Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH thắng thanh – hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.25 KB, 64 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để công bố một công trình khoa học nào
trong và ngoài nước.
Tôi xin cam đoan: Mọi thông tin trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc,
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều được cám ơn.
Hải phòng, ngày 15 tháng 3 năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Thúy

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cám ơn các thầy trong Ban
Giám hiệu , các thầy cô Viện Đào tạo Sau Đại học, các thầy cô Khoa Kinh tế, Các
thầy cô Khoa Kinh tế, Khoa Quản trị - Tài chính Trường Đại học Hàng hải Việt
Nam đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin gửi lời cám ơn chân thành tới cô TS. Đỗ Thị Mai Thơm đã tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn tới các bạn đồng nghiệp, các bạn học viên,
gia đình và đặc biệt là sự giúp đỡ của ban Lãnh đạo Công ty TNHH Thắng Thanh –
Hải Phòng để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

DN

Doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

CQT

Cơ quan thuế

NNT


Người nộp thuế

KKKT

Kê khai, kế toán

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

SL

Số lượng

XDCB

Xây dựng cơ bản

Tr.đ

Triệu Đồng

DT

Doanh thu

3



DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam dần hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới với
việc gia nhập nhiều tổ chức thương mại như Tổ chức thương mại thế giới (WTO),
tham gia Diễn đàn hợp tác Á – Âu (ASEM), tham gia diễn đàn kinh tế khu vực
châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và đặc biệt mới đây nhất là tham gia Hiệp định
Đối tác Kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã mở ra nhiều cơ hội
mới cho việc phát triển kinh tế cũng như đạt được các mục tiêu mà Nhà nước đề ra.
Đối với Hiệp định TPP thì Việt Nam được xét đến là quốc gia được hưởng lợi
nhiều nhất khi Hiệp định này có hiệu lực. Tuy nhiên, việc hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới bằng việc tham gia các hiệp định sẽ tạo ra rất nhiều thách thức đối
với các doanh nghiệp trong nước trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài khi mà các doanh nghiệp trong nước không được sự bảo hộ của nhà nước.
Các doanh nghiệp phải tự đổi mới để sẵn sang hội nhập và cạnh tranh được với các
doanh nghiệp đến từ các nước có nền kinh tế phát triển cũng nhơ mở rộng thị
trường ra các nước trong khu vực và trên thế giới.
Các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân sẽ gặp rất
nhiều khó khan và thách thức trong thời kỳ hội nhập. Các doanh nghiệp này không
chỉ cạnh tranh với các đối thủ là các doanh nghiệp trong nước mà tiến tới sẽ là rất
nhiều các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực về kinh tế và có trình độ quản lý
cũng như sản xuất cao. Để đáp ứng được các yêu cầu phát triển của xã hội thì các
doanh nghiệp này phải tự vận động, phải thay đổi để phù hợp với các xu thế phát
triển. Không nằm ngoài xu thế đó, công ty TNHH Thắng Thanh – Hải Phòng đã

dần dần thực hiện sự thay đổi để mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công
ty đồng thời sẵn sàng hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, sự thay đổi đó vẫn còn những
hạn chế nhất định cần phải khắc phục để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh
doanh.

5


Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, tôi quyết định chọn đề tài “ Một số
biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thắng
Thanh – Hải Phòng” để đề xuất giải quyết những vấn đề còn tồn tại của công ty
làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh thực tế tại Công ty TNHH Thắng
Thanh – Hải Phòng giai đoạn 2011 – 2015 để có những nhận xét và tìm ra các
nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại trong Công ty. Qua những phân tích
đánh giá tác giả sẽ đề xuất nhứng biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nêu các định nghĩa, lý luận về sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sản
xuất kinh doanh, nêu thực trạng sản xuất kinh doanh tại Công ty THHH Thắng
Thanh – Hải Phòng. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai
đoạn 5 năm từ 2011 – 2015.
Đề xuất các giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty giai đoạn 2016 – 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
Thắng Thanh – Hải Phòng.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty TNHH Thắng Thanh – Hải Phòng.

