Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm chè theo phương thức hợp đồng doanh nghiệp với người dân trên địa bàn xã Tân Cương thành phố Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.74 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÔI QUỐC HUY
Tên đề tài:
ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CHÈ THEO PHƢƠNG THỨC
HỢP ĐỒNG GIỮA DOANH NGHIỆP VỚI NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ TÂN CƢƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khoá học

: Chính quy
: Kinh tế Nông nghiệp
: KT&PTNT
: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÔI QUỐC HUY
Tên đề tài:
ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CHÈ THEO PHƢƠNG THỨC
HỢP ĐỒNG GIỮA DOANH NGHIỆP VỚI NGƢỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN


XÃ TÂN CƢƠNG, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khoá học
Giảng viên HD

: Chính quy
: Kinh tế Nông nghiệp
: K43 - KTNN
: KT&PTNT
: 2011 – 2015
: ThS. Đặng Thị Thái

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, là bước đầu giúp sinh viên tiếp cận với thực tế nhằm củng cố và
vận dụng kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu Nhà trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của cô giáo Ths. Đặng Thị Thái, em đã thực hiện đề tài nghiên

cứu: “Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm chè theo phƣơng thức hợp đồng
doanh nghiệp với ngƣời dân trên địa bàn xã Tân Cƣơng TP.Thái Nguyên
Tỉnh Thái Nguyên”.
Sau thời gian 4 tháng thực tập tại UBND xã Tân Cương, Tp. Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, đến nay đề tài đã được hoàn thành.
Trong quá trình thực hiện đề tài, cùng với nỗ lực phấn đấu của bản
thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân. Nhân dịp
này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S. Đặng Thị Thái, người
đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và hoàn
thành đề tài thực tập này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các
Thầy, Cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã dạy dỗ em trong những năm tháng học tập tại trường.
Qua đây, em cũng xin cảm ơn tập thể cán bộ UBND xã Tân Cương các
trưởng thôn và người dân các xóm đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo
nhiệt tình và cung cấp các tài liệu, thông tin để em hoàn thành đề tài thực tập
của mình.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức, cũng như kinh nghiệm bản
thân còn hạn chế nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được ý kiến góp ý của Thầy, Cô giáo và tất cả các bạn để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Sinh viên
Lôi Quốc Huy


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các quốc gia xuất khẩu chè lớn nhất thế giới ................................. 20

Bảng 2.2. Các nước nhập khẩu chè lớn nhất thế giới ..................................... 21
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng chè của một số nước trên thế giới
năm 2014 ......................................................................................... 23
Bảng 2.4. Mức tiêu dùng chè của một số nước trên thế giới năm 2013 ......... 26
Bảng 2.5. Số liệu xuất khẩu chè tháng 10 và 10 tháng năm 2013 .................. 29
Bảng 2.6. Kim ngạch xuất khẩu chè Việt Nam 2009- 2013 ........................... 29
Bảng 2.7: Diện tích, năng suất, sản lượng của chè Việt Nam theo vùng ....... 32
Bảng 4.1. Bảng số liệu diện tích đất tự nhiên của xã Tân Cương................... 45
Bảng 4.2. Cơ cấu kinh tế xã Tân Cương năm 2012 ........................................ 48
Bảng 4.3. Tình hình sản xuất chè của nông hộ trong năm. ............................ 52
Bảng 4.4. Tình hình tiêu thụ chè của nông hộ ................................................ 52
Bảng 4.5. Khách hàng chủ yếu thu mua sản phẩm chè của nông hộ .............. 53
Bảng 4.6. Biến động giá cả của các sản phẩm chè theo thời gian .................. 54
Bảng 4.7. Những thuận lợi trong quá trình sản xuất chè của nông hộ............ 55
Bảng 4.8. Những khó khăn trong việc sản xuất chè của nông hộ ................... 56
Bảng 4.9. Tài sản của doanh nghiệp ............................................................... 57
Bảng 4.10. Tình hình lao động của doanh nghiệp .......................................... 58
Bảng 4.11. Tình hình thu mua nguyên liệu của cơ sở sản xuất ...................... 59


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NN & PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

USD


: Đô la mỹ

UBND

: Uỷ ban nhân dân

STT

: Số thứ tự

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

HCM

: Hồ Chí Minh

TDMNBB

: Trung du miề n núi bắ c bô ̣

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

DHBTB

: Duyên hải bắ c trung bô ̣


DHNTB

: Duyên hải nam trung bô ̣

ĐNB

: Đông nam bô ̣

HĐSX

: Hợp đồng sản xuất

GTSX

: Giá trị sản xuất

CN

: Công Nghiệp

TM – DV

: Thương mại dịch vụ

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

HTX


: Hợp tác xã

BVTV

: Bảo vệ thực vật

FAO

: Tổ chức nông lương thế giới


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
1.4. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................. 4
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 5

