Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Ảnh hưởng của sự tích tụ kim loại nặng lên sức khỏe sinh lý của cá mè (Hypophthalmichthys molitrix) ở lưu vực sông Nhuệ - Đáy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.78 KB, 16 trang )

Header Page 1 of 237.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

VŨ TRIỆU ÁNH HỒNG

ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ TÍCH TỤ KIM LOẠI NẶNG LÊN SỨC KHỎE
SINH LÝ CỦA CÁ MÈ (Hypophthalmichthys molitrix )
Ở LƢU VỰC SÔNG NHUỆ - ĐÁY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2015

Footer Page 1 of 237.


Header Page 2 of 237.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

VŨ TRIỆU ÁNH HỒNG

ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ TÍCH TỤ KIM LOẠI NẶNG LÊN SỨC KHỎE
SINH LÝ CỦA CÁ MÈ (Hypophthalmichthys molitrix)
Ở LƢU VỰC SÔNG NHUỆ - ĐÁY
Chuyên ngành: Sinh Thái Học


Mã số: 60.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ THỊ THÚY HƢỜNG
PGS.TS. LÊ THU HÀ

Hà Nội - 2015

Footer Page 2 of 237.


Header Page 3 of 237.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 3
1.1 TỔNG QUAN VỀ LOÀI CÁ MÈ (Hypophthalmichthys molitrix) .......................... 3
1.1.1 Đặc điểm phân loại và phân bố .................................................................................. 3
1.1.2 Một vài đặc điểm sinh học.......................................................................................... 4
1.1.3 Các cơ quan trong cá và các chỉ thị sinh học thƣờng đƣợc sử dụng trong nghiên
cứu độc học sinh thái .............. …………………………………………………………5
1.2 ẢNH HƢỞNG CỦA KLN ĐỐI VỚI CÁ. .……………………………………..7
1.2.1 Sự tích lũy KLN trong cơ thể cá…………………………………………….....7
1.2.2 Một số kim lọai nặng nghiên cứu và ảnh hƣởng của chúng tới sức khỏe sinh lý
của cá………………………………………………………………………………... .. 5
1.3 HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM KLN CỦA CÁC LƢU VỰC SÔNG, CÁC NGHIÊN
CỨU ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM CỦA CÁC LƢU VỰC SÔNG VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA
NÓ TỚI SỨC KHỎE SINH LÝ CỦA CÁ ………………………………............15
1.3.1 Hiện trạng ô nhiễm KLN của các LVS trong và ngoài nƣớc……………...........5

1.3.2 Nghiên cứu, đánh giá ô nhiễm KLN của các LVS và ảnh hƣởng của nó đến sức
khoẻ sinh lý cá. ..................................................................................................................... 5
1.4 TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU...................................................….17
CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . ..5
2.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 19
2.2 PHƢƠNG PHÁP THU MẤU ....................................................................................... 5
2.3 CHUẨN BỊ MẪU PHÂN TÍCH................................................................................... 5
2.4 PHÂN TÍCH MẪU ........................................................................................................ 5
2.4.1 Phân tích KLN ............................................................................................................. 5
2.4.2 Phân tích protein.......................................................................................................... 5
2.4.3 Phân tích glycogen ...................................................................................................... 5
2.4.4 Phân tích GST ............................................................................................................. 5
2.5 PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU............................................................................. 5

Footer Page 3 of 237.


Header Page 4 of 237.

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 5
3.1 ĐÁNH GIÁ SỰ TÍCH TỤ KIM LOẠI NẶNG CỦA CÁ MÈ TRONG LƢU VỰC
SÔNG NHUỆ - ĐÁY........................................................................................................... 5
3.1.1 Sự biến động của hàm lƣợng KLN tích lũy trong các mô phân tích theo mùa ....... 5
3.1.2 Sự biến động của hàm lƣợng KLN tích lũy trong các mô phân tích theo mặt
cắt……………………………………………………………………………………5
3.2 ĐÁNH GIÁ HÀM LƢỢNG GLYCOGEN CỦA CÁ MÈ TRONG LƢU VỰC
SÔNG NHUỆ ĐÁY ........................................................................................................... 33
3.2.1 Biến động của hàm lƣợng glycogen trong các mô phân tích theo mùa ................. 33
3.2.2 Biến động của hàm lƣợng glycogen trong các mô phân tích theo mặt cắt…......34
3.3 ĐÁNH GIÁ HÀM LƢỢNG PROTEIN TỔNG SỐ CỦA CÁ MÈ TRONG LƢU

