Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

XÂY DỰNG TỔNG đài ASTERISK dựa TRÊN ORACLE VM VIRTUAL BOX (có code bên dưới)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 32 trang )

ĐỒ ÁN 3
Trang 1/33

ĐỒ ÁN 3

XÂY DỰNG TỔNG ĐÀI ASTERISK
DỰA TRÊN ORACLE VM VIRTUAL
BOX

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 2/33

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 3/33

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 4/33


CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

1.1 Giới thiệu
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ VOIP thì hiện nay rất nhiều các doanh
nghiệp đã áp dụng các mô hình tổng đài Asterisk vào công ty với nhiều ưu điểm
vượt trội so với mạng chuyển mạch PSTN như là : giảm chi phí các cuộc gọi đường
dài , tích hợp nhiều dịch vụ mang tính thống nhất, quản lý băng thông, khả năng mở
rộng, ...
1.1.1 Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Tìm hiểu công nghệ VOIP.
Tìm hiểu các giao thức SIP và H323.
Tìm hiểu hệ đều hành Linux.
Tìm hiểu phần mềm máy ảo Oracle VM virtual Box.
Xây dựng tổng đài Asterisk
1.1.2 Các phần đã hoàn thành trong đề tài
Hiểu được công nghệ VOIP và các giao thức SIP, H323.
Xây dựng mô hình tổng đài Asterisk với quy mô nhỏ có các dịch vụ như là:
Time Condition ( kiểm tra thời gian làm việc), IVR ( tự động gửi lời chào khách
hàng và định hướng cuộc gọi tiếp theo ), Ring Group ( rung chuông đồng thời ),
Queue ( rung chuông lần lượt ).
1.1.3 Phần hạn chế của đề tài
Do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian nghiên cứu chưa đủ nên đề tài còn nhiều
thiếu xót nhiều các dịch vụ áp dụng ngoài thực tế như: dịch vụ tính cước A2billing,
giới hạn cuộc gọi ra bên ngoài của các máy nội bộ để tránh lạm dụng cước của công
ty cho mục đích riêng,…

CHƯƠNG 2.


LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ TỔNG ĐÀI ASTERISK

1.2 Giới thiệu công nghệ VOIP [5]

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 5/33

1.1.4 Khái niệm
VoIP ( viết tắt của Voice over Internet Protocol, nghĩa là truyền giọng nói trên
giao thức IP ) là công nghệ truyền thoại qua mạng máy tính thông qua giao thức
TCP/IP. Bản chất của VoIP là chuyển mạch gói, thay thế cho công nghệ truyền thoại
cũ sử dụng chuyển mạch kênh. Nó nén nhiều kênh thoại trên một đường truyền tín
hiệu và truyền qua mạng Internet.
VoIP cho phép tạo cuộc gọi sử dụng băng thông rộng thay vì sử dụng đường dây
điện thoại analog. VoIP có những dịch vụ cho phép gọi những người khác dùng số
điện thoại như số nội bộ, đường dài, di động, quốc tế,..

Hình 2- 1: Mô hình truyền thoại VoIP giữa hai văn phòng[5]

1.1.5 Ưu nhược điểm của công nghệ VoIP
Ưu điểm :


Ưu điểm nổi bật nhất đó là giảm chi phí, do việc sử dụng tối ưu băng thông
bằng kỹ thuật nén thoại tiên tiến giảm từ 64 Kbps còn 8 Kpbs, có nghĩa 1
kênh 64Kbps có thể phục vụ 8 kênh thoại độc lập. Chi phí cho cuộc gọi
đường dài chỉ bằng chi phí truy cập Internet.


Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 6/33



Khả năng mở rộng: Các hệ thống điện thoại thường là hệ thống kín, rất khó
thêm tính năng thì các thiết bị trong mạng internet lại có thể làm điều đó.



Có thể đồng thời vừa nói chuyện vừa truyền file, chia sẻ dữ liệu hay xem
hình ảnh với người khác.



Sử dụng đồng thời cả điện thoại bàn thông thường và điện thoại IP qua hệ
thống mạng LAN ( Local Area Network ) sẽ đảm bảo thông tin liên lạc
không bị gián đoạn khi có sự cố.