2.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè................................................. 5
2.1.2. Các đặc điểm của quá trình phát triển cây chè........................................ 6
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè ................................................ 7
2.1.4. Một số lý luận cơ bản về thị trường ...................................................... 14
2.1.5. Khái niệm tiêu thụ và kênh tiêu thụ ...................................................... 15
2.1.6. Khái niệm chuỗi giá trị và chuỗi giá trị ngành chè ............................... 17
2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và ở Việt Nam .............. 19
2.2.1. Vài nét về tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới .................... 19
2.2.1.1 Tình hình chung .................................................................................. 19
2.2.2. Vài nét về tình hình sản xuất và tiêu thụ chè tại Việt Nam .................. 27


v

2.2.3. Tình hình sản xuất và kinh doanh chè tại Thái Nguyên ....................... 35
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 38
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 38
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 38
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 38
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 38
3.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ......................................................... 38
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 39
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây chè ........... 40
3.4.1. Những chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng của quá trình sản xuất chè............. 40
3.4.2. Những chỉ tiêu về hiệu quả xã hội ........................................................ 41
3.4.3. Những chỉ tiêu về cải tạo môi trường sinh thái ..................................... 41
3.4.4. Một số chỉ tiêu phản ánh các nguyên nhân tác động đến phát triển ........... 42
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 43

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Tân Cương ............................. 43
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 43
4.1.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Tân Cương ....................................... 44
4.1.3. Đặc điểm kinh tế của xã Tân Cương ..................................................... 48
4.1.4. Đặc điểm xã hội của xã Tân Cương ...................................................... 49
4.1.5. Cơ sở hạ tầng của xã ............................................................................. 50
4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè của nông hộ ....................................... 52
4.2.1. Tình hình sản xuất của nông hộ ............................................................ 52
4.2.2. Tình hình tiêu thụ chè của nông hộ ....................................................... 52
4.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất chè tại xã ........ 55
4.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp chế biến chè ... 57


vi

4.4. Các giải pháp ............................................................................................ 60
4.4.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm chè theo phương thức hợp đồng giữa doanh nghiệp với hộ nông
dân ................................................................................................................... 60
4.4.2. Một số định hướng phát triển của ngành chè ........................................ 66
4.4.3. Giải pháp thúc đẩy, định hướng người dân ký hợp đồng tiêu thụ với
doanh nghiệp ................................................................................................... 68
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 70
5.1. Kết luận .................................................................................................... 70
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất chủ yếu
của nền kinh tế quốc dân, sản phẩm nông nghiệp không những cung cấp cho
con người những nhu cầu cần thiết về lượng chất giúp con người tồn tại và
phát triển. Sản phẩm nông nghiệp còn là nguồn nguyên liệu của nhiều ngành
công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến.
Chè là một trong những cây có giá trị cao ở trung du, miền núi phía Bắc
và Tây Nguyên, là cây xóa đói giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc miền
núi. Riêng với tỉnh Thái Nguyên cây chè đã góp phần làm giàu cho nhiều
thành phần kinh tế, đặc biệt là chử cơ sở nhỏ và các doanh nghiệp. Ngành chè
Thái Nguyên đã giải quyết việc làm cho 66.000 hộ nông dân, sản lượng chè
khô thu được hàng năm đạt 16.000 tấn, trọng đó kinh ngạch xuất khẩu hàng
năm đạt 4,2 - 4,8 triệu USD.[2]
Cây chè đã có từ lâu ở Thái Nguyên nhưng thực sự phát triển mạnh từ
những năm 60, khi nhà nước chú trọng đầu tư thành vùng chè tập trung với quy
mô lớn. Hiện nay toàn tỉnh Thái Nguyên có gần 17.000 ha chè với năng suất
bình quân toàn tỉnh là trên 90 tạ/ ha ( Sở NN&PTNT tỉnh Thái Nguyên, 2006).
Thái nguyên là một tỉnh miền núi phía bắc và là một đầu mối giao lưu
trung tâm văn hóa của đồng bào dân tộc. Tỉnh Thái Nguyên có 346.000 ha đất
tự nhiên. Trong đó có 13% là đất nông nghiệp còn lại là đất lâm nghiệp, lúa
và đất khác. Thái Nguyên là một trong những vùng trọng điểm chè của cả
nước. Về chất lượng thì chè Thái Nguyên đã nổi tiếng trong nhiều năm nay đã
được nhiều người biết đến. Nói đến chè Thái Nguyên ai cũng biết đến hương
thơm của chè Tân Cương vì chè Tân Cương có lợi thế tuyệt đối về đất đai.
Chính thành phần tạo nên hương vị đặc biệt cho chè Tân Cương. Chè xanh


