Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Một số vấn đề tổ chức quản lý và kế toán tài sản cố định vô hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.52 KB, 44 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu qủa hoạt động
của doanh nghiệp. Đặc điểm của tài sản cố định đó là những tư liệu lao động
và các đặc quyền có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. TSCĐ tham gia vào
nhiều nhu chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mòn dần, giá trị của nó được
chuyển vào chi phí kinh doanh. TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà tỷ trọng đó từ 30%
cho đến hơn 50% tổng tài sản. Việc tổ chức quản lý và kế toán tài sản cố định
một cách hợp lý là rất quan trọng. Tuy nhiên tổ chức quản lý và hạch toán sao
cho đạt hiệu quả cao nhất với khối lượng công việc và chi phí bỏ ra là ít nhất
là không hề đơn giản. Đặc biệt là, tổ chức và quản lý TSCĐ vô hình. Trong
những năm trước đây, ở Việt Nam, người ta chỉ biết đến một loại tài sản cố
định hầu như chưa được đề cập đến. Khái niệm TSCĐ còn rất mơ hồ và hầu
như chưa được đề cập đến. Cùng với thực tế này kế toán TSCĐVH cũng alf
một vấn đề khá mới mẻ cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy rằng, nó đã
được đề cập đến trong chế độ kế toán số 11411 TC/CĐKT ngày 1-11-1995,
mới đây trong quyết định 149/2001/ QĐ-BTC đã ban hành chuẩn mực
TSCĐVH và có thong tư 89/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chuẩn mực.
Tuy vậy để vận dụng quyết định này trong thực tiễn kế toán tại các doanh
nghiệp thì còn là một vấn đề lớn. Vì vậy Em đã chọn đề tài này "Một số vấn
đề tổ chức quản lý và kế toán tài sản cố định vô hình" với mong muốn tìm
hiểu sâu hơn về vấn đề này.
Do thời gian dành cho đề tài không có nhiều, kinh nghiệm thực tế còn rất
ít, kiến thức về kế toán còn hạn chế, cho nên việc thực hiện đề tài sẽ không
tránh khỏi nhiều thiết sót. Em rất mong được sự góp ý, bổ xung và sửa chưa
của quý thầy cô, cùng bạn đọc để bài viết này được hoàn thiện hơn cũng như
để những bài viết sau đạt được kết quả tốt hơn.
Cuối cùng, Em xin chân thành cảm ơn PGS-TS Phạm Thị Gái: Phó
trưởng khoa kế toán đã hướng dẫn để em thực hiện được đề tài này.



PHẦN NỘI DUNG
A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH (TSCĐ)
Để nghiên cứu về TSCĐ, trước tiên chúng ta phải tìm hiểu những vấn đề
chung nhất về TSCĐ. Một thành phần quan trọng của tư liệu lao động. (Một
trong ba yếu tố cơ bản để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh).
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ YÊU CẦU NHIỆM VỤ HẠCH
TOÁN TSCĐ.

1. Khái niệm:
- Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử
dụng dai. Theo tiêu chuẩn ghi nhập TSCĐ chuẩn mực, chế độ kế toán hiện
hành thì các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thảo luận cả bốn tiêu chuẩn
sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó:
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ước tính tiền 1 năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn, giá trị theo quy đinh hiện hành (≥ 5000000 đồng) .
2. Đặc điểm.
- TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị tự lớn và thời gian sử dụng
dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần
và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh khác với
đối tượng lao động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.
- TSCĐ trong doanh nghiệp thường có nhiều loại với nhiều hình thái
biểu hiện, tính chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau. Nói
chung là rất phong phú và đa dạng.
3. Phân loại TSCĐ:



Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu
hiện, tính chất đầu tư, công dụng, nơi sử dụng v.v… nên để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán TSCĐ, cần phải phân loại sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm
theo những đặc trưng nhất định như:
a. Theo hình thái biểu hiện:
Tài sản cố định được chia thành hai loại:
*. Tài sản cố định hữu hình:
TSCĐ hữu hình là những tài sản cố định có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng cung cấp
dụch vụ hoặc cho thuê phù hợp với bốn tiêu chuẩn ghi nhận một tài sản là
TSCĐ.
* Tài sản cố định vô hình:
TSCĐ vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất
những xác định được gia trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản
xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận tài sản cố định như: Quyền sử dụng đất; Quyền phát hành bản quyền,
bằng sáng chế v.v…
b. Theo quyền sở hữu:
Theo tiêu thức phân loại này TSCĐ được xây dựng, mua sắm hoặc chế
tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, do ngân sách cấp, do đi vay v.v… Nói
chung, đây là những tài sản mà doanh nghiệp được quyền địch đoạt, quản lý
và sử dụng.
* Tài sản thuê ngoài.
Thuê hoạt động: Là những tài sản mà đơn vị (doanh nghiệp) đi thuê của
đơn vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết
Thuê tài chính, là những tài sản mà doanh nghiệp có quyền sử dụng. Còn
quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đã trả hết nợ hoặc
tiếp tục thuê theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng.