6


4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dùng các phương pháp như, thống kê, phân tích, so sánh để xác định
vai trò, ảnh hưởng và tầm quan trọng của từng phương pháp đối với việc nghiên
cứu thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
Thắng Thanh – Hải Phòng
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công
ty TNHH Thắng Thanh – Hải Phòng.

7


Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH
1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh
1.1.1. Các khái niệm


Khái niệm doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được do tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp

(gồm các khoản trợ cấp, trợ giá) trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu là chỉ tiêu
tài chính quan trọng của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này không những có ý nghĩa đối
với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với cả nền kinh tế xã hội.
Doanh thu = Sản lượng x Giá bán
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp bằng tiền về tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ. Nói cách khác, doanh thu bán hàng là tổng hợp toàn bộ
doanh số bán ra của tất cả mặt hàng, dịch vụ kinh doanh trong một thời gian nhất
định. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: thu nhập về các khoản liên doanh, thu lãi tiền
gửi, thu nhập đầu tư từ cổ phiếu, trái phiếu... Doanh thu từ hoạt động khác: là
những khoản thu nhập bất thường như thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, thu từ
thanh lý, thu từ bán bản quyền phát minh, sáng chế... Doanh thu thuần: là chỉ tiêu
cơ bản làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh. Doanh thu thuần bằng doanh thu bán
hàng trừ các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế GTGT và doanh số hàng bán bị trả lại.



Khái niệm chi phí:
Chi phí trong sản xuất kinh doanh là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải bỏ ra
để đầu tư vào chi phí nhân công, chi phí mua sắm đồ dùng sản xuất, chi phí sửa

8


chữa, chi phí mua sắm vật tư…mà doanh nghiệp đầu tư để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm các bộ phận cơ bản sau:
- Giá vốn hàng bán: là bộ phận chi phí lớn nhất trong chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp. Bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra, chi phí phân bổ cho hàng

bán ra, giá thành sản xuất của sản phẩm đã tiêu thụ (nguyên vật liệu trực tiếp dùng
cho sản xuất, tiền lương trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các khoản chi để bán hàng như chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, hoa hồng bán hàng, tiền lương và các khoản có liên quan đến cán
bộ, nhân viên bán hàng, bao bì vật liệu dùng để bao gói hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm tất cả các khoản chi phí chung phục vụ
cho việc quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm chi phí đi vay và cho vay vốn, chi phí
góp vốn liên doanh,...


Khái niệm lợi nhuận:
Lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nó được coi là hiệu
quả chung cho mọi doanh nghiệp và là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở
rộng doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Lợi nhuận có tác dụng khuyến khích sản
xuất, nâng cao đời sống của người lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận bằng hiệu độ chênh lệch giũa doanh thu
và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
LN = Tổng DT - Tổng CP
Trong sản xuất kinh doanh, lợi nhuận được tính bằng công thức:
P = T - (TAX + T0 +TC)
9


Trong đó:
P: Lợi nhuận mà doanh nghiệp có được thông qua sản xuất kinh doanh.
T: Tổng doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm và thực hiện dịch vụ.
TC: Tổng chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
TAX: Thuế trong kinh doanh.

T0: Thu nhập (-) hoặc tổn thất (+) ngoài hoạt động cơ bản.
Lợi nhuận ở doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau và ứng với nó có các cách
tính khác nhau. Nói chung, lợi nhuận của doanh nghiệp có thể bao gồm:
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính;
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ;
- Lợi nhuận từ hoạt động liên doanh, liên kết;
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính;
- Lợi nhuận khác.
Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, thể hiện thành quả tài chính cuối cùng
của doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận được xem là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp cuối
cùng của hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này cho thấy được sự
nỗ lực phấn đấu của từng người, từng bộ phận trong doanh nghiệp về việc tăng
doanh thu, giảm chi phí.


Khái niệm hiệu quả kinh doanh:
“Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh với
chi phí thấp nhất” [1].

