Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÀ PHÊ ĐĂKHÀ TẠI HUYỆN ĐĂKHÀ TỈNH KON TUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÀ PHÊ
ĐĂKHÀ TẠI HUYỆN ĐĂKHÀ TỈNH KON TUM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/201


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HẢI YẾN

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CÀ PHÊ
ĐĂKHÀ TẠI HUYỆN ĐĂKHÀ TỈNH KON TUM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Nguời hướng dẫn: Th.S LÊ VŨ

Thành phố Hồ Chí Minh


Tháng 06/2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Nghiên cứu phát triển
thương hiệu cà phê ĐăkHà tại huyện ĐăkHà tỉnh Kon Tum” do Nguyễn Hải Yến,
sinh viên khóa 34, ngành Kinh tế nông lâm, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày ___________________ .

Thạc sĩ: Lê Vũ
Người hướng dẫn,
(Chữ ký)

Ngày

tháng

năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký

(Chữ ký

Họ tên)

Họ tên)


Ngày

tháng

năm

Ngày

3

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành là thành quả của một quãng thời gian
dài học tập tại trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh sự nỗ lực
của bản thân là sự động viên, giúp đỡ của những người luôn ở bên tôi trong suốt quá
trình học tập và sinh hoạt. Nay tôi xin gửi lời tri ân tới tất cả những người đã luôn ủng
hộ tôi và cho tôi những hành trang quý giá bước vào đời.
Trước hết, con xin bày tỏ lòng kính yêu và biết ơn sâu sắc đối với bố mẹ, những
người đã tạo cho con hình hài và nuôi dưỡng, dạy dỗ con nên người. Em vô cùng biết
ơn các anh, chị đã luôn tận tình dạy em những điều hay lẽ phải, luôn động viên em
trong học tập và cuộc sống trong suốt bốn năm qua.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Kinh tế của trường, những người
đã dạy và cung cấp cho em nhiều kiến thức quý báu để em có thể tự tin bước vào một
môi trường mới, đặc biệt em rất cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của GVHD.Th.S Lê Vũ,
nhờ sự hướng dẫn và động viên của thầy em mới hoàn thành tốt đề tài này.

Thực hiện khoá luận này cũng là cơ hội cho tôi được trau dồi thêm nhiều kinh
nghiệm hữu ích từ các cô chú, anh chị ở các cơ quan và các công ty. Hơn nữa, tôi còn
được tiếp xúc và hiểu nhiều hơn về cuộc sống sản xuất của những người nông dân, đặc
biệt là tôi có dịp trao đổi kiến thức và có thêm nhiều người bạn.
Xin cảm ơn những người bạn đã luôn sát cánh bên tôi trong học tập, công việc
và vui chơi. Các bạn là tài sản quý giá nhất mà tôi sẽ luôn gìn giữ.
Lời cuối cùng xin chúc tất cả lời chúc sức khỏe và thành công!
TP. Hồ Chí Minh ngày 09/06/2012

Sinh viên. Nguyễn Hải Yến


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN HẢI YẾN. Tháng 6 năm 2012. “Nghiên Cứu Phát Triển Thương
Hiệu Cà Phê ĐăkHà Huyện ĐăkHà, tỉnh Kon Tum”.
NGUYEN HAI YEN. June 2012. “Research To Develop Ca Phe DakHa in
DakHa District, Kon Tum Province”.
Khóa luận tìm hiểu về quá trình phát triển thương hiệu “Cà phê ĐăkHà”; đánh
giá thực trạng quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu; tìm ra các nguyên nhân
ảnh hưởng đến quá trình phát triển thương hiệu sản phẩm địa phương. Đồng thời đề
xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thương hiệu “Cà phê
ĐăkHà” trong thời gian tới trên cơ sở phỏng vấn 2 nhóm đối tượng là nông hộ thuộc
nông trường sản xuất cà phê nhà nước và hộ sản xuất tự do, khảo sát, lấy thông tin qua
Internet, phỏng vấn các cán bộ, doanh nghiệp tại một số địa bàn được chọn mẫu ngẫu
nhiên về tình hình sản xuất, kinh doanh cà phê cũng như nhận thức và hành động cụ
thể trong việc chấp hành chủ trương phát triển thương hiệu “Cà phê ĐăkHà” của
huyện ĐăkHà.


MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

x

DANH MỤC PHỤ LỤC

xi

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung


2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1. Phạm vi thời gian

3

1.3.2. Phạm vi không gian

3

1.3.3. Phạm vi đối tượng

3

1.3.4. Phạm vi nội dung

3

1.4. Cấu trúc khóa luận

3


CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

5

2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

6

2.2.1. Huyện Đăk Hà
2.3. Tổng quan về cây cà phê

6
9

2.3.1. Vị trí của sản xuất cà phê

9

2.3.2. Ý nghĩa sản xuất cà phê

11

2.3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê trên thế giới

12

2.3.4. Tổng quan ngành cà phê Việt Nam

16


CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Quan niệm về thương hiệu và thương hiệu sản phẩm địa phương