VỰC SÔNG NHUỆ - ĐÁY .............................................................................................. 34
3.3.1 Biến động của hàm lƣợng protein trong các mô theo mùa....................................... 5
3.3.2 Biến động của hàm lƣợng protein trong các mô theo mặt cắt............................... 35
3.4 ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH ENZIM GST CỦA CÁ MÈ TRONG LƢU VỰC
SÔNG NHUỆ - ĐÁY…………………………………………………....................37
3.4.1 Biến động của GST trong các mô phân tích theo mùa ............................................. 5
3.4.2 Biến động của GST trong các mô phân tích theo mặt cắt ........................................ 5
3.5 MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA SỰ TÍCH TỤ KLN VỚI HÀM LƢỢNG
GLYCOGEN, PROTEIN TỔNG SỐ VÀ HOẠT TÍNH GST CỦA CÁ MÈ TRONG
LƢU VỰC SÔNG NHUỆ - ĐÁY ........... ……………………………………………39
3.5.1 Tƣơng quan giữa hàm lƣợng KLN với hàm lƣợng glycogen ................................ 39
3.5.2 Tƣơng quan giữa hàm lƣợng KLN với protein tổng số ............................................ 5
3.5.3 Tƣơng quan giữa hàm lƣợng KLN với hàm lƣợng GST tính trên một gam trong
lƣợng tƣơi .............................................................................................................................. 5
3.6 ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA SỰ TÍCH LŨY KLN ĐÓI VỚI SỨC
KHỎE SINH LÝ CỦA CÁ MÈ TRONG LVS NHUỆ - ĐÁY…………………...52

Footer Page 4 of 237.


Header Page 5 of 237.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………55
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………….………………………………………….57
PHỤ LỤC

Footer Page 5 of 237.


Header Page 6 of 237.


MỞ ĐẦU
Công cuộc công nghiệp hóa là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm gia
tăng. Sự phát triển trong hoạt động công nghiệp đang vƣợt xa so với sự phát triển
của cơ sở hạ tầng. Hiện nay, rất nhiều nhà máy xí nghiệp đổ trực tiếp chất thải chƣa
đƣợc xử lý vào môi trƣờng, một bộ phận khác có qua xử lý nhƣng chƣa triệt để, gây
ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trƣờng.
Sông Nhuệ và sông Đáy đi qua 5 tỉnh gồm: Hà Nội (bao gồm cả Hà Tây cũ),
Hòa Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. Hiện có tới 700 nguồn thải công nghiệp,
sản xuất thủ công nghiệp làng nghề, trong đó có nhiều nguồn nƣớc chứa các chất
nguy hại và khó phân hủy nhƣ kim loại nặng (KLN), dầu mỡ, dung môi hữu cơ đổ
vào hai con sông này. Riêng tại Hà Nội mỗi ngày lƣợng nƣớc thải đổ ra sông, hồ
xấp xỉ 800.000 m3/ngày đêm [59]. Còn tại Hà Tây cũ - địa phƣơng có nhiều làng
nghề nổi tiếng - hầu nhƣ chƣa đƣợc quy hoạch tổng thể và xây dựng hệ thống xử lý
nƣớc thải. Theo Bộ Tài nguyên - Môi trƣờng, nƣớc sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà
Nội đã ô nhiễm nặng nề. Hiện trạng này không những ảnh hƣởng đến sức khỏe con
ngƣời mà còn tác động tiêu cực đến môi trƣờng sinh thái tại khu vực và tới nghề
nuôi trồng thủy sản (NTTS). Với số dân lên tới hơn 10 triệu ngƣời sống trong lƣu
vực sông (LVS) Nhuệ - Đáy, nên hoạt động kinh tế xã hội nói chung, nông nghiệp
và thuỷ sản nói riêng gắn liền với LVS là rất lớn. Hơn nữa nhu cầu về nuôi trồng và
đánh bắt thuỷ sản ngày càng tăng cao.
Kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, Zn…) là một trong các thành phần đặc trƣng của
các chất thải công nghiệp. Khác với các chất thải hữu cơ có thể tự phân hủy trong
đa số trƣờng hợp, các KLN khi đã đƣợc thải vào môi trƣờng thì sẽ tồn tại lâu dài.
Do vậy, ô nhiễm do KLN là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với sức khoẻ con
ngƣời và sự cân bằng của hệ sinh thái. Các kim loại này khi thải vào nƣớc làm cho
nƣớc bị nhiễm bẩn, làm thay đổi một số tính chất hoá lý và làm ảnh hƣởng đến môi
trƣờng sinh thái. Sự ô nhiễm KLN trong nƣớc sông và bùn đáy có thể dẫn tới sự tích
tụ sinh học trong các loài cá tự nhiên và các loài cá nuôi lấy nguồn nƣớc từ sông.


