Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

ĐỒ ÁN MÔN HỌC: LÝ THUYẾTĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.42 KB, 28 trang )

Trường Đại học Điện Lực
Khoa công nghệ tự động
tuthienbao.com

ĐỒ ÁN MÔN HỌC: LÝ THUYẾT
ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG

Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TRỌNG DŨNG
LỚP

: D6-CNTĐ

Hà Nội-2013

3


Mục lục
PHẦN I: VAI TRÒ CỦA MBA TRONG TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN
PHỐI ĐIỆN NĂNG..........................................................................3
1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ MÁY BIẾN ÁP..................................3
2. ĐỊNH NGHĨA MÁY BIẾN ÁP.....................................................4
2.1 Công dụng của máy biến áp................................................4
2.2 Phân loại máy biến áp..........................................................5
2.3 Các lượng định mức.................................5
3. CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY BIẾN ÁP..........6
3.1 Cấu tạo máy biến áp...............................

6

3.2 Nguyên lý làm việc của máy biến áp...............................11


3.3 Các số liệu định mức của máy biến áp............................13
4. Các định luật.............................................................14
4.1 Định luật Faraday.....................................................14
4.2 Định luật toàn dòng điện..........................................14
4.3 Đinh luật Laplace.....................................................14
4.4 Năng lượng trường điện từ........................................15
PHẦN II: TỔ NỐI DÂY CỦA MÁY BIẾN ÁP..................................16
1. CÁC KÝ HIỆU ĐẦU DÂY.........................................................16
1.1 Các kiểu đấu nối dây..........................................................17
1.2 Tổ nối dây của máy biến áp..............................................18
1.3 Những hiện tượng xuất hiện khi từ hóa lõi thép...........18
2. CÁC LOẠI MÁY BIẾN ÁP........................................................19
2.1 Máy biến áp một pha..........................................................19
2.2 Máy biến áp ba pha............................................................20
2.3 Sử dụng, bảo dưỡng máy biến áp....................................21
3. NHỮNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ.. .22
4


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay trình độ khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ. Đã có nhiều nhà máy, xí nghiệp ra
đời với trình độ công nghệ cao, hiện đại hoá trên cả nước vì vậy yêu cầu đất nước phải có một hệ
thống điện ổn định, chất lượng cao để đáp ứng và phục vụ đắc lực cho sản xuất và đời sống. Để
đảm bảo điều đó việc truyền tải điện năng phải ngày càng đổi mới và hoàn thiện về các trang
thiết bị và kỹ thuật. Máy biến áp điện lực là một bộ phận rất quan trọng trong hệ thống điện, việc
tải điện năng đi xa từ nhà máy điện bộ phận tiêu thụ trong các hệ thống điện hiện nay cần phải có
tối thiểu 3 đến 4 lần tăng giảm điện áp do đó tổng công suất đặt (hay dung lượng) của các máy
biến áp gấp mấy lần công suất của máy phát điện. Gần đây người ta tính ra rằng nó có thể gấp
đến 6 hay 8 lần hay cao hơn nữa, hiệu suất của máy biến áp thường rất lớn 98-99% nhưng vì số
lượng máy biến áp khá nhiều nên tổng tiêu hao trong hệ hống rất đáng kể vì thế cần chú ý đến

việc giảm tổn hao nhất là tổn hao không tải trong máy biến áp. Để giải quyết vấn đề này hiện nay
trong nghành chế tạo máy biến áp, người ta chủ yếu sử dụng thép cán lạnh, có suất tổn hao và
công suất từ hoá thấp mặt khác còn thay đổi các kết cấu từ một cách thích hợp như ghép mối
nghiêng các lá thép tôn trong lõi thép, thay các kết cấu bu lông ép trụ và xuyên lõi thép bằng các
vòng đai ép hay hay dùng những qui trình công nghệ mới về cắt dập lá thép, tự động về ủ lá thép,
về lắp ráp... nhờ vậy mà công suất và điện áp đã được nâng cao rõ rệt.

5


PHẦN I:
VAI TRÒ CỦA MBA TRONG TRUYỀN TẢI VÀ PHÂN PHỐI
ĐIỆN NĂNG

1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ MÁY BIẾN ÁP.
Để dẫn điện từ các trạm phát điện đến hộ tiêu thụ cần phải có đường dây tải điện nếu
khoảng cách giữa nơi sản xuất điện và nơi tiêu thụ điện lớn, một vấn đề lớn đặt ra và cần được
giải quyết là việc truyền tải điện năng đi xa làm sao cho kinh tế nhất và đảm bảo được các chỉ
tiêu kỹ thuật.

Hình 1: Sơ đồ truyền tải điện năng.

Như ta đã biết, cùng một công suất truyền tải trên đường dây, nếu điện áp được tăng cao
thì dòng điện chạy trên đường dây sẽ giảm xuống, như vậy có thể làm tiết diện ấy nhỏ đi. Do đó
trọng lượng và chi phí dây dẫn sẽ giảm xuống, đồng thời tổn hao năng lượng trên đường dây
cũng sẽ giảm xuống. Vì thế muốn truyền tải công suất lớn đi xa, ít tổn hao và tiết kiệm kim loại
màu trên đường dây người ta phải dùng điện cao áp, dẫn điện bằng các đường dây cao thế,
thường là 35, 110, 220, và 500 kv. Trên thực tế các máy phát điện thường không phát ra những
điện áp như vậy vì lí do an toàn, mà chỉ phát ra điện áp từ 3 đến 21 kv, do đó phải có thiết bị để
6



tăng điện áp đầu đường dây lên, mặt khác các hộ tiêu thụ thường chỉ sử dụng điện áp thấp từ
127v, 500v hay cùng lắm đến 6 kv, do đó thường khi sử dụng điện năng ở đây cần phải có thiết
bị giảm điện áp xuống. Những thiết bị dùng để tăng điện áp ra của máy phát điện tức đầu đường
dây dẫn và những thiết bị giảm điện áp trước khi đến hộ tiêu thu gọi là các máy biến áp ( MBA).
Thực ra trong hệ thống điện lực, muốn truyền tải và phân phối công suất từ nhà máy điện đến tất
cả các hộ tiêu thụ một cách hợp lý, thường phải qua ba, bốn lần tăng và giảm điện áp như vậy.
Do đó tổng công suất của các MBA trong hệ thống điện lực thường gấp ba, bốn công suất của
trạm phát điện. Những máy biến áp dùng trong hệ thống điện lực gọi là máy biến áp điện lực,
hay máy biến áp công suất. Từ đó ta cũng thấy rõ, MBA chỉ làm nhiệm vụ truyền tải hoặc phân
phối năng lượng chứ không chuyển hóa năng lượng. Ngày nay khuynh hướng phát triển của
MBA điện lực là thết kế chế tạo những MBA có dung lượng thật lớn, điện áp thật cao, dùng
nguyên liệu mới chế tạo để giảm trọng lượng và kích thước máy.
`

Nước ta hiện nay ngành chế tạo MBA đã thực sự có một chỗ đứng trong việc đáp ứng

phục vụ cho công cuộc công nghiệp hiện đại hóa nước nhà. Hiện nay chúng ta đã sản xuất được
những MBA có dung lượng 630000kV với điện áp 110kV.