c. Phân loại TSCĐ theo nơi sử dụng (bộ phận sử dụng)
Theo đó TSCĐ được phân làm ba loại:
* TSCĐ dùng cho bộ phậm sản xuất.
Là những TSCĐ được sử dụng trực tiếp cho bộ phận sản xuất kinh doanh
tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
* TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý.
Là những tà sản sử dụng cho công tác quản lý nói chung của doanh
nghiệp như. TSCĐ sử dụng cho văn phòng.
* Là những tài sản cố định sử dụng trực tiếp cho công tác bán hàng, tiêu
thụ sản phẩm, của doanh nghiệp. ngoài các cách phân loại nói trên tuỳ theo
yêu cầu của quản lý các doanh nghiệp còn có thể kết hợp phân loại TSCĐ
theo nhiều tiêu thức ví dụ như: Theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất
đầu tư thì toàn bộ TSCĐ trong sản xuất được chia làm ba loại sau:
* Tài sản cố định hữu hình.
* Tài sản cố định vô hình.
* Tài sản cố đinh thuê tài chính.
Hoặc có thể phân loại một cách cụ thể hơn chi tiết hơn đối với các loại
TSCĐ nói trên thành những nhóm theo kết cấu đặc điểm tính chất v.v… ví dụ
TSCĐ hữu hình được phân ra làm các loại sau (theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 03)
- Nhà cửa, vật kiến trúc.
- Máy móc, thiêt bị.
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- Cây lâu lăm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- Tài sản cố định khác.
4. Yêu cầu nhiệm vụ hạch toán TSCĐ.
Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu
nhiệm vụ như sau:



Tài sản cố định của doanh nghiệp tăng giảm (biến động do rất nhiều
nguyên nhân vì vậy kế toán phải theo dõi phản ánh chính xác tình hình tăng
giảm TSCĐ cả về giá trị và số lượng tài sản cố đinh hiện có trong phạm vi
toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phân sử dụng. Cắn cứ vào từng trường
hợp tăng, giảm cụ thể để ghi sổ.
Tính toán và phân bổ chính xác khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ (căn cứ vào chế độ kế toán hiện
hành)
Phản ánh công tác sửa chữc và phân bổ chi phí sửa chữa cũng như tham
gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo yêu cầu bảo toàn vốn và những quy định
của chế độ kế toán của nhà nước.
Việc quản lý hạch toán tài sản phải gắn với việc phân tích tìn hình sử
dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tuy nhiên yêu cầu nhiệm vụ này thường
không được chú ý quan tâm và thực hiện một cách đúng đắn. Các doanh
nghiệp hiện nay chỉ chú ý tới việc đưa những tài sản cố định nào vào sử dụng
và hiệu qủa kinh doanh nói chung chứ chưa chú ý phân tích hiệu quả của việc
đưa vào sử dụng các TSCĐ ấy như thế nào. Hoặc nếu có thì cũng chỉ là chiếu
lệ mà thôi. Đây là điều mà các doanh nghiẹp nước ta cần phải khác phục nếu
muốn hoàn thành chủ động, vững vàng khi nền kinh tế mở cửa hội nhập trong
tương lai không xa.
II. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TSCĐ.

Khi nghiên cứu về TSCĐ cần hiểu một số thuật ngữ thường sử dụng sau
về TSCĐ:
1. Nguyên giá TSCĐ:
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra và được chấp nhận (theo quy
định của các chuẩn mực kế toán 03 và 04). Để có tài sản cố định cho tới khi
đưa ra TSCĐ vào hoạt động bình thường như: Giá mua thực tế của TSCĐ;

các chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử, lãi tiền vay đầu tư