19
19


3.1.2. Chức năng của thương hiệu

21

3.1.3. Phân biệt thương hiệu và nhãn hiệu

22

3.1.4. Thành phần của thương hiệu

23

3.1.5. Giá trị của thương hiệu

23

3.1.6. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất

24

3.2. Phương pháp nghiên cứu


26

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

26

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

26

3.2.3. Ma trận SWOT

26

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình sản xuất cà phê tại huyện ĐăkHà, tỉnh Kon Tum

30

4.1.1 Đặc điểm đối tượng sản xuất cà phê trên địa bàn huyện ĐăkHà

30

4.1.2. Diện tích và sản lượng

32

4.1.3. Hiệu quả sản xuất cà phê


34

4.1.4. Các kênh tiêu thụ cà phê

35

4.2. Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu Cà phê ĐăkHà

37

4.2.1. Chính quyền địa phương

37

4.2.2. Công ty Xuất Nhập Khẩu Cà Phê ĐăkHà

41

4.2.3. Đối với nông hộ sản xuất cà phê

48

4.2.4. Đối với nhóm khách hàng trên Internet

50

4.3. Một số trở ngại đối với chủ trương xây dựng thương hiệu Cà phê ĐăkHà

53


4.4. Giải pháp phát triển thương hiệu Cà phê ĐăkHà tại huyện ĐăkHà

54

4.4.1. Phân tích ma trận SWOT

54

4.4.2. Định hướng và giải pháp

57

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận

61

5.2. Kiến nghị

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

66


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐVT

Đơn vị tính


ICO

Hiệp hội cà phê thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

XNK

Xuất nhập khẩu

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

KQĐT – TTTH

Kết quả điều tra và Tính toán tổng hợp

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐBDTTS


Đồng bào dân tộc thiểu số

LĐ – TB & XH

Lao động thương binh và xã hội

KH & CN

Khoa học và công nghệ

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

VHTT

Văn hóa thông tin

UBMTTQVN

Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diện Tích Đất Năm 2010 Phân Theo Loại Đất và Phân Theo Xã, Thị Trấn 8
Bảng 2.2. Cơ Cấu về Cây Trồng của Huyện ĐăkHà Năm 2010

Bảng 3.1. Khung Phân Tích Ma Trận SWOT

9
29

Bảng 4.1. So Sánh Hiệu Quả Sản Xuất của Hai Nhóm Nông Hộ Trồng Cà Phê Trong
Năm 2011 Trên 1ha Cà Phê Kinh Doanh

34

Bảng 4.2. Tình Hình Tiêu Thụ Cà Phê tại Huyện ĐăkHà

36

Bảng 4.3. Doanh Thu của Cà Phê Sạch ĐăkHà Từ Năm 2008 – 2010

43

Bảng 4.4. Tình Hình Thu Nhận Thông Tin về Chủ Trương Xây Dựng Thương Hiệu
“Cà Phê ĐăkHà” tại Huyện ĐăkHà

49

Bảng 4.5. Sự Lựa Chọn của Khách Hàng Khi Mua Cà Phê

50

Bảng 4.6. Thống Kê Mức Độ Nhận Biết Thương Hiệu Cà Phê của Khách Hàng

50


Bảng 4.7. Thống Kê Kỳ Vọng của Khách Hàng Khi Sử Dụng Cà Phê Rang Xay
ĐăkHà

51

Bảng 4.8. Thống Kê Lý Do Chọn Mua Cà Phê ĐăkHà của Khách Hàng

52

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Huyện ĐăkHà, Tỉnh Kon Tum



Hình 2.2. Tỷ Trọng Sản Lượng Cà Phê Theo Chủng Loại Trên Thế Giới Trong
Năm 2010

14 

Hình 2.3. Tỷ Trọng Sản Lượng Cà Phê Theo Quốc Gia Trên Thế Giới Trong
Năm 2010

15 

Hình 2.4. Sản Lượng và Giá Trị Xuất Khẩu Cà Phê của Việt Nam Trong Giai Đoạn

2005-2010

18 

Hình 3.1. Sản Phẩm Và Thương Hiệu

20 

Hình 3.2. Sơ Đồ Thành Phần của Thương Hiệu

23 

Hình 3.3. Ma Trận SWOT

27 

Hình 4.1. Thống Kê Trình Độ Học Vấn của Chủ Nông Hộ

30 

Hình 4.2. Thống Kê Kinh Nghiệm Sản Xuất của Chủ Nông Hộ

31 

Hình 4.3. Thống Kê Độ Tuổi của Chủ Nông Hộ

32 

Hình 4.4. Diện Tích và Sản Lượng Cà Phê Huyện ĐăkHà Giai Đoạn Năm
2007 – 2011


33 

Hình 4.5. Các Kênh Tiêu Thụ Cà Phê tại Địa Bàn Huyện ĐăkHà

35 

Hình 4.6. Mùa Thu Hoạch Cà Phê tại Huyện ĐăkHà

40 

Hình 4.7. Sản Phẩm Cà Phê Rang Xay của Công Ty Xuất Nhập Khẩu Cà Phê
ĐăkHà

45 

Hình 4.8. Một Số Hình Ảnh Trong Hoạt Động Quảng Bá Thương Hiệu Cà Phê
ĐăkHà

47 

Hình 4.9. Thống Kê Nhận Thức về Lợi Ích Việc Xây Dựng Thương Hiệu của Chủ
Nông Hộ