2. ĐỊNH NGHĨA MÁY BIẾN ÁP
2.1: Định nghĩa.
Máy biến áp là một thiết bị điện từ đứng yên, làm việc dựa trên nguyên lý cảm ứng điện
từ biến đổi một hệ thống dòng điện xoay chiều ở điện áp này thành một hệ thống dòng điện xoay
chiều ở điện áp khác, với tần số không thay đổi. Đầu vào của MBA được nối với nguồn điện,
được gọi là sơ cấp. Đầu ra của máy biến áp được nối với tải gọi là thứ cấp, khi điện áp đầu ra thứ
cấp lớn hơn điện áp đầu vào sơ cấp ta có MBA tăng áp. Khi điện áp đầu ra thứ cấp nhỏ hơn điện
áp đầu vào ta có MB hạ áp. Các đại lượng và thông số của đầu sơ cấp.
2.1: Công dụng của máy biến áp.

Máy biến áp được sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp và trong đời sống. Ở mỗi lĩnh
vực, mục đích sử dụng của máy biến áp khác nhau dẫn đến kết cấu của máy biến áp cũng khác
nhau.
Trong truyền tải và phân phối điện năng, để dẫn điện từ nhà máy đến nơi tiêu thụ phải có
đường dây tải điện. Khoảng cách từ nhà máy điện đến hộ tiêu thụ thương rất lớn, do việc truyền
tải điện năng phải được tính toán sao cho kinh tế.
7


Cùng một công suất truyền tải trên đường dây, nếu tăng được điện áp thì dòng điện đến
tải sẽ giảm xuống, từ đó có thể giảm tiết diện và trọng lượng dây dẫn, dẫn đến hạ đường dây
truyền tải, đồng thời tổn hao năng lượng trên đường dây cũng tốn. Vì vậy muốn truyền tải công
suất lớn đi xa, ít tổn hao và tiết kiệm kim loại màu, trên đường dây người ta phải dùng điện áp
cao.
2.2: Phân loại máy biến áp.
Có nhiều loại máy biến áp và nhiều cách phân loại khác nhau: Theo công dụng, máy biến
áp gồm những loại chính sau.
- Máy biến áp điện lực dùng để truyền tải và phân phối điện năng
- Máy biến áp điều chỉnh công suất nhỏ ( phổ biến trong các gia đình ) có khả năng điều chỉnh để
giữ cho điện áp thứ cấp phù hợp với đồ dùng điện khi điện áp sơ cấp thay đổi.
- Máy biến áp công suất nhỏ dùng cho các thiết bị đóng cắt, các thiết bị điện tử và trong gia đình.
- Các máy biến áp đặc biệt, máy biến áp đo lường máy biến áp làm nguồn cho lò luyện kim hoặc
dùng chỉnh lưu, điện phân, máy biến áp hàn điện, máy biến áp dùng thí nghiệm …
- Theo số pha của dòng điện được biến đổi, máy biến áp được chia thành loại một pha và loại ba
pha.
- Theo vật liệu làm lõi, người ta chia ra máy biến áp lõi thép và máy biến áp lõi không khí.
- Theo phương pháp làm mát, người ta chia ra máy biến áp làm mát bằng dầu, máy biến áp làm
mát bằng không khí ( biến áp khô).
2.3: Các lượng định mức.
- Các lượng định mức của MBA do mỗi nhà chế tạo qui định sao cho phù hợp với từng loại máy.

- Có 3 đại lượng định mức cơ bản của MBA:
a. Điện áp định mức( Udm )
- Điện áp sơ cấp định mức kí hiệu U1đm, là điện áp qui định cho dây quấn sơ cấp.
- Điện áp thứ cấp định mức kí hiệu U 2đm, là điện áp giữa các cực của dây quấn thứ cấp.
Khi dây quấn thứ cấp hở mạch và điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp là định mức, người ta qui ước

8


với MBA 1 pha điện áp định mức là điện áp pha, với MBA 3 pha là điện áp dây. Đơn vị của điện
áp ghi trên nhãn máy thường là KV.
b. Dòng điện định mức( Idm )
- Dòng điện định mức là dòng điện đã qui định cho mỗi dây quấn của MBA, ứng với
công suất định mức và điện áp định mức. Đối với MBA 1 pha dòng điện định mức là dòng điện
pha. Đối với MBA 3 pha dòng điện định mức là dòng điện dây.
c. Công suất định mức (Sđm)
- Công suất định mức của MBA là công suất biểu kiến định mức. Công suất định mức kí hiệu là
Sđm, dơn vị là VA, KVA.
Đối với MBA 1 pha công suất định mức là :
S dm  U 2 dm .I 2 dm  U1dm .I1dm
Đối với MBA 3 pha công suất định mức là :

S dm  3.U 2 dm .I 2 dm  3.U1dm .I1dm

3: CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY BIẾN ÁP
3.1: CẤU TẠO MÁY BIẾN ÁP
Máy biến áp có 2 bộ phận chính đó là: Lõi sắt và Dây quấn. Ngoài ra còn có các bộ phận
khác như vỏ máy và hệ thống làm mát.
3.1.1: Lõi sắt máy biến áp
Lõi sắt máy biến áp dùng để dẫn từ thông chính của máy, được chế tạo từ những vật liệu

dẫn từ tốt như thép lá kĩ thuật điện. Ngày nay loại tôn cán lạnh được sử dụng chủ yếu trong công
nghệ chế tạo lõi sắt, do tôn cán lạnh là loại tôn có vị trí sắp xếp các tinh thể gần như không đổi
và có tính dẫn từ định hướng, do đó suất tổn hao giảm 2 đến 2,5 lần so với tôn cán nóng. Độ từ
thẩm thay đổi rất ít theo thời gian, dùng tôn cán lạnh cho phép tăng cường độ từ cảm trong lõi sắt
lên tới 1,6 đến 1,65 T (Tesla), trong khi đó tôn cán nóng chỉ tăng được từ 1,3 đến 1,45 T, từ đó
giảm được tổn hao trong máy, dẫn đến giảm được trọng lượng kích thước máy, đặc biệt là rút bớt
đáng kể chiều cao của MBA, rất thuận tiện cho việc chuyên chở. Tuy nhiên tôn cán lạnh giá
9


