Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Bài tập môn tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.43 KB, 15 trang )

BÀI TẬP
MÔN : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Câu hỏi 1
Giả sử bảng cân đối của VINAMILK vào Ngày 31 Tháng 12 năm 2012 thể hiện
như sau:
Tài sản lưu động
Tiền mặt
$4,000
Chứng khoán khả mại
8,000
Các khoản phải thu 100,000
Hàng tồn kho
120,000
Các chi phí trả trước
1,000
Tổng tài sản lưu động
$233,000
Nợ ngắn hạn
Phiếu nợ phải thu (trả)
$5,000
Các khoản phải trả
150,000
Chi phí cộng dồn
20,000
Thuế thu nhập phải nộp
1,000
Tổng nợ ngắn hạn
$176,000
Nợ dài hạn
$340,000
1. Tính vốn lưu động ròng


(5 điểm)
2. Tính tỉ số thanh toán hiện thời
(5 điểm)
3. Tính hệ số khả năng thanh toán nhanh
(5 điểm)
4. Khả năng thanh khoản của VINAMILK đang ở tình trạng tốt hay xấu nếu cho
hệ số thanh toán hiện thời trung bình của ngành là 1.28 và hệ số khả năng
thanh toán nhanh trung bình của ngành là 1.07?
(5 điểm)
[TỔNG: 20 ĐIỂM]
Câu hỏi 2
Giả sử rằng anh/chị đang là nhân viên ngân hàng và cung cấp một khoản vay
cho khách hàng của anh/chị để mua một ngôi nhà đẹp nằm ở trung tâm của Thành phố
Hồ Chí Minh. Giá nhà là 5 triệu USD, nhưng khách hàng của anh/chị không có đủ


tiền và phải vay ngân hàng của anh/chị một phần tư số tiền này. Lập biểu trả dần với
các khoản trả đều nhau tại mỗi cuối năm trong 10 năm tới. Lãi suất là 10%.
[TỔNG: 20 ĐIỂM]
III. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Sau khi tốt nghiệp trường Local Business College (LBC), Anh/chị mở một công ty tư
vấn đầu tư – Prudent Consultants (PC). Ông Sơn, một nhà đầu tư chuyên nghiệp, đã
tiếp cận Anh/chị để thu thập các thông tin tài chính về các loại cổ phiếu. Trên cơ sở
nghiên cứu sơ bộ của mình, ông Sơn đã nắm bắt được những rủi ro cũng như lợi
nhuận đi kèm với cổ phiếu này. Để tiện cho anh/chị, ông cũng đã cung cấp những
thông tin cần thiết liên quan đến các cổ phiếu:
Trong năm tới, lợi nhuận trên vốn đầu tư của MAQ Motors khi đầu tư $ 10,000 cho
một cổ phiếu phổ thông có thể đạt như sau:
Các điều kiện kinh tế


Xác suất (p)

Suy thoái
Bình thường
Bùng nổ

0.20
0.60
0.20

Lợi nhuận (r ) tính
bằng USD
- 1, 000
1, 500
2, 500

- Trên sàn giao dịch Wahid Consultant Company hiện đang được trả cổ tức = $ 2
cho mỗi cổ phiếu. Con số cổ tức này được kỳ vọng sẽ tăng 7 % mỗi năm.
- Cổ phiếu Y của công ty Zahoor được kỳ vọng sẽ mang lại cổ tức = $57, trong
khi con số cổ tức kỳ vọng này đối với cổ phiếu z là $54 trong năm tới. Mức
tăng trưởng kỳ vọng của cổ tức cho cả hai cổ phiếu này đều = 7%.
- Cổ phiếu phổ thông (đầu tư rất dài hạn) của Ideal Contractors là có sẵn. Lợi
nhuận trên đầu tư này theo yêu cầu của ông Sơn (dựa trên rủi ro) là 25%. Hiện
nay cổ tức của Công ty cung cấp là $ 10, trong khi, mệnh giá mỗi cổ phiếu là $
100.
Dựa vào các thông tin đã được cung cấp:
a) Anh/chị hãy tính lợi nhuận kỳ vọng, độ lệch chuẩn của lợi nhuận và hệ số biến
thiên cho cơ hội đầu tư của MAQ Motors.
(15 điểm)