10


Mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra được coi là hiệu quả kinh tế của
một nền sản xuất và nó là giá trị sử dụng chứ không phải là giá trị.
Một trong các chỉ tiêu để so sánh biểu hiện của mức độ tiết kiệm chi phí đối
với một doanh nghiệp đó chính là hiệu quả kinh tế mà doanh nghiệp mang lại cho
mình và nó là kết quả hữu ích và mức tăng khối lượng hữu ích trong sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, góp phần cho công cuộc phát triển xã

hội, phát triển đất nước.
Hiệu quả kinh doanh thể hiện rõ ở sự chênh lệch giũa kết quả và chi phí, nó
còn là mức doanh lợi của vốn kinh doanh cũng như tăng kết quả kinh doanh trên
mỗi lao động.
Nói tóm lại, “hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất”[1].
Dối với mỗi doanh nghiệp, hiệu quả sản xuất kinh doanh có quan hệ với các
yếu tố trong quá trình kinh doanh như tư liệu lao động, lao động, đối tượng lao
động và nó là vấn đề phức tạp, nên việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố cơ bản thì
doanh nghiệp mới có được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ta có công thức tính hiệu quả sản xuất kinh doanh:
H=K/C
Trong đó: H - Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
K - Kết quả đầu ra mà doanh nghiệp có được
C - Nguồn lực đầu vào mà doanh nghiệp phải thực hiện và nó gắn với kết quả
đầu ra.
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi của đồng vốn bỏ ra thể hiện ở việc chi
phí đầu vào càng thấp và sản phẩm đầu ra càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh
11


doanh càng lớn và ngược lại nếu chi phí đầu vào tăng sản phẩm đầu ra thấp thì
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở mức thấp nếu không muốn nói là
thua lỗ.
Từ công thức hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp muốn tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh thì ta phải thực hiện đồng thời các biện pháp như:
-

Giữ nguyên kết quả đầu ra (K), giảm nguồn lực đầu vào (C);


-

Tăng kết quả đầu ra (K), giảm nguồn lực đầu vào (C);

-

Tăng kết quả đầu ra (K), giữ nguyên nguồn lực đầu vào (C).
Để công tác quản lý đạt hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần phải cải tiến để sử
dụng nguồn lực một cách hợp lý tránh gây lãng phí đồng thời tăng kết quả đầu ra.
Việc thay đổi các chỉ số về kết quả đầu ra cũng như nguồn lực đầu vào sẽ là bất
hợp lý nếu như quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả tối
ưu. Thậm chí việc thay đổi các yếu tố này cũng rất khó thực hiện ngay cả khi quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Vì vậy, doanh
nghiệp phải không ngừng tăng chất lượng đầu vào để đạt hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao nhất.
Chất lượng đầu vào tăng khi: lao động có tay nghề cao hơn, nguyên vật liệu
dùng cho sản xuất có chất lượng tốt hơn, công nghệ hiện đại hơn, các thiết bị máy
móc được đầu tư bài bải, như vậy doanh nghiệp có thể giảm được hao phí sức lao
động, hao phí nguyên vật liệu, giảm được sản phẩm là phế phẩm làm cho chất
lượng sản phẩm được sản xuất ra đạt tỷ lệ cao cũng như hạ được giá thành sản
phẩm.
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là đại lượng so sánh: so sánh giữa cái thu về với
nguốn lực bỏ ra, so sánh giữa đầu ra với đầu vào, so sánh giữa chi phí sản xuất
kinh doanh bỏ ra và kết quả thu được.