2


Thái Nguyên nổi tiếng trong cả nước và trên thế giới vì vậy chè được xác
định là cây mũi nhọn của tỉnh.
Cũng nằm trong sự phát triển của ngành chè Thái Nguyên ở xã Tân
Cương cây chè được coi là cây trồng quan trọng hàng đầu nhằm phát triển kinh
tế vườn đồi của xã nói chung và các xóm nói riêng. Nhìn chung các nương đồi
chè phát triển tốt giá cả cao hơn các vùng chè trong tỉnh: Đại Từ, Phú Lương,
Định Hóa,… Và các xã khác trong khu vực thành phố Thái Nguyên.
Nếu cây chè phát triển được sẽ góp phần quan trọng tạo công ăn việc
làm cho người lao động có khả năng tăng thu nhập cải thiện đời sống vật chất
tinh thần cho người dân. Với ý nghĩa quan trọng đó thì việc nghiên cứu giải
pháp tiềm năng phát triển cây chè trên địa bàn xã một cách khách quan là một
yêu cầu bức thiết vừa có ý nghĩa khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn trong việc
hoạch định chiến lược phát triển cây chè của địa phương góp phần thúc đẩy
phát triển nền kinh tế của xã, phát triển nâng cao đời sống cho người dân trồng
chè. Vì vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm chè
theo phương thức hợp đồng giữa doanh nghiệp với người dân trên địa bàn
xã Tân Cương, thành Phố Thái nguyên Tỉnh Thái Nguyên".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được đầy đủ, chính xác hiệu quả sản xuất và tiêu thụ chè của
xã, và tình hình tiêu thụ chè trên thị trường qua các năm. Tăng giá tri ̣kinh tế
trên diê ̣n tić h đấ t canh tác , xác định cây chè là cây mũi nhọn phát triển kinh tế
giữ vững uy tin
́ và phát triể n Làng nghề truyề n thố ng

, đảm bảo chấ t lươ ̣ng ,

tăng năng suấ t , diê ̣n tić h, tăng sản lươ ̣ng . Từng bước nâng cao chất lượng và
thương hiệu chè của xã Tân Cương, đáp ứng yêu cầu của thị trường. Đẩy

mạnh tiêu thụ sản phẩm chè theo phương thức hợp đồng giữa doanh nghiệp
với người dân .


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tân Cương, tác
động của điều kiện này đến quá trình sản xuất chè.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất chè trên địa bàn xã trong thời gian qua.
- Đánh giá được thực trạng thị trường tiêu thụ chè qua các phương thức
tiêu thụ từ đó phân tích những nguyên nhân và hạn chế ảnh hưởng đến tiêu
thụ chè theo phương thức hợp đồng giữa doanh nghiệp với người dân.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao lợi ích trong phân phối giữa doanh
nghiệp và người sản xuất nhằm thực thi tốt hơn hợp đồng sản xuất giữa người
nông dân với các doanh nghiệp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Có được cái nhìn tổng thể về thực trạng sản xuất và tiêu thụ chè đến
tiêu thụ chè theo phương thức hợp đồng giữa doanh nghiệp với người dân của
xã Tân Cương.
- Nghiên cứu đề tài đòi hỏi sinh viên phải vận dụng nhiều kiến thức đã
học để đưa vào thực tế, các thủ thuật về xác suất thống kê, kỹ năng đặt câu
hỏi khai thác thông tin, khả năng nhận định theo các nguyên lý phát triển
nông thôn, tổng hợp và đưa ra lý luận từ những vấn đề thực tiễn..
- Là tài liệu tham khảo cho sinh viên trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên nói chung và sinh viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn nói
riêng trong các khóa tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đánh giá một cách tổng quát về tình hình sản xuất và thị trường

tiêu thụ chè theo phương thức hợp đồng giữa doanh nghiệp với người dân trên
địa bàn xã, thấy được giá trị kinh tế do cây chè mang lại cho các hộ nông dân
trồng chè. Từ đó có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ


4

UBND xã Tân Cương, và các cơ quan liên quan trong việc phát triển kinh tế xã
hội, đặc biệt là người dân trồng chè.
1.4. Những đóng góp mới của đề tài
Đánh giá một cách tương đối về HQKT cũng như sự ảnh hưởng của các
nhân tố đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chè. Đồng thời tìm hiểu và nghiên
cứu về nhằm làm rõ các hình thức hợp đồng giữa hộ sản xuất trong vùng chè.
Đề cập đến lợi ích trong phân phối giữa doanh nghiệp và người sản xuất. Đẩy
mạnh sản phẩm tiêu thụ chè theo phương thức hợp đồng giữa doanh nghiệp
với người dân nhằm ổn định thị trương đầu vào và đầu ra, giúp người dân yên
tâm và sản xuất, để tăng HQKT. Đề xuất giải pháp để thực thi tốt phương
thức hợp đồng giữa người nông dân với các doanh nghiệp.


5

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Ý nghĩa của việc phát triển sản xuất chè
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao. Nó là một
loại cây trồng có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt cũng như phát
triển kinh tế và văn hoá con người, sản xuất chè tạo ra những sản phẩm đáp

ứng nhu cầu giải khát của đông đảo nhân dân ở nhiều quốc gia.
Chè có nhiều Vitamin giúp thanh lọc cơ thể, giải khát, có tác dụng giảm
thiể u mô ̣t số bê ̣nh thườ ng gă ̣p về máu , do đó chè đã trở thành đồ u ống phổ
thông trên thế giới . Tại một số nước thói quen uống nước chè đã tạo thành
mô ̣t nề n văn hóa truyề n thố ng , mô ̣t tâ ̣p quán . Hiê ̣n nay khoa ho ̣c tiế n bô ̣ đã đi
sâu vào nghiên cứ u tim
̀ ra đươ ̣c mô ̣t số hoa ̣t chấ t quý có trong cây chè như

:

Cafein, Vitamin A, B1... Đặc biệt tr ong cây chè còn chứa Vitamin C là loa ̣i
Vitamin dùng để điề u chế thuố c tân dươ ̣c vì thế chè không những là loa ̣i cây
giải khát mà chè còn có tên trong danh sách cây y dươ ̣c.[10]
Đối với nước ta, sản phẩm chè không chỉ thoả mãn nhu cầu trong nước,
mà còn là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn,
giúp nước ta có thêm một nguồn ngân sách để đầu tư vào phát triển kinh tế
của đất nước, cải thiện nâng cao mức sống của người dân. Xét ở tầm vĩ mô thì
xuất khẩu chè cũng như xuất khẩu các mặt hàng khác nó là cơ sở để đẩy mạnh
lưu thông buôn bán giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, góp phần
tạo sự cân bằng giữa xuất khẩu và nhập khẩu trong tổng thể nền kinh tế, đồng
thời nó tạo nên mối quan hệ bình đẳng, thân thiện, cùng có lợi giữa các nước
xuất khẩu, nhập khẩu trên thế giới .


6

Trực tiếp đối với các hộ sản xuất kinh doanh sản phẩm chè thì cây chè
mang lại thu nhập ổn định, cao hơn nhiều so với nhiều loại cây trồng khác,
bởi cây chè có tuổi thọ cao có thể sinh trưởng, phát triển và cho sản phẩm có
giá trị cao và đều đặn trong khoảng 40 - 50 năm, do vậy nó sẽ tạo ra một

nguồn thu đều đặn lâu dài và có giá trị kinh tế cao, giúp các hộ cải thiện đời
sống, nâng cao mức sống của người dân. Mặt khác, cây chè là loại cây trồng
thích hợp với các vùng đất miền núi và trung du, những vùng đất cao, khô
thoáng. Hơn thế nữa nó còn gắn bó keo sơn ngay cả với những vùng đất đồi
dốc khô cằn sỏi đá. Chính vì vậy trồng chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế
cao, mà nó còn góp phần bảo vệ môi trường, phủ xanh đất trống đồi trọc, tạo
ra cảnh quan đẹp. Kết hợp trồng chè với trồng rừng sẽ tạo nên những vành
đai chống xói mòn, rửa trôi, giữ lại lớp màu mỡ cho đất, cải tạo đất tăng độ
phì cho đất bạc màu, góp phần bảo vệ môi trường phát triển một nền nông
nghiệp bền vững.
Ngoài ra trồng chè và sản xuất chè còn cần một lực lượng lao động lớn,
cho nên nó sẽ tạo ta công ăn việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi ở nông
thôn, tạo điều kiện cho việc thu hút và sử dụng lao động, điều hoà lao động
được hợp lý hơn. Đồng thời nó còn tạo ra một lượng của cải vật chất lớn cho
xã hội, tăng thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống của khu vực nông
thôn, tạo sự thay đổi lớn cho bộ mặt các vùng nông thôn, nhất là trong giai
đoạn đổi mới hiện nay, việc phát triển sản xuất chè góp phần đẩy nhanh công
cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế của khu vực nông thôn, nâng cao mức sống của các vùng nông thôn,
thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn.
2.1.2. Các đặc điểm của quá trình phát triển cây chè
Đặc điểm nổi bật nhất của cây chè là cây công nghiệp dài ngày, có chu
kỳ kinh tế tương đối dài khoảng 50 - 60 năm. Sản phẩm chính của cây chè là


7

búp non làm nguyên liệu chế biến chè thành phẩm, ngoài yếu tố giống và địa
hình thì mọi biện pháp kỹ thuật trồng trọt được áp dụng trong quá trình sản
xuất chè đều tác động lớn đến khả năng cho sản xuất búp cao, với chất lượng

tốt ở mỗi vụ có ảnh hưởng lớn đến chu kỳ kinh doanh của cây chè ngắn hay
dài hơn. Trong sản xuất ta cũng cần đặc biệt chú ý một vấn đề nữa là nếu đã
coi chè là đối tượng kinh doanh thì cần phải tôn trọng các đặc điểm sinh vật
học cây chè, qua đó có các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp nhằm giúp
cho cây chè đạt được năng suất cao nhất.[1]
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè
2.1.3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với cây chè, nó là yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè
thành phẩm.
Muốn chè có chất lượng cao và có hương vị đặc biệt cần phải trồng
chè ở độ cao nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới cần có độ
cao cách mặt biển từ 500 dến 800 m. Chè được trồng và phát triển chủ yếu ở
vùng đất dốc, đồi núi, ở những vùng núi cao chè có chất lượng tốt hơn ở vùng
thấp. Độ dốc đất trồng chè không quá 300, đất càng dốc thì xói mòn càng lớn,
đất nghèo dinh dưỡng chè không sống được lâu. Chè là loại cây thân gỗ dễ ăn
sâu nên cần tầng đất dầy, tối thiểu 50cm. Cây chè ưa các loại đất thịt và đất thịt
pha cát có giữ độ ẩm tốt, thoát nước tốt. Độ sâu mực nước ngầm phải sâu hơn
thì chè mới sinh trưởng và phát triển tốt được vì cây chè cần ẩm nhưng sợ úng.
Độ chua của đất là chỉ tiêu quyết định đời sống cây chè, độ chua pH
thích hợp nhất là từ 4,5 - 5,5. Nếu độ chua PH dưới 3, lá chè xanh thẫm, có
cây chết. Nếu độ chua trên 7,5, cây ít lá, vàng cằn. Trồng chè ở các vùng đất
trung tính hoặc kiềm cây chè chết dần. Ngoài ra thành phần dinh dưỡng cũng