thành có đắt hơn, nhưng do việc giảm được tổn hao và trọng lượng máy nên người ta tính rằng
những MBA được chế tạo bằng loại tôn này trong vận hành vẫn kinh tế hơn MBA được làm bằng
tôn cán nóng.
Hiện nay ở các nước, tất cả các MBA điện lực đều được thiết kế bởi tôn các lạnh, (như các
loại tôn cán lạnh của Nga, Nhật, Mỹ, CHLB Đức…v.v)
Lõi sắt gồm 2 bộ phận chính đó là trụ (T) và gông (G).
Trụ là nơi để đặt dây quấn.
Gông là phần khép kín mạch từ giữa các trụ.
Trụ và gông tạo thành mạch từ khép kín.
Lá thép kĩ thuật điện được sử dụng thường có độ dày từ (0,35 tới 0,5) mm hai mặt được
sơn cách điện.
Trong MBA dầu thì toàn bộ lõi sắt và dây quấn đều được ngâm trong dầu biến áp.
Theo sự phân bố sắp xếp tương đối giữa trụ gông và dây quấn mà ta có các loại lõi sắt như
sau:
a. Lõi sắt kiểu trụ: dây quấn ôm lấy trụ sắt, gông từ chỉ giáp phía trên và phía dưới dây
quấn mà không bao lấy mặt ngoài của dây quấn, trụ sắt thường bó trí đứng, tiết diện trụ có dạng
gần hình tròn, kết cấu này đơn giản, làm việc bảo đảm, dùng ít vật liệu, vì vậy hiện nay hầu hết
các MBA điện lực đều sử dụng kiểu lõi sắt này (hình 1.3).

Hình 1.3: Kết cấu mạch từ kiểu trụ

a. Một pha, b. Ba pha

10


b. Lõi sắt kiểu bọc: Kiểu này gông từ không những bao lấy phần trên và phần dưới dây quấn mà
còn bao cả mặt bên của dây quấn. Lõi sắt như bọc lấy dây quấn, trụ thường để nằm ngang, tiết
diện trụ có dạng hình chữ nhật. MBA loại này có ưu điểm là không cao nên vận chuyển dễ dàng,
giảm được chiều dài của dây dẫn từ dây quấn đến sứ ra, chống sét tốt vì dùng dây quấn xen kẽ
nên điện dung dây quấn Cdq lớn, điện dung đối với đất Cđ nhỏ nên sự phân bố điện áp sét trên dây
quấn đều hơn. Nhưng kiểu lõi sắt này có nhược điểm là chế tạo phức tạp cả lõi sắt và dây quấn,
các lá thép kỹ thuật điện nhiều loại kích thước khác nhau khi dây quấn quấn thành ống tiết diện
tròn, trong trường hợp dây quấn quấn thành ống chữ nhật thì độ bền về cơ kém vì các lực cơ tác
dụng lên dây quấn không đều, tốn nguyên vật liệu. Lõi sắt loại này thường được sử dụng chế tạo
cho các MBA lò điện.
c. Lõi sắt kiểu trụ – bọc (hình 1.4): Là kiểu lõi sắt có sự liên hệ giữa kiểu trụ và kiểu bọc. Kiểu
này hay dùng trong các MBA một pha hay ba pha với công suất lớn (hơn 100000KVA /1 pha) và để
giảm bớt chiều cao của trụ ta có thể san gông sang hai bên.
Đối với MBA có lõi sắt kiểu bọc và kiểu trụ – bọc thì hai trụ sắt phía ngoài cũng thuộc về
gông. Để giảm tổn hao do dòng điện xoáy gây nên, lõi sắt được ghép từ những lá thép kĩ thuật
điện có độ dày 0,35mm có phủ sơn cách điện trên bề mặt.

Hình 1.4 Mạch từ kiểu trụ – bọc
1: Trụ 2: Gông 3: Dây quấn
11


Các kiểu ghép trụ và gông với nhau: Theo các phương pháp ghép trụ và gông vào nhau ta
có thể chia lõi sắt thành 2 kiểu đó là lõi ghép nối và ghép xen kẽ.
Ghép nối là kiểu ghép mà gông và trụ ghép riêng sau đó được đem nối với nhau nhờ

những xà và bulong ép (hình 1.6a). Kiểu ghép này ghép đơn giản nhưng khe hở không khí giữa
trụ và gông lớn nên tổn hao và dòng điện không tải lớn, vì thế mà kiểu này ít được sử dụng.
Ghép xen kẽ là từng lớp lá thép của trụ và gông lần lượt đặt xen kẽ (hình 1.6b) sau đó
dùng xà ép và bulong ép chặt. Muốn lồng dây vào thì dở hết phần gông trên ra, cho dây quấn đã
được quấn trên ống bakelit lồng vào trụ, trụ được nêm chặt với ống bakelit bằng cách nêm cách
điện (gỗ, bakelit) sau đó xếp lá thép vào gông như cũ và ép gông lại.

3.1.2: Dây quấn máy biến áp.
Dây quấn là bộ phận dẫn điện của MBA, làm nhiệm vụ thu năng lượng vào và truyền năng
lượng ra. Kim loại làm dây quấn thường bằng đồng, cũng có thể bằng nhôm (ít phổ biến).
Dây quấn gồm nhiều vòng dây và được lồng vào trụ lõi sắt giữa các vòng dây, dây quấn có
cách điện với nhau và các cuộn dây được cách điện với lõi.
Dây quấn MBA gồm có 2 cuộn cuộn cao áp (CA) cuộn hạ áp (HA) đôi khi còn có cuộn
trung áp (TA).
Theo cách sắp xếp dây quấn CA và HA, người ta chia ra hai loại dây quấn chính đó là:
Dây quấn đồng tâm và dây quấn xen kẽ