12



Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội do có sự kết
hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một
tương quan cả về số lượng và chất lượng trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản
phẩm, dịch vụ đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng. Cũng như vậy, kết quả thu được phải là
kết quả tốt, kết quả có ích. Kết quả đó có thể là một đại lượng vật chất được tạo ra
do có sự chi phí hay mức độ được thỏa mãn của nhu cầu (số lượng sản phẩm, nhu
cầu đi lại, giao tiếp, trao đổi...) và có phạm vi xác định (tổng giá trị sản xuất, giá
trị lượng hàng hóa thực hiện...).
Từ đó có thể khẳng định, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao
động xã hội được xác định bằng cách so sánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu
đƣợc với lượng hao phí lao động xã hội. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
phải được xem xét một cách toàn diện, cả về mặt không gian và thời gian trong
mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả đó bao
gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
- Về mặt thời gian: Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn,
từng thời kỳ, từng kỳ kinh doanh không được làm giảm sút hiệu quả của các giai
đoạn, các thời kỳ và các kỳ kinh doanh tiếp theo.
- Về mặt không gian: Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể coi là đạt toàn diện khi
toàn bộ hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả và không làm ảnh hưởng tới
hiệu quả chung.
- Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện ở mối tương
quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi. Đứng trên góc độ nền kinh tế
quốc dân, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt với hiệu quả của toàn
xã hội. Đó là đặc trưng riêng thể hiện tính ưu việt của nền kinh tế thị trường theo
đinh hướng XHCN.

13


1.2. Vai trò hiệu quả sản xuất kinh doanh

Sự cần thiết của tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh được xem
xét trên cả ba góc độ: đối với bản thân doanh nghiệp, đối với người lao động và
đối với xã hội.
Đối với doanh nghiệp:
Với nền kinh tế thị trường ngày càng hội nhập và mở cửa như hiện nay, sự
cạnh tranh cũng ngày càng gay gắt thì điều kiện đầu tiên với mỗi doanh nghiệp về
hoạt động là cần phải quan tâm tới hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh,
hiệu quả càng cao thì doanh nghiệp càng đứng vững và phát triển.
Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh là điều kiện quan trọng nhất
đảm bảo tái sản xuất nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng của hàng hóa giúp
cho doanh nghiệp củng cố vị trí và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động,
xây dựng cơ sở vật chất mua sắm trang thiết bị đầu tư công nghệ mới góp phần
vào lợi ích xã hội. Nếu doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, không bù đắp
được lượng chi phí bỏ ra thì đương nhiên doanh nghiệp không những không
phát triển được mà còn khó đứng vững, và tất yếu sẽ dẫn tới phá sản.
Đối với kinh tế xã hội:
Một nền kinh tế xã hội phát triển hay không luôn đòi hỏi các thành phần kinh
tế trong nền kinh tế đó làm ăn hiệu quả, đạt được những thuận lợi cao, điều này
được thể hiện ở những mặt sau:
Doanh nghiệp kinh doanh tốt, làm ăn hiệu quả thì điều đầu tiên doanh nghiệp
mang lại cho nền kinh tế xã hội là tăng sản phẩm trong xã hội, tạo ra việc làm,
nâng cao đời sống dân cư, thúc đẩy kinh tế phát triển. Doanh nghiệp làm ăn có lãi
thì sẽ dẫn tới đầu tư nhiều hơn vào quá trình tái sản xuất mở rộng để tạo ra nhiều
sản phẩm hơn, tạo ra nguồn sản phẩm dồi dào, đáp ứng nhu cầu đầy đủ, từ đó
người dân có quyền lựa chọn sản phẩm phù hợp và tốt nhất, mang lại lợi ích cho
mình và doanh nghiệp.
14


Hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng doanh nghiệp sẽ có điều kiện nâng cao