48 

Hình 4.9. Tỷ Lệ Phần Trăm Quả Chín Khi Thu Hoạch của Nông Hộ Trồng Cà Phê
Năm 2011

53 


x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng Câu Hỏi Điều Tra Nông Hộ Trên Địa Bàn Huyện ĐăkHà, Tỉnh Kon
Tum
Phụ lục 2. Bảng Câu Hỏi Điều Tra Khách Hàng Qua Internet
Phụ lục 3. Định Mức Vật Tư 01 ha Cà Phê Kinh Doanh Năm 2011 của Công Ty Cà
Phê 731
Phụ lục 4: Bảng giá bán cà phê bột áp dụng từ tháng 12/2011 của Công ty Xuất nhập
khẩu Cà phê ĐăkHà

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Hòa nhập vào môi trường kinh doanh quốc tế rộng lớn, tự do hóa thương mại
và bình đẳng với việc tham gia đầy đủ vào các tổ chức kinh tế khu vực và quốc tế, nhất
là sau khi chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới
WTO đã giúp thị trường Việt Nam được mở rộng hơn, cơ chế thị trường trở nên mạnh
mẽ hơn, hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cùng loại trở
nên cạnh tranh ngày càng gay gắt để có được chỗ đứng trên thị trường khó tính. Vì
vậy, việc xây dựng thương hiệu sản phẩm được đặt lên hàng đầu và được quan tâm
hơn bao giờ hết.
Ngành nông nghiệp cà phê ở Việt Nam bắt đầu hình thành dưới chế độ cai trị
của thực dân Pháp vào thế kỷ 19 và nhanh chóng trở thành một ngành nông nghiệp chủ

lực. Hiện nay, cà phê đang là mặt hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu trong nhóm
hàng nông, lâm sản và Việt Nam đã trở thành nước đứng thứ 2 trên thế giới về xuất
khẩu cà phê, nhưng thực tế thương hiệu cà phê Việt Nam còn rất mờ nhạt. Mặt khác,
hầu hết cà phê đều có chất lượng và giá trị xuất khẩu thấp. Trên 90% lượng cà phê
xuất khẩu của Việt Nam vẫn là cà phê nhân thô và con đường xây dựng thương hiệu
cho cà phê Việt Nam còn nhiều gian nan. Việc phát triển thương hiệu cà phê của nước
ta đến nay vẫn chưa tương xứng với diện tích, sản lượng, thậm chí việc quảng bá
thương hiệu cà phê Việt Nam dường như cũng chưa được chú ý tới. Trong khi đó, thị
trường thế giới đang rất quan tâm đến vấn đề sản xuất các loại cà phê đặc biệt, đó là
loại cà phê có thể nhận biết một cách rõ ràng về nguồn gốc cũng như quá trình sản
xuất và chế biến. Điều này cũng là cơ hội để các doanh nghiệp khai thác thế mạnh xây
dựng thương hiệu cho cà phê Việt Nam. Xuất phát từ mong muốn nâng cao giá trị cà
1


phê Việt Nam trên thế giới, tỉnh Kon Tum nói chung cũng như huyện ĐăkHà nói riêng
đã nỗ lực không ngừng trong chủ trương xây dựng và phát triển thương hiệu “Cà phê
ĐăkHà” cạnh tranh với các thương hiệu cà phê nổi tiếng khác trong nước và thế giới.
Từ việc tìm hiểu thực trạng, những nguyên nhân còn tồn đọng, khó khăn, thách
thức và cơ hội trong quá trình xây dựng, phát triển thương hiệu “Cà phê ĐăkHà” tại
địa bàn huyện, đồng thời được sự chấp thuận của Khoa kinh tế dưới sự hướng dẫn của
thầy Lê Vũ, khóa luận “Nghiên cứu phát triển thương hiệu Cà phê ĐăkHà tại huyện
ĐăkHà tỉnh Kon Tum” được tiến hành. Khóa luận đưa ra những giải pháp cho dự án
của địa phương, để giành được nhiều hơn nữa trong chuỗi giá trị xuất khẩu, có điều
kiện thực hiện thương mại công bằng, giúp người dân nâng cao thu nhập, góp phần
xây dựng thương hiệu “Cà phê ĐăkHà” nói riêng, cho cà phê Việt Nam nói chung và
tạo dựng một nền nông nghiệp phát triển.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đúng thực trạng quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu “Cà phê

ĐăkHà”; trên cơ sở đó đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm phát triển thương
hiệu “Cà phê ĐăkHà” trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá tiềm năng của Cà phê ĐăkHà: về chủ trương phát triển cà phê của
huyện và tỉnh.
- Tìm hiểu thị trường sản xuất và tiêu thụ cà phê trên thế giới.
- Phân tích hiệu quả sản xuất của hai nhóm hộ nông dân cà phê tại huyện
ĐăkHà.
- Tìm hiểu về nhận thức thương hiệu của người trồng cà phê và của khách hàng
qua Internet.
- Đánh giá công tác xúc tiến, phát triển thương hiệu cho “Cà phê ĐăkHà” của
các đơn vị tham gia tại địa phương.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thương hiệu
“Cà phê ĐăkHà”.

