Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giải pháp kỹ thuật lên chất lượng trứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống cá chim Vây vàng (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) tại tỉnh Khánh Hòa (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.28 KB, 200 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
------------oo0oo-----------

NGÔ VĂN MẠNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ
THUẬT LÊN CHẤT LƯỢNG TRỨNG, ẤU TRÙNG VÀ HIỆU
QUẢ ƯƠNG GIỐNG CÁ CHIM VÂY VÀNG ( Trachinotus
blochii Lacepède, 1801) TẠI KHÁNH HÒA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

KHÁNH HÒA – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
------------oo0oo-----------

NGÔ VĂN MẠNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ
THUẬT LÊN CHẤT LƯỢNG TRỨNG, ẤU TRÙNG VÀ HIỆU
QUẢ ƯƠNG GIỐNG CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus
blochii Lacepède, 1801) TẠI KHÁNH HỊA
Chun ngành: Ni trồng thủy sản
Mã số: 62620301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. LẠI VĂN HÙNG
2. TS. NGƠ ANH TUẤN

KHÁNH HỊA – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công công trình nghiên cứu của tơi. Các kết quả thu
được trong luận án này là thành quả nghiên cứu của Đề tài cấp tỉnh “Thử nghiệm
sản xuất giống cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) tại Khánh Hịa”. Tơi là thành
viên tham gia với tư cách là nghiên cứu sinh, nằm trong kế hoạch hoạt động đào tạo
của đề tài. Tôi được sự đồng ý của ông Chủ nhiệm đề tài cho phép sử dụng tất cả
các số liệu nghiên cứu được cho luận án tiến sĩ của mình.
Tơi xin cam đoan các kết quả, số liệu trong luận án là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào.
Khánh Hịa, 2015
NGHIÊN CỨU SINH

NGƠ VĂN MẠNH


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học
Nha Trang, Lãnh đạo Viện Nuôi trồng Thủy sản, Khoa Sau Đại học, Phịng Tổ chức
– Hành chính đã tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập và làm việc tại trường. Cảm
ơn Chủ nhiệm đề tài “Thử nghiệm sản xuất giống cá chim vây vàn g (Trachinotus
blochii) tại Khánh Hòa”, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nơng thơn tỉnh Khánh Hịa đã tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí thực hiện luận án của tơi.

Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới hai thầy hướng dẫn là PGS.TS. Lại
Văn Hùng, TS. Ngô Anh Tuấn, những người khơng chỉ tận tình hướng dẫn và tạo
mọi điều kiện giúp tơi hồn thành luận án, mà cịn dạy dỗ và dìu dắt tơi từ những
năm tháng học đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp trong
Viện Nuôi trồng Thủy sản, đặc biệt là các thầy, cô trong Bộ môn Kỹ thuật nuôi Hải
sản trước đây, đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong q trình
thực hiện luận án. Cảm ơn các em sinh viên khóa 48NT, 49NT và 50NT, các em
sinh viên khóa 4, 5 Trường Đại học Quốc tế TP. HCM; chú Trần Chí Thiện, em
Trần Chí Thu những cơng nhân làm việc tại Trạm nghiên cứu nuôi biển Vũng Ngán
đã hỗ trợ tơi trong q trình triển khai các nội dung của luận án.
Cuối cùng là lời cám ơn đến những người thân trong gia đình, đặc biệt là vợ
và các con đã động viên, giúp đỡ , hy sinh nhiều thời gian cho tôi trong suốt thời
gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận án.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn những tình cảm, lời động viên và
những giúp đỡ q báu đó.
Khánh Hịa, 2015
NGHIÊN CỨU SINH