8

quyết định sự sinh trưởng và năng suất cây chè. Để cây chè phát triển tốt, đem
lại hiệu quả kinh tế cao thì đất trồng chè phải đạt yêu cầu: Đất tốt, giàu mùn,

chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cho chè phát triển.
+ Thời tiết khí hậu
Cùng với địa hình, đất đai, các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ trong không khí,
lượng mưa, thời gian chiếu sáng và sự thay đổi mùa đều ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất, sản lượng và chất lượng chè. Cây chè sinh trưởng ở nhiệt độ
>100C. Nhiệt độ trung bình hàng năm để cây chè sinh trưởng và phát triển
bình thường là 12,50C, cây chè sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong điều
kiện nhiệt độ từ 15 - 230C. Mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, mùa
xuân cây chè sinh trưởng trở lại. Cây chè yêu cầu lượng tích nhiệt hàng năm
từ 3000 – 40000C. Nhiệt độ quá cao và quá thấp đều ảnh hưởng đến việc tích
luỹ tanin trong chè, nếu nhiệt độ vượt quá 350C liên tục kéo dài sẽ dẫn đến
cháy lá chè. Nhiệt độ thấp kết hợp với khô hạn là nguyên nhân hình thành
nhiều búp mù. Cây chè tiến hành quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng
tán xạ, ánh sáng trực xạ trong điều kiện nhiệt độ không khí cao không có lợi
cho quang hợp và sinh trưởng của chè. Tuỳ theo giống và tuổi của chè mà yêu
cầu ánh sáng cũng khác nhau. Thời kỳ cây con, giống chè lá to yêu cầu ánh
sáng ít hơn trong thời kỳ cây trưởng thành và giống lá chè nhỏ.
Do cây chè là cây thu hoạch lấy búp non và lá non nên cây ưa ẩm, cần
nhiều nước. Yêu cầu lượng mưa bình quân trong năm khoảng 1.500 mm và
phân bố đều trong các tháng. Lượng mưa và phân bố lượng mưa ảnh hưởng
đến thời gian sinh trưởng và thu hoạch của cây chè. Cây chè yêu cầu độ ẩm
cao trong suốt thời kỳ sinh trưởng là khoảng 85%. Ở nước ta các vùng trồng
chè có điều kiện thích hợp nhất cho cây chè phát triển cho năng suất và chất
lượng vào tháng 5, 6, 7, 8, 9 và tháng 10 dương lịch trong năm.


9

2.1.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế kỹ thuật
+ Giống chè

Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng
chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Có thể nói giống là tiền đề năng suất,
chất lượng chè thời kỳ dài 40 - 50 năm thu hoạch, nên cần được hết sức coi
trọng. Giống chè là giống có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu được
điều kiện sống khắc nghiệt và sâu bệnh. Nguyên liệu phù hợp chế biến các
mặt hàng có hiệu quả kinh tế cao. Cùng với giống tốt trong sản xuất kinh
doanh chè cần có một số cơ cấu giống hợp lý, việc chọn tạo giống chè là rất
quan trọng trong công tác giống. Ở Việt Nam đã chọn, tạo được nhiều giống
chè tốt bằng phương pháp chọn lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3. Đây
là một số giống chè khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và
chất lượng búp cao, đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên
diện tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các
nương chè cằn cỗi. Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phương pháp nhân
giống cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu. Hiện nay có 2 phương
pháp được áp dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng cành giâm. Đặc
biệt phương pháp trồng chè cành đến nay đã được phổ biến, áp dụng rỗng rãi
và dần dần trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
+ Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Nước tưới: Trong búp chè có hàm lượng nước lớn vì vậy phải cung
cấp đủ nước sẽ làm tăng năng suất và sản lượng chè, cho nên phải chủ động
tưới nước cho chè vào vụ đông.
- Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện pháp
kỹ thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng búp chè,
nhưng biện pháp này cũng có những tác dụng ngược bởi nếu bón phân không
hợp lý sẽ làm cho năng suất và chất lượng không tăng lên được, thậm chí còn


10

bị giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng quá cao hoặc bón các loại phân

