Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã Khánh Khê – Huyện Văn Quan – Tỉnh Lạng Sơn (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.46 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐẶNG VĂN TÔ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
KHÁNH KHÊ – HUYỆN VĂN QUAN – TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên Nghành

: Kinh tế Nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2011 -2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐẶNG VĂN TÔ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ
KHÁNH KHÊ – HUYỆN VĂN QUAN – TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên Nghành

: Kinh tế Nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2011 -2015

Giảng viên hƣớng dẫn


: Th.S Vũ Thị Hiền

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu Nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm
Khoa Kinh tế & PTNT em đã tiến hành thực hiện đề tài:“Nghiên cứu thực trạng và đề
xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã
Khánh Khê – Huyện Văn Quan – Tỉnh Lạng Sơn”.
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện bài khóa luận này, em đã nhận đƣợc
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân. Em xin bày tỏ lòng
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện bài khóa luận.
Trƣớc hết, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trƣờng,
Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT cùng các quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế &
PTNT - Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt những kiến
thức bổ ích cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Để hoàn thành bài khóa luận này, Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô
giáo Vũ Thị Hiền, ngƣời đã trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
quá trình viết khóa luận.
Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến Ban lãnh đạo của ủy ban nhân dân xã
Khánh Khê, cán bộ nhân viên trong ủy ban nhân dân xã đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình thực tập tại ủy ban nhân dân và bà con nhân dân xã Khánh Khê –
huyện Văn Quan – tỉnh Lạng Sơn, đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ
tôi trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại địa bàn.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động viên, giúp
đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành bài khóa luận này.

Do thời gian có hạn và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài sẽ
không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của
thầy cô giáo và các bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Đặng Văn Tô


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng: 4.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Khánh Khê
qua 3 năm (2012 - 2014) ...........................................................................................19
Bảng: 4.2: Tình hình dân số và lao động của xã Khánh Khê
qua 3 năm (2012 - 2014) ...........................................................................................22
Bảng 4.3: Giá trị sản xuất, kinh doanh của xã Khánh Khê 2012-2014.....................26
Bảng 4.4: Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp của xã 2012-2014......................27
Bảng 4.5: Giá trị sản xuất trồng trọt của xã qua 3 năm 2012-2014 ..........................28
Bảng 4.6: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi của xã 2012-2014 ................................29
Bảng 4.7. Thông tin cơ bản về các hộ điều tra ..........................................................32
Bảng 4.8: Tình hình lao động của các hộ điều tra năm 2015 ....................................33
Bảng 4.9: chi phí sản xuất cho ngành trồng trọt của các hộ điều tra năm 2014 .......34
Bảng 4.10: Chi phí cho sản xuấtchăn nuôi của các hộ điều tra ................................35
Bảng 4.11: Chi phí cho sản xuất lâm nghiệp của các hộ đƣợc điều tra ....................36
Bảng 4.12: Kết quả sản xuất của ngành trồng trọt của nhóm hộ điều tra .....................37
Bảng 4.13 Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi của các hộ điều tra ............................37
Bảng 4.14: Kết quả sản xuất của ngành lâm nghiệp của các hộ điều tra ..................38
Bảng 4.15: Hiệu quả sản xuất của ngành trồng trọt của các hộ điều tra ...................38

Bảng 4.16: Kết quả sản xuất của ngành chăn nuôi của các hộ điều tra ....................39
Bảng 4.17: Kết quả sản xuất của ngành lâm nghiệp của các hộ điều tra ..................39


iii
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVTV

:Bảo vệ thực vật

CC

:Cơ cấ u

CSXH

:Chính sách xã hội

ĐVT

:Đơn vi ̣tính

GT

:Giá trị

HĐH

:Hiê ̣n đa ̣i hóa


HTX

:Hơ ̣p tác xã

NN & PTNT

:Nông nghiê ̣p và phát triể n nông thôn

SL

: Số lƣơ ̣ng

TH

:Trung ho ̣c

THCS

:Trung ho ̣c cơ sở

TLSX

:Tƣ liê ̣u sản xuấ t

TSCĐ

:Tài sản cố định

UBND


:Ủy ban nhân dân


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết........................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung ................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................2
1.3 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................2
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học..................................................2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................3
PHẦN 2. CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........ Error! Bookmark not defined.
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài .........................................................................................4
2.1.1 Một số khái niệm ................................................................................................4
2.1.2 Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân .........................................5
2.1.3 Đặc điểm sản xuất nông nghiệp .........................................................................6
2.2 Cơ sở thực tiến của đề tài ......................................................................................7
2.2.1 Các kinh nghiệm thế giới về phát triển kinh tế nông nghiệp trong nƣớc...........7
2.2.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra ...................................................................12
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............14
3.1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................14
3.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu.......................................................................................14
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................14
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................14
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................14
3.2.2 Thời gian nghiên cứu .......................................................................................14