nh 1.7 D©
y quÊn ®
ång t©
m


nh 1.7 D©
y quÊn ®
ång t©
m

12



a. Dây quấn đồng tâm (hình 1.7): Cuộn CA và HA là những hình ống đồng tâm, bố trí cuộn HA
đặt sát trụ còn cuộn CA đặt ngoài. Bố trí cuộn CA đặt ngoài sẽ đơn giản đuợc việc rút đầu dây
điều chỉnh điện áp cũng như giảm được kích thước rãnh cách điện giữa các cuộn dây và giữa
cuộn dây với trụ sắt.
b. Dây quấn xen kẽ: Cuộn CA và HA được quấn thành từng bánh có chiều cao thấp và quấn xen
kẽ, do đó giảm được lực dọc trục khi ngắn mạch. Dây quấn xen kẽ có nhiều rãnh dầu ngang nên
tản nhiệt tốt nhưng về mặt cơ thi kém vững chắc so với dây quấn đồng âm. Dây quấn kiểu này
có nhiều mối hàn giữa các bánh dây.
3.1.3: Vỏ máy biến áp
Vỏ MBA là bộ phận bảo vệ lõi MBA tránh tác động của các điều kiện ngoại cảnh như
môi trường khí hậu. Vỏ MBA gồm hai bộ phận thùng và nắp thùng.
a. Thùng MBA: Thùng máy làm bằng thép, thường là hình bầu dục. Lúc MBA làm việc,
một phần năng lượng bị tiêu hao, thoát ra dưới dạng nhiệt đốt nóng lõi thép, dây cuốn và các bộ
phận khác làm cho nhiệt độ của MBA tăng lên. Do đó giữa MBA và môi trường xung quanh có
một hiệu số nhiệt độ gọi là nhiệt độ chênh. Nếu nhiệt độ chênh vượt quá qui định thì sẽ làm giảm
tuổi thọ cách điện và có thể gây sự cố đối với MBA.
Trong các MBA để tăng cường làm nguội MBA khi vận hành thì lõi MBA được ngâm
trong môi trường dầu. Nhờ sự đối lưu trong dầu, nhiệt truyền từ các bộ phận bên trong MBA
sang dầu rồi từ dầu qua vách thùng và truyền ra môi trường xung quanh. Lớp dầu sát vách thùng
nguội dần sẽ chuyển dần xuống phía dưới và lại tiếp tục làm nguội một cách tuần hoàn các bộ
phận bên trong MBA. Mặt khác dầu MBA còn làm nhiệm vụ tăng cường cách điện.
Tùy theo dung lượng MBA, mà hình dáng và kết cấu thùng dầu khác nhau. Loại thùng dầu đơn
giản nhất là thùng dầu phẳng thường dùng cho các MBA dung lượng từ 30KVA trở xuống.
Đối với các MBA cỡ trung bình và lớn, người ta dùng loại thùng dầu có ống hay loại thùng
có bộ tản nhiệt.

13



Hình 1.9 Thùng dầu kiểu ống

Hình 1.10 Thùng dầu có bộ tản nhiệt

Ở những MBA có dung lượng đến 10.000KVA. Ta dùng những bộ tản nhiệt có thêm quạt
gió để tăng cường làm nguội MBA.
Ở những MBA dùng trong trạm thủy điện, dầu được bơm qua một hệ thống ống nước để tăng
cường làm nguội máy.
b. Nắp thùng: Nắp thùng MBA dùng để đậy thùng và trên đó đặt các chi tiết máy quan
trọng như: Các sứ ra của đầu dây CA và HA, bình giãn dầu, ống bảo hiểm, hệ thống rơle bảo vệ,
bộ phận truyền động của bộ đổi nối các đầu điều chỉnh điện áp của dây quấn CA.
Các sứ ra của dây cuốn CA và HA làm nhiệm vụ cách điện giữa dây dẫn ra với vỏ máy.
Điện áp càng cao thì kích thước và trọng lượng sứ ra càng lớn.
Bình giãn dầu: Là một thùng hình trụ bằng thép đặt nằm ngang trên nắp thùng và nối với
thùng bằng một ống dẫn dầu. Để bảo đảm dầu trong thùng luôn luôn đầy, phải duy trì dầu ở một
mức nhất định. Dầu trong thùng MBA thông qua bình giãn dầu giãn nở tự do. Ống chỉ mức dầu
đặt bên cạnh bình giãn dầu để theo dõi mức đầu bên trong.
Ống bảo hiểm: Làm bằng thép thường là trụ nghiêng, một đầu nối với thùng, một đầu bịt
bằng một đĩa thủy tinh. Nếu vì lí do nào đó mà áp suất dầu trong thùng cao quá mức cho phép thì
đĩa thủy tinh sẽ vỡ để dầu thoát ra lối đó tránh hư hỏng MBA. Chú ý ống bảo hiểm đầu đặt đĩa
thủy tinh quay về phía ít người qua lại hay những vị trí ít nguy hiểm nhất.

3.2: NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MBA
Nguyên lý làm việc của MBA dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ và sử dụng từ thông
biến thiên của lõi thép sinh ra.
14


Các cuộn dấy sơ cấp và thứ cấp trong một MBA không có liên hệ với nhau về điện mà chỉ

có liên hệ với nhau về từ.

Xét sơ dồ nguyên lý của một MBA1 pha (hình 1.11).

I
1
U1

I
2
W1

W2

U
2

Z
t

H
ình 1.11 Nguyên lý làm việc của MBA
Đây là sơ đồ MBA 1 pha 2 dây quấn, máy gồm có 2 cuộn dây. Cuộn sơ cấp có vòng dây
và có cuộn thứ cấp có vòng dây được quấn trên lõi thép.
Khi đặt một điện áp xoay chiều vào dây cuốn sơ cấp trong đó sẽ có dòng điện . Trong lõi
thép và sinh ra từ thông móc vòng với cả hai cuộn dây sơ cấp và thứ cấp, cảm ứng ra các sức
điện động và , ở cuộn sơ cấp có sức điện động sẽ sinh ra dòng điện đưa ra tải với điện áp là .
Giả thiết điện áp xoay chiều đặt vào là một hàm số hình sin thì thừ thông do nó sinh ra
cũng là một hàm số hình sin.


Do đó theo định luật cảm ứng điện từ, sức điện động cảm ứng trong các dây quấn sơ cấp
và thứ cấp là:

Trong đó:
15


Là giá trị hiệu dụng của các sức điện động của cuộn sơ cấp và thứ cấp. Dựa vào biểu
thức(1-3a,b) ta có thể đưa ra tỉ số biến đổi của MBA như sau:

Nếu không kể điện áp rơi trên các dây quấn thì có thể coi U1 E1, U2 E2 do đó k có thể
coi như tỉ số điện áp giữa dây quấn sơ cấp và thứ cấp.