b) Hãy phân tích giá cổ phiếu của Công ty Tư vấn Wahid trong trường hợp ông Sơn
yêu cầu một suất sinh lợi là 16 % để đầu tư vào cổ phiếu này với mức độ rủi ro này.
(15 điểm)
c) Hãy xác định cổ phiếu nào của Công ty Zahoor có giá trị thực cao hơn, trong
trường hợp ông Sơn muốn có lợi nhuận trên cổ phiếu = 9%.
(15 điểm)
d) Hãy xác định giá suất thu lợi cổ tức cho cổ phiếu phổ thông của Ideal Contractors
sử dụng cả hai mô hình: "Mô hình Không Tăng trưởng “‘Zero Growth Pricing” và
“Mô hình Tăng trưởng Cổ tức Cố định “Constant Growth Pricing” (trong đó: g =
10%). Đồng thời so sánh và giải thích kết quả.
(15 điểm)
[TỔNG: 60 ĐIỂM]

Trả lời:
Câu hỏi 1:
1.Vốn lưu động ròng( net working capital):
Tổng nguồn vốn

= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
= $ 176,000 + $ 340,000
= $ 516,000

Tài sản dài hạn

= Tổng tài sản – tài sản ngắn hạn
= Tổng nguồn vốn – tài sản ngắn hạn
= $ 516,000 – $ 233,000
= $ 283,000


Vốn lưu động ròng = Nợ dài hạn – tài sản dài hạn
= $ 340,000 – $ 283,000
= $ 57,000
2.Tỉ số thanh toán hiện thời (calculate current ratio):
Tỉ số thanh toán hiện thời = tổng tài sản lưu động / nợ ngắn hạn


= $ 233,000/ $ 176,000
= 1.324
3.Tỉ số thanh toán nhanh (calculate quick ratio):
Tỉ số thanh toán nhanh

= (tổng tài sản lưu động – hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn
= ($ 233,000 – $ 120,000) / $ 176,000
= 0.642

4.Đánh giá:
Nhìn chung, khả năng thanh toán của công ty VINAMILK vẫn đang trong tình trạng
tốt. Với hệ số thanh toán hiện thời của VINAMILK là 1.324, hệ số này được đánh giá là tốt
so với hệ số bình quân của ngành là 1.28. Bên cạnh đó 1.324>1, VINAMILK có thể đảm bảo
được các khoản nợ ngắn hạn của công ty không rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán,
vẫn đủ sức để thanh toán cho các khoản nợ tới hạn của công ty.
Tuy nhiên, việc đảm bảo cho các khoản chi trả chỉ đảm bảo trong điều kiện bình
thường, với tình trạng hoạt động tốt của công ty. Bởi vì hệ số thanh toán nhanh của công ty
bên cạnh thấp hơn hệ số thanh toán nhanh bình quân của ngành là 1.07, các tài sản có tính
thanh khoản cao của công ty sẽ không thể đủ để chi trả cho các khoản nợ do hệ số này < 1,
nếu như công ty xảy ra các biến cố bất thường như các khoản nợ đến hạn quá lớn trong khi
công ty bị ứ đọng vốn trong hàng tồn kho, hoặc biến động thị trường, tin xấu về công
ty,v.v…sẽ đẩy VINAMILK rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán do chủ nợ tới đòi nợ.
Nếu chỉ xét đơn thuần về các hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán hiện thời thì

vẫn chưa đánh giá hết rủi ro về tính thanh khoản của công ty. Xét về cơ cấu tổng tài sản lưu
động, hàng tồn kho và các khoảng phải thu chiếm một tỉ trọng rất lớn ( hàng tồn kho chiếm
51.5% và khoảng phải thu là 44.84% ), điều này mang lại rủi ro rất lớn cho công ty. Bởi rủi
ro về tính thanh khoản, các khoảng này khó chuyển đổi trong thời gian ngắn đáp ứng yêu
cầu khi công ty xảy ra sự cố bất thường.
Câu hỏi 2:
Khoản tiền khách hàng cần vay = $ 5,000,000/ 4 = $ 1,250,000
Số tiền mà khách hàng cần thanh toán trong mỗi năm là:


T=

Trong đó:
T: Tiền phải trả định kì từng năm
V: tổng số tiền vay ngân hàng ( V = $ 1,250,000)
r: Lãi suất ngân hàng theo năm ( r = 10%/năm )
n: số năm phải trả ( n = 10 năm )
Đưa vào công thức ta có:

T=
= $ 203,432
Số tiền thanh toán mỗi kì là $ 203,432 trong đó bao gồm gốc và lãi. Số tiền được trả định kỳ
vào cuối mỗi năm.
Bảng phân bổ gốc và lãi, tiền trả mỗi kỳ.
Kỳ

Số tiền vay

Tiền trả
mỗi kỳ


Lãi

Gốc

Số tiền còn
phải trả

1

1,250,000

203,432

125,000

78,432

1,171,568

2

1,171,568

203,432

117,157

86,275


1,085,293

3

1,085,293

203,432

108,530

94,902

990,391

4

990,391

203,432

99,040

104,392

885,999

5

885,999


203,432

88,600

114,832

771,167

6

771,167

203,432

77,117

126,315

644,852

7

644,852

203,432

64,485

138,947


505,905

8

505,905

203,432

50,591

152,841

353,064


9

353,064

203,432

35,306

168,126

184,938

10

184,938


203,432

18,494

184,938

0

Tổng

7,843,177

2,034,320

784,320

1,250,000

Trong 10 năm, số tiền lãi mà khách hàng phải trả là $ 784,320. Qua mỗi năm, tiền gốc
trả tăng lên và lãi phải trả giảm xuống. Tổng số tiền sau 10 năm trả là $ 2,043,320.
Bài tập tình huống:
Câu 1:
a.Lợi nhuận kỳ vọng( EX)
EX = ∑ Pi*ri
= ( 0.2 * -1,000) + (0.6 * 1,500 ) + ( 0.2 * 2,500 )
= 1,200
b.Độ lệch chuẩn( )
=
=

= 1,166.2
Loại cổ phiếu này có mức biến động về lợi nhuận khá lớn,phụ thuộc rất lớn vào điều
kiện kinh tế thị trường, mức lợi nhuận có thể đem lại cho nhà đầu tư khả thi nhất là $ 1,200.
Nhà đầu tư cần xem xét thị trường khi mua loại cổ phiếu này. Khi thị trường có xu hướng tốt
lên trong tương lai thì nên đầu tư loại này, khi nền kinh tế ảm đạm, hoặc có xu hướng đi
xuống, nhà đầu tư nên cân nhắc hoặc giảm lượng cổ phiếu này khi đầu tư để giảm rủi ro.
Câu 2: Giá cổ phiếu của công ty Wahid:
Suất sinh lợi yêu cầu của chủ đầu tư: k = 16%
Tốc độ tăng trưởng cổ tức của cổ phiếu qua các năm: g = 7%