3.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................14
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................14
3.4.1 Phƣơng pháp chọn mẫu nghiên cứu .................................................................14
3.4.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin .......................................................................15
3.4.3 Phƣơng pháp xử lý thông tin số liệu ................................................................16


v
3.4.4 Phƣơng pháp phân tích số liệu .........................................................................16
3.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài........................................................16
3.5.1 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của kinh tế hộ nông dân ............................................................................................16
3.5.2 Chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập từ nông nghiệp của hộ..................................16
3.5.3 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và công thức tính ...............................16
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................18
4.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..............................................................................18
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................18
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................20
4.1.3 Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên và xã hội ảnh hƣởng
đến phát triển nông nghiệp trên địa bàn xã ..............................................................24
4.1.4 Giá trị sản xuất, kinh doanh của xã trong những năm qua...............................26
4.2 Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã Khánh Khê
huyện Văn Quan – tỉnh Lạng Sơn trong năm 2014 ..................................................30
4.2.1 Thực trạng sản xuất ngành trồng trọt ..............................................................30
4.2.2 Thực trạng phát triển chăn nuôi .......................................................................31
4.2.3 Thực trạng sản xuất lâm nghiệp .......................................................................31
4.3 Thực trạng phát triển kinh tế của các hộ nông dân trên địa bàn
xã Khánh Khê – huyện Văn Quan – tỉnh Lạng Sơn ..................................................31
4.3.1 Tình hình sử dụng lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra ........................33
4.3.2 Mức đầu tƣ chi phí sản xuất nông nghiệp của hộ điều tra ...............................34

4.3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp ...............................36
4.3.4 Hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra ..............................................................38
4.4 Các chính sách, chƣơng trình của chính phủ hỗ trợ các hộ sản xuất nông nghiệp .......40
4.5 Hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng ....................................................................41
4.6 Những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp của xã....................41
4.6.1 Về thị trƣờng ....................................................................................................41
4.6.2 Về cơ sở hạ tầng ...............................................................................................41
4.6.3 Về khoa học công nghệ ....................................................................................42


vi
4.7 Đánh giá chung về kinh tế nông nghiệp ở xã Khánh Khê ..................................42
4.7.1 Khó khăn và vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế nông nghiệp
tại xã Khánh Khê ......................................................................................................42
4.7.2 Định hƣớng phát triển kinh tế nông nghiệp của xã Khánh Khê ......................42
PHẦN 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
XÃ KHÁNH KHÊ ....................................................................................................43
5.1 Các giải pháp .......................................................................................................43
5.1.1 Một số giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp của xã ..................................43
5.1.2 Giải pháp riêng cho từng ngành .......................................................................44
5.2 Kết luận ...............................................................................................................45
5.3 Kiến nghị .............................................................................................................46
5.3.1 Đối với nhà nƣớc ..............................................................................................46
5.3.2 Đối với địa phƣơng ..........................................................................................47
5.3.3 Đối với ngƣời dân ............................................................................................47


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Nƣớc ta là nƣớc nông nghiệp, phần lớn sống dựa vào nông nghiệp, nƣớc ta có
tới 76% dân số làm nông nghiệp. Vì thế mà Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định phát
triển kinh tế nông nghiệp là một vấn đề rộng lớn trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội là sự cần thiết, trong quá trình đổi mới. Nông nghiệp Việt Nam chiếm vị trí
rất quan trọng trong nền kinh tế, xã hội của nƣớc ta. Nó chịu tác động của nhiều yếu
tố khác nhau nhƣ yếu tố về chính sách, về vốn, điều kiện về khoa học công nghệ,
yếu tố địa lý, điều kiện xã hội, thị trƣờng. Tuy vậy, trong những năm đổi mới vừa
qua, nhân tố đổi mới cơ chế chính sách đã tác động mạnh mẽ lên sự tăng trƣởng và
phát triển của kinh tế nông nghiệp.
Ngay tại Đại hôi Đảng toàn quốc lần thứ V đã khẳng định “Tập trung phát
triển kinh tế nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu”. Mặt khác với
hơn 70% dân số sống chủ yếu ở nông thôn, 76% dân số nƣớc ta làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp, hơn 50% tổng kinh ngạch xuất khẩu là do ngành nông nghiệp
đóng góp. Nhƣng chỉ chiếm 25% tổng thu nhập quốc dân. Thu nhập bình quân đầu
ngƣời nông thôn quá thấp so với thành thị, cơ sở hạ tầng nông thôn ở nƣớc ta cũng
quá thấp không đáp ứng đƣợc sự phát triển kinh tế nông nghiệp ở nông thôn, càng
không đáp ứng đƣợc nhu cầu HĐH - CNH. Do đó trong thời gian qua Đảng và Nhà
nƣớc ta đã tập trung rất nhiều nguồn lực cho phát triển nông nghiệp.
Thắng lợi to lớn của ngành nông nghiệp trong những năm đồi mới căn bản đã
đáp ứng đủ lƣơng thực, thực phẩm cho nhu cầu trong nƣớc với mức tăng dân số
khoảng 1,2 triệu ngƣời/năm và xuất khẩu nông sản ngày càng tăng. Nhiều mặt hàng
xuất khẩu chủ lực nhƣ gạo, cà phê, hồ tiêu, điều nhân, sản phẩm gỗ, cao su… tiếp
tục khẳng định vị thế của hàng nông lâm sản Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế.
Nông nghiệp nông thôn luôn là vẫn đề trọng yếu của mỗi quốc gia, nó là một
trong những ngành sản xuất quan trọng nhất trong nền kinh tế, là loại hình sản xuất
chủ yếu.