Footer Page 6 of 237.


Header Page 7 of 237.

Tuỳ theo mức độ tích tụ, nó có thể có tác động xấu tới sức khoẻ sinh lý của cá (ức
chế và gây rối loạn miễn dịch, mất cân bằng nội tiết hoặc bị stress về mặt sinh lý),
làm thay đổi các thông số sinh hoá trong các mô và máu [13], ảnh hƣởng đến sức
khoẻ của quần đàn cá tự nhiên cũng nhƣ nghề NTTS. Hơn nữa, vấn đề về vệ sinh an
toàn thực phẩm và sức khỏe ngƣời tiêu dùng không đƣợc đảm bảo khi tiêu thụ các
sản phẩm nhiễm độc KLN này. Sự ô nhiễm KLN trong các dòng sông và LVS đã và
đang đƣợc cho là vấn đề toàn cầu và gây ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống của cá và
các loài thuỷ sinh vật.
Trƣớc tình trạng ô nhiễm ngày càng gia tăng trong LVS, Chính phủ và một số
cơ quan hữu quan đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá hiện trạng môi trƣờng trên
hệ thống sông Nhuệ - Đáy cũng nhƣ hiện trạng môi trƣờng nƣớc phục vụ NTTS.
Những nghiên cứu đó chủ yếu chú trọng vào việc đánh giá mức độ ô nhiễm do tác
động của các nhà máy, làng nghề, nƣớc thải sinh hoạt, dựa vào tiêu chuẩn nƣớc sinh
hoạt, nƣớc dùng cho NTTS và nƣớc thải. Trong khi đó, những đánh giá về sự tích tụ
sinh học và ảnh hƣởng của các chất thải độc hại nhƣ KLN trên các loài thuỷ sinh
vật, cụ thể là loài cá mè (Hypophthalmichthys molitrix), trong LVS này hầu nhƣ
chƣa đƣợc tiến hành. Cá mè là loài cá kinh tế, là đối tƣợng nuôi phổ biến và cũng là
cá tự nhiên của LVS này. Chính vì vậy, việc nghiên cứu: “Ảnh hƣởng của sự tích tụ
kim loại nặng lên sức khỏe sinh lý của cá mè (Hypophthalmichthys molitrix) ở lƣu
vực sông Nhuệ- Đáy” là việc cần thiết. Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện với 3 mục
tiêu:
+ Đánh giá đƣợc mức độ tích tụ một số KLN (Cd, Pb, Cu và Zn) trong mang,
gan, thận và cơ thịt của cá mè trong LVS Nhuệ - Đáy.
+ Đánh giá đƣợc sự biến động của các chỉ tiêu sinh hóa (GST, protein,
glycogen) trong các mô nghiên cứu của cá mè trên LVS Nhuệ - Đáy.

+ Xác định đƣợc mối tƣơng quan giữa sự biến động các chỉ tiêu sinh hóa
(GST, protein, glycogen) với sự tích tụ của một số KLN (Cu, Zn, Cd và Pb) của cá
mè trên LVS Nhuệ - Đáy.