3.3: CÁC SỐ LIỆU ĐỊNH MỨC CỦA MBA
Các đại lượng định mức của máy biến áp quy định điều kiện kỹ thuật của máy. Các đại
lượng này do nhà máy chế tạo quy định và thường được ghi trên nhãn máy biến áp.
Dung lượng hay công suất định mức Sđm: là công suất toàn phần( hay biểu kiến) đưa ra ở
dây quấn thứ cấp của máy biến áp, tính bằng kilo voltampe (KVA) hay volt ampe (VA)
Điện áp dây sơ cấp định mức U 1đm: là điện áp của dây quấn sơ cấp tính bằng kilo volt
(KV) hay volt (V). Nếu dây quấn sơ cấp có các đầu phân nhánh thì người ta ghi cả điện áp định
mức của từng đầu phân nhánh
Điện áp dây thứ cấp định mức U 2đm : là điện áp dây của dây quấn thứ cấp khi máy biến áp không
tải và điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp là định mức, tính bằng kilo volt (KV) hay volt (V)
Dòng điện dây định mức sơ cấp I 1đm và thứ cấp I2đm: là những dòng điện dây của dây quấn
sơ cấp và thứ cấp ứng với công suất và điện áp định mức, tính bằng kilo ampe (KA) hay ampe
(A)
Tần số định mức fđm: tính bằng Hz, thường máy biến áp điện lực có tần số công nghiệp là
50Hz hay 60 Hz.
Ngoài ra trên máy biến áp còn ghi những số liệu khác nhau: như số pha m, sơ đồ và tổ
nối dây quấn, điện áp ngắn mạch un% chế độ làm việc ( dài hạn hay ngắn hạn).

16


4. Các định luật
4.1: Định luật về cảm ứng điện từ: Định luật Farađay
Trong các thiết bị điện từ, định luật này được viết như sau
e=Điều đó nói rằng: một sự biến thiên của tổng từ thông móc vòng một mạch điện sẽ
tạo ra một sức điện động tỷ lệ với đạo hàm của tổng từ thông biến thiên đó.
Cũng có thể viết dưới dạng
e=Blv
trong đó v là vận tốc chuyển động của một thanh dẫn l nằm trong từ trường có từ cảm B vuông
góc với chiều chuyển động của thanh dẫn đó.
4.2: Định luật toàn dòng điện
Định luật này được diễn tả như sau
== F
Tích phân vòng của cường độ từ trường theo một đường khép kín bất kỳ bao quanh một số
mạch điện bằng tổng dòng điện trong các mạch. F chỉ giá trị của sức từ động lên mạch từ đó.
4.3: Định luật về lực điện từ: Định luật laplace
Đây là một định luật cho ta giá trị của lực dM tác dụng trên một đơn vị
dòng điện il đặt ở điểm M có từ cảm M . Lực này bằng tích vectơ của
đơn vị dòng điện với vectơ từ cảm
dM =ilxM
lực tác dụng trên một đoạn dây dẫn mang dòng điện nằm trong từ trường bằng :
f=
trong đó ϕ là góc giữa từ cảm với vectơ dòng điện . Nếu từ trường đều và dây dẫn thẳng, ta

f=Bilsinϕ

17



4.4: Năng lượng trường điện từ
Năng lượng tổng trong một thể tích từ trường có μ không đổi bằng:
W= = L
Trong trường hợp này, Li=� chỉ từ trường móc vòng bởi dòng điện i và L là từ cảm của
cuộn dây. Nếu thiết bị điện từ có hai hoặc nhiều mạch điện có hỗ cảm điện từ thì năng lượng
điện từ của hai mạch điện có hỗ cảm bằng
W12== + + M12
Tất cả các phương trình cân bằng điện áp của các loại máy điện được biểu thị theo định
luật Krirhôff bằng một phương trình ma trận có dạng:
=i
trong đó: u-vectơ điện áp có các thành phần bằng các điện áp đặt vào các mạch điện tương ứng
với các dây quấn của mạch điện.
i:

vectơ dòng điện có các thành phần dòng điện chạy trong các mạch điện

ii: z- là ma trận tổng trở
Mômen điện từ sinh ra trong máy điện sẽ bằng
M=k
trong đó �: - vectơ từ thông móc vòng có các thành phần bằng từ thông do các dây quấn sinh ra

18


PHẦN II:
TỔ NỐI DÂY CỦA MÁY BIẾN ÁP

Để máy biến áp có thể làm việc được các dây quấn pha sơ cấp và thứ cấp phải được nối
với nhau theo một qui luật xác định. Ngoài ra, sự phối hợp kiểu nối dây quấn sơ cấp và thứ cấp

cũng hình thành vác tổ nối dây quấn khác nhau. Hơn nữa, khi thiết kế máy biến áp, việc qui định
tổ nôi dây quẫn cũng phải thích ứng với kết cấu mạch từ để tránh những hiện tượng không tốt
như sức điện động pha không sin, tổn hao phụ tăng…
Trước khi nghiên cứu tổ nối dây của máy biến áp ta xét cách ký hiệu đầu dây và cách đấu
các dây quấn pha với nhau.

1. CÁC KÝ HIỆU ĐẦU DÂY.
Các đầu tận cùng của dây quấn máy biến áp, một đầu gọi là đầu đầu, đầu kia gọi là đầu
cuối. Đối với máy biến áp một pha có thể tùy chọn đầu đầu và đầu cuối. Đối với máy biến áp ba
pha, các đầu đầu và đầu cuối phải chọn một cách thống nhất: giả sử dây quấn pha A đã chọn đầu
đầu đến đầu cuối theo chiều kim đồng hồ thì dây quấn pha B và C còn lại cũng phải chọn như
vậy. Điều này rất cần thiết, bởi vì nếu một pha ký hiệu ngược thì điện áp dây lấy ra sẽ mất tính
đối xứng.

19


Hình 3: Cách qui ước các đầu đầu và đầu cuối của dây quấn máy biến áp. Điện áp dây không đối
xứng khi ký hiệu ngược.