2
Xã Khánh Khê là một xã miền núi của huyện Văn Quan, ngƣời dân nơi đây
sống chủ yếu dựa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Xã có rất nhiều điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển nông nghiệp, tuy nhiên sản xuất nông nghiệp ở nơi đây vẫn còn
nhiều mặt tồn tại, khó khăn trong sản xuất theo hƣớng hàng hóa chƣa đƣợc phát triển
mạnh, còn mang nặng tính chất tự cung tự cấp, ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản
xuất còn bị hạn chế do diện tích đất manh mún, nhỏ lẻ, không tập trung, ngƣời dân
thiếu kiến thức, thiếu vốn sản xuất. tất cả điều đó dẫn tới việc sản xuất nông nghiệp còn
mang tình trạng “lấy công làm lãi”, năng suất cây trồng vật nuôi thấp và nhiều tiềm
năng chƣa tận dụng đƣợc triệt để, mức sống của ngƣời dân chƣa cao. Đó là vẫn đề đặt
ra cần phải nghiên cứu và giải quyết trong thời điểm hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên Em chọn tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
thực trạng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế nông nghiệp
trên địa bàn xã Khánh Khê - huyện Văn Quan - tỉnh Lạng Sơn”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp xã Khánh
Khê, đề xuất một số giải pháp chủ yếu, hữu hiệu nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp
trong xã phát triển.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về kinh tế nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế hộ nông nghiệp trên địa bàn xã.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp trong thời
gian tới của xã.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp cho sinh viên hiểu biết thêm về địa phƣơng mình, các yếu tố ảnh
hƣởng đến phát triển nông nghiệp tại địa phƣơng.
- Có một cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng sản xuất nông nghiệp trong xã, từ đó

đƣa ra những giải pháp thiết thực góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp của xã.


3
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phƣơng pháp nghiên cứu khoa
học cho sinh viên trƣớc khi ra trƣờng.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các cấp lãnh đạo địa phƣơng
đƣa ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp, nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của ngƣời dân tại xã Khánh Khê nói riêng và ngƣời dân nông thôn
nói chung.
Đề tài đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa phƣơng trong quá trình phát
triển kinh tế nông nghiệp trong thời gian tới.


4

PHẦN 2
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Một số khái niệm
- Nông nghiệp:
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi, ngành
dịch vụ. Còn theo nghĩa rộng thì bao gồm cả ngành lâm nghiệp ngành thủy sản .
- Kinh tế nông hộ:
Theo Giáo sƣ Trần Thu Hà thì: “Kinh tế nông hộ là sản xuất và khai thác
kinh doanh nông nghiệp của những ngươi cùng chung sống trong cùng một mái
nhà. Những người chủ sản xuất là trưởng gia, là chủ hộ cùng những thân nhân sử
dụng tổng hợp các yếu tố lao động, đất, vốn, phương tiện sản xuất tác động vào môi
trường sinh thái để làm ra sản phẩm nhằm thảo mãn nhu cầu về đời sống vật chất

của gia đình và cộng đồng xã hội”.
Theo “Bài giảng kinh tế lâm nghiệp” của thầy Trần Công Quân, giảng viên
Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên thì “Kinh tế nông hộ là một hình thức
kinh tế cơ bản và tự chủ trong nông - lâm nghiệp được hình thành và tồn tại trên cơ
sở sử dụng đất đai, sức lao động, nguồn vốn... của gia đình mình là chính”.
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ trong
nông nghiệp. Nó đƣợc hình thành và phát triển một cách khách quan, lâu dài, dựa
trên sự tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu quả, phù hợp với sản
xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong mọi chế độ kinh tế xã hội.
- Phát triển kinh tế:
Phát triển kinh tế là sự tăng trƣởng gắn liền với sự hoàn thiện cơ chế, thể chế
kinh tế, nâng cao chất lƣợng cuộc sống và đảm bảo công bằng xã hội.
- Tăng trƣởng kinh tế:
Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc
tổng sản lƣợng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lƣợng quốc gia tính bình quân trên
đầu ngƣời (PCI) trong một thời gian nhất định.


5

- Phát triển bền vững:
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát
triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong
tƣơng lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hƣớng tới nhiều quốc gia trên thế
giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn
hóa...riêng để hoạch định chiến lƣợc phù hợp nhất với quốc gia đó.
2.1.2 Vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
- Ngành nông nghiệp cung cấp lƣơng thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nƣớc, nhất là các nƣớc đang phát triển. Ở

những nƣớc này thì nền kinh tế còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy
nhiên, ngay cả những nƣớc có ngành công nghệ cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông
nghiệp không lớn nhƣng khối lƣợng nông sản các nƣớc này khá lớn và không
ngừng tăng lên, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống của con ngƣời, những sản phẩm
sản phẩm cần thiết đó là lƣơng thực, thực phẩm. Những sản phẩm này cho dù có
trình độ khoa học - công nghệ phát triển nhƣ hiện nay nhƣng vẫn chƣa có ngành nào
thay thế đƣợc. Lƣơng thực, thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định
đến sự tồn tại của con ngƣời và phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Xã hội càng phát triển, đời sống con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao thì nhu
cầu của con ngƣời về lƣơng thực thực phẩm cũng ngày càng tăng lên về số lƣợng,
chất lƣợng và cả về chủng loại.
- Cung cấp các yếu tố đầu vào cho phát triển công nghiệp và khu vực đô thị.
Nông nghiệp có vai trò quan trọng cho việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho
công nghiệp và khu vực thành thị. Điều đó đƣợc thể hiện qua các mặt:
+ Khu vực nông nghiệp là nguồn dự trữ nhân lực dồi dào cho sự phát triển
công nghiệp và đô thị.
+ Nông nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn cho công nghiệp, đặc biệt
là cho ngành công nghiệp chế biến. Thông qua công nghiệp chế biên, giá trị của sản
phẩm nông nghiệp đƣợc nâng lên gấp nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh, mở
rộng thị trƣờng nông sản.