cho TSCĐ khi chưa bàn giao và đưa vào sử dụng; thuế và lệ phí trước bạ
(nếu có) v.v…
2. Thời gian sử dụng TSCĐ.
Là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ vào hoạt động kinh
doanh trong điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kinh tế- kỹ thuật
của tài sản cố định và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của tài
sản cố định.
3. Hao mòn tài sản cố định.
Là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động
kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
4. Khấu hao TSCĐ.
Là việc tính toán và phân bố một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ
vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ.
5. Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ.
Là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí kinh doanh qua các kỳ
kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm xác định.
6. Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.
Là giá trị còn lại của TSCĐ phản ánh trên sổ kế toán, được xác định
bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế của TSCĐ tính
đến thời điểm xác định.
Trong kế toán Quốc tế và toàn cầu Mỹ các thuật ngữ này cũng được sử
dụng. Đây là sự kế thừa và vận dụng của kế toán Việt Nam tuy nhiên nội dung
của các thuật ngữ có thể khác nhau.
VD: Trong kế toán Quốc tế các chi phí như thù lao, hao hồng, chi phí
chứng thu và thuế trước bạ không được tính vào nguyên giá khác kế toán Việt
Nam trong kế toán Mỹ chưa doanh thu được hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.



Q+

&- 35 0O

1 -` / a/ b 4 ?c 02 9d -@:

-2' 34 /5 6
'+ -2' 34 /5 6
01 0'./ Q:
k -3/ 0e

2 ) kh /
f

M

f

f

7-3/ 0 8

7- g@ b Bd- 6

m

n/ 9d -@:

0'.-


8

E+ -3/ 0

I+

0e

0e

N" -3/

"T

o -3/

$ %

+

$ %

H

35 EhijIkkEjb(lQ-/
*

/


m

n/ 35


+ Công thức và cách pha chế, kiểm mẫu, thiết kế và vật mẫu
+ TSCĐ vô hình đang triển khai.
Trong chuẩn mực kế toán Quốc tế, kế toán pháp; kế toán Quốc tế điều có
điểm chung là một chi phí phát sinh từ nội bộ doanh nghiệp không được coi là
TSCĐ vô hình. Tuy nhiên kế toán Việt Nam khác kế toán Quốc tế kế toán
Pháp và kế toán Mỹ là chi phí thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp chi phí
quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp theo
chuẩn mực kế toán Việt Nam liên hành được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ hoặc được phân bố vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời
gian tối đa không quá 3 năm. Như vậy trong TSCĐ của kế toán Việt Nam
không có mục chi phí thành lập doanh nghiệp như kế toán quốc tế và kế toán
Pháp cũng như khoản mục chi phí tổ chức trong kế toán Mỹ.
Và chế độ mới cũng có điểm khác chế độ cũ ở chỗ: Trong chế độ cũ chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và phát triển chiển; chi lợi thế
thương mại được hạch toán là tài sản cố định vô hình còn chế độ mới quyết
định hạch toán là một khoản chi phí kinh doanh các điểm này cũng là sự khác
nhau với chế độ kế toán Quốc tế, kế toán Pháp và kế toán Mỹ.
3. Xác định nguyên giá (giá trị ban đầu) TSCĐ vô hình.
Nguyến giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa TSCĐ ấy vào sử
dụng. Nguyên giá TSCĐ vô hình được xem xét thông qua từng nghiệp vụ cụ
thể:
* nguyên giá TSCĐ vô hinh là quyền sử dụng đất có thời hạn là giá trị
quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc giá trị quyền sử dụng

đất nhận góp vốn liên doanh.
Nếu quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với mua hàng của vật
kiến trúc trên đết thì giá trị của chúng phải được tách riêng và hạch tóan vào
TSCĐ HH.


* Nguyên giá TSCĐVH được biếu, tặng hoặc nhà nước cấp: Được xác
định bằng giá trị hợp lý ban đầu (hội đồng đánh giá xem xét và quy định)
cộng với các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo
dự tính.
* Trường hợp mua TSCĐ vô hình .
- Nguyên giá TSCĐ vô hình mua riêng biệt, bao gồm giá mua (từ các
khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm
các khoản thuế được hoàn lại )và chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài
sản vào sử dụng theo dự tính.
- Nguyên giá TSCĐVH mua theo hình thức trả chậm, trả góp nguyên
giá TSCĐ được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua.
- Nguyên giá TSCĐVH hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng
chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của doanh nghiệp là giá trị hợp lý
của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.
- Nguyên giá TSCĐVH được hình thành trong quá trình sáp nhập doanh
nghiệp có tính chất mua lại là giá trị của tài sản đó vào ngày mua (ngáy sáp
nhập doanh nghiệp) .
- Nguyên giá TSCĐVH mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản
CĐVH không tương tự hoặc tài sản khác được xác định gheo giá trị hợp lý
của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương
tiền trả hoặc thu về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về.
- Nguyên giá TSCĐVH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐVH
tương tự hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu của một
tài sản tương tự (tài sản cố công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh

doanh và có giá trị tương đương). Nguyên giá TSCĐVH nhận về được trích
bằng giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
Việc xem xét nguyên giá một cách cụ thể thông qua từng nghiệp vụ,
trường hợp khác nhau giúp cho việc tổ chức quản lý và xác định giá trị ban


