Chương IV
Khung và sự vận động của tế bào
Các thành phần của cytoskeleton
*Có một số trao đổi thông tin giữa 3 thành phần nhưng
chúng chủ yếu là độc lập với nhau.
MICROTUBULES
VI ỐNG
VI ỐNG: MICROTUBULES
Chức năng
– Hỗ trợ cấu trúc và sự di chuyển của tế bào
• Di chuyển NST trong quá trình phân bào
– Centrioles (Trung tử)
• Khung cho các protein vận động vận chuyển các cơ quan
tử đến vị trí của chúng
– Các protein vận động: Kinesin và Dynein
• Tính vận động (motility)
– Cilia (mao)
– Flagella (roi)
20052006
Thành phần cấu trúc của MTs
•Nhị phân tử tubulin là đơn
vị cấu trúc cơ bản của MT.Tìm
thấy ở tất cả eukaryote
•Nhị phân tử này không tách rời
nhau một khi chúng được hình
thành
•Hai dị phân tử rất ổn định, tất cả
các tubulin được depolymer hóa
để ở dạng nhị phân tử, dạng đơn
phân tử không được phát hiện.
•Trình tự có tính bảo tồn cao
trong tiến hóa
•Cả hai phân tử alpha và beta
tubulin đều bám với GTP hoặc
GDP
•Betatubulin thủy phân GTP
thành GDP trong ống nhưng
không phải khi ở dạng nhị phân
tử trong dung dịch
•Alphatubulin luôn ở dạng GTP
•Có 13 “protofilament” trong
một vi ống
Sự sắp xếp các sợi tiền thân: “protofilament”
Động học của MTs
•Sự polymer hóa của dị phân tử
tubulin được mô tả bởi nồng độ
tới hạn Cc giống với sự polymer
hóa actin thành vi sợi
•Cc khác nhau ở hai đầu
•Trong tế bào, đầu – thường được
bọc mũ, tức sự kéo dài và làm
ngắn lại chủ yếu xảy ra ở đầu +
•GTP trong beta –tubulin được
thủy phân hóa thành GDP khi
protein có mặt trong MT ) Alpha
tubulin luôn ở dạng GTP
•Nếu các tiểu đơn vị tubulin được
gắn vào đủ nhanh, một beta
tubulin/ mũ GTP luôn có mặt ở
đầu đang tăng trưởng
GDP form
GTP form
*Nếu nồng độ tubulin ở giữa Cc của hai đầu và nếu cả hai
đầu ở trạng thái tự do, hiện tượng xoay vòng sẽ xuất hiện
Sự phụ thuộc nhiệt độ của MT
Thực nghiệm quan sát sự sinh trưởng của MT có tính phân cực
* Chuẩn bị các đoạn của lông roi
•Bổ sung dung dịch các nhị phân tử tubulin
• Thêm (và mất) xảy ra chủ yếu ở đầu +
Tính không ổn định của sự tổng hợp MT
Tính không ổn định về động
học của MT
•Các đầu cuối trông tương đối
nhẵn
• Đầu co ngắn lại trông lộn
xộn như thể các sợi
protofilament uốn cong lại
• Photo là MT chuẩn bị bởi
cryoEM (độ phân giải thấp,
không nhuộm hay cố định
mẫu)
Tính không ổn định về động học sợi MT
•Dạng GTP – tubulin bọc mũ ở đầu
+
•Trường hợp trên xảy ra khi đầu +
phát triển quá nhanh
•Nếu sự tăng trưởng diễn ra chậm
(ví dụ nông độ các dị phân tử tự do
ở dạng GTP thấp), sự thủy phân
GTP sẽ tăng cường ở đầu cuối
•Việc này dẫn đến sự mất đi của mũ
GTP và sự depolymer hóa nhanh
chóng ở đầu +
•Năng luwongj từ sự thủy phân
GTP thành GDP được dự trữ trong
ống. Nếu mũ GTP bị mấy đi ở đầu
+, năng lượng dự trữ này gây ra sự
de polymer hóa nhanh chóng bằng
cách uốn cong lại các phân tử
tubulin
Trong tế bào, MT được phát triển từ
MTOC
*MTOC có các tên khác nhau ở các tế bào khác nhau hoặc các tế bào ở
các giai đoạn khác nhau.
•Đầu của MTs được gắn với MTOC
• Trừ một vài ngoại lệ, đầu âm luôn gần với màng sinh chất
Trung thể (centrioles) và MTOC Thể trung tâm
(centrosome), là
một tập hợp các
protein khác
nhau hay còn gọi
là microtubule
organizing
center (MTOC)
Tất cả các tế bào eukaryote đều có một MTOC. Ở tế bào động vật được gọi là các
thể trung tâm (trung thể).
Ở tế bào động vật, thể trung tâm bao gồm 2 trung thể
Không phải tất các các tế bào nhân thật đều có trung thể. Chức năqng của trung
thể là chưa rõ
MT tỏa ra từ vùng khuyếch tán hạt xung quanh trung thể, ví dụ đầu cuối âm được
gắn ở vùng này
Phức hợp gamma tubulin vòng
(gammarTURC) hoạt hóa sự lắp
ráp vi ống
•Gammatubulin là một họ hàng
của alpha và beta. Protein được
sản sinh với một lượng nhỏ
•Gammatubulin hình thành một
phức hợp với các protein khác ơt
MTOC và hoạt hỏatugn tâm phát
triển MT
• Thực nghiệm chứng minh có thể
được tiến hành với huỳnh quang
miễn dịch sử dụng kháng thể cho
gammatubulin (red dot in a)
Sự phát triển của MTs từ MTOC
Thí nghiệm:
•Xử lý tế bào với hóa chất (colchicine) có tác dụng depolymer hóa MTs
•Rửa sạch hóa chất và quan sát sự tái phát triển từ MTOC sử dụng huỳnh quang
miễn dịch
Sự điều hòa về cấu trúc và động học của Vi ống
Nhiều protein bám vào MTs, tham gia điều hòa chức năng và
tổ chức ủa MTs
•Phân tách các protein liên kết với MT (MAPs ) dựa trên khả
năng cùng làm sách với Mt được chuẩn bị bởi các chu trình
polymer và depolymer hóa.
•Nhiều MAPs có tính đặc hiệu mô
•Một số MAPs ổn định MT
•Một số MAPs liên kết ngang với MT
•Chức năng cảu MAPs trong việc ổn định và liên kết nối có
thể được điều khiển bởi sự phosphoryl hóa bởi protein kinases
đặc hiệu
Không gian trong MT phụ thuộc vào MAPs
•Thí nghiệm: biểu hiện
quá (overexpress) MAP2
hoặc Tau trong tế bào
côn trùng bằng cách lây
nhiễm với DNA tương
ứng
• Dùng TEM lớp mỏng
để quan sát MT trong
các quá trình tế bào (sự
phát triển từ trong tế
bào)
•Trong các tế bào này,
các protein liên kết MT
quyết định khoảng cách
không gian giữ các mặt
của MT
Các protein làm giảm tính bền vững ở các đầu cuối của vi ống
Các hợp chất ảnh hưởng đến MT