6

+ Khu vực nông nghiệp là khu vực cung cấp nguồn vốn lớn nhất cho sự phát
triển nền kinh tế.
- Làm thị trƣờng tiêu thụ của ngành công nghiệp và dịch vụ.
Nông nghiệp nông thôn là thị trƣờng lớn nhất của công nghiệp. Ở hầu hết các
nƣớc đang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao gồm tƣ liệu tiêu dùng, tƣ liệu sản xuất
đƣợc tiêu thụ chủ yếu dựa vào trong nƣớc mà hầu hết là khu nông nghiệp nông thôn.

- Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp đƣợc coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn nhất.
Các sản phẩm từ nông - lâm nghiệp dễ dàng gia nhập thị trƣờng quốc tế so với các
sản phẩm của ngành công nghiệp. Xu hƣớng chung ở các nƣớc trong quá trình công
nghiệp hóa ở giai đoạn đầu giá trị nông - lâm - thủy sản chiếm tỉ trọng cao trong
kim ngạch xuất khẩu và trong đó giảm dần cùng với sự phát triển cao của kinh tế.
- Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trƣờng.
Nông nghiệp có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền vững của môi
trƣờng vì sản xuất nông nghiệp gắn liền trực tiếp với môi trƣờng tự nhiên: khí hậu,
đất đai, thời tiết, thủy văn. Trong quá trình phát triển sản xuất xuất nông nghiệp nếu
có những giải pháp thích hợp thì sẽ duy trì và tạo ra sự phát triển bền vững của môi trƣờng.
2.1.3 Đặc điểm sản xuất nông nghiệp
- Sản xuất nông nghiệp có tính vùng
Sản xuất nông nghiệp đƣợc tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ
thƣợc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính chất khu vực rõ rệt. Ở mỗi vùng mỗi
quốc gia điều kiện đất đai và thời tiết - khí hậu khác nhau cho nên đặc điểm sản
xuất nông nghiệp cũng khác nhau.
- Đối tƣợng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng vật nuôi
Đối tƣợng sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi.
Cây trồng, vật nuôi với tƣ cách là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, đƣợc sản xuất trong
bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm trực tiếp thu đƣợc ở chu
trình sản xuất trƣớc làm tƣ liệu sản xuất cho chu trình sau.
- Ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu
Trong nông nghiệp ruộng đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
đƣợc. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhƣng nội dung


7

kinh tế nó lại khác nhau. Trong sản xuất nông nghiệp không thể không có đất cho

trồng cây, làm chuồng trại…
- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao
Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì quá trình
sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn bó chặt chẽ với quá trình
sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song
lại không hoàn trùng hợp với nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp .
2.2 Cơ sở thực tiến của đề tài
2.2.1 Các kinh nghiệm thế giới về phát triển kinh tế nông nghiệp trong nước
1.2.1.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về phát triển nông nghiệp
 Kinh nghiệm của Trung Quốc
- Ngày nay Trung Quốc đã trở thành một quốc gia hoàn toàn khác so với
những gì mà Trung Quốc ở vào giai đoạn sau cách mạng tháng 10 năm 1949 và sau
cuộc Đại cách mạng văn hóa. Đó là kết quả của công cuộc đổi mới mở cửa từ năm
1979 do Đặng Tiểu Bình khởi xƣớng. Thành công của công cuộc đổi mới này đã có
đóng góp không nhỏ từ những thanh công của việc phát triển nông nghiệp nông
thôn. Có thể nêu lên một số kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc phát triển nông
nghiệp nông thôn nhƣ sau:
- Hình thành chế độ tổ chức kinh doanh nông nghiệp mới. Thực chất đó là
chế độ “ngành nghề hóa nông nghiệp”, mà Trung Quốc gọi là “sản lƣợng hóa
nông nghiệp” (ở Việt Nam chƣa có khái niệm này). Theo các chuyên gia, chế độ
ngành nghề hóa nông nghiệp xuất hiện vào thập kỷ 50, thế kỷ XX, ban đâu là
mỹ, sau đố lan sang các nƣớc châu Âu, Nhật Bản, Canada. Chế độ ngành nghề
hóa nông nghiệp xuất hiện ở Trung Quốc vào thập kỷ 80.
Về ngữ nghĩa “ngành nghề hóa nông nghiệp” tức là “làm sao cho nông
nghiệp trở thành một ngành nghề” . Trong hệ thống kinh tế quốc dân, sự phân chia
ngành nghề theo tiêu chuẩn quốc tế đƣợc nhà kinh tế học ngƣời Úc A.G.Fisher nêu
ra từ những năm 30 của thế kỷ XX. Dựa trên cơ sở này, các nhà kinh tế học Trung
Quốc chia kế cấu ngành nghề nhƣ sau: “các ngành có sản phẩm trực tiếp lấy từ



