Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.57 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ TÚ OANH

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ TÚ OANH

KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hòa Nhân

Đà Nẵng - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tú Oanh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài: ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: ..................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu: ...................................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ............................................. 4
6. Bố cục của luận văn: ............................................................................. 4
7 . Tổng quan tình hình nghiên cứu: ......................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
........................................................................................................... 10
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI: .............................................................................................. 10
1.1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM................................. 10
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng: ................................... 12
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI: ................................................................................. 15
1.2.1 Rủi ro và phân loại rủi ro trong kinh doanh của NHTM: .............. 15
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân hàng thƣơng mại: .......... 17

1.2.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng: ................. 20
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG 21
1.3.1. Khái niệm về kiểm soát rủi ro tín dụng: ........................................ 21
1.3.2. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng: ....... 22
1.3.3. Tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng: ......................................................................................................... 26


1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay tiêu dùng: ........................................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ................................... 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................................................... 33
2.1.1. Sự hình thành và phát triển: .......................................................... 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức: ...................................... 35
2.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ năm
2014- 2016: ..................................................................................................... 39
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG ....................................................................................... 47
2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại NH TMCP Công Thƣơng Việt
Nam-CN Đà Nẵng: .......................................................................................... 47
2.2.2.Thực trạng các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng chi nhánh đang thực hiện: ............................................................... 48
2.2.3. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng: .......................... 57
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG

TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NH TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG:.................................................................... 64
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc: ............................................................... 64
2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân: .................................................... 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 67


CHƢƠNG 3. CÁC KHUYẾN NGHỊ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ..................................... 68
3.1. ĐỊNH HƢỚNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG: .............................................................................. 68
3.2. CÁC KHUYẾN NGHỊ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG: ......................................................... 71
3.2.1. Hoàn thiện công tác thu thập, xử lý thông tin khách hàng và xếp
hạng tín dụng nội bộ:....................................................................................... 71
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định: ..................................... 72
3.2.3.Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay...75
3.2.4 Tăng cƣờng hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong kiểm soát rủi
ro tín dụng: ...................................................................................................... 76
3.2.5. Phân tán rủi ro tín dụng ................................................................. 77
3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ xấu .................................. 78
3.2.7. Nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ tín dụng: ..................... 79
3.2.8. Các giải pháp khác........................................................................ 81
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ: ............................................................................ 81
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan liên quan ....................... 81
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ............................. 82
3.3.3. Kiến nghị với Hội sở chính Vietinbank ........................................ 83

KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Diễn nghĩa

CBTD

Cán bộ tín dụng

CN

Chi nhánh

CVTD

Cho vay tiêu dùng

KHCN

Khách hàng cá nhân

RRTD

Rủi ro tín dụng

NHTM


Ngân hàng thƣơng mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

TSBĐ

Tài Sản bảo đảm

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam

Vietinbank Đà Nẵng
CBCNV

Ngân hàng TMCP Công Thƣơng - Chi nhánh
Đà Nẵng
Cán bộ công nhân viên



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5

Tên bảng
Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Công
Thƣơng VN - CN Đà Nẵng năm 2014 – 2016
Tình hình huy động vốn tại NHTMCP Công Thƣơng
VN - CN Đà Nẵng năm 2014 - 2016
Tình hình cho vay tại NHTMCP Công Thƣơng VN CN Đà Nẵng năm 2014 – 2016
Các hoạt động khác của NHTMCP Công Thƣơng VN CN Đà Nẵng năm 2014 - 2016
Bảng chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng cá
nhân

Trang
39

41

43


46

49

Phân nhóm nợ trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
2.6

TMCP Công Thƣơng VN - CN Đà Nẵng qua 3 năm

58

2014- 2016
Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
2.7

TMCP Công Thƣơng VN - CN Đà Nẵng qua 3 năm

60

2014 - 2016
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro trong cho vay tiêu dùng
2.8

tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng VN - CN Đà Nẵng

62

qua 3 năm 2014- 2016
Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân

2.9

hàng TMCP Công Thƣơng VN - CN Đà Nẵng qua 3
năm 2014 - 2016

63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hiện nay, cho vay tiêu dùng là hình thức rất phổ biến ở các quốc gia, đặc
biệt là ở các nƣớc phát triển. Tại Việt Nam, hầu hết các ngân hàng thƣơng mại
(NHTM) và Công ty tài chính đều có các sản phẩm cho vay tiêu dùng, từ các
khoản vay lớn nhƣ: mua nhà, mua ô tô… cho đến các khoản vay nhỏ nhƣ: vay
mua đồ gia dụng, điện thoại, xe máy, khám chữa bệnh, du lịch…
Hơn nữa, với cơ cấu dân số trẻ, thu nhập tăng nhanh, xu hƣớng tiêu dùng
của ngƣời dân Việt Nam đang dần thay đổi, đã hình thành thói quen mua
trƣớc trả sau thì nhu cầu tín dụng tiêu dùng của ngƣời dân Việt Nam sẽ ngày
càng gia tăng. Dự báo thị trƣờng tài chính tiêu dùng sẽ tiếp tục tăng trƣởng
nhanh và trở thành cơ cấu tín dụng quan trọng của chiến lƣợc ngân hàng bán
lẻ tại Việt Nam. Tiềm năng là rất lớn, song rủi ro đối với hoạt động cho vay
tiêu dùng cũng không dễ kiểm soát. Vì vậy, việc kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng đối với NHTM là rất quan trọng, nhằm đảm bảo an
toàn vốn, nâng cao sức cạnh tranh, gia tăng thị phần của các NHTM trên thị
trƣờng.
Đối với Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng,
trong những năm gần đây, cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển, chiếm tỷ
trọng cao trong tổng dƣ nợ của chi nhánh, và với chiến lƣợc phát triển đẩy

mạnh hoạt động bán lẻ của chi nhánh thì cho vay tiêu dùng là sản phẩm vô
cùng quan trọng, đƣợc chi nhánh đặc biệt chú trọng. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu
trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh vẫn còn khá cao. Vậy làm thế
nào để kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần
giúp chi nhánh tăng trƣởng an toàn, nâng cao cạnh tranh, mở rộng thị phần
bán lẻ trên địa bàn. Đây là vấn đề chi nhánh đặc biệt quan tâm.


2

Nhận thức đƣợc tính cấp thiết của việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay tiêu dùng, tôi chọn đề tài “ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - Chi Nhánh Đà
Nẵng” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về các vấn đề liên quan đến kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của các NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất những khuyến nghị nhằm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà
Nẵng.
Từ các mục tiêu trên đi vào thực hiện cụ thể luận văn sẽ giải quyết các
câu hỏi nghiên cứu đặt ra nhƣ sau:
- Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng của NHTM bao gồm
những nội dung gì? Có thể sử dụng những chỉ tiêu chí gì để đánh giá kết quả
kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng?
- Công tác kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng đã đạt đƣợc những kết
quả gì, còn những hạn chế nào cần đƣợc khắc phục?

- Để hoàn thiện đƣợc công tác kiểm soát RRTD trong cho vay tiêu dùng
chi nhánh cần thực hiện những giải pháp nào?
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài, luận văn tập trung nghiên cứu:
- Các vấn đề lý luận liên quan đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay tiêu dùng.


3

- Thực tiễn kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên hoạt động cho vay tiêu dùng ở đây không
bao gồm cho vay tiêu dùng qua thẻ.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu kiểm soát rỉu ro tín dụng trong cho
vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam-Chi nhánh Đà
Nẵng .
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay tiêu cơ sở khảo sát thực trạng với dữ liệu từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phần cơ sở lý luận: Sử dụng phƣơng pháp thu thập, tổng hợp các tài
liệu, các nguồn thông tin để chuẩn bị nội dung cơ sở lý luận về công tác kiểm
soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thƣơng mại.
- Phần khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động công tác kiểm soát rủi
ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt
Nam - CN Đà Nẵng:
Nguồn dữ liệu đƣợc thu thập chủ yếu bằng cách:

+ Thu thập thông tin, số liệu và các tài liệu liên quan từ Phòng Tổng hợp
nhƣ dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo từng mục đích, ngành nghề, kỳ hạn cho vay,
loại đồng tiền, loại tài sản bảo đảm, kết quả phân loại nợ của dƣ nợ cho vay
tiêu dùng, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể, tỷ lệ xóa nợ ròng…
năm 2014, 2015, 2016. Thu thập thông tin, số liệu và các tài liệu liên quan từ
Phòng Kiểm tra kiếm soát nội bộ khu vực 15, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng
Trụ sở chính nhƣ số lƣợng khách hàng tiêu dùng nhóm 1 cảnh báo rủi ro qua