Để thuận tiện cho việc nghiên cứu người ta thường đánh dấu lên sơ đồ dây quấn của máy
biến áp với quy ước như sau.
Các đầu tận cùng

Dây quấn cao áp(CA)

Dây quấn hạ áp(HA)

Đầu đầu


A, B, C

a, b, c

Đầu cuối

X, Y, Z

x, y, z

Đầu dây trung tính

O hay N

o hay n

Đối với máy biến áp ba dây quấn ngoài hai dây quấn sơ cấp và thứ cấp còn có dây quấn
điện áp trung. Dây quấn này được ký hiệu như sau: đầu đầu bằng các chữ Am, Bm, Cm; đầu cuối
bằng các chữ Xm, Ym, Zm và đầu trung tính bằng chữ Om.
1.1: Các kiểu đấu nối dây.
Dây quấn máy biến áp có thể đấu sao ( ký hiệu bằng dấu "Y" ) hay hình tam giác ( ký
hiệu bằng dấu "D" hay ). Đấu sao thì ba đầu X, Y, Z nối lại với nhau, còn ba đầu A, B,C để tự do.
Nếu đấu sao có dây trung tính thì ký hiệu bằng dấu "Y0". Đấu tam giác thì đầu cuối của pha này
nối với đầu đầu của pha kia hoặc theo theo thứ tự AX-BY-CZ -A hoặc theo thứ tự AX-CZ-BY-A.
Các máy biến áp công suất, thường dây quấn cao áp được đấu Y, còn dây quấn hạ áp đấu tam
giác, bởi vì làm như vậy thì phía cao áp, thì điện áp pha nhỏ đi lần so với điện áp dây, do đó
giảm được chi phí và điều kiện cách điện; phía hạ áp thì dòng điện pha nhỏ đi lần so với dòng
20



điện dây, do đó có thể làm nhỏ dây dẫn thuận tiện cho việc chế tạo. Ngoài hai kiểu đấu dây trên,
dây quấn máy biến áp có thể đấu theo kiểu zic-zắc ( ký hiệu chữ Z) lúc đó mỗi pha gồm hai nửa
cuộn dây trên hai trụ khác nhau nối tiếp và mắc ngược nhau. Kiểu đấu này thường rất ít dùng vì
tốn đồng hơn.

1.2 Tổ nối dây của máy biến áp.
Tổ nối dây của máy biến áp được hình thành so sự phối hợp kiểu đấu dây quấn sơ cấp so
với kiểu đấu dây quấn thứ cấp. Nó biểu thị góc lệch pha giữa các sức điện động dây quấn sơ cấp
và đây quấn thứ cấp máy biến áp. Góc lệch pha này phụ thuộc vào các yếu tố sau.
- Chiều quấn dây.
- Cách ký hiệu các đầu dây.
- Kiểu đấu dây quấn ở sơ cấp và thứ cấp
Để thuận tiện người ta không dùng "độ" để chỉ góc lệch pha đó mà dùng phương pháp
kim đồng hồ để biểu thị gọi là tổ nối dây của máy biến áp. Cách biểu thị đó như sau: kim dài của
đồng hồ chỉ sức điện động dây sơ cấp đặt cố định ở con số 12, kim ngắn chỉ sức điện động dây
thứ cấp đặt tương ứng với các con số 1, 2, …. 12 tùy theo góc lệch pha giữa chúng là 30, 60,…
360. Như vậy theo cách ký hiệu này thì máy biến áp ba pha sẽ có 12 tổ nối dây. Trong thực tế sản
xuất nhiều máy biến áp có tổ nối dây khác nhau rất bất tiện cho việc vận hành và chế tạo, vì thế ở
nước ta chỉ sản xuất máy biến áp điện lực có tổ nối dây như sau. Đối với máy biến áp một pha có
tổ I/I-12, đối với máy biến áp ba pha có các tổ nối dây Y/Yo-12, Y/d-11/ Yo/d-11.
1.3 Những hiện tượng xuất hiện khi từ hóa lõi thép.
Khi từ hóa lõi thép máy biến áp, do mạch từ bão hòa sẽ làm xuất hiện những hiện tượng
mà trong số trường hợp những hiện tượng ấy có thể ảnh hưởng đến tình trạng làm việc của máy
biến áp. Khi máy biến áp làm việc không tải ảnh hưởng của hiện tượng bão hòa mạch từ lớn
nhất. Nghĩa là khi đặt vào dây quấn sơ cấp sơ cấp điện áp hình sin, còn dây quấn thứ cấp hở
mạch. Sự ảnh hưởng của hiện tượng bão hòa mạch từ với máy biến áp một pha và ba pha có sự

21



khác nhau. Đối với máy biến áp ba pha ảnh hưởng của hiện tượng bão hòa mạch từ còn phụ
thuộc vào kiểu dáng mạch từ và tổ nối dây của máy biến áp.

2. CÁC LOẠI MÁY BIẾN ÁP
2.1 Máy biến áp một pha.
Điện áp đặt vào dây quấn sơ cấp sẽ sinh ra dòng điện không tải I 0 chạy trong nó, dòng
điện không tải I0 sinh ra từ thông chạy trong lõi thép máy biến áp. Giả sử điện áp đặt vào hai đầu
đoạn dây sơ cấp có dạng U=Um Sin t và bỏ qua điện áp rơi trên điện trở dây quấn,
thì u = -e = w nghĩa là từ thông sinh ra cũng biến thiên hình sin theo thời gian.
= m sin(wt - ).
Nếu không kể đến tổn hao trong lõi thép thì dòng điện không tải I 0 chỉ thuần túy là thành phần
dòng điện phản kháng dùng để từ hóa lõi thép i0 = i0x
Do đó những quan hệ =f(i0) cũng chính là quan hệ từ hóa B = F (h)
Theo lý thuyết cơ sở kỹ thuật điện thì do hiện tượng bão hòa mạch từ, nếu là hình sin, i 0 sẽ không
sin mà có dạng nhọn đầu và trùng pha với , nghĩa dòng điện i 0 ngoài thành phần sóng cơ bản i 01
còn có các thành phần sóng điện hòa bậc cao: bậc 3.5.7 …, trong đó thành phần sóng bậc 3, i 03
lớn nhất và đáng kể hơn cả, còn các thành phần khác không đáng kể có thể bỏ qua. Nếu mạch từ
càng bão hòa thì i0 càng nhọn đầu do đó thành phần sóng bậc cao càng lớn đặc biệt là thành phần
sóng bậc ba.
Khi có kể đến tổn hao trong lõi thép thì quan hệ = f(i 0) là quan hệ từ trễ B(H). Khi đó
dòng điện từ hóa gồm hai thành phần, tác dụng và phản kháng, i 0 có dạng nhọn đầu và vượt trước
một góc nào đó. Góc lớn hay bé tùy thuộc mức độ trễ của B đối với H nhiều hay ít, nghĩa là tổn
hao từ trễ trong lõi thép nhiều hay ít, vì thế được gọi là góc tổn hao từ trễ.
Trên thực tế I0r <10%I0, nên dòng điện I0r thực ra không ảnh hưởng đến dòng điện từ hóa
nhiều và có thể coi I0x ≈ I0.