theo tỷ lệ không hợp lý sẽ làm giảm chất Tanin hoà tan của chè, làm tăng hợp
chất Nitơ dẫn tới giảm chất lượng chè . Vì vậy bón phân cần phải bón đúng
cách, đúng lúc, đúng đối tượng và cần cân đối các yếu tố dinh dưỡng chủ yếu
như: Đạm, lân, kali sao cho phù hợp.
- Che nắng: Theo các chuyên gia về chè, nếu thời tiết khô hạn kéo dài
thì cây bóng mát được trồng 170 - 230 cây/ha che phủ được 20 - 30% diện
tích thì độ ẩm sẽ cao. Qua nghiên cứu về sự tác động của ánh sáng tới cây chè
và quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ. Vì vậy mà các nước
như Ấn Độ, Nhật Bản thường áp dụng trồng cây che bóng mát cho cây chè,
nên năng suất và sản lượng chè thường cao.
- Mật độ gieo trồng: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè,
mật độ trồng chè phụ thuộc vào các giống, độ dốc, điều kiện cơ giới hoá.
Nhìn chung tuỳ điều kiện giống, đất đai, cơ giới hoá, khả năng đầu tư mà có
khoảng cách mật độ khác nhau. Nhưng xu thế hiện nay là khai thác sản lượng
theo không gian do đó có thể tăng cường mật độ một cách hợp lý cho sản
lượng sớm, cao, nhanh khép tán, chống xói mòn và cỏ dại trong nương chè,
qua thực tế cho thấy nếu mật độ vườn đảm bảo từ 18000 đến 20000 cây/ha thì
sẽ cho năng suất và chất lượng tốt, chi phí phải đầu tư tính cho một sản phẩm
là đạt mức thấp nhất.
- Đốn chè: Đốn chè cũng ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và chất
lượng chè, đốn chè là cắt đi đỉnh ngọn của các cành chè, ức chế ưu thế sinh
trưởng đỉnh và kích thích các trồi ngủ, trồi nách mọc thành lá, cành non mới
tạo ra một bộ khung tán khoẻ mạnh, làm cho cây luôn ở trạng thái sinh trưởng
dinh dưỡng hạn chế sự ra hoa, kết quả có lợi cho việc ra lá, kích thích sinh
trưởng búp non, tăng mật độ búp và trọng lượng búp, tạo bộ khung tán to có
nhiều búp, vừa tầm hái tăng hiệu suất lao động, cắt bỏ những cành già tăm
hương, bị sâu bệnh thay bằng những cành non mới sung sức hơn giữ cho cây
chè có bộ lá thích hợp để quang hợp.



11

+ Các dạng đốn chè:
- Đốn phớt: Hai năm sau khi đốn tạo hình, mỗi năm đốn trên vết đốn cũ
5cm sau đó mỗi năm đốn cao thêm 3-4cm, khi đốn vết đốn cuối cùng cao
70cm thì hàng năm đốn thêm 1-2cm. Sự thay đổi cách đốn sẽ làm tăng sản
lượng và chất lượng chè .
- Đốn đau: Những cây chè đã được đốn nhiều năm, cây chè phát triển
kém, năng suất thấp, giảm rõ rệt thì đốn cách mặt đất 40 - 50cm bón phân hữu
cơ và lân theo quy trình một năm trước khi đốn đau. Sau khi đốn đau cần tiến
hành hái chè theo phương pháp nuôi tán, chỉ hái búp chè cao hơn 65cm còn
chừa lại nuôi tán . Theo như nghiên cứu ở Inđônêxia cho thấy rằng: Hàm lượng
Caphêin của nguyên liệu chè thu hoạch ở cây chè đốn đau cao hơn ở nguyên
liệu chè chưa đốn, như vậy chè đốn đau và chè đốn liên tục sẽ cho sản lượng và
chất lượng tăng, đốn chè có tác dụng tạo khung tán cho chè để có mật độ búp
cao, tạo chiều cao hợp lý thuận lợi cho việc chăm sóc và thu hoạch.
2.1.3.3. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội
+ Thị trường
Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại của
cơ sở sản xuất kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị
trường. Thị trường đóng vai trò là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng
.Ngành chè có ưu thế hơn một số ngành khác, bởi sản phẩm của nó được sử
dụng khá phổ thông ở trong nước cũng như quốc tế. Nhu cầu về mặt hàng này
khá lớn và tương đối ổn định. Hơn nữa chè không phải là sản phẩm tươi sống,
sau khi chế biến có thể bảo quản lâu dài,chè mang tính thời vụ cũng ít gắt gao
hơn các loại cây ăn quả. Chính nhờ những ưu điểm trên dễ tạo ra thị trường
khá ổn định và khá vững chắc, là điều kiện, là nền tảng để kích thích, thúc đẩy
sự phát triển của nghành chè.



12

+ Giá cả
Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng chè nói
riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá chè (giá chè búp tươi và chè búp khô) trên
thị trường; giá cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý người trồng chè.
- Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời
sống của người sản xuất nói chung, cũng như người làm chè, ngành chè nói
riêng. Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết sức
cần thiết cho sự phát triển lâu dài của ngành chè.
+ Nguồn lao động
Nhân tố lao động luôn là yếu tố quyết định trong việc sản xuất, trong sản
xuất chè cũng vậy, yếu tố con người mang lại năng suất, sản lượng, chất lượng
cho chè. Để sản phẩm chè sản xuất ra có năng suất cao, chất lượng tốt ngoài việc
ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật ra, cần phải có lao động có trình độ
kỹ thuật, tay nghề cao. Trong hai khâu: sản xuất - chế biến, nhân tố con người
đều quyết định đến sản lượng và chất lượng của chè. Trong khâu sản xuất, từ
việc chọn giống, gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch tất cả đều phụ thuộc vào
nhân tố lao động. Lao động có tay nghề sẽ tạo ra năng suất và chất lượng cao.
+ Hệ thống cơ sở chế biến chè
Sau khi hái được chè nguyên liệu (chè búp tươi) người ta sẽ tiến
hành chế biến, từ chè búp tươi tạo ra chè thành phẩm, sau đó mới đem đi tiêu
thụ trên thị trường.
Ngoài yêu cầu về chất lượng chè nguyên liệu, thì công tác tổ chức, chế
biến, quy trình chế biến cũng ảnh hưởng tới chất lượng chè thành phẩm. Hạch
toán được giá thành từ đó quyết định được mức giá bán trên thị trường sao
cho phù hợp. Hiện nay ngành chè Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể
trong khâu chế biến, nhiều công ty, doanh nghiệp được thành lập, hay chuyển
đổi thành các công ty cổ phần tham gia liên kết với nước ngoài đưa vào sử



