lợi vật chất cũng nhƣ cải
thiện y tế và giáo dục cơ bản. Phát triển kinh tế thƣờng đi kèm với sự thay đổi


15
cơ cấu sản xuất, sự cải thiện môi trƣờng, bình đẳng kinh tế nhiều hơn hay sự
gia tăng tự do chính trị.[15]
Phát triển nông nghiệp là một tổng thể các biện pháp nhằm tăng sản
lƣợng sản phẩm nông nghiệp để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trƣờng, trên
cơ sở khai thác các nguồn lực trong nông nghiệp một cách hợp lý và từng
bƣớc nâng cao hiệu quả của sản xuất. Phát triển nông nghiệp là quá trình vận
động tăng trƣởng của sản xuất nông nghiệp gắn với chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp hợp lý nhằm chuyển đổi nền nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp
hiện đại, có hiệu quả kinh tế cao đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng và xã

hội.[23]
Phát triển nông nghiệp là sự tăng lên về cả chiều rộng lẫn chiều sâu của
sản xuất nông nghiệp bằng một tổng thể các biện pháp nhằm tăng giá trị sản
phẩm nông nghiệp cũng nhƣ gia tăng số lƣợng hàng hóa để đáp ứng tốt hơn
yêu cầu của thị trƣờng trên cơ sở khai thác hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực
trong nông nghiệp và từng bƣớc nâng cao hiệu quả của sản xuất nông
nghiệp.[2]
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng của nó. Những đặc điểm
của nó là :
Sản xuất nông nghiệp mang tính khu vực rất rõ rệt bởi vì sản xuất nông
nghiệp đƣợc tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều
kiện tự nhiên. Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp rất đa dạng, phong phú do
đó bất cứ địa điểm nào cũng đều có thể cho sản phẩm nông nghiệp từ cây và
con. Mỗi địa phƣơng, mỗi vùng có những điều kiện tài nguyên đất đai – thời
tiết – khí hậu khác nhau do đó cây, con mùa vụ rất khác nhau. Do đó vấn đề
đặt ra là phải kết hợp cây và con nhƣ thế nào để đảm bảo tính tiết kiệm nhƣng
vẫn đem lại hiệu quả. [16]


16
Ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu: Trong nông nghiệp, đất đai là tƣ
liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế đƣợc. Chính vì thế trong quá trình sử
dụng phải biết quí trọng ruộng đất, sử dụng tiết kiệm, hạn chế việc chuyển đất
nông nghiệp sang xây dựng cơ bản, tìm mọi biện pháp để cải tạo và bồi dƣỡng
đất làm cho ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm
trên mỗi đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất trên đơn vị sản phẩm. Ruộng
đất bị giới hạn về mặt diện tích, con ngƣời không thể tăng theo ý muốn chủ
quan, nhƣng sức sản xuất ruống đất là chƣa có giới hạn, nghĩa là con ngƣời có
thể khai thác ruộng đất nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên của loài ngƣời về

nông sản phẩm.[17]
Đối tƣợng của SXNN là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi. Cây trồng
và vật nuôi với tƣ cách là tƣ liệu sản xuất đặc biệt đƣợc sản xuất trong bản
thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu đƣợc ở chu trình
sản xuất trƣớc làm tƣ liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau. Chúng rất nhạy
cảm với yếu tố ngoại cảnh, mọi sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều
tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu
hoạch sản phẩm cuối cùng. Chúng là những cơ thể sống phát triển theo quy
luật sinh học nhất định. Để chất lƣợng giống cây trồng và vật nuôi tốt hơn, đòi
hỏi phải thƣờng xuyên chọn lọc, bồi dục các giống hiện có, nhập nội những
giống tốt, tiến hành lai tạo để tạo ra những giống mới có năng suất cao, chất
lƣợng tốt thích hợp với điều kiện từng vùng và từng địa phƣơng.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao là nét đặc thù điển hình
nhất của SXNN. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xóa bỏ
đƣợc, trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Bởi vì một mặt SXNN
là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn liền với quá trình tái sản xuất tự nhiên,
thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không
hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp…[8]


×