NGƠ VĂN MẠNH


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục hình

vii

Danh mục bảng

x

Ký hiệu chữ viết tắt

xii

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án

xiv

Mở đầu

1

Chương I: Tổng quan tài liệu

4


1.1 Tình hình ni cá biển trên thế giới và Việt Nam

4

1.1.1 Tình hình ni cá biển trên thế giới

4

1.1.2 Tình hình ni cá biển ở Việt Nam

6

1.1.3 Tính hình sản xuất giống và nuôi cá chim vây vàng

8

1.2 Đặc điểm sinh học của cá chim vây vàng

9

1.2.1 Phân loại và phân bố

9

1.2.2 Dinh dưỡng và sinh trưởng

9

1.2.2 Đặc điểm sinh sản


10

1.3 Sự thành thục và đẻ trứng ở cá xương

10

1.3.1 Sinh học sinh sản và sự phát triển tuyến sinh dục ở cá xương

10

1.3.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên hoạt động sinh sản ở cá

12

1.3.4 Cơ chế nội tiết kiểm sốt q trình ch ín và rụng trứng ở cá

14

1.4 Những nghiên cứu về dinh dưỡng cho cá biển bố mẹ và cá con

15

1.4.1 Dinh dưỡng cá biển bố mẹ

15

1.4.2 Dinh dưỡng ấu trùng cá biển

23


1.5 Ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản lên khả năng sinh sản,
chất lượng trứng và ấu trùng cá

26

1.5.1 Một số loại hormone thường sử dụng trong sinh sản cá

26


1.5.2. Ảnh hưởng của các loại , liều lượng hormone lên khả năng sinh sản,
chất lượng trứng và ấu trùng cá

29

1.6 Ảnh hưởng của một mật độ ương, thức ăn, chế độ chiếu sáng lên sinh
trưởng và tỷ lệ sống của cá con

31

1.6.1 Mật độ ương

31

1.6.2 Thức ăn và chế độ cho ăn

32

1.6.3 Chế độ chiếu sáng


34

Chương II: Phương pháp nghiên cứu

37

2.1 Đối tượng, thời gian và địa địa điểm nghiên cứu

37

2.2 Nội dung nghiên cứu

37

2.3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

38

2.3.1 Nguồn cá bố mẹ

38

2.3.2 Phương pháp thực hiện nội dung nghiên cứu 1 và 2

38

2.3.3 Phương pháp thực hiện nội dung nghiên cứu 3

42


2.4 Phương pháp xác định các chỉ tiêu

48

2.4.1 Phương pháp xác định các thông số môi trường

48

2.4.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh sản, chất lượng trứng, ấu
trùng

49

2.4.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ
sống, dị hình và hệ số FCR

50

2.4.4 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh hóa

51

2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

51

Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

52


3.1 Ảnh hưởng của loại thức ăn tươi, khẩu phần ăn và hàm lượng vitamin
E bổ sung cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu
trùng

52

3.1.1 Ảnh hưởng của các loại thức ăn tươi khác nhau cho cá bố mẹ lên
khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng

52

3.1.2 Ảnh hưởng của khẩu phần ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản
và chất lượng trứng, ấu trùng

57

3.1.3 Ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E bổ sung cho cá bố mẹ lên khả
năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng

61


3.2 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích si nh sản lên khả năng sinh
sản và chất lượng trứng, ấu trùng

65

3.2.1 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên tỷ lệ thành
thục, thời gian tái phát dục và sức sinh sản của cá bố mẹ


65

3.2.2 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên các chỉ tiêu
chất lượng trứng của cá chim vây vàng

67

3.2.3 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên các chỉ tiêu
chất lượng ấu trùng cá chim vây vàng

68

3.3 Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả ương
giống cá chim vây vàng t ừ 1 ngày tuổi lên 50 ngày tuổi

69

3.3.1 Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con

69

3.3.2 Ảnh hưởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống
lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, dị hình và khả năng chịu shock của ấu
trùng cá chim vây vàng

73

3.3.3 Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con

81


3.3.4 Ảnh hưởng của chế độ chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống
của cá con và quan sát hoạt động ăn mồi của cá ở các thời điểm
khác nhau trong ngày

86

3.3.5 Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn trong ngày lên
sinh trưởng, tỉ lệ sống của cá giống

89

Kết luận và đề xuất ý kiến

94

Danh mục bài báo, báo cáo hội nghị

96

Tài liệu tham khảo

97

Phụ lục 1: Hình ảnh một số hoạt động nghiên cứu
Phụ lục 2: Thành phần dinh dưỡng của chất làm giàu DHA Protein Selco
Phụ lục 3: Các thông số môi trường khu vực đặt lồng nuôi vỗ cá bố mẹ
tại Vũng Ngán, Nha Trang
Phụ lục 4: Hàm lượng lipid và acid béo trong trong trứng cá chim vây
vàng