Cổ tức được trả năm hiện tại: D0 = $ 2
Giá cổ phiếu: P = D0

=$2

= $ 23.78

Với mức sinh lời yêu cầu này, chủ đầu tư cần bỏ ra $ 23.78 để có một cổ phiếu loại
này.
Nếu như giá thị trường của loại cổ phiếu này thấp hơn giá trị nội tại của nó, đây là cơ
hội tốt để đầu tư bởi mức sinh lời hiệu quả mà cổ phiếu mang lại, đồng thời cổ phiếu này
đang có mức đánh giá tốt trên thị trường do tăng trưởng cổ tức 7% đem lại. Nếu giá mua thị
trường của cổ phiếu này cao hơn giá trị thực tại của nó, nhà đầu tư cần xem xét cân nhắc, bởi
tính rủi ro do bỏ nhiều vốn hơn để có được mức sinh lợi như vậy,và nên xem xét các kênh
đâu tư khác đem lại mức sinh lợi khả thi hơn. Bởi giá trị nội tại của cổ phiếu chưa chắc bằng
với giá trị thị trường, có thể cao hơn hoặc thâp hơn. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là
do sự tác động của yếu tố bên ngoài, bao gồm biến động thị trường, biến động ngành, tình
hình kinh tế của doanh nghiệp và cảm tính của nhà đầu tư về tốt hay xấu của cổ phiếu này
trong tương lai. Mỗi nhà đầu tư có mức kỳ vọng khác nhau về cổ phiếu, nên mức sinh lời

trên từng cổ phiếu là sự đánh giá tương đối của nhà đầu tư về rủi ro cùa cổ phiếu này đem
lại. Do đó, giá trị nội tại của từng nhà đầu tư có thể không giống nhau.
Vì vậy, đối với ông Sơn, giá trị nội tại của cổ phiếu này là $ 23.78 nếu như ông Sơn
muốn một suất sinh lời là 16%.
Câu 3: Giá cổ phiếu của công ty Zahoo:
Tương tự cách tính trên;
Giá cổ phiếu Y:
Suất sinh lợi yêu cầu của chủ đầu tư đối với cổ phiếu Y: k = 9%
Tốc độ tăng trưởng cổ tức của cổ phiếu qua các năm: g = 7%
Cổ tức được trả năm tới: D1 = $ 57
Cổ tức của năm tới = cổ tức của năm hiện tại *( 1 + g)
 D1 = D0 *( 1 + 7% )


Giá cổ phiếu Y: P =

=

= $ 2,850

Giá cổ phiếu z:
Suất sinh lợi yêu cầu của chủ đầu tư đối với cổ phiếu z: k = 9%
Tốc độ tăng trưởng cổ tức của cổ phiếu qua các năm: g = 7%
Cổ tức được trả năm tiếp theo: D1 = $ 54
Giá cổ phiếu z: P =

=

= $ 2,700


Có thể thấy được, xét trên cùng mức sinh lợi và cùng tốc độ tăng trưởng, cổ phiếu nào
đem lại lợi tức cao hơn thì giá trị nội tại của cổ phiếu đó cao hơn. Do đó, Với mức lợi tức là
$ 57/ 1CP, cổ phiếu Y có giá trị cao hơn cổ phiếu z. Tuy vậy, giá trị thị trường của loại cổ
phiếu Y chưa chắc cao hơn giá trị thị trường của cổ phiếu z do nhiều tác động của thị trường,
xu hướng và cảm tính của nhà đầu tư.
Câu 4: Mô hình không tăng trưởng:
Giá của cổ phiếu phổ thông này chính là lợi tức chiết khấu về hiện tại.
Suất sinh lợi yêu cầu của chủ đầu tư đối với cổ phiếu z: k = 9%
Cổ tức được trả trong năm: D = $ 10
P = D/k = $10/ 25% = $ 40
Mô hình tăng trưởng cổ tức cố định:
P = D( 1 + g)/( k –g)
= $ 10 * ( 1 + 10% ) / ( 25% - 10% )
= $ 73.33
Qua 2 công thức cũng như kết quả trên, có thể thấy được giá trị nội tại của cổ phiếu
trong từng mô hình là khác nhau. Trong mô hình không tăng trưởng, giá trị của cổ phiếu
được xác định qua dòng chiết khấu của lợi tức không thay đổi, tức là vẫn giữ nguyên là
$10/1CP. Lợi nhuận mong muốn của nhà đầu tư chính là tỉ suất chiết khấu. Tuy nhiên, qua