4

kết quả kiểm tra, kiểm toán; các vấn đề tồn tại cần lƣu ý trong công tác kiểm
soát rủi ro trong cho vay tiêu dùng…
+ Trên cơ sở nguồn dữ liệu thứ cấp, tác giả sử dụng phƣơng pháp so sánh,
thống kê mô tả, phân tích dữ liệu số liệu các năm thuộc thời gian nghiên cứu
để thấy rõ đƣợc thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Đà Nẵng.
+ Phỏng vấn chuyên sâu: Tác giả sẽ thực hiện phỏng vấn chuyên sâu các
đối tƣợng, bao gồm cán bộ Phòng Khách hàng bán lẻ, các Phòng giao dịch;
Phòng Hỗ trợ tín dụng tại chi nhánh, Phòng Kiểm tra kiếm soát nội bộ khu
vực 15, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng Trụ sở chính liên quan đến công tác
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng nhằm nhận diện các vấn đề
thực tại trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Đà Nẵng.
- Phần khuyến nghị: Sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, suy luận
logic, tổng kết để kiểm chứng thực tiễn, thể hiện tính nhất quán giữa kiến thức
lý luận, kiến thức thực tiễn và các khuyến nghị đề xuất.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay tiêu dùng của NHTM.

Đề tài giúp đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
tiêu dùng hiện nay của ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh
Đà Nẵng, những thành công, những hạn chế trong hoạt động này, đồng thời
có những khuyến nghị giúp cho công tác này đƣợc hoàn thiện hơn.
6. Bố cục của luận văn:
Để giải quyết các vấn đề trên, luận văn đƣợc chia làm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng của Ngân hàng thƣơng mại.


5

Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Các khuyến nghị kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Đà Nẵng.
7 . Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam chi
nhánh Đà Nẵng”, tôi đã tiến hành nghiên cứu tham khảo và kế thừa một số đề
tài luận văn thạc sỹ đã bảo vệ có nội dung liên quan đến đề tài nhƣ sau:
- Đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thƣơng Tín Chi Nhánh Đà Nẵng” tác giả Lê Vĩnh Thạch (2014), Đại
học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Đề tài khái quát những vấn đề cơ sở lý luận về
cho vay tiêu dùng và mở rộng cho vay tiêu dùng, phân tích đánh giá thực
trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Sacombank Đà Nẵng và đƣa ra một số
giải pháp để mở rộng phát triển cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên đề tài chỉ tập
trung nghiên cứu giải pháp để mở rộng cho vay tiêu dùng, chƣa nghiên cứu về
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng, bởi vì cùng với việc phát
triển mở rộng cũng cần phải chú trọng kiểm soát rủi ro trong cho vay tiêu

dùng. Hơn nữa phạm vi nghiên cứu không trùng với đề tài nghiên cứu.
- Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Quảng Nam” của tác giả
Nguyễn Thị Hồng Hải (2015), Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã
khái quát về những vấn đề cơ sở lý luận rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay tiêu dùng, phân tích đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng
trong cho vay tiêu dùng tại Agribank Quảng Nam đồng thời tác giả đã đƣa ra
một số giải pháp về công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng
tại đơn vị. Tuy nhiên, đề tài đề cập khá rộng cả quá trình quản trị rủi ro do đó


6

mỗi bƣớc trong quá trình chƣa trình bày cụ thể, chƣa đi sâu vào nghiên cứu
kiểm soát rủi ro trong cho vay tiêu dùng. Về không gian: nghiên cứu quá trình
quản trị rủi ro tại Agribank Quảng Nam, thời gian từ 2011-2013, không trùng
với đề tài nghiên cứu.
- Đề tài “ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân
hàng TMCP VBP Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trần Việt
Cƣờng (2016), Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã khái quát về
những vấn đề cơ sở lý luận rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp và
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM, phân tích
đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP VBP Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đồng thời tác giả của luận
văn đã đƣa ra một số giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại đơn vị. Tuy nhiên, đề tài tập trung nghiên cứu mảng cho vay doanh
nghiêp, có nhiều đặc điểm khác biệt so với cho vay tiêu dùng hơn nữa phạm
vi nghiên cứu không trùng với đề tài nghiên cứu.
- Đề tài “K
hàng Đầu tƣ và phát triển Việ