Footer Page 7 of 237.


Header Page 8 of 237.

CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ LOÀI CÁ MÈ (Hypophthalmichthys molitrix)
1.1.1. Đặc điểm phân loại và phân bố
Cá mè trắng Hoa Nam (Hypophthalmichthys molitrix): là một loài cá thuộc họ
Cá chép. Nó đƣợc nuôi đầu tiên ở Trung Quốc. Loài này đƣợc nhập vào ít nhất vào
88 quốc gia trên thế giới. Cá đƣợc nhập vào Việt Nam năm 1958 và hiện đã trở
thành đối tƣợng nuôi và cũng trở thành cá tự nhiên của một số sông trong cả nƣớc
[57].
Phân loại khoa học:
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii (lớp cá xƣơng)
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
Giống: Hypophthalmichthys
Loài: Hypophthalmichthys molitrix
(Valenciennes, 1844)

Hình 1.1: Cá mè trắng Hoa Nam (Hypophthalmichthys molitrix)
(Nguồn ảnh: Ngô Thị Thúy Hƣờng)


Footer Page 8 of 237.


Header Page 9 of 237.

Thân cá dẹp bên. Đầu to bình thƣờng. Mắt ở thấp phía dƣới trục đầu. Khoảng
cách hai mắt rộng. Lỗ mũi gần mõm hơn mắt. Hàm dƣới hơi nhô hơn hàm trên.
Không có râu. Miệng ở phía dƣới to và rộng. Mõm tù hai bên xiên chéo lên trên.
Màng mang không dính liền với eo mang mà hai bên phải trái liền với nhau. Lƣợc
mang dài, xếp sít nhau thành một tấm màng, có nhiều lỗ. Lƣờn bụng nổi lên rõ ràng
và hoàn toàn từ eo mang đến hậu môn. Vẩy tròn nhỏ, mỏng, dễ rụng. Đƣờng bên
hoàn toàn, phần trƣớc cong xuống đến cuống đuôi đi vào giữa. Bóng hơi hai ngăn,
ngăn trƣớc to và ngắn, ngăn sau nhỏ. Khởi điểm của vây lƣng sau khởi điểm vây
bụng, vây bụng chƣa đạt tới vây hậu môn, vây hậu môn cung hình chữ U. Vây đuôi
chia thuỳ sâu. Lƣng và phía trên thân thẫm, bụng trắng bạc, các vây xám nhạt [44].
Cá đã phát tán ra tự nhiên và trở thành cá tự nhiên của nhiều sông trên miền
Bắc trong đó có sông Nhuệ - Đáy [5]. Cá đƣợc lai tạo với cá mè trắng Việt Nam
trong quá trình sản xuất giống nhân tạo.
1.1.2 Một vài đặc điểm sinh học
Cá sống ở tầng giữa và tầng trên, bơi lội nhanh nhẹn gần mặt nƣớc. Thức ăn
chủ yếu là tảo, sinh vật phù du, giáp xác nhỏ. Cƣờng độ thức ăn cũng thay đổi theo
mùa, mùa hè cá có cƣờng độ ăn mồi tăng. Nhiệt độ nƣớc thích hợp cho cá mè trắng
biến thiên từ 20-32oC. Khi nhiệt độ nƣớc dƣới 15oC cá ăn kém hẳn; cá ngừng ăn khi
nhiệt độ xuống dƣới 8oC. Cá mè trắng Hoa Nam phản ứng nhanh với những thay
đổi về pH. Cá sẽ bị chết ngay pH thấp dƣới 4 hoặc trên 10,2. Nhu cầu ôxy sẽ giảm
và nhu cầu trao đổi chất cũng giảm nhanh khi pH giảm đến 6. Thực nghiệm cho
thấy giá trị pH thích hợp cho sự sinh trƣởng và phát triển của cá mè trắng là 7-8.
Tính ăn của cá mè trắng Hoa Nam liên quan mật thiết với hàm lƣợng ôxy hoà tan.
Khi hàm lƣợng ôxy trên 2,24 mg/l cá sinh trƣởng bình thƣờng. Khi ôxy giảm xuống

thấp dƣới 2 mg/l, tiêu thụ thức ăn của cá giảm đi đáng kể và khi dƣới 1,1 mg/l thì cá
mè trắng bắt đầu nổi đầu và ngừng ăn. Cá nổi đầu mạnh khi ôxy hoà tan ở mức 0,5
mg/l và cá chết hẳn khi ôxy hoà tan dƣới 0,35 mg/l [57].