đầu của TSCĐVH nói riêng và TSCĐ nói chung được chính xác, rõ ràng.
Trong kế toán quốc tế, kế toán Pháp và kế toán Mỹ nghuyên giá tài sản cố
định nói chúng và TSCĐVH nói riêng cũng được xem xét cụ thể theo từng
trường hợp nêu trên. Kế toán Việt Nam đã vận dụng chuẩn mục kế toán quốc
tế vào việc xây dựng chuẩm mục của riêng mình. Tuy nhiên.
Trong kế toán Pháp các chi phí về hoa hồng, thù lao, lệ phí chứng thư
thuê trước bạ không được hạch toán vào nguyên giá mà đưa vào chi phí kinh
doanh.

4. Xác định thời gian khấu hao tài sản cố định vô hình.
Theo quy định của chuẩn mực kế toán q

uốc tế IAS 38 thì thời gian

khấu hao của các loại TSCĐVH khác nhau là khác nhau tuỳ thuộc vào từng
nhóm tài sản cố định tuy nhiên thường không quá 20 năm kể từ ngày
TSCĐVH vào sử dụng nên qua 20 năm phải giải thích các căn cứ để chứng
minh. Còn trong kế toán Mỹ thì thời gian khấu hao của tài sản cố định cũng
tuỳ thuộc vào từng nhóm, loại TSCĐVH thông thường là không quá 40 năm.
Còn theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 thì. Giá trị phải khấu hao của
TSCĐVH được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích ước tính hợp lý của nó. Thời gian trích khấu hao của TSCĐ vô hình
tối đa là 20 năm. Việc trích khấu hao phải được bắt đầu từ khi đưa TSCĐ vô
hình vào sử dụng. Việc xác định thời gian hữu ích của TSCĐCH làm các căn

cứ tính khấu hao cần phải xem xét các yếu tố sau:
+ Khả năng sử dụng dự tính của tài sản;
+ Vòng đời của sản phẩm và các thông tin chung về các ước tính liên
quan đến thời gian sử dụng hữu ích của các hoại tài sản giống nhau được sử
dụng trong điều kiện tương tự;
+ Sự lạc hậu về kỹ thuật công nghệ;


+ Tính ổn định của ngành sử dụng tài sản đó và sự thay đổi về nhu cầu
thị trường đối với các sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đó
đem lại;
+ Hoạt động dự tính của các đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm lăng ;
+ Mức chi phí cần thiết để duy trì bảo dưỡng.
+ Thời gian kểm soát tài sản và những hạn chế về mặt pháp lý và những
hạn chế khác về quá trình sử dụng tài sản;
+ Sự phụ thuộc thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐVH với các tài sản
khác trong doanh nghiệp.
Nếu TSCĐVH là phần mềm máy tính và các TSCĐ vô hình khác có thể
nhanh tróng bị lặc hậu về kỹ thuật thì thời gian sử dụng hữu ích của các tài
sản này thường ngắn hơn.
Trong 1 số trường hợp, thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình có
thể vượt quá 20 năm khi có những bằng chứng tin cậy, nhưng phải xác định
được cụ thể, trong trường hợp này doanh nghiệp phải:
+ Khấu hao TSCĐVH theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính chính xác
nhất. và trình bày các lý do ước tính thời gian sử dụng hữu ích ấy của TSCĐ
trên báo cáo tài chính.
Nếu việc kiểm soát đối với các lợi ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ
vô hình đạt được bằng quyền pháp lý được cấp trong một khoảng thời gian
nhất định thì thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình không vượt quá
thời gian có hiệu lực của quyền pháp lý, trừ khi quyền pháp lý được gia hạn.

Như vậy việc xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam mẫu 03 mục thời
gia khấu hao tài sản cố định là tương đối phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc
tế và kế toán pháp. Trong kế toán Mỹ thời gian khấu hao TSCĐ vô hình được
quy định một cách cụ thể hơn như sau:
+ Đối với bằng sáng chế là độc quyền sử dụng và kiểm soát phát minh
mới được nhà nước bảo hộ 17 năm. Như vậy thời gian hữu dụng của tài sản
thường là 17 năm hoặc ngắn hơn.