8
thiên nhiên, gọi là ngành nghề thứ nhất. Đó là ngành nông nghiệp bao gồm nghề
trồng trọt, nghề rừng, nghề chăn nuôi, nghề phụ nghề cá.
+ Mỗi quan hệ giữa công ty với nông hộ, công ty đóng vai trò “đầu tàu”,
nông hộ đóng vai trò “toa tàu” tạo thành một thực thể kinh tế từ sản xuất đến chế
biến và cuối cùng là tiêu thụ, trong đó, sự liên kết này đƣợc thể hiện bằng hợp đồng
ràng buộc giữa nông hộ và công ty theo nguyên tắc lợi nhuận cùng hƣởng, rủi ro
cùng chịu.
+ Mỗi quan hệ giữa hợp tác xã với nông hộ. Ở đây, các hợp tác xã (chủ yếu
là hợp tác xã dịch vụ) liên kết với đông đảo nông hộ đảm nhận các khâu sản xuất,
chế biến và tiêu thụ.
+ Hội kỹ thuật chuyên ngành nông nghiệp với nông hộ. Hội cung cấp thông
tin khoa học kỹ thuật, kỹ thuật sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ, đƣa nông dân tiếp cận
thị trƣờng.
+ Trang trại với nông hộ. Trang trại có thể do một hoặc nhiều hộ, hoặc các
hợp tác xã, hoặc các công ty hợp thành, hoạt động theo kiểu hợp thành, hoạt động
theo kiểu hình thành những ngành nghề chủ đạo, tiến tới chuyên môn hóa, quy mô hóa.
+ Thị trƣờng bán buôn chuyên ngành với nông hộ. Thị trƣờng này hƣớng dẫn
nông hộ điều chỉnh sản xuất theo nhu cầu của thị trƣờng, phục vụ các khâu trƣớc, trong
và sau sản xuất của nông hộ. Có thể thấy rằng dù thể hiện dƣới hình thức nào, nông hộ
cũng đƣợc hƣớng dẫn, che chở, giúp đỡ để khó xảy ra tình trạng “đƣợc mùa thì rớt giá,
đƣợc giá thì mất mùa” nhƣ ở một số nơi khác.
+ Đổi mới chế độ ruộng đất:Việc đổi này, theo các chuyên gia, phải tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
+ Phải coi ruộng đất là hàng hóa có giá trị sử dụng đặc biệt và giá trị, là yếu tố
sản xuất chủ yếu nhất, cơ bản nhất trong sản xuất nông nghiệp. Việc trao đổi hàng hóa
cũng phải tuân thủ nguyên tắc: Ngang giá thông qua tiền tệ.
+ Làm cho quyền sở hữu yếu đi, Quyền sử dụng tăng lên. Quyền sở hữu
thuộc “nhóm dân thôn”; quyền sử dụng thuộc nông hộ.



9
+ Giảm bớt chức năng chính trị xã hội của ruộng đất, tăng cƣờng sử dụng
hiệu quả sử dụng đất. Chức năng chính trị của ruộng đất “toa tàu” theo nguyên tắc
lợi nhuận cùng hƣởng, rủi ro cùng chịu.
+ Phải có lợi ích cho kinh doanh quy mô lớn. Kinh doanh tiểu nông đất đai
manh mún, không phù hợp là một cản trở đối với chế độ ngành nghề hóa nông
nghiệp. [12]
 Kinh nghiệm của Nhật Bản
Nằm trong nhóm nƣớc đầu tiên trên thế giới và là nƣớc đầu tiên ở Châu Á
tiến hành công nghiệp hóa. Không chỉ thành công trong lĩnh vực công nghiệp hóa
mà Nhật Bản còn rất thành công trong phát triển nông nghiệp nông thôn để tạo ra
một “sân sau” vững chắc, an toàn, ổn định cho công nghiệp hóa. Về phát triển nông
nghiệp nông thôn có thể nêu lên những kinh nghiệm sau đây:
- Thực hiện chính sách duy trì sản xuất nông nghiệp chính vẫn là các hộ gia
đình nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nƣớc.
Điều kiện thứ nhất để thực hiện chính sách này là phải tăng năng suất của
nền nông nghiệp tiểu nông. Muốn vậy nền nông nghiệp phải sản xuất theo chiều
sâu, phải áp dụng hàng loạt biện pháp thâm canh trong nông nghiệp. Ngay cả khi
tăng trƣởng nông nghiệp đã đạt tới điểm ranh giới, tức là càng đầu tƣ thâm canh, lợi
nhuận càng giảm, thì Nhật Bản đã chuyển hƣớng “lấy nông nghiệp thuộc địa nuôi
công nghiệp chính quốc”. Đó là việc thâm canh để tăng sản lƣợng ở hai thuộc địa
Triều Tiên và Đài Loan.
Điều kiện thứ hai để duy trì sản xuất nông nghiệp chính là các hộ gia đình
nhỏ, đó là việc duy trì giá lƣơng thực cao. Ngay cả khi bị dồn vào chân tƣờng: thảm
bại trong chiến tranh thế giới lần thứ II, khi nhật bản không duy trì đƣợc hệ thống
thuộc địa, họ vẫn kiên trì chính sách giữ giá nông sản cao, để khuyến khích nông
dân, giữ chân họ ở lại làm việc tại nông thôn. Việc duy trì giá nông sản cao đã dẫn
đến một kết quả “kép” đó là nông dân không chạy về thành phố để kiếm sống, mà
còn mở rộng sản xuất nông nghiệp để vƣợt qua khủng hoảng thời hậu chiến.