mô hình tăng trưởng cổ tức cố định, mỗi năm cổ tức đều tăng lên với một mức độ không
thay đổi là 10%.
Với mô hình cổ tức tăng trưởng đều, giá trị cổ phiếu cao hơn giá trị được tính bằng
phương pháp mô hình không tăng trưởng (tương ứng với giá trị là $ 73.33 và $ 40). Tuy
nhiên giá trị nội tại vẫn thấp hơn mệnh giá của cổ phiếu. Nguyên nhân của sự khác biệt là
mức sinh lời của cổ phiếu thấp hơn mức kỳ vọng của nhà đầu tư mong muốn cổ phiếu đó
đem lại. Mức sinh lợi của cổ phiếu là 10% trong khi mức sinh lời mong muốn của chủ đầu tư
là 25%. Điều này làm giá trị nội tại của cổ phiếu được đánh giá thấp hơn so với mệnh giá
của nó. Điều này được thể hiện qua công thức tính trên.



Question 1:
1. Net working capital:
Total capital

= Short-tem Liability + Long-tem Liability
= $ 176,000 + $ 340,000
= $ 516,000

Long-tem assets = Total assets – Short-tem assets
= Total capital – Short-tem assets
= $ 516,000 - $ 233,000
= $ 283,000
Net working capital

= Long-tem Liability – Long-tem assets
= $ 340,000 - $ 283,000
= $ 57,000

2. Calculate current ratio:
Calculate current ratio = Total current assets / Short-tem Liability
= $ 233,000/$ 176,000
= 1.324
3. Calculate quick ratio:
Calculate quick ratio = (Total current assets – inventory) / Short-tem Liability
= ($ 233,000 - $ 120,000) / $ 176,000
= 0.642
4. Evaluation:
In general, the solvency of company VINAMILK is still good. The calculate current
ratio of VINAMILK is 1.324 and this ratio is considered better than the average ratio of this

industry 1.28. Beside that, 1.324>1, VINAMILK can ensure that Short-tem Liabilities of
company are not in condition of insolvency and pay in time.


However, the ensuring of expenditures is only ensured in the normal condition of
company. Because calculate quick ratio of the company is lower than the one of industry
1.07, assets which is high liquidity can not be paid for the liabilities because this ratio is
smaller than 1. If the company is in the bad condition; for example the liabilities are so big
while the inventories are not solved, or market changes, bad new of company…, it will make
VINAMILK fall into condition of insolvency because of activities of creditors.
If we only focus on calculate quick ratio and calculate current ratio, we can not
evaluate enough risks of the liquidity of company. About the structure of total current assets,
inventories and receipts occupy the big ratio (inventories occupy 51.5% and receipts occupy
44.84%) and it makes the big risk for the company. If the risks of liquidity happen, they can
not be changed in the period time when the company has some problems suddenly.
Question 2:
The borrowed money = $ 5,000,000/4 = $ 1,250,000
The paid money yearly:
T = [V*r*(1+r)n] / [[(1+r)n -1]]
With:
T: The paid money yearly
V: The total money which is borrowed from the bank (V= $ 1,250,000)
r: The annual interest rate of bank: (r= 10%/year)
n: Number of year to pay (n=10 years)
Replacing to the formula:

T=

= $ 203,432



The money which is paid at date is 203,432 including principal and interest. The
money is paid at fixed date at the end of year.
The distributive table of principal, interest and the paid money at every date.