Nhược điểm:


Kỹ thuật phức tạp: Để có dịch vụ thoại chấp nhận được thì kỹ thuật nén
tín hiệu phải đạt được các yêu cầu như tỉ số nén lớn, khả năng suy đoán và
tái tạo lại thông tin của các gói bị thất lạc, tốc độ sử lí của các codec ( Coder
và Decoder ) phải đủ nhanh, …




Vấn đề bảo mật: Mạng internet là một mạng có tính rộng rãi và hỗn hợp.
Trong đó có rất nhiều loại máy tính khác nhau cùng sử dụng chung một cơ sở
hạ tầng. Do vậy không đảm bảo thông tin bảo mật của người sử dụng được
an toàn.

1.3 Các thành phần trong mạng VoIP
Các thành phần chủ yếu trong mạng VoIP bao gồm: Gateway, VoIP Server, IP
network, End User Equipment.

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 7/33

Hình 2- 2: Các thành phần trong mạng VOIP [2]

• PBX server: Hoạt động như proxy server, cho phép tạo các tài khoản, lưu trữ
thành danh sách các số nội bộ. Khi các thiết bị đầu cuối muốn đăng nhập và
thiết lập cuộc gọi thì phải yêu cầu máy chủ PBX thiết lập kết nối, nếu muốn
gọi ra ngoài thì phải thông qua Gateway hoặc nhà cung cấp dịch vụ cho thuê
đầu số DID.
• Gateway: Là thiết bị kết nối các loại mạng khác nhau, có thể chuyển đổi
analog signal sang digital signal và ngược lại.
• VoIP server: Là các máy chủ trung tâm có nhiệm vụ định tuyến và bảo mật
cho các cuộc gọi VoIP. Mạng SIP các server gọi là SIP server, còn mạng
H323 gọi là gatekeeper.

• End user equipment: Là thiết bị đầu cuối như softphone, máy tính PC, hoặc
các ứng dụng Zalo, Viber,…
• IP phone: Điện thoại dùng riêng cho mạng VoIP như: Yealink, Cisco,
Grandstream,…Có thể kết nối trực tiếp với các VoIP server.
1.4 Các kiểu kết nối trong mạng VoIP [5]
1.1.6 Kết nối phone – phone
Sử dụng mạng internet làm mạng trung gian kết nối với các Gateway chuyển
mạch tới các mạng PSTN sau đó đẩy vào các điện thoại.

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 8/33

Hình 2- 3: Phone to phone[5]

1.1.7 Kết nối computer – computer
Máy tính PC có sử dụng các thiết bị microphone, headphone, sound card và có
cùng sử dụng chung kết nối mạng Lan hay Internet.

Hình 2- 4: Computer to computer [5]

1.1.8 Kết nối computer – phone
Gateway có vai trò rất quan trọng trong việc chuyển mạch mạng PSTN và mạng
IP mới có thể giao tiếp với nhau được.

Hình 2- 5: Computer to Phone [5]

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box



ĐỒ ÁN 3
Trang 9/33

1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thoại VoIP
Mục tiêu chính của dịch vụ là khôi phục chất lượng của âm thanh. Có 3 nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thoại:
• Sự biến thiên độ trễ (Jitter): Là sự biến thiên thời gian trễ do sự trễ đường
truyền khác nhau trên mạng.
• Trễ (Delay): Tiếng vang và chồng tiếng là hai vấn đề gây ra bởi sự trễ đầu
cuối.
• Mất gói: Các gói tin không được đảm bảo sẽ chuyển hết tới đích. Các gói sẽ
bị loại bỏ nếu quá tải và trong thời gian tắc nghẽn.
Có 4 bước liên quan đến quá trình số hóa một tín hiệu analog:
• Lấy mẫu (Sampling).
• Lượng tử hóa (Quantization).
• Mã hóa (Encoding).
• Nén giọng nói (Voice Compression).
1.6 Các giao thức trong VOIP [5]
1.1.9 Giao thức H.323
1.1.1.1 Giới thiệu
Hệ thống giao tiếp dựa trên gói đa phương tiện, hay còn gọi là H.323, là một
chuẩn quốc tế của VoIP được phát triển bởi Liên Minh Viễn Thông Quốc Tế (ITU –
International Telecommunicatinons Union). H.323 thiết kế cho việc truyền audio,
video và data qua mạng IP.
1.1.1.2 Các giao thức của H.323
Giao thức H.323 là tập hợp của một nhóm các giao thức. Các giao thức riêng
được sử dụng trong mạng H.323 bao gồm:
• H.255 - báo hiệu cuộc gọi.