2


1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi thời gian
- Quá trình soạn thảo đề cương đến thu thập số liệu, xử lí số liệu, hoàn tất đề tài
được thực hiện từ tháng 2/2012 đến tháng 5/2012.
- Những số liệu nghiên cứu trong khoảng thời gian 2007 – 2011. Riêng số liệu
được điều tra 60 nông hộ tại các xã và thị trấn ĐăkHà được thu thập trong khoảng thời
gian tháng 1/2011-12/2011.
1.3.2. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại một số xã tiêu biểu và thị trấn ĐăkHà, huyện ĐăkHà,
tỉnh Kon Tum, khảo sát khách hàng trên các trang mạng xã hội.
1.3.3. Phạm vi đối tượng
Vì một vài khó khăn khách quan và giới hạn về mặt thời gian, kinh phí, đề tài

chỉ tiến hành tại phòng Nông nghiệp, phòng Kế hoạch và đầu tư, chi cục thống kê
huyện ĐăkHà, một số công ty điển hình và trên cơ sở chọn mẫu ngẫu nhiên có chọn
lọc 60 hộ nông dân trồng cà phê trên địa bàn huyện, điều tra khách hàng ngẫu nhiên
qua Internet.
1.3.4. Phạm vi nội dung
Dựa vào sự so sánh hiệu quả sản xuất của hai nhóm hộ nông dân trồng cà phê
thuộc và không thuộc các nông trường cà phê, cùng với hiệu quả kinh doanh và những
hoạt động trong dự án phát triển thương hiệu của các công ty sản xuất, chế biến, xuất
khẩu cà phê cũng như chính quyền địa phương; đề tài đưa ra những giải pháp nhằm
góp phần đẩy mạnh quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu cà phê của huyện
nhà.
1.4. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận gồm 5 phần chính:
Chương 1. Mở đầu: Chương này nêu lên mục tiêu và ý nghĩa của đề tài.
Chương 2. Tổng quan: Trình bày tổng quát về các tài liệu có liên quan đến quá
trình xây dựng và phát triển cà phê Việt Nam và Cà phê ĐăkHà; mô tả về địa bàn
nghiên cứu như điều kiện tự nhiên, xã hội và các vấn đề liên quan đến cây cà phê tại
huyện ĐăkHà.
3


Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: Tổng hợp những khái niệm
có liên quan đến phát triển thương hiệu; các phương pháp nghiên cứu khoa học được
sử dụng trong đề tài được tổng hợp từ những nghiên cứu và tài liệu tham khảo.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Trình bày tình hình sản xuất và
tiêu thụ cà phê trên thế giới; tình hình sản xuất của hộ nông dân, thực trạng nhận biết
thương hiệu “Cà phê ĐăkHà” của nhóm đối tượng khách hàng ngẫu nhiên qua
Internet, sản xuất và kinh doanh của các công ty tham gia vào chủ trương phát triển
thương hiệu cà phê; thực trạng quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu của các
đơn vị tham gia; nhận định một số điểm mạnh, điểm yếu, khó khăn và đưa ra những

giải pháp đối với chủ dự án phát triển thương hiệu “Cà phê ĐăkHà”.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị: Tổng kết những kết quả đề tài đã thực hiện
được, đồng thời đưa ra kiến nghị với Nhà nước, chính quyền địa phương huyện
ĐăkHà, các đơn vị tham gia, nhà nông và người tiêu dùng.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, việc xây dựng thương hiệu có ý nghĩa quyết định
đến việc phát triển của doanh nghiệp, của một vùng đất… Xác định được tầm quan
trọng đó, trong những năm qua, huyện ĐăkHà đã từng bước xây dựng thương hiệu Cà
phê ĐăkHà. Vùng đất trù phú ĐăkHà nổi tiếng với cây cà phê. Nếu như toàn tỉnh có
trên 11.500 ha cà phê thì huyện ĐăkHà có gần 7.000 ha cà phê. Tuy nhiên, những năm
trước đây việc xây dựng thương hiệu Cà phê ĐăkHà ít được huyện chú ý. Thấy được
vấn đề này, những năm gần đây, huyện ĐăkHà đã tập trung xây dựng thương hiệu cà
phê.
Chủ trương phát triển thương hiệu cà phê được huyện đề ra vào năm 2007 với
nhiều nghị quyết, hoạch định. Thêm vào đó, nhiều công trình nghiên cứu, hội thảo về
thương hiệu cà phê Việt Nam nói chung, cà phê vùng Tây nguyên nói riêng trong
nhiều năm qua nhưng hiện chưa có công trình nghiên cứu nào về xây dựng và đẩy
mạnh thương hiệu “Cà phê ĐăkHà”. Xuất phát từ lòng mong mỏi có một phần đóng
góp cho sự phát triển thương hiệu sản phẩm Việt nói chung, cho Cà phê ĐăkHà nói
riêng tôi quyết định thực hiện đề tài “Nghiên cứu phát triển thương hiệu Cà phê
ĐăkHà tại huyện ĐăkHà, tỉnh Kon Tum”. Đề tài cũng đưa ra hướng giải quyết mới
cho quảng bá thương hiệu sản phẩm địa phương, góp phần cống hiến cho quê hương,
đất nước.