ộ kinh doanh Tại Ngân
ắc Đăk Lăk” của tác giả

Hoàng Nữ Ngọc Quỳnh, (2016) Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã
khái quát đƣợc cơ sở lí luận về hộ kinh doanh, cho vay hộ kinh doanh, rủi ro
tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
kinh doanh của NHTM, đƣa ra các chỉ tiêu để đánh giá công tác kiểm soát
RRTD trong cho vay hộ kinh doanh, phân tích thực trạng công tác kiểm soát
RRTD trong cho vay hộ kinh doanh tại BIDV Đăk Lăk qua các năm từ 2012
đến 2014, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại đơn vị. Tuy nhiên đề tài trên
chỉ nghiên cứu về mảng cho vay hộ kinh doanh, chƣa nghiên cứu về mảng


7

cho vay tiêu dùng, phạm vị nghiên cứu cũng không trùng với đề tài nghiên
cứu đặt ra.
- Đề tài “K

ại Chi nhánh

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển huyện Đăk Tô tỉnh Kon Tum” của tác
giả Nguyễn Thị Ngọc Dung (2016),Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Đề tài
đã khái quát cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng thƣơng mại,nội dung cơ bản của công tác kiểm soát rủi ro trong cho vay
tiêu dùng,phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của Agribank Chi nhánh huyện Đăk Tô; từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại đơn vị. Tuy
nhiên phần đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng

chƣa có phân tích sâu, cụ thể, các giải pháp còn mang tính chung chung chƣa
vận dụng đƣợc nhiều vào thực tế tại đơn vị.
- Đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất nông nghiệp
tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam- Chi nhánh
Krông Năng, Buôn Hồ” của tác giả Hoàng Văn Thái (2016), Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng. Nội dung đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng tình
hình kiểm soát RRTD tại Agribank CN Krông Năng, trong đó nhấn mạnh đến
cho vay đối tƣợng là hộ sản xuất để tìm ra các ƣu điểm, nhƣợc điểm và những
khó khăn vƣớng mắc trong việc thực hiện, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện đặc biệt chú trọng vào những nội dung trong phạm vi mà tại chi nhánh
có thể thực hiện đƣợc. Tuy nhiên đề tài chỉ nghiên cứu mảng cho vay ngắn
hạn của doanh nghiệp có nhiều đặc điểm khác biệt so với cho vay hộ sản xuất
nông nghiệp, ngoài ra phạm vi nghiên cứu cũng khác biệt.
- Đề tài “
-

” của tác giả Nguyễn Thị

Thu Loan (2016), Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã hệ thống hóa


8

cơ sở lý luận về kiểm soát RRTD trong cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp của NHTM; đánh giá, phân tích thực trạng của công tác kiểm soát
RRTD trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại VCB Gia Lai.Qua đó
đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm kiểm soát RRTD trong cho vay
ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại chi nhánh.Tuy nhiên đề tài chỉ nghiên cứu
mảng cho vay ngắn hạn của doanh nghiệp có nhiều đặc điểm khác biệt so với
cho vay tiêu dùng, ngoài ra phạm vi nghiên cứu cũng khác biệt.

- Đề tài “ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngành xây dựng tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả
Ngô Thị Hải Yến, (2015) Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã hệ
thống hóa cơ sở lý luận của rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay ngành xây dựng, phân tích đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay ngành xây dựng tại Vietinbank Đà Nẵng và đƣa ra các
giải pháp để kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay ngành xây dựng tại đơn
vị. Tuy nhiên hạn chế là các chỉ tiêu để đánh giá hiệu kiểm soát rủi ro tín
dụng chƣa sâu, chƣa cụ thể, giải pháp mang tính chung chung. Ngoài ra đề tài
nghiên cứu mảng cho vay ngành xây dựng có nhiều đặc điểm khác biệt so với
cho vay tiêu dùng, phạm vi nghiên cứu cũng không trùng với đề tài cần
nghiên cứu.
Ngoài ra trên các tạp chí chuyên ngành, tôi cũng tham khảo đƣợc các bài
báo liên quan nhƣ sau:
- ThS. Lê Thị Hạnh (tháng 12/2016), “Kiểm soát rủi ro tín dụng theo
Basel II tại các ngân hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, kỳ II
tháng 12/2016: Bài viết phân tích về những kết quả bƣớc đầu mà các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam áp dụng Hiệp ƣớc Basel II trong quản trị rủi ro tín
dụng, phân tích các nguyên nhân và hạn chế, từ đó đƣa ra các giải pháp Nhằm
tăng cƣờng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong kinh doanh và dần áp


9

dụng các chuẩn mực quản trị rủi ro theo Hiệp ƣớc quốc tế Basel II tại các
NHTM Việt Nam.
- Hoàng Văn Hoa, Tôn Thị Nga (2009), “Giải pháp nâng cao chất lượng
quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Vietcombank Huế”, Tạp chí Khoa
học và Công nghệ (ĐH Đà Nẵng), số 4(33).2009: Bài viết này phân tích thực
trạng quản trị rủi ro tại chi nhánh Vietcombank Huế, từ đó đề xuất một số giải

pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín
dụng của Chi nhánh Vietcombank Huế.