• T.120 - chia sẽ dữ liệu
• H.245 - điều khiển đa phương tiện.
• Q.391 - sử dụng cho tín hiệu cuộc gọi.
• H.235 - bảo mật và chứng thực.

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 10/33

• RTP - truyền tải đa phương tiện.
1.1.1.3 Các thành phần cơ bản của H.323
Các thành phần cơ bản trong hệ thống mạng H.323 bao gồm:

Hình 2- 6: Các thành phần của giao thức H.323 [1]

Gateway là một thiết bị cho phép một thông tin giao tiếp hai chiều với các thiết
bị trong mạng viễn thông khác. Các mạng viễn thông khác thường là PSTN.
Terminal thì thường là phần mềm hoặc phần cứng điện thoại VoIP. Một số
chương trình có thể xem như các thiết bị terminal trong việc trao đổi giao thức.
MCU là một thiết bị được dùng cho cuộc hội thoại nhiều người. Là nơi có nhiệm
vụ trộn các kênh âm thanh – video trong các cuộc hội thoại.
Terminal, gateway, các MCU là các thiết bị đầu cuối. Ngoài các thiết bị đầu cuối
trên, mạng H.323 có thêm một thành phần thứ 4 là gatekeeper. Thiết bị gatekeeper
như một bộ điều khiển trung tâm trong mạng. Vai trò của gatekeeper là đăng ký
thiết bị đầu cuối gọi vào. Các thiết bị đầu cuối được quản lý cùng một gatekeeper
gọi là một khu (Zone).
1.1.1.4 Phương thức hoạt động của giao thức H.323 [3]
Một mạng sử dụng gatekeeper và các dòng dịch chuyển tín hiệu đi thông qua

gatekeeper. Ta có hai thiết bị đầu cuối (điện thoại IP) và một gatekeeper, các số điện
thoại được gán cho các thiết bị tương ứng là 100 và 200. Một người với số điện
thoại là 100 quay số 200. Quá trình thiết lập cuộc gọi diễn ra như sau:
• Thiết bị đầu cuối 100 gọi 200 thì nó phải gửi thông điệp ARQ (Admission
Request - thông điệp yêu cầu cấp IP) để được cấp quyền đặt cuộc gọi. ARQ
chứa số được gọi (200) báo cáo cho gatekeeper rằng thiết bị đầu cuối cần có
số được phân giải thành địa chỉ IP.

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 11/33

Hình 2- 7: Mô tả hai bước trên [5]

• Thiết bị đầu cuối sẽ mở một kênh TCP tới gatekeeper và gửi thông điệp
Setup Q.931/H.255, gatekeeper sẽ mở một kênh TCP thứ hai đến thiết bị đầu
cuối 200 và chuyển tiếp thông điệp Setup.

Hình 2- 8: Gửi thông điệp Setup [5]

• Thiết bị đầu cuối 200 đầu tiên sẽ trả lời Q.931/H.255 bằng thông điệp Call
Proceeding (cách tiến hành gọi) để cho biết nó đã bắt đầu làm việc trên thiết
lập cuộc gọi và gatekeeper sẽ chuyển tiếp thông điệp đến thiết bị đầu cuối
đang gọi (100). Sau đó 200 sẽ yêu cầu gatekeeper quyền gọi (ARQ) và
gatekeeper sẽ trả lời bằng thông điệp ACF.

Hình 2- 9: Gửi thông điệp call proceeding [5]


• Thiết bị đầu cuối (200) bắt đầu đổ chuông và gửi lại thông điệp cảnh báo
(Alerting).

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 12/33

Hình 2- 10: Gửi thông điệp Alerting và Connect [5]

• Thiết bị đầu cuối gọi đi mở một kênh TCP tới địa chỉ H.245 đã nhận được
trong thông điệp Connect và gatekeeper sẽ tạo một nửa kênh báo hiệu H.245
thứ hai.
• Cuối cùng, hai thiết bị đầu cuối có thể bắt đầu gửi các dòng RTP và hai bên
sẽ nghe lẫn nhau.

