Chuyên đề
Thí nghiệm trong phòng
Các tính chất cơ lý của đất và phương pháp xác
định thí nghiệm
•
Các thí nghiệm về phân loại đất:
Thí nghiệm phân tích thành phần hạt: Thí nghiệm sàng khô dùng để phân loại các hạt thô, thí
nghiệm sàng ướt dùng cho các hạt mịn và thí nghiệm tỷ trọng kế dùng cho hạt sét.
Bảng phân loại hạt đất (BS):
Kết quả thí nghiệm phân tích thành phần hạt cho phép vẽ đường cong cấp phối hạt:
Thí nghiệm xác định giới hạn chảy, giới hạn dẻo: Với giới hạn dẻo dùng thí nghiệm vê dun, với
giới hạn chảy dùng thí nghiệm chùy xuyên hoặc thí nghiệm va đập Casagrande
Bảng phân loại đất
Biểu đồ dẻo
•
Thí nghiệm xác định các pha của đất: Trọng lượng thể tích, độ ẩm, tỷ trọng hạt.
•
Thí nghiệm xác định hệ số thấm của đất (mẫu đất nguyên dạng hoặc mẫu chế bị): Dùng thí
nghiệm cột nước không đổi (cho đất có hệ số thấm cao); Dùng thí nghiệm cột nước giảm dần
hoặc thí nghiệm nén cố kết và tính hệ số thấm qua hệ số cố k (cho đất có hệ số thấm nhỏ)
•
Thí nghiệm về tính chất đầm nén của đất đắp: Thí nghiệm Proctor tiêu chuẩn hoặc thí nghiệm
Proctor cải tiến.
•
Thí nghiệm xác định tính chất nén lún của đất: Thí nghiệm nén cố kết.
Đường cong nén lún: Xác định Cr, Cc, hay mv (ao)
e
e1
α
e2
σ'
1
σ'
2
σ'
Đường cong nén lún: Xác định áp lực tiền cố kết
Hệ số quá cố kết
OCR = σ’c/σ’o
OCR = 1 : Đất cố kết thông
thường.
OCR > 1 Đất quá cố kết
OCR < 1 Đất chưa cố kết
Xác định hệ số cố kết Cv: Sơ đồ cố kết trong thí nghiệm
2d
Tho¸t n í c hai chiÒu
Xác định hệ số cố kết Cv theo Casagrande
Kết quả thí nghiệm nén lún
Xác định hệ số cố kết Cv theo Casagrande
Xác định hệ số cố kết Cv theo Taylor
Xác định hệ số cố kết Cv theo Taylor
•
Thí nghiệm xác định tính chất kháng cắt của đất: Thí nghiệm cắt trực tiếp, thí nghiệm nén 3 trục.
Thí nghiệm cắt trực tiếp
Thí nghiệm nén 3 trục
Có 3 sơ đồ thí nghiệm chính:
Thí nghiệm không cố kết - không thoát nước (UU): Mẫu chịu tác dụng của áp lực buồng và ngay
sau đó chịu ứng suất lệch dọc trục và nước trong mẫu không thoát ra (mẫu không cố kết) trong
bất kỳ giai đoạn nào của thí nghiệm.
Thí nghiệm cố kết – không thoát nước (CU): Nước trong mẫu cho phép thoát ra và đất được cố kết
đầy đủ dưới tác dụng của áp lực buồng tác dụng vào xung quanh mẫu sau đó ứng suất lệch dọc
trục mẫu tác dụng và mẫu không được thoát nước (cố kết) dưới tác dụng của ứng suất lệch. Có
thể tiến hành đo áp lực nước lỗ rỗng khi mẫu không được thoát nước.
Thí nghiệm cố kết – thoát nước (CD): Mẫu được thoát nước và cố kết đầy đủ dưới tác dụng của áp
lực buồng sau đó mẫu được cố kết đầy đủ dưới tác dụng của ứng suất lệch dọc trục. Để đảm bảo
mẫu cố kết dưới tác dụng ứng suất dọc trục việc tăng ứng suất lệch dọc trục phải đủ chậm để áp
lực nước lỗ rỗng dư được tiêu tán kịp thời và tăng lên không đáng kể khi tăng ứng suất lệch.