Phụ lục 5 : Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng
của thức ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng ấu
trùng
Phụ lục 6 : Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng


của khẩu phần ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng
ấu trùng
Phụ lục 7 : Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng
của hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn cho cá bố mẹ lên khả
năng sinh sản, chất lượng trứng ấu trùng
Phụ lục 8: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng
của loại hormone kích thích cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng
trứng ấu trùng
Phụ lục 9: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng mật độ
ương giai đoạn ấu trùng
Phụ lục 1 0: Kết quả phân t ích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng mật độ
ương giai đoạn cá giống
Phụ lục 11: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của nồng
độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên sinh trưởng, phân đàn,
tỷ lệ sống, dị hình và khả năng chịu sốc của ấu trùng cá chim vây vàng
Phụ lục 12: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của chế
độ tập chuyển đổi thức ăn lên sinh trưởng ấu trùng cá chim vây vàng
Phụ lục 13: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ả nh hưởng của khẩu
phần cho ăn lê n cá giống
Phụ lục 14 : Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ả nh hưởng của chế
độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng
giai đoạn 1 - 12 ngày tuổi
Phụ lục 15: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của chế
độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng

giai đoạn 13 - 25 ngày tuổi
Phụ lục 16: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của thời
gian chiếu sáng và số lần cho ăn trong ngày lên sinh trưởng, tỉ lệ sống
của cá giống


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

1

Hình 1.1: Qua trình tổng hợp nỗn hồng ở cá xương

12

2

Hình 1.2: Các yếu tố mơi trường kiểm soát sự phát triển tuyến

14

sinh dục và sinh sản của cá
3

Hình 1.3 : Sơ đồ trục não bộ - tuyến yên- nang trứng với những


26

chất tự nhiên
4

Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu

37

5

Hình 2.2: Kiểm tra, tiêm hormon kích thích cá bố mẹ sinh sản

40

trong giai đặt trong lồng trên biển
6

Hình 2.3: Bể thí nghiệm giai đoạn ương ấu trùng cá chim lên 30

43

ngày tuổi
7

Hình 2.4: Bể thí nghiệm giai đoạn ương cá chim giống lên 50

44


ngày tuổi
8

Hình 2.5: Chế độ tập chuyển đổi từ thức ăn sống sang thức ăn

46

tổng hợp giai đoạn 13 đến 33 ngày tuổi
9

Hình 3.1: Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của trứng khi cá bố

54

mẹ cho ăn với các loại thức ăn khác nhau
10

Hình 3.2: Tỷ lệ dị hình ấu trùng và tỷ lệ sống của cá 3 ngày tuổi

55

khi cá bố mẹ cho ăn với các loại thức ăn khác nhau
11

Hình 3.3: Tương quan giữa khẩu phần cho ăn với tỷ lệ thành thục

58

và sức sinh sản của cá chim vây vàng bố mẹ
12


Hình 3.4: Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của trứng khi cá bố

59

mẹ cho ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau
13

Hình 3.5: Tỷ lệ ấu trùng dị hình và tỷ lệ sống của ấu trùng cá 3

60

ngày tuổi khi cá bố mẹ cho ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau
14

Hình 3.6: Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của cá chim vây
vàng bố mẹ cho ăn thức ăn có bổ sung hàm lượng vitamin E khác

63


nhau
15

Hình 3.7: Tỷ lệ dị hình ấu trùng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá 3

64

ngày tuổi khi cá c him vây vàng bố mẹ cho ăn thức ăn có bổ sung
hàm lượng vitamin E khác nhau

16

Hình 3.8: Tỷ lệ sống và dị hình của ấu trùng cá chim vây vàng

70

sau 23 ngày tuổi ương với mật độ khác nhau
17

Hình 3.9: Tỷ lệ sống và hệ số FCR của cá chim vây vàng giống

72

ương với mật độ khác nhau
18

Hình 3.10: Tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng khi ương

76

bằng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác
nhau ở thời điểm kết thúc thí nghiệm
19