Date

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Total

The

The paid

borrowed

money

money

every date


1,250,000
1,171,568
1,085,293
990,391
885,999
771,167
644,852
505,905
353,064
184,938
7,843,177

203,432
203,432
203,432
203,432
203,432
203,432
203,432
203,432
203,432
203,432
2,034,320

The rest
Interest

125,000
117,157

108,530
99,040
88,600
77,117
64,485
50,591
35,306
18,494
784,320

Principal

78,432
86,275
94,902
104,392
114,862
126,315
138,947
152,841
168,126
184,938
1,250,000

money
must been
paid
1,171,568
1,085,293
990,391

885,999
771,167
644,852
505,905
353,064
184,938
0

In 10 years, the interest which the borrower must pay is $ 784,320. After 1 year, the
principal increases while the interest decreases. The total money after 10 years is $
2,043,320.
Situation exercise
Question 1
a. Expected profit (EX):
EX

= ∑ Pi*ri
= ( 0.2 * -1,000) + (0.6 * 1,500 ) + ( 0.2 * 2,500 )


= 1,200
b. Standard deviation: ( )

=

=
= 1,166.2
This share has the big change rate of profit and depends on condition of market economy;
the best profit which the investors can get is $ 1,200. The investors should think carefully
when they want to buy this share. They depend on the market change to invest this share to

decrease the risk.
Question 2: Share price of Wahid Company:
Required revenue-earning rate of investor: k=16%
Growing rate of dividend every year: g=7%
Paid dividend at the current year: D0=$2
Share price: P = D0

=$2

= $ 23.78

With the revenue-earning rate, the investor needs to spend $23.78 in order to get this share.
If the price of this share on market is lower than its real price, it will be a good chance
to invest due to the share’s revenue-earning rate as well as the good estimation to the share
on the market for 7% dividend increasing. If the price of the share on the market is higher
than its real price, the investor should calculate carefully because he has to spend more to get
the revenue-earning rate. It put the investor in the risk, so he should consider other
investment channels which bring possible revenue-earning rate. One important thing is you
cannot know the real value of the share is higher or lower than its value on the market. The


reason is outside effect, including market changes, business changes, and the economic
situation of firms as well as investor’s forecast about the share in the future. Each investor
has his own prediction about the share, so revenue-earning rate on each share is a relative
evaluation of the investor about the share’s risk. Therefore, immanent value of different
investors is different.
To Mr. Son, immanent value of the share is $23.78 if he is looking for a revenueearning rate of 16%.
Question 3: Share price of Zahoo Company:
We calculate similarly to above:
Share price Y:

Required revenue-earning rate of investor is: k=9%
Growing rate of dividend every year: g=7%
Paid dividend next year: D1=$57
Paid dividend next year = recent paid dividend * (1+g)
D1=D0 * (1+7%)
Share price Y: P =

=

= $ 2,850

Share price Z:
Required revenue-earning rate of investor is: k=9%
Growing rate of dividend every year: g=7%
Paid dividend next year: D1=$54
Share price Z: P =

=

= $ 2,700

We can see that which share provides higher revenue will possess higher immanent value,
comparing the same of revenue-earning rate and growing rate. Hence, with the revenue of
$57 for each share, the share Y value is higher that the share Z one. However, market price


of the share Y is not certainly higher than that of the share Z due to market changes, market
tendency and investor’s feeling.
Question 4: Zero growth model
The price of common share is current discounted revenue.

Required revenue-earning rate of investor is: k=9%
Paid dividend in year: D = $ 10
P = D/k = $ 10 / 25% = $ 40
Fixed growth model: P = D (1+g) / (k-g)
= $ 10 * (1+10%) / (25% - 10%)
= $ 73,33
According to the 2 above formula and result, we can see that immanent value of
the share in each model is different. In the zero growth model, the share value is determined
by fixed discounted revenue line, keeping $ 10/1 CP. Expected profit of investor is
discounting ratio. However; to fixed growth model, growing rate of dividend every year is
10%.
Share value in steady growth model is higher than one in zero growth model
(equivalent the value $ 73,33 and $ 40). However immanent value is lower than share price.
The reason of this difference is that the revenue-earning rate of share is lower than expected
rate of the investors about the profit of that share. Revenue-earning rate of share is 10%
while the investors want it increase 25%. This makes immanent value of share is lower than
its price. This also is showed in above formula.



×