- Thực hiện đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa nông thôn, gắn nông
nghiệp với công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị. Công nghiệp hóa nông nghiệp


10
không chỉ làm tăng năng suất lao động nông nghiệp, mà còn giải phóng lao động
nông nghiệp để sản xuất ở những ngành nghề phi nông nghiệp. Điều đó không chỉ
có ý nghĩa làm tăng thu nhập cho nông dân, mà còn thu hút lao động “nông nhàn”,
đội quân tiềm năng của nạn thất nghiệp, vào việc tạo ra sản phẩm cho xã hội. Và kết
quả tất yếu là rất ít nông dân Nhật Bản bỏ nông thôn chạy vào thành phố. Nếu nói
về thành công trong việc thực hiện để nông dân “ly nông mà không ly hương” thì
Nhật bản là một mẫu mực.
- Mạnh dạn nhập khẩu công nghệ và chất xám, khôn khéo sử dụng doanh
nghiệp nhà nƣớc. Cho đến bây giờ, Nhật Bản vẫn luôn là một nƣớc quân chủ cho
đến ngày nay. [14]
 Kinh nghiệm của nƣớc Thái Lan
Thái Lan vốn là một nƣớc nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nƣớc.Nông nghiệp Thái Lan trong hàng thập kỷ qua
có vai trò quan trọng, góp phần tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo chất lƣợng cuộc sống
cho ngƣời dân. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp Thái Lan đã áp
dụng một số chiến lƣợc nhƣ:
- Tăng cƣờng vai trò của các cá nhân và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp; Đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân
và tập thể bằng cách mở rộng các lớp học và hoạt động nông nghiệp trong lĩnh
vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cƣờng công tác bảo hiểm xã hội cho việc
giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro.
- Về xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà nƣớc đã có chiến lƣợc trong dây dựng và
phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy
lợi đảm bảo tƣới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao
năng xuất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chƣơng trình

điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ đƣợc triển
khai khắp cả nƣớc…
- Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, Chính Phủ Thái Lan đã tập
chung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời xem xét các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền thống, nội


11
lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân đối nhu cầu
tiêu dùng trong nƣớc và nhập khẩu.
Cụ thể, Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn nhƣ sản xuất
hàng nông, thủy sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến
nông sản cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu, nhất là các nƣớc công nghiệp phát
triển. Ngành Công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ
một số chính sách sau:
+ Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan trọng
nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hộ thời kỳ 2000-2005 là kế hoạch cơ cấu
lại mặt hàng nông sản của bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích nâng cao chất
lƣợng và sản lƣợng của 12 mặt hàng nông sản, trong đó có các mặt hàng: gạo, sữa,
tôm sú, gà và cà phê.
+ Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, Chính Phủ Thái Lan
thƣờng xuyên thực hiện chƣơng trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm
2004, Thái Lan phát động chƣơng trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là
bếp ăn của thế giới”. Mục đích chƣơng trình này là khuyến khích các nhà chế biến
và nông dân có hành động kiểm soát chất lƣợng vệ sinh thực phẩm để đảm bảo cho
ngƣời tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ thƣờng xuyên hỗ
trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lƣợng vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó, ngày
nay, thực phẩm chế biến ở Thái Lan đƣợc ngƣời tiêu dùng ở các thị trƣờng khó tính
nhƣ: Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU chấp nhận.
Mở cửa thị trƣờng khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tƣ, thu hút

mạnh các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong nƣớc để
phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc mở cửa cho các quốc
gia dù lớn hay nhỏ vào đẩu tƣ kinh doanh. Về tiếp cận thị trƣờng xuất khẩu, Chính phủ
Thái Lan là ngƣời đại diện thƣơng lƣợng với Chính phủ các nƣớc để các doanh nghiệp
đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu lƣơng thực chế biến. Bên cạnh đó, Chính
phủ Thái Lan có chính sách trợ cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến và đầu tƣ trực
tiếp vào cơ sở hạ tầng nhƣ: cảng kho lạnh, Sàn đấu giá và đầu tƣ vào nghiên cứu và
phát triển; Xúc tiến công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ .[15]