Hình 2- 11: Trao đổi thông điệp của H.245 [5]

1.1.10 Giao thức SIP [8]
1.1.1.5 Giới thiệu
SIP viết tắt của “Session Initiation Protocol” là giao thức báo hiệu điều khiển lớp
ứng dụng được dùng để thiết lập, duy trì, kết thúc các phiên truyền thông đa phương
tiện (multimedia). Các phiên multimedia bao gồm thoại Internet, hội nghị và các

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 13/33


ứng dụng tương tự có liên quan đến các phương tiện truyền đạt (media) như âm
thanh, hình ảnh và dữ liệu.
Các thành phần trong giao thức SIP
SIP gồm hai thành phần chính là SIP client (là thiết bị hỗ trợ giao thức SIP) và
SIP server (là thiết bị trong mạng xử lý các bản tin SIP).
Trong SIP server có 5 thành phần quan trọng là:
• User Agents (UA): là các thiết bị đầu cuối trong mạng SIP để khởi tạo một
yêu cầu tới SIP server hoặc User Agent server.
• Proxy server: Nhiệm vụ chuyển tiếp các SIP request tới các nơi khác trong
mạng. Nhiệm vụ chính là định tuyến cho các bản tin đến đích.

Hình 2- 12: Proxy server [7]

• Redirect server: trả về bản tin 302 (return) để thông báo thiết bị chuyển
hướng bản tin tới địa chỉ khác và tự liên lạc thông qua địa chỉ trả về.

Hình 2- 13: Redirect Server [4]

• Registrar server: là server nhận bản tin SIP Register yêu cầu đăng ký và cập
nhật thông tin mà user agent cung cấp từ bản tin Register.
• Location Server: có nhiệm vụ lưu lượng thông tin, trạng thái hiện tại của
người dùng trong mạng SIP.
1.1.1.6

Các giao thức của SIP

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box



ĐỒ ÁN 3
Trang 14/33

TCP (Transmission Control Protocol): là giao thức ở tầng vận chuyển do có điều
khiển tắc nghẽn, hơn nữa có thể vận chuyển nhiều gói tin có kích thước bất kỳ
SDP (Session Description Protocol): được sử dụng để mô tả các thông số media
cho một cuộc gọi, các thông số này là các thông tin về băng thông, các chuẩn hóa
audio, video và một số thông tin khác.
UDP (User Datagram Protocol): là giao thức tầng vận chuyển không có điều
khiển tắc nghẽn. Nó được dùng để vận chuyển bản tin SIP vì đơn giản và thích hợp
với các ứng dụng thời gian thực.
1.1.1.7 Các bản tin trong SIP
• INVITE: bắt đầu thiết lập cuộc gọi bằng cách gửi bản tin mời đầu cuối khác
tham gia.
• ACK: bản tin này khẳng định máy trạm đã nhận được các bản tin trả lời bản
tin INVITE.
• BYE: bắt đầu kết thúc cuội gọi.
• OPTION: sử dụng để xác định năng lực của máy chủ.
• INFO: sử dụng để tải các thông tin như âm báo.
• CANCEL: hủy yêu cầu nằm trong hàng đợi.
• REGISTER: thiết bị đầu cuối của SIP sử dụng bản tin này để đăng ký với
máy chủ đăng ký.
• REQUEST: cho phép user agent và proxy có thể xác định người dùng, khởi
tạo, sữa đổi, hủy một phiên.
• RETURN: được gửi bởi user agent server hoặc SIP server để trả lời cho một
bản tin request trước đó.
1.1.1.8 Cách thức hoạt động của giao thức SIP
Hoạt động của máy chủ Redirect Server:

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box



ĐỒ ÁN 3
Trang 15/33

Hình 2- 14: Mô hình hoạt động của Redirect server [8]

Các bước được thực hiện là:
• Bước 1: Redirect server nhận được bản tin INTIVE từ user A (Yêu cầu này
có thể đi từ một Proxy server khác).
• Bước 2: Redirect server truy vấn server định vị địa chỉ của user B.
• Bước 3: Server định vị trả lại địa chỉ của user B cho Redirect server.
• Bước 4: Redirect server trả lại địa chỉ của user B cho user A. Nó không phát
yêu cầu INTIVE như Proxy server.
• Bước 5: User Agent bên user A gửi lại bản tin ACK đến Redirect server để
xác nhận sự trao đổi thành công.
• Bước 6: user A gửi yêu cầu INVITE trực tiếp đến địa chỉ được trả lại bởi
Redirect server. User B đáp ứng với chỉ thị thành công (200 - OK), và user A
đáp trả bản tin ACK xác nhận. Cuộc gọi được thiết lập.
Hoạt động của máy chủ Proxy Server:

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 16/33

Hình 2- 15: Mô hình hoạt động của Proxy server [4]

Quá trình hoạt động được diễn ra theo các bước:

• Bước 1: user A gửi bản tin INVITE cho user B ở miền hotmail.com, bản tin
này đến Proxy server SIP của miền hotmail.com (bản tin INVITE có thể đi từ
Proxy server SIP của miền yahoo.com và được Proxy này chuyển đến Proxy
server của miền hotmail.com)
• Bước 2: Proxy của miền hotmail.com sẽ tham khảo server định vị (Location
server) để quyết định vị trí hiện tại của user từ Proxy server của miền hotmail
nó sẽ đến Location server để định vị trí hiện tại của user B.
• Bước 3: Server định vị trả lại ví trí hiện tại của user B.
• Bước 4: Proxy server gửi bản tin INVITE tới userB. Proxy server thêm địa
chỉ của nó trong một trường của bản tin INVITE.
• Bước 5: User B đáp ứng cho server Proxy với bản tin 200 OK.
• Bước 6: Proxy server gửi đáp ứng 200 OK trở về user A.
• Bước 7: userA gửi bản tin ACK cho user B thông qua Proxy server.
• Bước 8: Proxy server chuyển bản tin ACK cho user B.

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 17/33

• Bước 9: sau khi cả hai bên đã đồng ý tham dự cuộc gọi, một kênh RTP/RTCP
được mở giữa hai điểm cuối để truyền tín hiệu thoại.
• Bước 10: Sau khi quá trình truyền dẫn hoàn tất, phiên làm việc bị xóa bằng
cách sử dụng bản tin BYE và ACK giữa hai điểm cuối.
1.1.1.9

Quá trình REGISTER

Hình 2- 16: Quá trình đăng ký một tài khoản [7]


• User gửi bản tin REGISTER lên server.
• Server gửi lại bản tin 401 Unauthorized yêu cầu chứng thực, với kèm thuật
toán MD5 và chuỗi ký tư ngẫu nhiên nonce.
• User gửi lên lại bản tin REGISTER với chuỗi chứng thực nằm trong phần
Authorization.
• Server kiểm tra và gửi về 200 OK để báo cho user biết đã đăng ký thành
công.

1.1.1.10 Thiết lập cuộc gọi
Quá trình thiết lập và giải phóng cuộc gọi nội bộ (1001 gọi 1002) được mô tả
trong hình sau:

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 18/33

Hình 2- 17: Quá trình thực hiện cuộc gọi [7]

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 19/33

CHƯƠNG 3.

XÂY DỰNG MÔ HÌNH TỔNG ĐÀI ASTERISK


1.7 Tổng quan về Asterisk
Asterisk là một phần mềm mã nguồn mở, cài đặt lên server Linux thì sẽ trở
thành tổng đài nội bộ (PBX). Các thao tác cấu hình dịch vụ, quản trị Asterisk đều sử
dụng bằng lệnh (CLI), do đó để dễ dàng cho người sử dụng thì có thể cài thêm các
opensource khác làm giao diện web quản lý cho Asterisk; lúc này các thao tác với
tổng đài PBX sẽ thông qua giao diện web. Có thể sử dụng các phần mềm sau:
Freepbx, Elastix, Trixbox,...
Mặc định Asterisk load cấu hình từ file, do đó cần nắm vững cấu trúc file và
format của các file cấu hình này.
Mốt số file cấu hình cơ bản của Asterisk nằm ở các đường dẫn sau:
• /etc/asterisk : thư mục chứa tất cả file cấu hình của Asterisk.
• /var/lib/asterisk: chứa các thư viện, file âm thanh, các scripts agi.
• /var/lib/asterisk/sounds: chua cac file am thanh.
• /var/spool/asterisk: chứa các file ghi âm cuộc gọi, voicemail, call file.
Mốt số file cấu hình quan trọng thường xuyên sử dụng:
• sip.conf: khai báo sip account, trunk account .
• extensions.conf: khai báo dialplan.
• confbridge.conf: khai báo cấu hình voice conference sử dụng confbridge.
• musiconhold.conf: khai báo cấu hình dịch vụ MOH - Music On Hold.
• queues.conf: khai báo cấu hình dịch vụ queue.
Mở giao diện Asterisk Command line Interface (CLI) bằng câu lệnh asterisk –r
Một số câu lệnh cần thiết trong CLI:
• core set verbose 32: Xem nhiều log hơn trong CLI.
• sip show users: xem danh sách sip accounts trên hệ thống.
• sip show peers: xem trạng thái đăng ký của sip account và sip trunk account.