Footer Page 9 of 237.


Header Page 10 of 237.

Cá có kích cỡ lớn, lớn nhất đạt 20-30kg. Cá lớn nhanh, nhất là ở giai đoạn 1-4
tuổi. Sau khi thành thục tốc độ tăng trƣởng của cá chậm hơn. Ở cỡ cá hƣơng, cá mè
trắng Hoa Nam trung bình mỗi ngày dài thêm 1,2 mm và nặng thêm 0,01-0,02 g. Từ
cỡ cá hƣơng lên cá giống, cứ 10 ngày cá lại tăng thêm chiều dài đƣợc một lần và
khối lƣợng bình quân tăng mỗi ngày là 4,19g [57].
Cá có sức sinh sản lớn, dễ cho đẻ nhân tạo, tốc độ lớn nhanh, thức ăn rẻ tiền
hoặc dễ kiếm và có sẵn trong thuỷ vực. Mùa vụ sinh sản của cá là từ tháng 3 đến
tháng 6 nhƣng tập trung nhất vào giữa tháng 4 và tháng 5. Cá thành thục ở năm thứ
3 (2+ tuổi), tuy nhiên tuổi thành thục tự nhiên của cá có một số thay đổi tùy thuộc
theo điều kiện của từng địa phƣơng. Bãi đẻ của cá phân bố rất rộng trên sông. Cá đẻ
vào cuối mùa xuân và đầu mùa hè, khi nhiệt độ lên cao. Nhiệt độ nƣớc cho cá đẻ
biến thiên trong khoảng 18-30oC. Cá đẻ trứng trôi nổi. Cá cái kích cỡ 2kg dài 670880mm có thể đẻ lƣợng trứng 120.000 - 200.000 trứng; cá cái nặng 10 kg đẻ
khoảng 300.000 trứng. Kích cỡ của cá đực bắt đầu thành thục nhỏ hơn cá cái và
phía trƣớc gai cứng của vây ngực thƣờng có khía răng cƣa rất rõ. Ở cá cái thì chỉ
gần cuối tia vây ngực mới có cấu tạo này [9].
1.1.3. Các cơ quan trong cá và các chỉ thị sinh học thƣờng đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu độc học sinh thái
Nồng độ chất gây ô nhiễm, cụ thể là KLN trong môi trƣờng nƣớc, có liên quan
mật thiết với nồng độ trong cơ thể sinh vật, cụ thể là cá, tại các mô (gan, thận,mang,
cơ...). Hàm lƣợng KLN trong các mô của cơ thể phụ thuộc rất nhiều vào sự hấp thu
từ thức ăn, môi trƣờng, kích cỡ cá và đặc điểm di truyền của các loài.

Mang là một cơ quan hô hấp của cá, có chức năng lọc ôxi trong nƣớc cung cấp
cho cơ thể và thải bỏ cacbonic ra khỏi cơ thể cá. Cấu trúc vi mô của mang cho thấy
cơ quan này có diện tích bề mặt tiếp xúc với môi trƣờng ngoài cực kì lớn. Diện tích
bề mặt lớn này đóng vai trò cực kỳ quan trọng đối với cá vì hàm lƣợng ôxi hòa tan
chứa trong nƣớc cực kì nhỏ. Ngoài ra tốc độ khuếch tán của ôxi trong nƣớc chậm
hơn 10.000 lần so với không khí. Nhƣ vậy, việc dùng một cơ quan dạng túi giống

Footer Page 10 of 237.