chất lượng hàng hóa, hạ giá thành sản phẩm, dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, dẫn
đến hạ giá bán, tạo mức tiêu thụ mạnh cho người dân, góp phần ổn định và tăng
trƣởng kinh tế bền vững. Các khoản thu của ngân sách nhà nước chủ yếu từ các
khoản thế, phí và lệ phí trong đó có thuế Thu nhập doanh nghiệp. Khi đó doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ tạo nguồn thu, thúc đẩy đầu tư xã hội. Ví dụ khi
doanh nghiệp đóng lượng thuế nhiều sẽ giúp Nhà nước xây dựng thêm cơ sở hạ
tầng, đào tạo nhân lực, mở rộng quan hệ kinh tế. Đồng thời trình độ dân trí được
nâng cao, thúc đẩy kinh tế phát triển. Tạo điều kiện nâng cao mức sống cho người
lao động, tạo tâm lý ổn định, tự tin vào doanh nghiệp nên càng nâng cao năng suất,
chất lượng. Điều này không những tốt với doanh nghiệp mà còn tạo lợi ích xã hội,
nhờ đó doanh nghiệp giải quyết lao động dư thừa của xã hội. Nhờ vậy mà giúp cho
xã hội giải quyết được những vấn đề khó khăn trong quá trình phát triển và hội
nhập.
Đối với người lao động:
Hiệu quả kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích người lao động hăng say
lao động, sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả của mình và như vậy sẽ đạt kết quả
kinh tế cao hơn. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời
sống của người lao động trong doanh nghiệp, điều này sẽ tạo ra động lực trong sản
xuất làm tăng năng suất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mỗi
ngƣời lao động làm ăn có hiệu quả dẫn tới nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
Việc doanh nghiệp đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trò hết sức
quan trọng với doanh nghiệp, với ngƣời lao động và xã hội. Nó tạo ra tiền đề và
nội dung cho sự phát triển của doanh nghiệp và xã hội. Trong đó mỗi doanh nghiệp
chỉ là một cá thể, nhưng nhiều cá thể vững vàng và phát triển cộng lại sẽ tạo ra nền
kinh tế xã hội phát triển bền vững.

15



1.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.3.1. Đối với bản thân doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo giá trị chất lượng, phản ánh
trình độ tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn là cơ sở
để duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp được xác định dựa trên uy tín, ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với
thị trường. Song chung quy lại uy tín của doanh nghiệp trên thương trường có
vững chắc hay không, có chiếm được lòng tin của khách hàng hay không thì lại bị
chi phối bởi hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh ở đây không thể chỉ hiểu
đơn thuần là giảm thiểu chi phí, tăng lợi nhuận mà hiệu quả kinh doanh đạt đƣợc
là do chính chất lượng của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và cung ứng cho
khách hàng.
Ngoài ra việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là nhân tố thúc đẩy cạnh
tranh và việc tự hoàn thiện của bản thân từng doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
hiện nay. Cạnh tranh trên thương trường ngày càng trở nên khốc liệt bởi nó không
chỉ đòi hỏi hợp lý về giá cả mà còn có những đòi hỏi rất cao về chất lượng của sản
phẩm, dịch vụ. Để không bị bóp nghẹt trong vòng quay đến chóng mặt của thị
trường không còn cách nào khác là phải cạnh tranh lành mạnh đồng thời với nâng
cao hiệu quả kinh doanh để đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là hạt nhân cơ bản của sự chiến
thắng trong cuộc chạy đua không cân sức giữa các doanh nghiệp trên thương
trường hiện nay.
1.3.2. Đối với người lao động
Hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có những tác động tương ứng tới
người lao động. Một doanh nghiệp làm ăn kinh doanh có hiệu quả sẽ kích thích
được người lao động hưng phấn hơn, làm việc hăng say hơn. Như vậy thì hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp còn được nâng cao hơn nữa. Đối lập lại, một doanh

16



nghiệp làm ăn không có hiệu quả thì người lao động chán nản, gây nên những bế
tắc trong suy nghĩ và còn có thể dẫn tới việc họ rời bỏ doanh nghiệp để tìm tới
những doanh nghiệp khác.
Trong công việc con người vốn không thích bị phê bình, nhưng nếu chê đúng
việc, đúng lúc, đúng chỗ, họ sẽ cảm nhận được sai lầm, khuyết điểm của bản thân
và càng khâm phục người lãnh đạo. Một giám đốc doanh nghiệp phải biết sử dụng
các phương pháp lãnh đạo khác nhau để tạo ra được tác phong lãnh đạo tốt nhất
cho mình và đồng thời tạo ra được sự nỗ lực trong lao động của mỗi nhân viên cấp
dưới cũng như đã tạo ra được hiệu quả cao trong công tác kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ngoài ra mỗi doanh nghiệp có những cách khuyến khích sự sáng tạo của
người lao động, giúp họ phát huy được hết khả năng sẵn có, tiềm ẩn trong họ thì
không những tạo nên sự phấn khởi do được đóng góp, được cống hiến mà còn giúp
cho doanh nghiệp có những bước đột phá trong sản xuất, trong quá trình hoạt động
của mình.
1.3.3. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân. Nó phản ánh yêu cầu cao độ về tiết kiệm thời gian, sử dụng tối đa có
hiệu quả các nguồn lực tự có, phản ánh mức độ hoàn thiện của các quan hệ sản
xuất trong nền kinh tế thị trường. Hiệu quả kinh doanh càng được nâng cao thì
quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất cũng phát triển hay ngược lại, quan hệ sản
xuất và lực lượng sản xuất kém phát triển thể hiện sự kém hiệu quả của hoạt động
kinh doanh.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.4.1. Yếu tố bên ngoài