2.2: Máy biến áp ba pha.
22



Khi không tải nếu xét từng pha riêng lẻ thì dòng điện bậc ba trong các pha
i03a = I03m sin 3wt
i03b = I03msin 3(wt -120) = I03m sin 3wt
i03c = I03msin 3(wt -240) =io3m sin 3wt
trùng pha nhau về thời gian, nghĩa là tại thời điểm chiều của dòng điện trong cả ba pha hoặc
hướng từ đầu đến cuối dây quấn hoặc ngược lại. Song chúng có tồn tại hay không và dạng sóng
như thế nào còn phụ thuộc vào kết cấu mạch từ và cách đấu dây quấn nữa.
a) Trường hợp máy biến áp nối Y/Y
Vì dây quấn sơ cấp nối Y nên thành phần dòng điện bậc ba không tồn tại, do đó dòng
điện từ hóa i0 có dạng hình sin và từ thông do nó sinh ra sẽ có dạng vạt đâu. Như vậy có thể xem
từ thông tổng gồm sóng cơ bản và các sóng điều hòa bậc cao, ,….Vì các thành phần từ thông
bậc cao hơn 3 rất nhỏ có thể bỏ qua. Đối với tổ máy biến áp ba pha, vì mạch từ của cả ba pha
riêng rẽ, từ thông của cả ba pha cùng chiều tồn tại mọi thời điểm sẽ dễ dàng khép kín trong từng
lõi thép như từ thông . Do từ trở của lõi thép rất nhỏ, nên có trị số khá lớn. Kết quả là trong dây
quấn sơ cấp và thứ cấp của máy biến áp , ngoài sức điện động cơ bản e 1 do từ thông tạo ra, còn
có các sức điện động bậc 3 do tạo ra khá lớn E 3 = (45-60)%E1. Do đó sức điện động tổng trong
pha e = e1 + e3 +… sẽ có dạng nhọn đầu, nghĩa là biên độ sức điện động pha tăng lên rõ rệt, như
vậy hoàn toàn không có lợi cho sự làm việc của máy biến áp và trong nhiều trương hợp rất nguy
hiểm, như chọc thủng cách điện của dây quấn, làm hư hỏng các thiết bị điện đo lường và nếu
trung tính nối dòng điện bậc 3 sẽ gây ảnh hưởng đến đường dây thông tin. Bởi những lý do dó,
trên thực tế người ta không dùng kiểu nối Y/Y cho tổ máy ba pha đối với máy biến áp ba pha 5
trụ thành phần từ thông bậc cao cũng dễ dàng khép mạch trong lõi thép nên những hiện tượng
xuất hiện cũng tương tụ tổ máy biến áp ba pha.
Đối với máy biến áp ba pha trụ vì thuộc hệ thống mạch từ chung nên hiện tượng sẽ khác
đi. Từ thông bằng nhau và cùng chiều trong ba trụ thép tại mọi thời điểm, nên chúng không thể
khép mạch từ trụ này qua trụ khác mà bị đẩy ra ngoài và khép mạch từ gông này đến gông kia
qua không khi hoặc dầu là môi trường có từ trở lớn. Vì thế không lớn lắm và có thể coi từ thông
trong mạch từ là hình sin, nghĩa là sức điện động pha thực tế là hình sin. Nhưng do từ thông bậc
3 đập mạch với tần số 3f qua vách thùng, các bu lông ghép vv…sẽ gây nên những tổn hao phụ


23


làm hiệu suất giảm xuống. Do đó phương phá đấu Y/Y đối với máy biến áp 3 pha ba trụ cũng chỉ
dùng cho máy biến áp công suất hạn chế từ 5600kVA trở xuống.
2.3: Sử dụng, bảo dưỡng máy biến áp.
Khi sử dụng máy biến áp cần đọc kỹ các số liệu ghi trên thẻ máy, đó là các đặc trưng cho
tính năng kỹ thuật của máy mà nhà chế tạo đã ghi lại nhằm thông báo cho người sử dụng. Nếu sử
dụng máy biến áp đúng tính năng kỹ thuật của nó và bảo quản tốt thì sử dụng được lâu (kéo dài
tuổi thọ), nếu không tuổi thọ của máy sẽ giảm hoặc hỏng tức thời.

Khi lắp đặt, sử dụng máy biến áp cần lưu ý các điểm sau:
1. Công suất tiêu thụ của phụ tải không được lớn hơn công suất định mức của máy biến
áp. Ngoài ra khi điện áp nguồn giảm quá thấp máy dễ bị quá tải ( quá dòng), nếu thấy máy nóng
cần giảm bớt phụ tải.
Nếu công suất phụ tải lớn hơn công suất MBA, máy phải làm việc quá tải, dòng điện tăng
cao, nếu sự quá tải thường xuyên, máy bị phát nóng nhiều, cách điện bị già hóa dẫn đến tuổi thọ
của máy giảm, thậm chí gây cháy máy.
Nếu công suất phụ tải thường xuyên nhỏ hơn công suất máy biến áp, máy làm việc non
tải, trường hợp này cũng không có lợi vì tổn hao vốn đầu tư ban đầu. Tốt nhất là công suất phụ
tải xấp xỉ hoặc bằng công suất định mức của máy biến áp.
2. Điện áp nguồn đưa vào máy không được lớn hơn điện áp sơ cấp định mức ghi trên thẻ
máy. Điện áp thứ cấp phải thích ứng với nhu cầu của phụ tải, khi đóng điện cần lưu ý nấc đặt của
chuyển mạch.
3. Phía sơ cấp của máy biến áp phải được nối với các thiết bị bảo vệ, đơn giản là dùng
cầu chì, cầu dao hoặc áptômát.
4. Chỗ đặt máy biến áp phải khô ráo, thoáng, ít bụi, xa nơi có hóa chất, không có vật nặng
đè lên máy, không đặt máy biến áp gần các thiết bị vô tuyến vì máy sẽ gây nhiễu cho các thiết bị
đó.