5


2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Huyện ĐăkHà
Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Huyện ĐăkHà, Tỉnh Kon Tum

Nguồn: Trang thông tin điện tử huyện ĐăkHà (www.huyendakha.gov.vn)
Huyện ĐăkHà - tỉnh Kon Tum được thành lập ngày 24 tháng 3 năm 1994 theo
Nghị định 26/NĐ-CP của Chính phủ. Huyện có nhiều điều kiện thuận lợi trong giao
lưu phát triển kinh tế. Không những vậy, thiên nhiên còn ban tặng cho ĐăkHà tài
nguyên đất màu mỡ vào loại bậc nhất của tỉnh, mở ra triển vọng lớn cho huyện trong
phát triển nông nghiệp và xây dựng các mô hình kinh tế nông - lâm kết hợp.
a) Điều kiện tự nhiên
Huyện ĐăkHà với tổng số diện tích tự nhiên là 84.575,72 ha; cách trung tâm
thành phố Kon Tum 20 km về phía Bắc, phía Tây giáp huyện Sa Thầy, phía Bắc giáp
huyện ĐăkTô, phía Đông giáp huyện Kon Rẫy.
ĐăkHà là trung điểm giữa thành phố Kon Tum và huyện ĐăkTô, có quốc lộ 14
chạy qua. Huyện nằm trong lưu vực sông Pô Kô, nơi có công trình thuỷ điện
PleiKrông, rừng đặc dụng ĐăkUy với diện tích 659,5 ha và nhiều hồ chứa nước đã góp
phần tích cực trong việc đảm bảo môi trường sinh thái.
6


Huyện ĐăkHà thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, có những đặc
điếm nổi bật sau :
Nhiệt độ trung bình trong năm 220C – 230C, cứ lên độ cao 100m nhiệt độ giảm
0,60C biên độ nhiệt dao động trong ngày 8 – 90C.
- Mỗi năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa chủ yếu bắt đầu từ tháng 4 đến tháng

11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau.
- Lượng mưa: Trung bình hàng năm khoảng 2.121mm, lượng mưa năm cao
nhất 2.260mm, năm thấp nhất 1.234mm, tháng mưa cao nhất là tháng 8. Mùa khô,
hướng gió thịnh hành theo hướng đông bắc, đây là mùa rất dễ xảy ra cháy rừng. Mùa
mưa, gió thịnh hành theo hướng tây nam.
- Độ ẩm: ĐăkHà có độ ẩm cao tuyệt đối 90%, thấp tuyệt đối 13% bình quân
hàng năm 78% - 87%. Độ ẩm không khí tháng cao nhất là tháng 8 - 9 khoảng 90%,
tháng thấp nhất là tháng 3 khoảng 66%.
b) Điều kiện kinh tế xã hội
Trên cơ sở chia tách 04 xã của thành phố Kon Tum và 02 xã của huyện ĐăkTô.
Sau hơn 15 năm thành lập, đến nay toàn huyện có 08 xã và 01 thị trấn (có 02 xã thuộc
chương trình 135 giai đoạn 2), với 97 thôn và tổ dân phố.
Tổng số dân là 14.010 hộ, 60.031 người, trong đó dân tộc thiểu số 28.442
người, chiếm 47% (gồm 16 dân tộc, chủ yếu là dân tộc Kinh, Xê Đăng, Rơ Ngao,
Sơdrá, BarHna, Giẻ Triêng...), người theo tôn giáo chiếm 43,82% dân số. Có 50/61
thôn, làng đồng bào dân tộc thiểu số có nhà rông truyền thống.
Tổng diện tích gieo trồng 21.731 ha, trong đó: cao su 5.319 ha, cà phê 6.958
ha. Kinh tế nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá; chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi hợp lý, bền vững, đặc biệt là phát triển mạnh cây công nghiệp lâu
năm (cà phê, cao su); cơ cấu ngành (theo giá cố định năm 1994): nông-lâm-thuỷ sản
chiếm 44%, công nghiệp-xây dựng 30%, thương mại-dịch vụ 26% (năm 2009).
Giai đoạn 2005 - 2010, kinh tế của huyện đạt mức tăng trưởng cao, tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt 15,07%/năm; năm 2010 thu nhập bình quân đạt 14,95 triệu
đồng/người/năm tăng mạnh so với năm 2005 (2,02 triệu đồng/người/năm) và năm
2007 (8,02 triệu đồng/người/năm), tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện đạt 964 tỷ
7


đồng (tính theo giá cố định) trong đó giá trị nông - lâm - thuỷ sản là 434 tỷ đồng,
chiếm 44,58%, hình thành các vùng chuyên canh cây cao su, cây cà phê (Văn phòng

UBND huyện).
Trên địa bàn huyện có 8 doanh nghiệp Nhà nước của Trung ương, của tỉnh
chuyên sản xuất cà phê, cao su và lúa nước; 2 di tích lịch sử được tỉnh công nhận là
khu căn cứ kháng chiến ĐăkUi - ĐăkPxi và Điểm cao 601.
Bảng 2.1. Diện Tích Đất Năm 2010 Phân Theo Loại Đất và Phân Theo Xã, Thị
Trấn
ĐVT: ha
Tổng số
Tổng số