Các thể chế pháp luật

17


Doanh nghiệp hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng cần phải tuân thủ
pháp luật, việc tuân thủ pháp luật cũng là cách để bảo vệ doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường cạnh tranh khốc liệt.
Đối với các quốc gia ổn định về chính trị sẽ là yếu tố giúp doanh nghiệp yên
tâm sản xuất và mở rộng sản xuất. Sự ổn định về chính trị là tiêu chí đầu tiên để
doanh nghiệp quyết định đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhà nước bằng công cụ pháp luật và công cụ quản lý vĩ mô sẽ điều hành nền
kinh tế do đó nó ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài
ra nó còn ảnh hưởng đến cả chi phí của doanh nghiệp cho việc vận chuyển, lưu
thông, hay các sắc thuế..


Yếu tố kinh tế
Nền kinh tế sẽ tác động rất lớn đến doanh nghiệp, nó sẽ tác động mạnh vào
cung cầu trên thị trường. Với một nền kinh tế phát triển ổn định thì sức mua trên
thị trường sẽ tăng điều đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh cũng như đầu tư vào những ngành có khả năng phát triển.
Với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp thiết bị phục vụ xây
dựng thì yếu tố về kinh tế là rất quan trọng. Khi nền kinh tế phát triển, thị trường
bất động sản sôi động, nhu cầu xây dựng sẽ tăng và đây là lúc doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực này có điều kiện phát triển nhất.



Yếu tố về văn hóa – xã hội
Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bất kỳ đều phải nghiên cứu rõ
yếu tố văn hóa tại nơi mình sản xuất kinh doanh. Đây là yếu tố quan trọng, nó

quyết định số lượng, chất lượng, chủng loại, gam hàng…Doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu và nắm bắt sức mua của người tiêu dùng, thói quen tiêu dùng cũng như
mức thu nhập của các tầng lớp dân cư.



Yếu tố công nghệ

18


Đối với doanh nghiệp các yếu tố công nghệ như bản quyền công nghệ, đổi
mới công nghệ, khuynh hướng tự động hoá, điện tử hoá, máy tính hoá…đã làm cho
chu kỳ sống của sản phẩm bị rút ngắn, sản phẩm mới ra đời có tính năng tác dụng
tốt hơn nhưng chi phí sản xuất lại thấp hơn. Bởi vậy các doanh nghiệp phải quan
tâm theo sát những thông tin về kỷ thuật công nghệ, ngày nay công nghệ mới từ
những phát minh, ở phòng thí nghiệm đều đưa ra sản phẩm đại trà, đưa sản phẩm
ra thị trường tốn rất ít thời gian, là cơ hội cho những doanh nghiệp ở thời kỳ khởi
sự kinh doanh, họ có thể nắm bắt ngay kỷ thuật mới nhất để gặt hái những thành
công lớn, không thể thua kém những doanh nghiệp đã có một bề dày đáng kể. Các
yếu tố kỹ thuật công nghệ cần phân tích:
– Mức độ phát triển và nhịp độ đổi mới công nghệ, tốc độ phát triển sản phẩm
mới, chuyển giao công nghệ kỷ thuật mới trong ngành mà doanh nghiệp đang hoạt
động.
– Các yếu tố môi trường vĩ mô có tác động lẫn nhau và có vai trò quan trọng
đối với doanh nghiệp.
• Yếu tố môi trường ngành

Các yếu tố môi trường cạnh tranh liên quan trực tiếp tới ngành nghề và thị
trường kinh doanh của doanh nghiệp (hay còn gọi là môi trường ngành) tác động

trực tiếp đến hoạt động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Sức ép của các
yếu tố này lên doanh nghiệp càng mạnh thì khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp
cùng ngành cũng bị hạn chế.