Hình 3.11: Tỷ lệ cá chết từ ngày 14 đến ngày 33 của ấu trùng cá

77

chim vây vàng khi ương bằng thức ăn sống làm giàu DHA
Protein Selco với nồng độ khác nhau

20

Hình 3.12: Tỷ lệ dị hình hình thái ngoài của ấu trùng cá chim vây

78

vàng khi ương bằng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco
với nồng độ khác nhau
21

Hình 3.13: Tỷ lệ sốc và chết do sốc cơ học của cá ương bằng thức

79

ăn sống làm giàu DPS với nồng độ khác nhau ở thời điểm 23 và
33 ngày tuổi
22

Hình 3.14: Tỷ lệ sống của cá chim vây vàng khi tập chuyển đổi

84

thức ăn ở thời điểm khác nhau
23

Hình 3.15: Tỷ lệ chết của ấu trùng cá chim vây vàng khi tập

84

chuyển đổi thức ăn ở thời điểm khác nhau theo thời gian ni

24

Hình 3.16: Sinh trưởng chiều dài và khối lượng của cá chim vây

86

vàng giống theo thời gian nuôi khi cho ăn với tỷ lệ cho ăn khác
nhau
25

Hình 3.17: Sinh trưởng chiều dài của cá chim vây vàng giống theo
thời gian nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12
giờ (12L:12D) và 18 giờ (18L:6D)

90


26

Hình 3.18: Sinh trưởng khối lượng của cá chim vây vàng giống theo

90

thời gian nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12
giờ (12L:12D) và 18 giờ (18L:6D)
27

Hình 3.19: Hệ số CV của cá chim vây vàng giống nuôi với số lần
cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) và 18
giờ (18L:6D)


92


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1: Thành phần sinh hóa của thức ăn cho cá bố mẹ

39

2

Bảng 2.2: Thời gian cho ăn với các chế độ chiếu sáng và số lần
cho ăn khác nhau

48

3

Bảng 3.1: Tỷ lệ thành thục, sức sinh sản, kích thước trứng, ấu
trùng của cá chi


LH

Luteinizing hormone

hormone hồng thể hóa

LHRHa

Luteinizing hormone-releasing

Hormone kích thích phóng

hormone analog

thích kích dục tố

MIS

Maturation inducing steroid

steroid gây chín

MUFA

Monounsaturated fatty acids

Acid béo chưa no 1 nối đôi

GRIF


Nghiệm thức

NT
PGs

Prostaglandin


PMS

Pregnant mare serum

Kích dục tố huyết thanh
ngựa chửa

PUFA

Polyunsaturated fatty acids

Acid béo chưa no đa nối đơi

Vtg

Vitellogenin

Chất tạo nỗn hồng

SFA

Saturated fatty acids


Acid béo no

SGR

Specific growth rate

Tốc độ sinh trưởng đặc tr ưng

SL

Standard lenght

Chiều dài kinh tế

T

Testosterone

Total FA

Total fatty acid

Acid béo tổng số

ZP

Zona pellucida

Vùng sáng



CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giải pháp kỹ thuật lên chất lượng
trứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống cá chim vây vàng ( Trachinotus blochii
Lacepede, 1801) tại Khánh Hịa
Chun ngành:
Ni trồng thủy sản
Mã số:
62620301
Nghiên cứu sinh:
Ngơ Văn Mạnh
Khóa:
Người hướng dẫn:

2009
1. PGS.TS. Lại Văn Hùng
2. TS. Ngô Anh Tuấn
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nha Trang
Tóm tắt những đóng góp mới về lý luận và học thuật của luận án:
Xác định được chế độ cho ăn trong nuôi vỗ cá bố mẹ góp p hần nâng cao sức
sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng cá. Thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ gồm 70% cá tươi,
15% tôm, 15% mực, hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn là 750 mg/kg thức
ăn, khẩu phần thức ăn cho cá bố mẹ 9% khối lượng thân là phù hợp để cải thiện
chất lượng sinh sản của cá chim vây vàng.
Xác định được loại hormone kích thích cá sinh sản phù hợp. Cá chim vây
vàng bố mẹ sinh sản tốt khi tiêm bằng các loại hormone LRHa + DOM, HCG và