Đất nông

Đất lâm

Đất chưa

nghiệp

nghiệp

sử dụng

84.575,72

19.823,09

46.573,16

13.014,31


1. Thị trấn ĐăkHà

2.562,21

1.908,49

44,50

10,50

2. Xã Hà Mòn

3.825,58

2.128,38

3,60

296,40

3. Xã ĐăkLa

5.013,14

2.729,39

398,62

1.464,13


4. Xã ĐăkUi

10.788,77

1.679,02

7.455,34

1.161,40

7.806,43

2.625,31

1.340,20

3.410,70

6. Xã Ngọc Réo

10.715,43

1.094,50

8.966,43

428,30

7. Xã ĐăkPxi


29.537,24

1.429,56

24.462,43

3.382,90

8. Xã Đăk H’Ring

9.820,73

3.465,79

3.066,34

2.171,70

9. Xã ĐăkMar

4.506,19

2.762,66

835,50

175,00

5. Xã Ngọc Wang


Nguồn tin: Niên giám thống kê huyện ĐăkHà, năm 2010
Hơn một nửa diện tích đất của huyện được sử dụng vào mục đích lâm nghiệp
46.557,16 ha trên tổng diện tích đất 84.575,72 ha, điều đó cho thấy tự nhiên ưu ái cho
ĐăkHà nguồn tài nguyên đất trù phú để phát triển ngành trồng cây công nghiệp.
Diện tích đất chưa sử dụng còn chiếm gần 1/8 quỹ đất, như vậy tiềm năng khai
thác đất còn rất lớn.

8


Bảng 2.2. Cơ Cấu về Cây Trồng của Huyện ĐăkHà Năm 2010
ĐVT: ha
Tổng số

20.759

1. Cây hằng năm

7.861

Cây lương thực

3.583

Cây chất bột có củ

3.755

Cây thực phẩm


396

Cây công nghiệp hằng năm

115

Cây hằng năm khác

12

2. Cây lâu năm

12.898

Cây công nghiệp lâu năm

12.459

Cây cà phê

6.993

Cây ăn quả

439

Cây lâu năm khác

Nguồn: Niên giám thống kê huyện ĐăkHà năm 2010


Cây cà phê được huyện chú trọng phát triển, diện tích cà phê ngày càng được
mở rộng, đến năm 2010 là 6.993 ha, chiếm 56% diện tích cây công nghiệp lâu năm và
chiếm 33,7% tổng diện tích đất các loại cây trồng, nhiều hơn bất cứ loại cây trồng nào,
cà phê xứng đáng là cây công nghiệp chủ lực của huyện ĐăkHà.
2.3. Tổng quan về cây cà phê
2.3.1. Vị trí của sản xuất cà phê
a) Cà phê là loại thức uống có lợi cho sức khỏe
Cà phê là cây công nghiệp đặc sản của vùng nhiệt đới, hạt cà phê chứa một số
Vitamin nhóm B, đặc biệt là axit nicotinic (tiền Vitamin PP) và một số chất khác. Cà
phê là loại thức uống có tác dụng kích thích thần kinh, tạo sự minh mẫn cho trí não,
tăng cường hoạt động của các cơ quan trong cơ thể: trợ tim, xúc tiến sự tuần hoàn
máu, kích thích tiêu hóa, thông tiểu tiện, tăng cường các phản ứng nhạy bén của bắp
thịt, làm cho cơ bắp chắc khỏe, bền bỉ hơn. Các nhà khoa học Thụy Sĩ đã phân tích hạt
cà phê và cho thấy, trong hạt cà phê có 670 hợp chất thơm hợp lại, tạo thành một mùi
9


vị tổng hợp tuyệt vời. Chính các chất và hương vị độc đáo có trong hạt cà phê đã làm
cho nhiều người nghiện cà phê và việc uống cà phê đã trở thành thú vui, thành tập
quán lâu đời, là nhu cầu hằng ngày của phần đông dân số trên thế giới.
b) Cà phê là nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp
Để có cà phê uống, hạt cà phê phải trải qua nhiều công đoạn chế biến. Từ quả
cà phê tươi đem phơi khô (hoặc sấy) sau đó đưa vào hệ thống máy xát, chà bóc vỏ quả,
thành cà phê nhân. Từ cà phê nhân đem rang khô và qua máy nghiền thành cà phê bột.
Ngoài ra, cà phê còn được chế biến thành cà phê hòa tan bằng cách chiết chất tan vào
trong cà phê bột sau đó lọc, cô đặc sấy khô và đóng gói hoặc cũng có thể chế biến
thành cà phê hòa tan sấy thành cà phê viên tan, cà phê chiết làm lạnh. Có thể nói cà
phê góp phần đẩy mạnh hoạt động của ngành công nghiệp chế biến.
Ngoài mục đích uống là chủ đạo, cà phê còn được dùng làm nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến thành phẩm như: bánh, kẹo, rượu và sữa cà phê.