Header Page 11 of 237.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Bộ Tài nguyên và môi trƣờng (2006), Báo cáo môi trường quốc gia năm 2006 Hiện trạng môi trường nước 3 lưu vực sông: Cầu, Nhuệ - Đáy, hệ thống sông
Đồng Nai, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2007), Quy chuẩn giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong
thực phẩm - QĐ 46/2007/QĐ-BYT, Hà Nội.
3. Phạm Thị Trân Châu, Đỗ Ngọc Liên, Nguyễn Huỳnh Minh Quyên (2010), Hóa
sinh học các phân tử lớn trong hệ thống sống, NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Thái Sơn (2007), Biomarker: Dấu ấn sinh học và giải pháp cho chẩn
đoán, trị liệu tương lai, Tokyo- Japan.
5. Dƣơng Đức Tiến và Lê Hoàng Anh (2000), Tuyển tập báo cáo khoa học tại Hội
thảo khoa học toàn quốc về Nuôi trồng thủy sản - Hiện trạng sông Nhuệ và nguồn
lợi thuỷ sản, Hà Nội
6. Trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên (2008), Giáo trình sinh hóa
học Động vật, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Hồng Vân (2014), Đánh giá sự tích tụ kim loại nặng (Cd, Pb, Cu và
Zn) của cá chép (Cyprinus carpio) và cá rô phi (Oreochromis niloticus) trong lưu
vực sông Nhuệ - Đáy, Luận văn thạc sĩ khoa học, Trƣờng ĐHKHTN – ĐHQGHN

8. Phan Thị Vân và ctv (2008), Báo cáo nhiệm vụ gửi Bộ NN & PTNT - Đánh giá
chất lượng môi trường nước sông Nhuệ, sông Đáy phục vụ nuôi trồng Thủy sản,
Hà Nội.
9. Trần Văn Vỹ (1999), Kỹ thuật nuôi cá mè trắng, mè hoa, NXB Nông nghiệp, Hà
Nội.
Tiếng Anh
10. Agency for Toxic Substances and Disease Registry (2012), Lead Toxicity.
11. Allocati N., Federici L., Masulli M., Di Ilio C. (2009), "Glutathione transferases
in bacteria". FEBS J., 276 (1), pp. 58–75

Footer Page 11 of 237.


Header Page 12 of 237.

12. Andrade V. M., Silva J., Silva F. R., Heuser V. D, Dias J. F, Yoneama M. L, De
Freitas T. R. O (2004), “Fish as bioindicators to assess the effects of pollution in
two southern Brazilian rivers using the Comet assay and micronucleus test.
Environ”, Mol. Mutage, 44 (5), pp. 459-468.
13. Basa, Siraj, P.; Usha Rani, A., (2003), “Cadmium induced antioxidant defense
mechanism in freshwater teleost Oreochromis mossambicus (Tilapia)”, Eco.
Toxicol. Environ. Saf., 56 (2), pp. 218 – 221.
14. Begum A., Ramaiah M., Khan H . I., Veena K., (2009), “Heavy metals
pollution and chemical profile of Cauvery river water”, J. Chem. 6(1), pp.47-52.
15. Bonwick G . A., Fielden, P. R., Davies, D.H. (1991),“Hepatic metallothionein
levels in roach (Rutilus rutilus) continuously exposed to water-borne cadmium
Comp”, Biochem. Physiol, 99, pp.119–125.
16. Bradford M.M. (1976), A rapid and sensitive method

for quantitation of


microgram quantities of protein utilizing the principle of protein-dye binding,
Anal. Biochem, 72, pp. 249–254.
17. Broadley, M. R., White, P. J., Hammond, J. P., Zelko I., Lux A. (2007), “Zinc
in plants”, New Phytologist, 173 (4), pp.677.
18. Bruins M. R.., Oehme F. W. (2000), “Microbial resistance to metals in the
environment”, Ecotoxicol Environ Saf, 45 (3), pp.198-207.
19. Charkhabi A. H., Sakizadeh M., Rafiee G. (2005), “Seasonal fluctuation in
heavy metal pollution in Iran´s Siahroud River-A Preliminary Study”, Environ.
Sci.Pollut., 12 (5), pp.264-270.
20. Connie W. B., Christine S. R. (2009), Nutrition and Health - Handbook of
Clinical Nutrition and Aging, Springer, pp. 151.
21. Cotran R., Ramzi S., Kumar. M, Vinay K. (2005), Robbins and Cotran
pathologic basis of disease, Elsevier Saunders, pp. 878.
22. Dan’Azumi S., Bichi M. H. (2010), “Industrial pollution and heavy metals
profile of Challawa river in Kano, Nigeria”, Sci. Environ, San, pp. 264-270

Footer Page 12 of 237.