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box



ĐỒ ÁN 3
Trang 20/33

Hình 3- 1: Mô hình tổng đài

Giải thích nguyên lý hoạt động:
• Khi có cuộc gọi đến sẽ kiểm tra thời gian làm việc.
• Nếu ngoài giờ sẽ đẩy qua IVR Ngoài giờ cho người dùng nhấn:
o Nhấn phím (1) để lại lời nhắn ( Voicemail ).
o Nhấn phím (2) để gọi đường dây nóng ( Hotline ).
• Nếu trong giờ làm việc sẽ đẩy qua IVR_Main cho người dùng nhấn:

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 21/33

o Nhấn phím (1) để gặp phòng ban Điện Viễn Thông, số nội bộ 1004,
1005 sẽ rung lên đồng thời.
o Nhấn phím (2) để gặp phòng Hệ Thống Điện, số nội bộ 2004, 2005 sẽ
rung lên lần lượt.
o Cả hai trường hợp trên nếu không bắt máy sẽ đẩy ra đường dây nóng
(Hotline).
• Các số nội bộ 1004, 1005, 2004, 2005 có thể gọi nội bộ qua lại với nhau.
1.8 Các dịch vụ được xây dựng trong mô hình tổng đài
• Ring Group: Rung chuông đồng thời, nếu có 1 máy nhấc máy thì các máy
còn lái sẽ ngưng rung chuông.
• Voicemail: để lại lời nhắn và kiểm tra lời nhắn.
• Time Condition: là điều kiện thời gian đón và nhận cuộc gọi từ bên ngoài

vào tổng đài nội nội.
• Queue: Rung chuông lần lượt các máy nhánh.
• IVR_ Interactive Voice Response: Phát lời chào, hướng dẫn người dùng.
• Trunk: muốn gọi ra bên ngoài thì cần đăng ký trunk, ở đề tài này sử dụng
trunk và đầu số DID (08) 73020777.

CHƯƠNG 4.

KẾT QUẢ MÔ PHỎNG

1.9 Phần mềm hỗi trợ mô phỏng
Mô hình tổng đài được xây dựng và mô phỏng trên phần mềm máy ảo Oracle
VM VirtualBox với hệ điều hành Linux.

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 22/33

Hình 4- 1: Giao diện phần mềm Oracle VM VirtualBox

Để thuận tiền cho việc cấu hình tổng đài thì trong đề tài này ta sử dụng phần
mềm MobaXterm Personal Edition, đây là thiết bị đầu cuối dành cho Windows hỗi
trợ người dùng kết nối và điều khiển máy tính từ xa thông qua máy ảo. Cung cấp
thêm mạng khác SSH, RDP, VNC, telnet, rlogin, SFTP, và ftp.

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box



ĐỒ ÁN 3
Trang 23/33

Hình 4- 2: Giao diện làm việc với Mobaxterm

Các phần mềm softphone được cài đặt để thực hiện các cuộc gọi trong đề tài này
là: PortGo Softphone, Zoiper, MicroSIP, X-Lite.

Hình 4- 3: Giao diện làm việc các softphone

1.10 Kết quả

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 24/33

• Kiểm tra trạng thái online offline của các extensions trên tổng đài bằng lệnh
“sip show peers”.

Hình 4- 4: Trạng thái các máy nhánh

• Gọi nội bộ giữa các phòng ban, số 2004 gọi đến số 2005 và số 1004 gọi đến
1005.

Hình 4- 5: Thực hiện các cuộc gọi trên softphone

• Thuê bao số 1004 gọi đến số 2004 và log cuộc gọi 1004 đến 2004.


Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


ĐỒ ÁN 3
Trang 25/33

Hình 4- 6: Log khi thực hiện cuộc gọi

• Quay số gọi 1000 hoặc gọi số 2000 thì sẽ đổ chuông đồng thời các máy
nhánh, đây là dịch vụ Ring Group.

Xây dựng tổng đài Asterisk dựa trên Oracle VM Virtual Box


×