c) Cà phê là ngành mang lại thu nhập lớn cho nhiều nước
Cà phê hiện là loại cây trồng chiếm vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp
hàng hóa của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trên thế giới, cà phê là sản
phẩm đứng thứ 5 trên thế giới về giá trị tiêu thụ, trong khi đó ở Việt Nam cà phê là
một trong 3 mặt hàng nông sản xuất khẩu chiến lược quốc gia (chiếm xấp xỉ 15% tổng
giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam).
Với tốc độ phát triển mạnh mẽ, cà phê không còn đơn thuần chỉ là một sản
phẩm nông nghiệp thuần túy, cà phê đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong nền
kinh tế thế giới. Trên thế giới đã công nhận và sử dụng thuật ngữ “coffee industry” ngành cà phê; với tổng giá trị giao dịch toàn cầu là khoảng 100 tỷ USD. Chỉ đứng thứ
hai sau dầu hỏa trong danh sách các loại hàng hóa cơ bản có giá trị giao dịch toàn cầu
cao nhất. Không chỉ có đóng góp về giá trị nông sản chế biến mà còn là yếu tố có tác
động lớn đến các lĩnh vực: tài chính, thương mại, đầu tư, du lịch, văn hóa…Bên cạnh
các sản phẩm mang tính đầu cơ truyền thống như vàng bạc, đá quý, dầu mỏ, cà phê
hiện nay cũng là một trong những mặt hàng được đầu cơ nhiều nhất trên thế giới.

10


d) Sản xuất cà phê thu hút được nhiều lao động, giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động
Ngành cà phê cũng là ngành thu hút được một lượng lớn lao động, đặc biệt vào
3 tháng thu hoạch, số lượng lao động trong thời kỳ này có thể đạt tới hơn 700.000 lao
động tại Việt Nam.
e) Sản xuất cà phê làm cho quan hệ hợp tác quốc tế thương mại ngày càng
được mở rộng
Tổ chức cà phê thế giới (International Coffee Organization – ICO) là tổ chức
liên hiệp chính phủ có quan hệ chặt chẽ với Liên hiệp quốc được thành lập năm 1963
sau khi Hiệp định cà phê quốc tế (ký năm 1962) chính thức có hiệu lực trong nhiệm kỳ
5 năm đầu tiên. Với nhiệm vụ dung hòa lợi ích từ cả hai phía cung – cầu là tăng chất
lượng cà phê và tăng giá bán, khuyến khích tiêu dùng, phát triển bền vững kinh tế cà

phê.
Hiện có 77 quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia vào Hiệp hội cà phê thế giới,
bao gồm 45 nước sản xuất và 32 nhà nhập khẩu. Việt Nam chính thức gia nhập ICO
vào ngày 21, tháng 8 năm 2011.
2.3.2. Ý nghĩa sản xuất cà phê
Cà phê là thức uống được tiêu dùng rộng rãi và ngày càng nhiều trên thế giới.
Nhiều nhà khoa học ở trên thế giới đã thực hiện hàng ngàn công trình nghiên cứu qua
hơn 60 năm về tác dụng và hiệu quả của cà phê. Nhiều nghiên cứu cho rằng uống cà
phê nhiều là có hại cho cơ thể con người.
Song, qua các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng cà phê là thức uống có nhiều
tác dụng tích cực, có giá trị dinh dưỡng và y học cao, làm tăng hiệu quả công việc
hằng ngày đối với con người. Vấn đề quan trọng là sử dụng với liều lượng phù hợp để
phát huy tính ưu việt của cà phê. Ngoài sử dụng uống trực tiếp, cà phê còn được dùng
làm nguyên liệu cho công nghiệp và chế biến thực phẩm. Vỏ thân, quả và bã cà phê
còn dùng làm thức ăn gia súc, làm phân bón tốt.
Bởi vì lẽ đó, cà phê đã được tiêu dùng rất rộng rãi và ngày càng nhiều, cho nên
sản xuất cà phê mang ý nghĩa cực kỳ to lớn trong đời sống kinh tế ở một số nước như
tăng nguồn ngoại tệ thu được và cải thiện đời sống cho người lao động, điều tiết các
11


vùng sinh thái nông nghiệp có lợi cho nhiều loại cây trồng trong vùng. Tăng cường giữ
ẩm đất, chống xói mòn, rửa trôi đất, bảo vệ được nguồn nước, tận dụng được những
điều kiện thiên nhiên ưu đãi tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế.
Trồng cà phê còn mang tính hiệu quả xã hội cao, tạo ra công ăn việc làm cho
hàng vạn lao động thất nghiệp, ổn định đời sống và sản xuất cho nhân dân nhất là
những vùng đồng bào dân tộc thiểu số có kinh tế lạc hậu, văn hóa thấp kém.
Thông qua sản xuất, xuất khẩu, cà phê đã làm tăng mối quan hệ giữa các nước
sản xuất và tiêu thụ cà phê. Đặc biệt là đối với những nước kém và đang phát triển như
ở châu Phi, châu Mỹ Latinh và châu Á.