13

dụng những dây chuyền hiện đại, công suất lớn đã đáp ứng được phần nào
yêu cầu của quá trình sản xuất chè. Tuy nhiên các doanh nghiệp này phần lớn
chỉ sản xuất, chế biến chè đen để phục vụ xuất khẩu là chủ yếu.
Một hình thức chế biến khác cũng đang được chú ý và áp dụng khá phổ
biến là cách chế biến thủ công, nông hộ mà Thái Nguyên là một ví dụ tiêu biểu.
Ở các hộ nông dân trồng chè, việc sản xuất chè nguyên liệu và khâu chế biến
luôn gắn liền với nhau. Với hình thức này các hộ trồng chè cố gắng phát huy
cao độ những kỹ thuật cá nhân vừa có tính truyền thống, gia truyền vừa có tính
khoa học để chế biến ra sản phẩm tốt nhất. Thực tế cho thấy, hầu hết sản phẩm
chè chế biến từ các hộ gia đình có chất lượng cao hơn hẳn so với chế biến tại
các nhà máy. Như vậy việc xây dựng các cơ sở chế biến chè, từ nhỏ tới lớn, từ
chế biến thủ công tới chế biến công nghiệp là yêu cầu hết sức cấp bách và có ý
nghĩa rất lớn quyết định tới sự phát triển của ngành chè nói chung.
+ Hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước
- Thành tựu về kinh tế của Việt Nam hơn 10 năm qua là do nhiều nhân
tố tác động, trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý
kinh tế vĩ mô. Sự đổi mới này được diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh
vực sản xuất. Ngành chè cũng như các ngành sản xuất khác, muốn mở rộng
quy mô và chất lượng trong sản xuất kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống
chính sách kinh tế thích hợp nhằm tạo dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các
nhân tố với nhau để tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất. Kết quả sản xuất phụ
thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế, một chính sách kinh tế không phù hợp
sẽ kìm hãm phát triển của ngành, ngược lại một chính sách thích hợp sẽ kích
thích sản xuất phát triển. Các chính sách này có thể tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến sự phát triển của ngành chè, tiêu biểu có thể kể đến là: Chính
sách đất đai, chính sách thuế, chính sách thị trường và sản phẩm.



14

2.1.4. Một số lý luận cơ bản về thị trường
Trong nền kinh tế hiện nay không thể coi thị trường chỉ là những chợ,
cửa hàng, siêu thị mặc dù những nơi đó diễn ra quá trình mua và bán. Cần
hiểu thị trường là nơi diễn ra các mối quan hệ kinh tế, là nơi chứa đựng tổng
số cung - cầu của hàng hóa.
2.1.4.1. Một số quan điểm về thị trường
- Thị trường là nơi người mua và người bán mua và bán hàng hóa và
dịch vụ .
- Thị trường là nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ, hay nói cách khác,
thị trường là một nhóm người có nhu cầu cụ thể và sẵn sàng trả tiền nhằm
thỏa mãn nhu cầu đó .
- Thị trường là một cơ chế phân bổ nguồn lực, quy định sản xuất và
phân phối sản phẩm, dich vụ thông qua hệ thống giá cạnh tranh.
- Thị trường là một thể chế kinh tế để thực hiện các giao dịch kinh tế.
- Thị trường là cầu nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng, nó là
mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hóa .
Định nghĩa nào thì cũng không thể tách rời khỏi quan điểm cốt lõi là:
thị trường bao gồm toàn bộ sự trao đổi hàng hóa, được diễn ra trong một thời
điểm và một không gian nhất định.[7]
2.1.4.2. Vai trò của thị trường trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp
Thị trường có vị trí trung tâm, vừa là mục tiêu của người sản xuất
kinh doanh, vừa là môi trường của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa nông nghiệp.
Đối với thương mại, dịch vụ nông nghiệp, thị trường đảm bảo quá trình
hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, quyết định sự sống còn và phát triển
của doanh nghiệp. Thị trường là công cụ điều tiết của nhà nước đến hoạt động
thương mại và toàn nền kinh tế. Thị trường dự trữ hàng hóa phục vụ sản xuất

và tiêu dùng xã hội đảm bảo việc điều hòa cung cầu. Thị trường là một yếu tố


15

thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài, môi trường kinh tế xã hội. Thị
trường là cầu nối giữa doanh nghiệp thương mại với bên ngoài, đó là khách
hàng, các doanh nghiệp khác và ngành khác… Thị trường phá vỡ ranh giới
của nền sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc, phát triển các loại dịch vụ phục vụ
sản xuất và tiêu dùng .
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của nhà nước, thị trường nông sản phẩm có vai trò quan trọng là đối tượng, là
căn cứ quan trọng của việc xác định phương hướng sản xuất kinh doanh, là
căn cứ để lập kế hoạch sản xuất.
2.1.5. Khái niệm tiêu thụ và kênh tiêu thụ
- Khái niệm chung về tiêu thụ hàng hóa
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thông qua tiêu thụ thì giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện,
hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Quá trình tiêu thụ là chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Hàng hóa được coi là tiêu thụ khi được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
- Kênh tiêu thụ:

Chè do nông dân sản xuất

Người mua gom
(thương lái)

Công ty chè

Nhà nước

Nhà máy, cơ sở chế
biến của tư nhân,
HTX

Tiêu thụ nội địa

Xuất khẩu


16

Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về kênh tiêu thụ. Kênh tiêu
thụ có thể được coi là con đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng. Một số người lại mô tả kênh tiêu thụ là các hình
thức liên kết lỏng lẻo của các công ty để cùng thực hiện mục đích thương mại.
Các định nghĩa trên xuất phát từ quan điểm khác nhau của người nghiên cứu.
Kênh tiêu thụ thực chất là một tập hợp các tổ chức, cá nhân độc lập và
phụ thuộc lẫn nhau mà qua đó doanh nghiệp, người sản xuất thực hiện bán
sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng. Nói cách khác, kênh tiêu thụ là hệ
thống các quan hệ của một nhóm các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá
trình phân phối hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Kênh tiêu thụ là hệ thống mối quan hệ tồn tại giữa các tổ chức liên quan trong
quá trình mua và bán. Các kênh tiêu thụ tạo nên hệ thống thương mại phức
tạp trên thị trường.
Kênh tiêu thụ hoặc kênh phân phối là tâp hợp những cá nhân hay những
cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập và phụ thuộc lẫn nhau, tham gia vào quá
trình tạo ra dòng vận chuyển hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất đến người
tiêu dùng. Có thể nói đây là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các

hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu của người mua và tiêu dùng hàng hóa của
người sản xuất. Tất cả những người tham gia vào kênh phân phối được gọi là
các thành viên của kênh, các thành viên nằm giữa người sản xuất và người
tiêu dùng là trung gian thương mại, các thành viên này tham gia nhiều kênh
phân phối và thực hiện các chức năng khác nhau.
Tùy vào điều kiện cụ thể và các sản phẩm mà mỗi doanh nghiệp sẽ có
sự lựa chọn hình thức kênh tiêu thụ sản phẩm cho phù hợp, có thể chọn kênh
tiêu thụ trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc kênh tiêu thụ hỗn hợp…


17

2.1.6. Khái niệm chuỗi giá trị và chuỗi giá trị ngành chè
2.1.6.1. Khái niệm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động. Sản phẩm đi qua tất cả các
hoạt động của các chuỗi theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm thu được
một số giá trị nào đó. Chuỗi các hoạt động cung cấp cho các sản phẩm nhiều
giá trị gia tăng hơn tổng giá trị gia tăng của tất cả các hoạt động cộng lại.
2.1.6.2 chuỗi giá trị ngành chè
Chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động từ sản xuất đến tiêu thụ. Khác với
khái niệm thông thường của chuỗi cung, phương pháp này thiết lập một mạng
lưới các mối liên kết có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình và xác định rõ vai
trò nòng cốt của các thành phần tham gia và cơ chế trong việc xác định ai
được hưởng lợi và ở mức độ như thế nào.
Chuỗi giá trị nông sản đã trở thành yếu tố không thể thiếu trong hệ
thống lương thực toàn cầu, làm nảy sinh những cơ hội và khó khăn tiềm năng
đối với người nghèo. Câu hỏi đặt ra không phải là có tham gia vào chuỗi giá
trị hay không mà tham gia như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Khó khăn lớn
nhất là người nghèo sẽ bị bỏ rơi bởi sự phát triển của chính những chuỗi giá
trị này hoặc thậm chí bị tổn thương; nhưng đồng thời sự tham gia của họ có

thể sẽ tạo ra cơ hội để cải thiện lâu bền cuộc sống của mình.
Nghiên cứu những cơ hội và khó khăn đối với người nghèo là trọng
tâm của báo cáo này và sẽ được xem xét một cách cụ thể. Từ phía các nhà sản
xuất, khó khăn của người nghèo chính là sự phụ thuộc ngày càng tăng vào
một khách hàng hoặc một nhóm khách hàng nhỏ và có tính cạnh tranh yếu.
Đồng thời, sự tham gia vào các chuỗi giá trị đặc biệt là những chuỗi giá trị
cao hơn sẽ đòi hỏi phải có kỹ năng mới, nguồn chi phí gia tăng mới và các cơ
chế mới. Lợi ích chủ yếu là có thể giảm bớt sự phức tạp trong buôn bán, giảm
chi phí trung gian, cải thiện chất lượng sản phẩm và làm giảm nhu cầu tìm


×