12
2.2.1.2 Kinh nghiệm của một số địa phương trong phát triển knh tế nông nghiệp ở
nước ta
- Giao quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhân dân: Trong thời gian khá
dài (gần 30 năm) ruộng đất do hợp tác xã nông nghiệp thống nhất và sử dụng, hiệu
quả sử dụng ruộng đất thấp, tình trạng khan hiếm lƣơng thực, thực phẩm kéo dài,
đời sống dân dân gặp nhiều khó khăn. Nghị định 10 của Bộ Chính Trị đƣợc ban
hành (4/1988) khẳng định việc giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho hội xã viên
với phƣơng thức có gần có xa, có xấu có tốt giúp nhân dân vƣợt qua khó khăn.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất,
giảm tổn thất trong sản xuất và thu hoạch.
- Đổi mới chính sách sách đất đai để khuyến khích mạnh mẽ nông dân đầu
tƣ và tổ chức lại sản xuất gắn với phát triển công nghệ chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng và đối phó với biến đổi khí hậu, nhất là
nƣớc biển dâng…
2.2.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra
2.2.2.1 Bài học rút ra cho Việt Nam
Chủ trƣơng chính sách về giao quyền sử dụng đất lâu dài cho ngƣời dân (đất
nông nghiệp 20 năm, đất lâm nghiệp 50 năm) đã nhanh chóng đi vào cuộc sống của
hàng triệu ngƣời dân. Có nhƣ vậy nông dân mới yên tâm sản xuất và tập chung đầu

tƣ đất đai đƣợc giao sử dụng đất lâu dài của mình. Từ đó diện mạo kinh tế Việt
Nam đã thay đổi một cách cơ bản, nhất là ngày càng có nhiều đóng góp cho việc
giải phóng sức sản xuất, nâng cao sản lƣợng nông nghiệp, mở mang ngành nghề
mới, nâng cao thu nhập.
Sản phẩm nông nghiệp là những sản phẩm nông sản, đến mùa vụ giá thƣờng
thấp, không có thị trƣờng tiêu thụ nên thu nhập ngƣời dân thấp không đáp ứng đƣợc
nhu cầu sinh hoạt hằng ngày. Thực tế đó nhà nƣớc đã khuyến khích ngƣời dân đa
dạng hóa sản phẩm, sản xuất những nông sản mà phù hợp với từng vùng và đáp ứng
nhu cầu thị trƣờng, hạn chế nông sản không có thị trƣờng tiêu thụ. Ngoài ra nhà nƣớc
còn có chính sách hỗ trợ giá và thu mua nông sản dƣ thừa nâng cao thu nhập ngƣời dân.


13

Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững và có hiệu quả cao cần phát triển
theo chiều sâu, trên cơ sở phát triển khoa học nông nghiệp, những tiến bộ kỹ thuật
mới, nhất là lĩnh vực ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ thông tin trong lựa
chọn và tạo giống.
Cần phá vỡ tính tự phát trong nông nghiệp của ngƣời dân, để làm đƣợc điều
này nhà nƣớc cần định hƣớng, hố trợ tƣ vẫn cho nông dân trong phát triển nông nghiệp.
2.2.2.2 Bài học rút ra cho địa phương
Phát triển kinh tế nông nghiệp phải gắn liền với các vẫn đề xã hội, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần. Coi phát triển con ngƣời là động lực để phát triển sản
xuất, phát triển xã hội.
Nắm vững chủ trƣơng của Đảng và tận dụng sáng tạo vào tình hình thực tế
của xã để đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp.
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp UBND xã đã chỉ đạo các ban ngành
tìm mọi cách góp phần tăng năng xuất cây trồng, Vật nuôi, xây dựng cơ cấu giống
hợp lý, phù hợp với từng loại đất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác.
Phát triển ngành dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp để thúc đẩy phát triển

kinh tế nông nghiệp.


14

PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là kinh tế nông nghiệp trên địa bàn xã.
Cụ thể: nghiên cứu các hoạt động kinh tế nông nghiệp tại xã nhƣ: Trồng trọt,
chăn nuôi, lâm nghiệp, ...
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu trên địa bàn xã Khánh Khê – huyện Văn Quan – tỉnh
Lạng Sơn.
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu trên địa bàn xã Khánh Khê – huyện Văn Quan – tỉnh
Lạng Sơn.
3.2.2 Thời gian nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu đề tài từ ngày 05/01/2015 đến ngày 10/05/2015.
3.3 Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội xã khánh khê.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp tại địa bàn xã khánh khê.
- Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp tại xã khánh
khê.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp tại địa bàn xã.

3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu

Sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên là mô ̣t phƣơng pháp điề u tra không
toàn bộ mà trong đó một số đơn vị đƣợc chọn ra đủ lớn để điều tra thực tế và dựa vào
kế t quả điề u tra có thể tiń h toán suy rô ̣ng chooàn
t bộ hiện tƣợng.
- Chọn mẫu nghiên cứu: Với mục tiêu nghiên cứu, đề tài lựa chọn 50 hộ
nông dân để tiến hành điều tra khảo sát đối tƣợng điều tra, tôi đã tìm hiểu và đƣợc
cán bộ trong xã thông tin rõ số thôn trong xã gồm 9 thôn là thôn Đồng Chuông,
thôn Nà Lốc, thôn Còn Khiển, thôn Nà Khau, thôn Bản Khính, thôn Cốc Ca, thôn
Khuổi Rƣợi, thôn Khuổi Rƣờng, thôn Khau Mòng, tuy nhiên do mục tiêu nghiên