Cạnh tranh trong nội bộ ngành ngành
Các doanh nghiệp hoạt động trong mọi lĩnh vực không tránh khỏi sự cạnh
tranh nội bộ ngành. Có rất nhiều cách thức cạnh tranh khác nhau đem lại lợi ích
cho đối thủ cạnh tranh và bất lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp

19


đều có một thế mạnh riêng, lợi thế, ưu thế riêng nên phải không ngừng phát triển
tránh các đối thủ cùng ngành bắt chước hoặc khai thác.
Dựa vào khả năng giải quyết công việc của mỗi doanh nghiệp trong việc xây
dựng và khai thác lợi thế cạnh tranh sẽ phân doanh nghiệp thuộc nhóm cấp độ cạnh
tranh nào. Mức độ cạnh tranh thông thường có thể phân chia làm các cấp độ khác
nhau như: rất khốc liệt, cạnh tranh cường độ cao, cạnh tranh ở mức độ vừa phải,
cạnh tranh ở mức độ yếu. Vậy một doanh nghiệp có thể lựa chọn các cách thứ cạnh
tranh khác nhau để theo đuổi ưu thế, lợi thế vượt trội với đối thủ cạnh tranh như
sau:
- Thay đổi giá thành: Để cạnh tranh tạm thời, việc tăng hay giảm giá là cách
thức thức đơn giản nhất.
- Thay đổi khác biệt hóa sản phẩm: Bằng cách áp dụng tiến bộ khoa học mới
để cải tiến quy trình sản xuất và cải tiến tính năng sản phẩm hay mẫu mã mới
doanh nghiệp cũng đạt bước cao trong xu thế cạnh tranh.
- Khai thác triệt để các kênh phân phối: Doanh nghiệp có thể khai thác thêm
các kênh phân phối mới, các kênh phân phối có các sản phẩm có đối tượng khách
hàng tương đồng hay can thiệt sâu hơn vào hệ thông phân phối.

- Tạo dựng và tận dụng các mối quan hệ với các nhà cung cấp: Doanh nghiệp
dựa vào các mối quan hệ sẵn có với đối tác cung cấp để xây dựng, mở rộng thêm
quan hệ, mở rộng thị trường để có nguồn đầu vào dồi dào, quy mô mở rộng, phí
đầu vào giảm, đầu ra nhiều, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến sản phẩm tối
ưu.


Nguy cơ sản phẩm thay thế
Trong mô hình của Porter, các sản phẩm thay thế muốn nói đến các sản phẩm
từ các ngành khác. Khi có sự thay đổi về giá thành sản phẩm kéo theo nhu cầu về

20


sản phẩm thay đổi; sự thay thế càng dễ dàng thì khách hàng càng có nhiều sự lựa
chọn hơn. Sản phẩm thay thế ra đời cũng tác động không hề nhẹ tới ngành kinh
doanh về mặt giá cả và các sản phẩm tương đồng. Sản phẩm thay thế có hiệu quả
cao thì kinh doanh của doanh nghiệp cao, nếu không thì ngược lại.



Quyền lực khách hàng
Trong trường hợp trên thị trường có rất nhiều người bán nhưng chỉ có một số
ít người mua, gọi là độc quyền mua. Lượng khách hàng này tác động không nhỏ
tới nền sản xuất của sản phẩm, có quyền quyết định sự tồn tại, giá cả của sản phẩm
này. Trên thực tế thì thị trường độc quyền mua rất ít xảy ra.



Quyền lực nhà cung cấp

Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm thì không thể thiếu các yếu tố đầu
vào như nguyên vật liệu, lao động, máy móc, thiết bị,.. Các yếu tố này là cơ sở tạo
nên giá thành đắt hay rẻ. Vậy nên nhà cung cấp có các yếu tố trên sẽ có lợi thế
đáng kể và quyền quyết định trong đàm phán, có những tác động rất lớn đến việc
ép giá thành đầu vào.