Header Page 13 of 237.

23. Dies H.N. (1999), “Microbial heavy metal resistance”, Microbiol Biotechnol,
51, pp. 730-750.
24. Dierickx P.J. (1985), Biochem Physiol - Hepatic glutathione S-transferases in
rainbow-trout and their interaction with 2,4-dichlorophenoxy-acetic acid and
1,4-benzoquino, 82 (2), pp. 495-500.
25. Dubois M., Gilles K.A., Hamilton J.K., Rebers P.A., Smith F. (1956),
Colorimetric method for determination of sugars and related substances, Anal.
Chem, 28, pp. 350– 356.

26. Dutta H. M, Dalal R. (2008), “The Effect of Endosulfan on the Ovary of
Bluegill Sunfish: A Histopathological Study (Lepomis macrochirus)”, Int. J.
Environ. Res., USA, 2(3), pp. 215-224.
27. Dybem B. (1983), Field sampling and preparation subsamples of aquatic
organism for analysis metals and organochlorides, FAO. Fisher. Tech., 212, pp
1-13.
28. Eaton D.L., Bammler T.K. (1999), “Concise review of the glutathione Stransferases and their significance to toxicology”, Toxicol Sci, 49 (2), pp. 156164.
29. Fosmire G. J (1990), “Zinc toxicity”, American Journal of Clinical Nutrition,
51(2).
30. George L. T., Edmund H. I. (1992), Encyclopedia of applied physics, pp. 267–
272.
31. Gerard

J.

M.,

Peters

W.

H., Nico

P.

E.

(1996),

Glutathione


S-

Transferases: Structure, Function and Clinical Implications, CRC Press.
32. Habig W.H., Jakoby W.B. (1974), Assays for differentiation of glutathione S transferases. Method. Enzymol., 77, pp. 398-405.
33. Hausman, Robert E.; Cooper, Geoffrey M. (2004), The cell: a molecular
approach, Washington, D.C: ASM Press. pp.51.
34. Heath A. G (1995), Water pollution and fish Physiology, CRC Press, Florida,
pp.57.

Footer Page 13 of 237.


Header Page 14 of 237.

35. Kikuchi T., Furuichi T., Hai H.T., Tanaka S. (2009),“Assessment of heavy metal
pollution in river water of Hanoi, Vietnam using multivariate analyses”, Bull
Environ Contam Toxicol, 83(4), pp. 575- 582.
36. Leaver M. J., George S. G. (1998), "A piscine glutathione S-transferase which
efficiently conjugates

the end-products

of

lipid peroxidation". Marine

Environmental Research, 46 (1–5), pp. 71–74.
37. Lennon S. V., Martin S. J., Cotter T. G. (1991), “Dose-dependent induction of
apoptosis in human tumour cell lines by widely diverging stimuli”, Cell Prolif,

24(2), pp. 203–214.
38. Litwack G, Ketterer B, Arias I. M. (1971). "Ligand in a hepatic protein which
binds steroids, bilirubin, carcinogens and a number of exogenous organic
anions", Nature, 234 (5330), pp. 466–467.
39. Marcussen H., Dalsgaard A., Holm P., (2007), “Food safety aspects of toxic
element accumulation in fish from wastewater-fed ponds in Hanoi, Vietnam”,
Tropical Medicine and International Health, 12( 2) pp 34–39
40. Markus J. T., Sandeep K. S., Sebastian I., Therese J.,Philipp C., (2014),
Biomolecules - Heavy Metals and Metalloids As a Cause for Protein Misfolding
and Aggregation, 4, pp. 252-267.
41. Mukanganyama S., Bezabih M., Robert M., et al. (2011), "The evaluation of
novel natural products as inhibitors of human glutathione transferases". Enzim
Inhib Med Chem, 26 (4), pp. 460 -467.
42. Muyssen B., De S., Karel A. C., Janssen, Colin R., (2006), “Mechanisms of
chronic waterborne Zn toxicity in Daphnia magna”. Aquatic Toxicology, 77 (4),
pp. 393.
43. Naimo T.J., Damschen E.D., Rada R.G, Monroe