HCG + LRHa, tuy nhiên cá không sinh sản khi tiêm bằng nước muôi sinh lý, não
thùy thể 10 mg/kg cá. Sử dụng kết hợp HCG 500 IU + LRHa 40 µg/kg cá để kích
thích sinh sản góp phần đáng kể trong việc cải thiện sức sinh sản, chất lượng trứng,
ấu trùng, đồng thời rút ngắn thời gian tái phát dục của cá bố mẹ.
Đưa ra các giải pháp kỹ thuật nâng cao tỷ lệ sống, sinh trưởng và chất lượng
giống cá chim vây vàng. Giai đoạn ương ấu trùng mới nở lên cá hương, mật độ
ương thích hợp là 45 con/L; cho cá ăn thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco
nồng độ 250 ppm cải thiện đáng kể tỷ lệ sống, khả năng chống chịu sốc, giảm thiểu
tỷ lệ dị hình của cá con; chế độ chiếu sáng phù hợp cho giai đoạn ấu trùng là 18
giờ/ngày, thời điểm thích hợp để bắt đầu tập chuyển đổi thức ăn sống sang thức ăn
công nghiệp là 17 ngày tuổi. Giai đoạn ương cá hương lên cá giống, mật độ ương
2,5 con/L, cho ăn 4 lần/ngày với khẩu phần ăn 9% khối lượng thân và chiếu sáng 12
giờ /ngày được xem là thích hợp nhất để góp phần cải thiện tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ
sống và hệ số FCR.
TẬP THỂ HƯỚNG DẪN

PGS.TS LẠI VĂN HÙNG

TS. NGÔ ANH TUẤN

NGHIÊN CỨU SINH

NGÔ VĂN MẠNH


MỞ ĐẨU
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) là loài cá nổi, rộng muối, có thể
ni với mật độ cao, cá cũng sử dụng tốt thức ăn công nghiệp, sinh trưởng nhanh và
có giá trị kinh tế nên đã trở thành đối tượng nuôi hấp dẫn ở nhiều nước thuộc châu
Á – Thái Bình Dương (Lan & CTV, 2007; Juniyanto & CTV, 2008).

Hiện nay, cá chim được nuôi khá phổ biến ở nhiều nước như: lồi
Trachinotus carolinus được ni khu vực Bắc Trung Mỹ (Main & CTV, 2007); loài
Trachinotus ovatus, loài T. falcatus và lồi T. blochii ni ở các nước như Đài
Loan, Trung Quốc, Indonesia, Singa pore và Việt Nam (Yeh & CTV, 2004 ; Thái
Thanh Bình & Trần Thanh, 2008). Trong đó, lồi cá chim vây vàng Trachinotus
blochii được sản xuất giống đầu ti ên tại Đài Loan năm 1989. Đến nay đã có khá
nhiều cơng trình nghiên cứu về nuôi thương phẩm (Lazo & CTV, 1998; McMaster
& CTV, 2003; Mc Master & CTV, 2006; Lan & CTV, 2007; Thái Thanh Bình &
Trần Thanh, 2008) và sản xuất giống loài cá này (Yeh & CTV, 2004; Liao & CTV,
2001; Juniyanto & CTV, 2008; Ngô Vĩnh Hạnh, 2007; Lại Văn Hùng & CTV,
2011). Tuy nhiên, vấn đề gặp phải trong sản xuất giống hiện nay là tỷ lệ thành thục
của cá bố mẹ từ ( 57,14 – 95,45%), tỷ lệ thụ tinh (46,34 – 78,53%) và nở của trứng
(28,0 – 75,3%) thấp, tỷ lệ sống của ấu trùng cá không ổn định (từ 2,38 – 28,20%),
và tỷ lệ dị hình ở cá con cịn cao từ 6,90 – 9,09% (Ngơ Vĩnh Hạnh, 2007; Juniyanto
và CTV, 2008; Lại Văn Hùng và CTV, 2011, Samal và CTV 2014), và đến nay vẫn
chưa có các nghiên cứu để tìm ra giải pháp khắc phục các vấn đề này.
Nhiều nghiên cứu trên các loài cá biển khác chỉ ra rằng, chất lượng trứng và
ấu trùng ảnh hưởng rất lớn lên kết quả ương giống, điều này liên quan trực tiếp đến
chế độ dinh dưỡng của cá bố mẹ (Tucker, 2000; Lại Văn Hùng, 2004; Fernández –
Palacios & CTV, 2011). Trong đó, nguồn thức ăn, hàm lượng n-3 HUFA, vitamin E
và astaxanthin có trong thức ăn đóng vai trị rất quan trọng đến chất lượng sản phẩm
sinh dục (Lee & CTV, 1993; Lie & CTV, 1994; Lavens & CTV, 1999; Izquierdo &
CTV, 2001; Nortvedt, 2006; Fernández – Palacios & CTV, 2011). Các vấn đề này
cũng được một số tác giả nghiên cứu trên một số lồi cá như: cá giị, Rachycentron
canadum (Nguyen, 2010), cá tráp đầu vàng, Sparus aurata (Watanabe & VassalloAgius, 2003), cá bơn Nhật, Paralichthys olivaceus (Izquierdo & CTV, 2001) và cá