15

cứu đề tài chỉ tiến hành điều tra 50 hộ nên tôi chon 3 thôn nằm xung quanh trung
tâm xã là thôn Đồng Chuông, thôn Nà Lốc, thôn Còn Khiển, để thuận lợi trong điều
tra khảo sát. Sau khi tôi đã chon đƣợc 3 thôn tôi tiếp tục tiến hành chon ngấu nhiên
50 hộ trong đó thôn Đồng Chuông 20 hộ, thôn Nà Lốc 20 và thôn Còn Khiển 10 hộ.
Sau khi tiến hành xác định đƣợc số lƣợng mẫu cần điều tra và địa điểm điều
tra, bƣớc tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra để tiến hành thu thập thông tin.
Nội dung phiếu điều tra: Thông tin cơ bản về nông hộ, tình hình sản xuất
nông nghiệp tại hộ gia đình.
3.4.2 Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp:
- Thu thập số liệu thứ cấp là: Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực
tiếp và gián tiếp đến vần đề nghiên cứu của đề tài đã đƣợc công bố chính thức của
các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền nhƣ các thông tin, báo cáo, bài viết, sách, văn bản,...
- Thu thập số liệu thứ cấp trong đề tài này bao gồm:
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội.
+ Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế – xã hội trên đ ịa bàn xã Khánh Khê
trong 3 năm 2012 - 2014.

Các số liệu trên đƣợc thu thập thông qua các tài liệu thống kê, báo cáo tổng
kết của UBND xã Khánh Khê.
*Thu thập thông tin sơ cấp:
Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập trực tiếp từ các nông hộ trong vùng nghiên cứu
thông qua phiếu điều tra nông hộ.
- Phƣơng pháp điều tra:
+ Sử dụng phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của ngƣời
dân (PRA): Trực tiếp tiếp xúc với chủ hô ̣, tạo điều kiện để cho họ tự bộc lộ, tự mô
tả những điều kiện sản xuất, những kinh nghiệm, những khó khăn và mong muốn
của họ, để thu thập đƣợc thông tin cần thiết và tìm ra những thuận lợi, khó khăn
trong quá trình phát triể n nông hô ̣ làm cơ sở đƣa ra định hƣớng và giải pháp.
+ Phƣơng pháp quan sát: Quan sát trực tiếp để nắm đƣợc tổng quan về địa
hình, địa vật trên địa bàn nghiên cứu. Đồng thời có thể kiểm tra tính xác thực khi
phỏng vấn ngƣời dân.


16

3.4.3 Phương pháp xử lý thông tin số liệu
Số liệu điều tra cá hộ sau khi đã thu thâp đủ, sẽ tiến hành làm sạch biểu tức
là kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại bỏ thông tin không chính xác, sai
lệch trong điều tra và chuẩn hóa lại các thông tin. Những thông tin, số liệu thu thập
đƣợc tổng hợp, phân tổ, đồng thời xử lý thông tin qua chƣơng trình excle. Việc xử
lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích.
3.4.4 Phương pháp phân tích số liệu
- Phƣơng pháp thống kê mô tả
Các thông tin, số liệu đƣợc mô tả, liệt kê rõ ràng theo các phƣơng pháp thống kê.
- Phƣơng pháp thống kê so sánh
Các số liệu phân tích đƣợc so sánh qua các năm, các chỉ tiêu để thấy đƣợc
những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

3.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài
3.5.1 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
kinh tế hộ nông dân
- Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ
- Số nhân khẩu bình quân/hộ
- Số lao động bình quân/hộ
- Trình độ văn hóa của chủ hộ hay của lao động chính
- Mức trang bị công cụ sản xuất/ khẩu
- Mức trang bị công cụ sản xuất/ lao động

- Vốn đầu tƣ sản xuất bình quân/ hộ
3.5.2 Chỉ tiêu phản ánh mức thu nhập từ nông nghiệp của hộ
- Tổng thu nhập của hộ
- Cơ cấu các khoản thu
- Thu nhập tính trên khẩu
- Tổng chi của hộ
- Cơ cấu các khoản chi

3.5.3 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và công thức tính
Số liệu điều tra bằng bảng hỏi đƣợc xử lý dựa trên cơ sở thống kê toán học thông
qua phần mền máy tính Excel.


17

Để đánh giá tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu
sau:
Tổng giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị các sản phẩm và dịch vụ do các hộ đạt
đƣợc trong một thời gian nhất định (thƣờng là 1 năm). Đối với hộ GO gồm:
+ Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp

+ Giá trị sản xuất ngành nghề
+ Giá trị sản xuất buôn bán dịch vụ
GO = ∑Qi.Pi
Trong đó:
Qi: Khối lƣợng sản phẩm thứ i
Pi: Giá bán sản phẩm thứ i
Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ đƣợc sử dụng trong quá
trình sản xuất ra sản phẩm trong một thời kỳ sản xuất. Với hệ thống trồng trọt IC bao gồm chi
phí về giống, phân bón, thuốc trừ sâu, dụng cụ lao động, tiền điện...Với hệ thống chăn nuôi IC
bao gồm chi phí về giống, thức ăn, dịch vụ thú y…Có thể nói IC là toàn bộ chi phí của quá
trình sản xuất. Tăng giảm IC có liên quan trực tiếp đến phát triển kinh tế của hộ.
IC = ∑Ci
Giá trị gia tăng (VA): Là chỉ số phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh.
Công thức tính:

VA = GO - IC.

Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của nông hộ sản suất, bao gồm
cả công lao động và lợi nhuận trong một thời kỳ sản xuất.
MI = VA - (A+T) - Tiền công lao động (nếu có)
Trong đó:
A: Khấu hao tài sản cố định
T: Các khoản thuế phải nộp
Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí trung gian
TVA = VA/MC
Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian
TMI = MI/IC



×