E.M., (1998). Nonlethal

evaluation of the physiological health of unionid mussels: Methods for biopsy
and glycogen analysis, Environ. Toxicol. Chem, 17, pp. 121– 128.
44. National Invasive Species Information Center (2014), Lists general information
and resources for Silver Carp (Hypophthalmichthys molitrix), USA.

Footer Page 14 of 237.


Header Page 15 of 237.


45. Ngo H. T. T., Gerstmann, S., Frank H. (2010), “Subchronic effects of
environment like cadmium levels on the bivalve Anodonta anatina (Linnaeus
1758): II. Effects onenergy reserves in relation to calcium metabolism”, Toxicol.
Environ Chem, 93(9), pp. 1802-1814.
46. Ngo H.T.T., Gerstmann, S., Frank H. (2010), “Subchronic effects of
environment-like cadmium levels on the bivalve Anodonta anatina (Linnaeus
1758): III. Effects on carbonic anhydrase activity in relation to calcium
metabolism”, Toxicol. Environ Chem, 93(9), pp. 1815-1825.
47. Oakley A (2011), "Glutathione transferases: a structural perspective", Drug
Metab Rev, 43 (2):138–151.
48. Prasad A. S. (2008), “Zinc in Human Health: Effect of Zinc on Immune
Cells”, Mol. Med, 14 (5–6), pp. 353
49. Roberts M. R., Grace M. (2000), Advanced Biology, London, pp. 164.
50. Reynders. V. (2008), “Accumulation and effects of metals in caged carp and
resident roach along a metal pollution gradient”, Sci.Total Environ, pp. 82–95.
51. Sastry K. V., Rao D. R. (1984), “Effects of

mercuric chloride on some

biochemical and physiological parameters of the freshwater murrel Channa
punctatus”, Environ. Res., 34, pp. 343-350.
52. Sheehan D., Meade G., Foley V. M. (2001), “Structure, function and evolution
of glutathione transferases: implications for classification of non-mammalian
members of an ancient enzim superfamily”, Biochem, 360 (1), pp.1-16.
53. Slatinskf I. S. M., Havelkovi M. (2008), Biochemical markers ofaquatic
pollution in fish– glutathione S-transferase, Folia Vet Lat, 52, pp. 129-134.
54. Udomsinprasert R., Pongjaroenkit S., Wongsantichon J., Oakley A. J.,
Prapanthadara L. A., Wilce M. C., Ketterman A. J. (2005), "Identification,
characterization and structure of a new Delta class glutathione transferase
isoenzim". Biochem, 388 (3), pp. 763–771.

55. Varanka Z., Rojik I., Varanka I., Nemcsok J., Abraham M. (2001),
“Biochemical and morphological changes in carp (Cyprinus carpio L.) liver

Footer Page 15 of 237.


Header Page 16 of 237.

following exposure to copper sulphate and tannic Axit”, Comp. Biochem.
Physiol, 128, pp. 467 – 478.
56. Verheyden P. H. (1983), Review of Infectious Diseases -Zinc and
infection , 5 (1), pp. 137.
Websites
57. (Bảo tồn lƣu giữ và phát triển nguồn gen thủy sản Viện nghiên
cứu nuôi trồng thủy sản 1 - Trung tâm quốc gia thủy sản nƣớc ngọt miền Bắc).
58. (Glutathione-S-transferase family of enzims).
59. (Hệ thống thông tin quản lý môi trƣờng lƣu vực sông).
60. (United States Nuclear Regulatory Commission).
61.
62.

Footer Page 16 of 237.



×