hồi Đại Tây Dương, Salmo salar (Lie và CTV, 1994). Ngoài ra, việc nghiên cứu để
đưa ra các giải pháp kỹ thuật trong sản xuất giống như: chế độ cho ăn (Curnow &
CTV, 2006), mật độ ương (Hatziathanasius & CTV, 2002), bổ sung dinh dưỡng cho

ấu trùng cá ( Lục Minh Diệp, 2010 ) và thời gian chiếu sáng (Barlow & CTV, 1995)
trên các loài cá chẽm ( Lates calcarifer), cá chẽm châu Âu (Dicentrarchus labrax)
cũng đã được khá nhiều tác giả thực hiện n hằm nâng cao hiệu quả ương gi ống.
Như vậy , cá chim vây vàng là đối tượng ni có giá trị kinh tế cao, đã được
quan tâm nghiên cứu sản xuất giống phục vụ cho nhu cầu của người nuôi. Tuy
nhiên, các nghiên cứu này mới dừng ở mức sản xuất ra con giống và vẫn c hưa đi
sâu vào nghiên cứu những giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng trứng, ấ u
trùng và hiệu quả ương giống. D o đó, việc tiếp tục nghiên cứu các vấn đề này nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất giống cá chim vây vàng là rất cần thiết.
Xuất phát từ những v ấn đề trên, đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
giải pháp kỹ thuật lên chất lượng trứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống cá
chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) tại Khánh Hòa » được đề
xuất thực hiện.
Mục tiêu của đề tài:
-

Mục tiêu tổng qt: Góp phần hồn thiện quy trình sản xuất giống cá chim
vây vàng.

-

Mục tiêu cụ thể: Nhằm cải thiện sức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng và
nâng cao hiệu quả ương giống cá chim vây vàng.

Các nội dung chính của đề tài:
1. Ảnh hưởng của loại thức ăn tươi, khẩu phần ăn và hàm lượng vitamin E bổ
sung cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng.
2. Ảnh hưởng của loại hormone sử dụng để kích thích cá sinh sản lên khả năng
sinh sản , chất lượng trứng và ấu trùng.
3. Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả ương giống

cá chim vây vàng từ khi mới nở đến 50 ngày tuổi.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:


-

Ý nghĩa khoa học: đề tài bổ sung những thông số kỹ thuật về sinh sản nhân
tạo và ương giống cá chim vây vàng.

-

Ý nghĩa thực tiễn: đề tài góp phần hoàn thiện kỹ thuật sản xuất giống cá
chim vây vàng nhằm đáp ứng nhu cầu con giống cho người ni, cũng như
đa dạng hóa đối tượng ni.