+ Đối với bản quyền tác giả: trước năm 1978, quyền này được bảo hộ
kéo dài trong suất 28 năm rồi được tái công nhận thêm 28 năm nữa. Kể từ
năm 1978, luật của liên bang đã thay đổi và quyền tác giả được công nhận
trong suốt cuộc đời tác giác và kéo dài 50 năm tiếp sau khi tác giả mất.
+ Đối với chi phí tổ chức: thời gian khấu hao thường là 5 - 20 năm
+ Đối với chi phí nghiên cứu và phát triển thì thời gian hữu dụng phổ
biến được giả định thường là 5 năm ..v..v.
5. Xác định giá trị hao mòn (khấu hao) và giá trị còn lại của TSCĐ
vô hình.
Theo chế độ kế toán cũ quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng
11 năm 1996 của Bộ trường Bộ tài chính thì việc theo dõi, quản lý, sử dụng và
trích khấu hao TSCĐ vô hình phải tuân theo nguyên tắc đánh giá theo nguyên
giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của tái ản cố định vô
hình.
= Trong đó: Số khấu hao luỹ kế được xây dựng bằng tổng số khấu hao
phải trích tính từ khu đưa vào tài sản vào sử dụng đến thời điểm xem xét.
Theo chế độ kế toán hiện hành tài sản cố định đưa vào sử dụng ngày nào phải
tính khấu hao từ ngày đó nhưng để đơn giản thực tế các doanh nghiệp được
phép hạch toán khấu hao theo phương pháp tròn tháng nghĩa là TSCĐ đưa
vào sử dụng tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao. TSCĐ giảm trong
tháng này thì tháng sau mới trích khấu hao. Việc trích khấu hao theo nguyên

tắc tròn tháng là điểm khác với kế toán quốc tế, kế toán Pháp, kế toán Mỹ
theo đó kế toán phải trích khấu hao theo ngày.
Theo quy định của chế độ kế toán Việt Nam hiện hành việc trích khấu
hao được thực hiện theo ba phương pháp gồm:
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần;
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm


+ Theo phương pháp khấu hao đường thẳng thì số khấu hao hàng năm
không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình:
= =
Đây là điểm mới của chế độ chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trước đây giá
trị khấu hao chính là nguyên giá của TSCĐ vô hình, giá trị thanh lý ước tính
của TSCĐ vô hình không được xét đến. Như vậy đây là quy định khác với
chuẩn mực kế toán Pháp (như chế độ kế toán cu QĐ 1062/2001/BTC). Nhưng
lại rất tương đồng với kế toán Mỹ theo đó, trước khi đưa vào sử dụng doanh
nghiệp đánh giá TSCĐ vô hình trên các phương diện: số năm hữu dụng và giá
trị tận dụng rồi mới tiến hành trích khấu hao theo công thức nêu trên. Việc
tính khấu hao theo chế độ mới.
+ Phương pháp khấu hao giảm dần (khấu hao nhanh) dựa trên nguyên
tắc là trong những năm đầu TSCĐ vô hình còn chưa lạc hậu nên khả năng hữu
ích cao cho nên khấu hao tính vào chi phí cũng phải cao hơn. Càng về sau
năng lực của tài sản càng giảm nên khấu hao trích vào chi phí cũng thấp hơn.
Tính khấu hao giảm dần thực hiện theo cong thức sau:
(1) Mức khấu hao =(Nguyên giá tỷ lệ thanh lý ước tính x tỷ lệ khấu hao giảm dần)
(2) Mức khấu hao = Giá trtị còn lại x tỷ lệ khkấu hao cố định

+ Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Nguyên tắc của phương pháp này là căn cứ vào sản lượng sản xuất ra

ước tính trong suốt thời gian hoạt động của TSCĐ nói chung (sản lượng theo
công suất thiết kế) và sản lượng sản xuất ra trong tháng để tính ra số khấu hao
phải trích trong tháng.
= x

Liên hệ:
Ngoài ra, phương pháp tính khấu hao nói trên kế toán Mỹ còn sử dụng
phương pháp khấu hao theo tổng số các năm và khấu hao theo tỷ lệ thời gian.
+ Phương pháp khấu hao theo tổng số năm:


n − (i − 1)
= Giá trị tính khấu hao x n (n + 1)
2
Trong đó: i: là chỉ số của năm theo thứ tự i = 1, n
N: Là số năm hữu dụng của TSCĐ vô hình
+ Phương pháp khấu hao nhanh theo tỷ lệ thời gian
Khi khấu hao nhanh được sử dụng và kỳ kế toán không trùng với các
năm của thời gian hữu dụng thì khâú hao phải được tính theo tỷ lệ giữa các kỳ
kế toán.
Trong kế toán tài chính của pháp thì lại quy định chỉ sử dụng phương
pháp khấu hao theo đường thẳng để trích khấu hao TSCĐ các phương pháp
khác chỉ áp dụng cho kế toán quản trị. Ngoài ra kế toán pháp còn hạch toán
dự phòng giảm giá TSCĐ vô hình, kế toán Việt Nam khó có dự phòng giảm
giá TSCĐ nói chung.
Kế toán Việt Nam đã vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế IA 338 tài
sản cố định vô hình để xác định các phương pháp khấu hao được sử dụng để
tỉnh khấu hao TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp.
II. VẤN ĐỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KẾ TOÁN TSCĐ VÔ HÌNH.


1. Tổ chức hạch toán và yêu cầu quản lý TSCĐ vô hình.
a. Yêu cầu quản lý TSCĐ vô hình.
- Cũng như tổ chức hạch toán tài sản cố định nói chung, việc tổ chức
hạch toán TSCĐ vô hình phải cung cấp được các thông tin sau đây về tài sản
cố định vô hình để đưa ra được quyết định quản lý.
- Quản lý TSCĐ vô hình về chủng loại, theo các đặc trưng kinh tế, đặc
trưng kỹ thuật như:
+ Số lượng chủng loại TSCĐ vô hình theo các cách phân loại như
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mền máy vi tính.
Nhãn hiệu hàng hoá ..v..v.v hay TSCĐ vô hình đầu tư bằng nguồn vốn
xây dựng cơ bản, nguồn vốn khấu hao hay các quỹ của doanh nghiệp..v..v.


+ Sự phân bổ TSCĐ theo mục đích đầu tư (kinh doanh, phúc lợi sự
nghiệp..) khai thác, sử dụng TSCĐ vô hình (quản lý, sản xuất, bán hàng)
- Đảm bảo phải cung cấp được đầy đủ các thông tin về nguyên giá, giá
trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn hình thành theo số hiện có và sự biến động
tăng, giảm.
- Cung cấp được các thông số về tình hình sử dụng và khấu hao TSCĐ
vô hình như:
+ Thời gian sử dụng TSCĐ vô hình.
+ Phương pháp thu hồi vốn
+ Phương pháp khấu hao
+ Phương pháp phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng sử dụng.
+ Cung cấp thông tin về việc quản lý, sử dụng vốn khấu hao TSCĐ.
b. Tổ chức hạch toán đơn vị theo chế độ quản lý tài chính hiện hành
* Nội dung tổ chức hạch toán TSCĐ vô hình.
Việc tổ chức hạch toán TSCĐ vô hình nói riêng và hạch toán TSCĐ nói
chung phải gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Tổ chức hân loại TSCĐ vô hình và đánh giá TSCĐ vô hình theo chế

độ quy định.
+ Tổ chức hạch toán ban đầu (chứng từ) các nghiệp vụ tăng, giảm và
khấu hao TSCĐ.
+ Tổ chức ghi chép các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ vô hình trên hệ
thống sổ chi tiết và tổng hợp theo chế độ quy định và theo đặc thù của TSCĐ
vô hình trong đơn vị.
* Nguyên tắc tổ chức hạch toán TSCĐ vô hình
TSCĐ vô hình được hạch toán theo các nguyên tắc dưới đây:
+ TSCĐ vô hình pảhi được tổ chức ghi sổ kế toán theo một đơn vị tiền
tệ thống nhất là VNĐ.
+ Đánh giá TSCĐ vô hình phải thể hiện được nguyên giá TSCĐ vô
hình.


+ Ghi sổ kế toán TSCĐ vô hình phải phản ánh được ba chỉ tiêu:
Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ vô hình.
+ Tài sản cố định vô hình phải được ghi sổ theo đối tượng ghi TSCĐ vô
hình, theo nguồn hình thành và theo nơi sử dụng TSCĐ.
* Tổ chức hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình ( theo QĐ số 1141 - TC /
QĐ/ CDKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính.
- Các loại chứng từ sử dụng
Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành các chứng từ cần sử dụng để
ghi chép (hạch toán ban đầu) gồm:
+ Quyết định liên quan đến sự tăng giảm TSCĐ vô hình như: quyết
định mua, thanh lý TSCĐ vô hình.
+ Chứng từ TSĐ như:
Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 - TSCĐ/ - BB)
Thẻ TSCĐ (Mẫu số 02 TSCĐ/ BB)
Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03 - TSCĐ/BB)
Biên bản giao nhận TSCĐ nâng cấp sửa chữa lớn (nếu có) (Mẫu số 04 TSCĐ/ HOạT đẫNG)

Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 05 - TSCĐ/HOạT đẫNG)
Mẫu chứng từ được hình trình bày ở phần phụ lục 01.
+ Chứng từ khấu hao TSĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Mẫu bảng được trình bày trong phần phụ lục 02
- Quy trình luân chuyển chứng từ TSCĐ
Chứng từ TSCĐ được luân chuyển thông qua sơ đò luân chuyển sau:

Nghiệp
vụ TSCĐ
vô hình

Chủ
doanh
nghiệp
(1)
Quyết
định tăng
giảm
TSCĐ

Hội đồng
giao
nhận
(2)
Giao
nhận và
lập biên
bản

Kế toán

TSCĐ

(3)
Lập hoặc
hủy thẻ
TSCĐ

(4)

Bảo quản
và huỷ


Giải thích sơ đồ.
Thực hiện luân chuyển chứng từ tài sản cố định theo trình tự dưới đây.
(1) Chủ doanh nghiệp (người có trách nhiệm) ra quyết định tăng giảm
TSCĐ.
(2) Hội đồng giao nhận được thành lập tiến hành giao nhận và lập biên
giảm giao nhận TSCĐ.
(3) Kế toán TSCĐ căn cứ vào các chứng từ liên quan để lập hoặc huỷ
thẻ TSCĐ.
(4) Bảo quản và lưu trong năm tài chính và sau năm tài chính.
Thông thường chứng từ TSCĐ được kế toán lưu trong suất thời gian
quản lý và sử dụng TSCĐ.
- Các loại sổ sách sử dụng
Theo quy định của chế độ 114/ - TC/QD/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm
1995 của BTC để quản lý TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp kế toán sử dụng
các loại sổ sau:
+ Sổ chi tiết TSCĐ.
Các loại sổ chi tiết gồm:

Sổ TSCĐ: sử dụng cho toàn doanh nghiệp (Mẫu 1)
Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng (Mẫu 2)
Mẫu số được trình bày ở phụ lục 03.
+ Sổ tổng hợp:
Chế độ kế toán Việt Nam cho phép doanh nghiệp áp dụng một trong
bốn hình thức sổ kế toán sau:
* Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức Nhật ký chung
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng từ


Tuỳ thuộc vào hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng mà số lượng
sổ tổng hợp và quy trình ghi sổ cũng khác nhau.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái


Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái được thể hiện qua
sơ đồ.
Chứng từ gốc TSCĐ vô
hình

Thẻ TSCĐ vô
hình
Nhật ký sổ cái
Tài khoản 213
Tài khoản 214

Sổ chi tiết TSCĐ vô
hình


Bảng tổng hợp, chi
tiết tăng,giảm TSCĐ
vô hình

Báo cáo kế toán

Giải thích sơ đồ:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Mẫu sổ nhật ký sổ cái TK 213, TK 214 được trình bày ở phụ lục 04
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức


Nhật ký chung
Sơ đồ trình tự ghi sổ và đối chiếu
Chứng từ gốc tăng giảm và
khấu hao TSCĐ vô hình

Sổ nhật ký chung

Thẻ TSCĐ vô hình

Sổ cái 213, 214

Sổ chi tiết TSCD vô
hình


Bảng cân đối số
phát sinh

Bảng tổng hợp chi
tiết tăng giảm TSCĐ
vô hình
Báo cáo kế toán

Mẫu sổ "sổ nhật ký chung","sổ cái TK được trình bày ở phụ lục (05)
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ


Sơ đồ kế toán
Chứng từ tăng giảm TSCĐ
vô hình khấu hao TSCĐ vô
hình
Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái TK 213,
214

Thẻ TSCĐ vô
hình

Sổ chi tiết TSCĐ vô
hình
Bảng tổng hợp, chi
tiết tăng, giảm TSCĐ
vô hình

Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính kế toán

Mẫu "chứng từ ghi sổ" sổ đăng ký chứng từ ghi sổ "sổ cái TK được
trình bày ở phụ lục (06)
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ


Sơ đồ ghi sổ và đối chiếu
Chứng từ tăng giảm
TSCĐVH

Thẻ TSCĐVH

Bản kê
4,5,6
KTCT

KTCT 9 KTCT số 7

1,2,3,4,5,1
0

Sổ cái tài khoản
213,214

Sổ chi tiết
TSCĐVH
Bản tổng hợp
chi tiết tăng ,
giảm TSCĐVH

Báo cáo kế toán

Mẫu "Nhật ký chứng từ số 7,9) "sổ cái" được trình bày ở phụ lục 07.
2. Một số nghiệp vụ kế toán TSCĐ vô hình (theo chuẩn mực số 03
TSCĐ vô hình và thông tư số 89/ 2002/ thị trường - BTC ngày 31 tháng
12 năm 2001)
a. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 213 "TSCĐ vô hình" được chi tiết thành tài khoản cấp 3:
+ TK 2131 "Quyền sử dụng đất"
+ TK 2132 "Quyền phát hành"
+ TK 2133 " Bản quyền, bằng sáng chế"
+ TK 2134 " Nhãn hiệu hàng hoá"
+ TK 2135 " Phần mềm máy vi tính"


+ TK 2136 " Giấy phép và giấy phép nhượng quyền"
+ TK 2138 " TSCĐ vô hình khác"
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng
Bên có: Nhuyên giá TSCĐ vô hình giảm
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có trong doanh nghiệp

Việc phân chia thành 7 tài khoản cấp 3 như trên cơ sự thay đổi so với
hế độ kế toán có quy định trong quyết định số 114/TC/CĐKT ngày 1/11/1995
của Bộ tài chính trong quyết định này.
TK 2132 chp thành lập doanh nghiệp nay không được hạch toán là
TSCĐ vô hình nữa.
TK 2134 -"Chi phí nghiên cứu và phát triển" cũng không được hạch
toán tất cả vào TSCĐ vô hình"
TK 2135 chỉ lợi thế thương mại: cũng như vậy
Các chi phí nói trên được hạch toán vào TK 242 chi phí trả trước dài
hạn và được phân bổ tối đa không quá 3 năm vào chi phí kinh doanh.
Liên hệ:
Kế toán Mỹ quy định chi phí tổ chức là một loại TSCĐ vô hình
Kế toán Pháp coi chi phí thành lập doanh nghiệp và toàn bộ chi phí
nghiên cứu phát triển được hạch toán vào TSCĐ vô hình.
b. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
* Hạch toán các nghiệp vụ mua TSCĐ vô hình
Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thế GTGT theo phương pháp
khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình ( giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 ( 1332) thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112 - tiền gửi ngân hàng hoặc kho bạc
Có TK 141 - Tạm ứng


Có TK 351 - Phải trả người bán
Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 213 - GTGT vô hình ( giá mua cả thuế GTGT)
Có TK 111, 112, 141,331

* Hạch toán mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp
Trường hợp mua TSCĐ vô hình vào hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi
Nợ TK 213: - TSCĐ vô hình - nguyên giá (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 242: - Chi phí trả trước dài hạn [ Phần lãi trả chậm, trả góp trích
bằng tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả ngay và thuế GTGT đầu vào
(nếu có)
Nợ TK 133 (1332) Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán)
Trường hợp doanh nghiệp đưa TSCĐ vào sản xuất hàng hoá, dịch vụ
thuộc diện chịu thế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không phải chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không phải chịu thuế GTGT kế
toán ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình - nguyên giá (Theo giá mua ngay đã có
thuế GTGT)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (phần lãi trả chậm trả góp)
Hàng kỳ trích số lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả chậm,
trả góp, kế toán ghi.
Nợ TK 635: - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Khi thanh toán tiền cho người bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - phải trả cho người bán
Có các TK 111,112
* Trường hợp TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi.


Trường hợp trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự:
Khi nhận TSCĐ tương tự do trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự
và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình ( nguyên giá TSCĐ vô hình nhận về ghi

theo giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi)
Nợ TK 214 ( 2143) hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao của TSCĐ đưa
đi trao đổi)
Có TK 213 - TSCĐ vô hình ( nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi)
Trường hợp trao đổi hai TSCĐ vô hình không tương tự, kế toán ghi
- Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem đi)
Có TK 213 - TSCĐ (nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi)
Đồng thời phản ánh só thu nhập do trao đổi TSCĐ
Nợ TK 131 -Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đem)
Có TK 3331 ( 33311) thuế GTGT nhận trao đổi về
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về)
Nợ TK 133 ( 1332) Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có TK 131 - phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)
- Trường hợp được thu thêm tiền kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112(số tiền đã thu thêm)
Có TK 131 ( Phải thu của khách hàng)
- Trường hợp phải trả thêm tiền cho phía bên kia, kế toán ghi:
Nợ TK 131 - phải thu của khách hàng
Có TK 111, 112 ( số tiền phải trả thêm)
Liên hệ:
Trong kế toán pháp các chi phí về hoa hồng, thù lao, lệ phí, chứng từ,
thuế trước bạ phát sinh trong quá trình thu mua TSCĐ vô hình không được


×