24


5. Trong quá trình vận hành phải thường xuyên theo rõi sự làm việc của máy như nhiệt độ
của máy, tiếng kêu…, nếu thấy hiện tượng lạ phải kiểm tra xem máy có bị quá tải hoặc hư hỏng
gì không.
6. Chỉ được phép thay đổi nấc điện áp, lau chùi máy khi chắc chắn đã ngắt điện vào máy.
7. Định kì sau một thời gian sử dụng máy biến áp phải làm vệ sinh cho máy, công việc
bao gồm: lau chùi bụi bẩn bằng cách dùng cọ mềm quét sạch bụi bám trên vỏ máy, dây quấn, lõi
thép và các chi tiết khác. Có thể dùng quạt hay gió để làm sạch bụi. Không được dùng vật cứng
để cạo bụi bám trên dây quấn hay dùng vải tẩm xăng để lau dây quấn vì như thế sẽ làm hỏng
cách điện.
Kiểm tra lại các chi tiết, các chỗ tiếp xúc. Sự tiếp xúc ở các mối nối phải chắc chắn, nếu
không sẽ phát nóng hoặc phóng điện gây chạm chập làm hỏng máy.
Phải kiểm tra điện trở cách điện, nếu điện trở cách điện giảm (Rcđ< 0,5M) thì phải đem
máy đi sấy hoặc tìm chỗ bị rò dể thay cách điện mới.
8. Phải chú ý đến vẫn đề an toàn điện. Nếu máy biến áp bị chạm vỏ, các cọc nối điện bị
cháy, hỏng thì phải thay thế, sửa chữa ngay, không được tiếp tục sử dụng. Dây dẫn điện vào máy
hoặc dẫn điện từ máy ra phụ tải phải được lắp đặt đúng quy cách, an toàn. Không đặt máy biến
áp ở nơi mà trẻ em có thể sờ mó vào hoặc nơi mà làm việc có thể vô ý đụng chạm vào. Cần đặt
bảo vệ chống dòng điện rò.

3. NHỮNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP VÀ BIỆN PHÁP XỬ LÝ.
a. Máy biến áp không hoạt động
+) Nguyên nhân:
- Không có nguồn mất nguồn
- Hở mạch phía sơ cấp: cầu dao, ổ cắm điện không tiếp xúc, dây nối máy biến áp vào
nguồn bị đứt cuộn dây sơ cấp.
+) Xử lý:
- Dùng vôn mét kiểm tra nguồn cung cấp tại cầu dao hay ổ điện. Nếu có điện thì tiếp tục

kiểm tra tại các cọc tiếp điện trên vỏ máy, nếu trên các cọc tiếp điện không có nguồn thì đường

25


đây cấp điện cho máy bị đứt. Cắt cầu dao, tháo dây tiếp điện ra khỏi nguồn để kiểm tra xác định
chỗ đứt, nối lại hoặc thay dây mới.
- Nếu trên các cọc tiếp điện có nguồn mà biến áp không hoạt động thì cuộn dây sơ cấp bị
hở mạch, có thể dây dẫn bên trong bị gẫy, các mối nối không tiếp xúc, các công tắc chuyển mạch
bị cháy hư, không tiếp xúc… Phải tháo vỏ máy để kiểm tra bên trong. Dùng ôm mét đặt một que
đo cố định ở một cọc tiếp điện, que còn lại lần lượt đo ở các đầu dây ra để phát hiện chỗ hở
mạch. Trường hợp dây sơ cấp bị đứt ở bên trong thì phải tháo mạch từ, quấn lại cuộn dây.
- Ở máy biến áp tự ngẫu, khi có nguồn ở các cọc tiếp điện của máy nhưng máy không
hoạt động (không có hiện tượng rung nhẹ ở mạch từ), do điện áp thứ cấp thấy bằng điện áp
nguồn thì đoạn dây chung giữa sơ cấp và thứ cấp bị hở.
b. Nối điện vào máy biến áp cầu chì bảo vệ đứt (U1=U1đm)
+) Nguyên nhân:
- Cuộn dây của máy biến áp bị cháy gây ngắn mạch;
- Các cọc nối dây chạm vào nhau hoặc đồng thời chạm vào vỏ máy do cách điện bị hỏng,
dẫn đến ngắn mạch;
- Các mỗi nối dây chạm vào nhau do hỏng lớp bọc cách điện dẫn đến ngắn mạch.
- Cách điện của cuộn dây bị hỏng do quá điện áp, quá nhiệt dẫn đến chạm chập.
+) Xử lí:
- Tất cả các trường hợp trên đều phải tháo vỏ máy để quan sát tìm, điểm chạm chập. Nếu
quan sát mà không tìm ra điểm ngắn mạch thì dùng ôm mét để đo điện trở các cuộn dây, nếu
cuộn dây bị cháy hoặc chập bên trong thì điện trở rất bé hoặc bằng 0 ôm.
- Nếu cầu chì đứt sau khi nối điện vào máy một thời gian, máy phát nóng nhiêu, có mùi
khét thì do ngắn mạch một số vòng dây, do cách điện của dây quấn bị hỏng gây chạm lẫn nhau
hoặc cuộn dây bị chạm vào mạch từ ở nhiều điểm.
- Nếu máy biến áp đang mang tải thì có thể do tải quá lớn, máy bị quá tải, kiểm tra lại

phụ tải và cắt bớt tải.
c. Sờ vào vỏ bị giật
+) Nguyên nhân:
26


- Chạm vỏ một điểm tại các cọc tiếp điện, các đầu nối.
- Chạm vào mạch từ ở bên trong cuộn dây do cách điện bị hỏng;
+) Xử lí:
- Kiểm tra tất cả các cọc tiếp điện, các đầu nối để xác định điểm chạm vỏ và thực hiện
cách điện lại cẩn thận. Trường hợp chạm vỏ do bên trong cuộn dây chạm với mạch từ thì phải
tháo lõi thép ra khỏi cuộn dây và thay cách điện mới.
d. Máy vận hành phát ra tiếng kêu "rè rè" và nóng
+) Nguyên nhân:
- Nếu máy đang làm việc bình thường bỗng nhiên phát ra tiếng kêu rè rè thì do máy bị
quá tải.
- Nếu tiếng rè rè phát ra thường xuyên và máy không bị quá tải thì do các lá thép của
mạch từ không được ghép chặt, khi máy hoạt động các lá thép rung và đập vào nhau phát ra tiếng
rè rè.
- Khi điện áp nguồn đặt vào cuộn sơ cấp vượt quá trị số định mức cũng gây ra tiếng kêu.
Nếu là máy mới quấn, có thể do quấn thiếu vòng dây, mạch từ kém chất lượng.
+) Xử lí:
- Cắt bớt phụ tải nếu máy quá tải.
- Xiết ép lại mạch từ.
- Kiểm tra điện áp nguồn cung cấp.
- Tính và quấn lại cuộn dây.
e. Máy biến áp phát nóng nhiều (nhiệt độ quá trị số cho phép)
+) Nguyên nhân:
- Quá tải.
- Điện áp đặt vào sơ cấp lớn hơn định mức

- Cách điện giữa các lá thép bị hỏng.

27


×