Tính mới của cơng trình:
-

Đây là cơng trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về dinh dưỡng cho cá
chim vây vàng bố mẹ. Đã xác định được công thức phối hợp các loại thức
ăn, khẩu phần ăn, hàm lượng vitamin E bổ sung vào thức ăn phù hợp nuôi vỗ
cá bố mẹ, và xác định được loại hormone kích thích cá sinh sản góp phần
nâng cao sức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng cá.

-

Luận án là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đưa ra các giải pháp kỹ thuật về
mật độ ương, chế độ cho ăn, chiếu sáng và nồng độ DHA Protein Selco làm
giàu thức ăn sống cho ấu trùng cá nhằm nâng cao tỷ lệ sống, sinh trưởng và
chất lượng giống cá chim vây vàn g.



CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tình hình ni cá biển trên trên thế giới và Việt Nam
1.1.1 Tình hình sản xuất giống và ni cá biển trên thế giới
Theo báo cáo của FAO (2014), tổng sản lượng thủy sản từ khai thác và nuôi
trên thế giới năm 2012 vào khoảng 158 triệu tấn, trong đó ni trồng thủy sản đóng
góp 66,6 triệu tấn chiếm 42,2% tổng sản lượng. Tính từ 2000 đến 2012, tốc độ tăng
trưởng trung bình hàng năm nuôi trồng thủy sản là 8,6%. T rong đó, ni thủy sản
mặn, lợ tăng mạnh và được xem như một ngành công nghiệp thu lợi nhuận cao
(FAO, 2014). Ni thủy sản biển đóng góp tới 30% sản lượng và 29,2% giá trị thủy
sản nuôi; nuôi thủy sản nước lợ chiếm 7,9% sản lượng và 12,8% giá trị chủ yếu là
nhóm giáp xác và cá biển có giá trị kinh tế cao (FAO, 2012).
Sản lượng cá nước mặn và nước lợ nuôi năm 2010 là 4.429.000 tấn, chiếm
19,3% tổng sản lượng động vật thủy sản nuôi nước lợ, mặn, tốc độ tăng trưởng
trung bình hàng năm từ 1990 đến 2010 là 9,3%. Đối tượng ni chính là cá hồi Đại
Tây Dương, cá tráp, cá chẽm châu Âu, cá cam, cá đù, cá măng, cá mú, cá chẽm, cá
hồng, cá đối, cá bơn, cá giò, cá chim, cá tuyết, cá ngừ. Trong đó chỉ tính riêng nhóm
cá hồi đã chiếm 1.900.000 tấn. Các nước có sản lượng ni lớn như: Trung Quốc,
Nauy, Chi Lê, Nhật Bản, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Đài Loan, Philippine, Indonesia,
Việt Nam, Australia… (Hambrey, 2000 ; Hjelt, 2000; Gooley và CTV, 2000; Shields,
2001; FAO - GLOBEFISH, 2007; FAO, 2012).
Ở Na Uy, nuôi trồng thủy sản bắt đầu phát triển vào những năm 1970, đối
tượng ni chính là cá hồi Đại Tây Dương ( Salmo salar), chiếm 80% tổng sản
lượng, các loài cá khác như cá tuyết ( Gadus morhua), cá bơn (Hippoglossus
hippoglossus và Scophthalmus maximus) và cá sói (Anarchichas minor) cũng chiếm
sản lượng đáng kể. Để thuận lợi cho việc quản lý, mỗi trang trại nuôi trồng thủy sản
được cấp một giấy phép hoạt động, sau mỗi chu kỳ sản suất các trại nuôi cá trên
biển phải đổi địa điểm nuôi nhằm hạn chế tác động xấu lên mơi trường và phịng
ngừa dịch bệnh nên mỗi trại ni trên biển đều có ít nhất là 3 địa điểm ni. Năm

2000, cả nước có khoảng 832 giấy phép cho nuôi thương phẩm trên biển và 242
giấy phép sản xuất giống, trung bình một trang trại sản xuất được khoảng 2,5 triệu
con giống cá hồi mỗi năm. Nghề nuôi cá hồi ở Na Uy do chủ động về con giống,


Luận án đầy đủ ở file: Luận án full








×