Rào cản gia nhập, rút lui
Thực tế chỉ ra rằng, các doanh nghiệp có thể gia nhập hay rút lui tùy theo cơ
chế hoạt động, mức cạnh tranh ngành. Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có khả năng
gia nhập, có khả năng phát triển và bảo vệ mức lợi nhuận hợp lý; và cũng có thể
rút lui nếu lợi nhuận không ổn định, hay chỉ đạt ở mức thấp hay không đủ sức cạnh
tranh với các doanh nghiệp cùng ngành.
1.4.2. Các yếu tố bên trong



Yếu tố về vốn
21


Để một doanh nghiệp có thể hoạt động thì điều kiện đầu tiên là vốn.
Có vốn nghĩa là có đầu tư, có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn quyết định trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong
doanh nghiệp được hình thành từ 3 nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà
nước cấp và vốn vay: được phân bổ dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu
động. Tuỳ đặc điểm của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì vốn ngân
sách nhà nước cấp là chủ yếu, doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hửu và vốn vay là
chủ yếu.



Yếu tố con người
Vốn là yếu tố quan trọng, còn Con người mới là yếu tố quyết định.
Trong mỗi doanh nghiệp đều có một bộ máy quản lý, mỗi một bộ phận là một
chức năng riêng, trình độ chuyên môn, kỹ thuật khác nhau bao gồm nhà quản lý và
công nhân. Những nhà quản lý điều hành, định hướng cho doanh nghiệp phát triển
đúng hướng. Công nhân có tay nghề cao, chuyên môn cao sẽ làm ra sản phẩm chất
lượng tốt, tiết kiệm được thời gian, chi phí, nguyên vật liệu, thúc đẩy hiệu quả sản
xuất.
Do đó, doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao trong sản xuất thì ngay từ những
bước đầu cần phải tuyển dụng, đạo tạo, bồi dưỡng được những nhân công tốt, có
tay nghề, chuyên nghiệp. Và đặc biệt là phải có đội ngũ quản lý có trình độ chuyên
môn cao, có tầm nhìn, sáng tạo để đưa ra được những định hướng phát triển tốt cho
doanh nghiệp.



Trình độ kỹ thuật công nghệ
Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò của kỹ
22


thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào
lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.5.1. Nhóm chỉ tiêu tổng quát

Hiệu quả sản xuất kinh doanh =

Giá trị của yếu tố đầu vào
Giá trị của yếu tố đầu vào

Giá trị doanh thu, tổng sản lượng, tổng lợi nhuận trước thuế, lợi tức là các chỉ
tiêu cơ bản của hiệu quả đầu ra.
Lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động, vốn cố định, vốn lưu động là
các chỉ tiêu cơ bản của yếu tố đầu vào.
1.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
HQVLĐ =

Lợi nhuận thuần
VLĐ bình quân

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào quy
trình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sử dụng vốn lưu động càng nhanh
càng góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ảnh lợi
nhuận có được trong kỳ so với vốn lưu động bỏ ra.
1.5.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Doanh thu thuần
VCĐ bình quân trong năm

Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu so với số vốn bỏ ra.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =

Lợi nhuận sau thuế

VCĐ bình quân
23


Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được sau thuế so với số vốn cố định bỏ
ra.
1.5.4. Chỉ tiêu vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện ở các chỉ tiêu cơ bản sau:
Sức sản xuất của VKD =

Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời sau khi bỏ một số vốn vào sản xuất
kinh doanh. Hiệu quả sản xuất càng cao khi sức sản xuất của vốn kinh doanh càng
cao.
Sức sinh lời của VKD =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này cho doanh nghiệp sẽ thu được lợi nhuận sau thuế là bao nhiêu
ứng với vốn kinh doanh được đầu tư.
1.5.5. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động =

Lợi nhuận sau thuế
Số lao động bình quân năm

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp sử dụng lao động tạo ra hiệu quả như thế

nào.
Năng suất lao động bình quân =

Doanh thu thuần
Số lao động bình quân năm

Chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
trong một kỳ.

24


25


×