2.3.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê trên thế giới
a) Một vài nét về lịch sử sản xuất cây cà phê
Theo một truyền thuyết đã được ghi lại trên giấy vào năm 1671, những người
chăn dê ở Kaffa (thuộc Ethiopia ngày nay) phát hiện ra một số con dê trong đàn sau
khi ăn một cành cây có hoa trắng và quả màu đỏ đã chạy nhảy không mệt mỏi cho đến
tận đêm khuya. Họ bèn đem chuyện này kể với các thầy tu tại một tu viện gần đó. Khi
một người chăn dê trong số đó ăn thử loại quả màu đỏ đó anh ta đã xác nhận công hiệu
của nó. Sau đó các thầy tu đã đi xem xét lại khu vực ăn cỏ của bầy dê và phát hiện ra
một loại cây có lá xanh thẫm và quả giống như quả anh đào. Họ uống nước ép ra từ
loại quả đó và tỉnh táo cầu nguyện, chuyện trò cho đến tận đêm khuya. Như vậy có thể
coi rằng nhờ chính đàn dê này con người đã biết được cây cà phê.
Loại cây này đầu tiên chỉ được trồng ở châu Phi và Ả Rập, nhưng sau được đem
phân bố ở nhiều nơi khác trên thế giới với điều kiện hợp phong thổ.
Người Hà Lan đem phổ biến việc canh tác cà phê đến các xứ thuộc địa của họ.
Thống đốc Van Hoorn cho trồng cà phê trên đảo Tích Lan (Sri Lanka ngày nay) vào
năm 1690 (có tài liệu ghi là năm 1658), rồi sau du nhập sang đảo Java (Indonesia) năm
1696 (hoặc 1699). Năm 1710 thương gia Âu châu đem cây cà phê về và trồng thử
trong các khu vườn sinh vật ở Âu châu. Amsterdam là nơi đầu tiên cây cà phê nảy
mầm trên lục địa Âu châu.
Năm 1718 người Hà Lan mang cây cà phê tới Surinam, rồi năm 1725 thì người
Pháp mang đem trồng ở Cayenne, 1720/1723 và Martinique v.v. Sang cuối thế kỷ 18
12


cây cà phê đã được trồng ở khắp các xứ sở nhiệt đới, chủ yếu do sự bành trướng thuộc
địa của các đế quốc châu Âu.
Năm 2009, Brazil là nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới, tiếp đó là Việt
Nam, Indonesia và Colombia. Hạt cà phê Arabica được trồng ở châu Mỹ La tinh,
Đông Phi, bán đảo Ả Rập hay châu Á. Hạt cà phê Robusta được trồng nhiều ở Tây và
Trung Phi, phần lớn Đông Nam Á và ở một mức độ nào đó là Brazil.

Hạt cà phê từ các quốc gia và khu vực khác nhau có thể phân biệt được bằng sự
khác biệt trong hương vị, mùi thơm, tính axit. Sự khác biệt về vị không chỉ phụ thuộc
vào khu vực trồng cà phê mà còn phụ thuộc vào các giống cà phê và cách chế biến. Có
vài loại cà phê nổi tiếng với khu vực gieo trồng như cà phê Colombia, cà phê Java và
cà phê Kona.
b) Tình hình sản xuất
Cà phê là tên một chi thực vật thuộc họ Thiến thảo (Rubiaceae). Họ này bao
gồm khoảng 500 chi khác nhau với trên 6.000 loài cây nhiệt đới. Chi cà phê bao gồm
nhiều loài cây lâu năm khác nhau. Tuy nhiên, không phải loài nào cũng chứa caffein
trong hạt, một số loài khác xa với những cây cà phê ta thường thấy. Chỉ có hai loài cà
phê có ý nghĩa kinh tế. Loài thứ nhất có tên thông thường trong tiếng Việt là cà phê
chè (tên khoa học: Coffea arabica), đại diện cho khoảng 61% các sản phẩm cà phê trên
thế giới. Loài thứ hai là cà phê vối (tên khoa học: Coffea canephora hay Coffea
robusta), chiếm gần 39% các sản phẩm cà phê. Ngoài ra còn có Coffea excelsa (ở Việt
Nam gọi là cà phê mít) với sản lượng không đáng kể.
- Mild Arabica gồm có hai nhóm là “Colombian Mild” – cà phê Arabica
Colombia và “Other Mild” – các loại cà phê Arabica khác. Trong đó, “Colombian
Mild” bao gồm cà phê sản xuất ở Colombia, Keyna và Tanzania. Những nước có sản
phẩm cà phê xếp trong nhóm “các loại Mild khác” bao gồm Guatemala, Mexico và Ấn
Độ.
- Cà phê “Brazilian Natural” là loại cà phê Arabica hàm lượng caffein cao sản
xuất ở Brazil và Ethiopia.

13


- Nhóm cà phê “Robusta” từ tất cả các nguồn khác nhau. Trong nhóm này, Việt
Nam hiện đang là nước sản xuất và xuất khẩu lớn nhất, tiếp đó là Bờ Biển Ngà,
Indonesia và Uganda.
Hình 2.2. Tỷ Trọng Sản Lượng Cà Phê Theo Chủng Loại Trên Thế Giới Trong

Năm 2010

10,59%
32,56%

Colombian Milds
22,85%

Other Milds
Brazilian Naturals
Robustas

34,00%

Nguồn: Hiệp hội cà phê thế giới (ICO)
Cà phê được trồng và chế biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, chủ yếu là những
nước gần xích đạo có khí hậu nhiệt đới như: Việt Nam, Indonesia, Ấn Độ, Brazil,
Ethiopia…

14


×