10

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI:
1.1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM
a. Khái niệm về cho vay:
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của
Quốc hội Việt Nam định nghĩa:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.
Định nghĩa trên đƣợc các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để
làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
b. Phân loại cho vay:
Có thể phân loại cho vay theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Căn cứ vào thời hạn sử dụng vốn vay
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn đến 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này nhằm bổ sung, bù đắp thiếu hụt vốn lƣu động của khách
hàng kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của khách hàng
cá nhân.

Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này thƣờng nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản
cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.


11

Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này thƣờng nhằm tài trợ cho các công trình, dự án đầu tƣ lớn có
thời hạn sử dụng lâu dài.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay sản xuất kinh doanh: Ngân hàng cho các bên vay sử dụng vốn
vào mục đích phục vụ hoạt động kinh doanh, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp
ứng một nhu cầu nào đó về tiền. Dựa vào đặc điểm của từng ngành, từng khách
hàng mà Ngân hàng sẽ thiết lập các điều kiện cho vay, phƣơng thức cho vay,
cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu tiền bán hàng của bên vay. Có thể phân
chia loại hình này theo tiêu thức cho vay các ngành nghề kinh tế nhƣ: Cho vay
ngành công nghiệp, ngành nông nghiệp, cho vay ngành thƣơng mại và dịch vụ.
Cho vay tiêu dùng: Đây là loại cho vay này nhằm phục vụ lợi ích của
khách hàng cá nhân. Mục đích của ngƣời đi vay là sử dụng vốn vay vào việc
thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng nhƣ mua sắm đồ dùng gia dụng,
mua sắm nhà cửa hoặc phƣơng tiện đi lại… Nguồn tiền đƣợc dùng để trả nợ
cho ngân hàng chính là nguồn thu nhập cá nhân của ngƣời vay tiền.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay dựa trên cơ sở đảm
bảo cho tiền vay nhƣ thế chấp, cầm cố tài sản hợp pháp của khách hàng hoặc
có sự bảo lãnh bằng tài sản của một bên thứ ba.
Cho vay bảo đảm không bằng tài sản: là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản

thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Căn cứ theo hình thức hình thành khoản vay
Cho vay trực tiếp: Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp.
Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay
vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở


12

những điều kiện mà hai bên thoả thuận.
Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian. Các tổ chức này thƣờng xuyên liên kết các thành viên theo một mục
đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành
viên.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng:
a. Khái niệm cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay, qua đó ngân hàng chuyển
cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lƣợng giá trị
(tiền) trong một khoảng thời gian nhất định, với những thoả thuận mà hai bên
đã kí kết (về số tiền cấp; thời gian cấp; lãi suất phải trả …)
Cho vay tiêu dùng là hoạt động cung cấp các khoản vay cho cá nhân hay
hộ gia đình để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho các mục đích tiêu dùng của
cá nhân và hộ gia đình, phân biệt với hoạt động cho vay thƣơng mại nhằm
hƣớng đến mục đích sản xuất, kinh doanh.
b. Đặc điểm cho vay tiêu dùng:
- Đặc điểm về khách hàng và mục đích vay: Khách hàng cho vay tiêu
dùng là các cá nhân hộ gia đình với mục đích vay vốn vô cùng đa dạng.
- Quy mô và số lƣợng khoản vay: Số lƣợng các khoản cho vay tiêu dùng
nhiều nhƣng quy mô từng món vay nhỏ. Do đó ngân hàng sẽ rất khó khăn
trong việc quản lý hồ sơ cũng nhƣ quản lý các vấn đề liên quan đến khoản vay:

thực trạng sử dụng vốn của khách hàng, tình hình trả nợ,… Bên cạnh đó ngân
hàng cũng sẽ gia tăng các vấn đề: chi phí quản lý, chi phí thẩm định, nguồn
nhân lực để thực hiện.
- Nhu cầu vay và nguồn trả nợ: Nhu cầu vay của khách hàng thƣờng phụ
thuộc vào chu kì kính tế và ít co dãn với lãi suất. Thông thƣờng ngƣời đi vay
thƣờng quan tâm số tiền họ phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu.


13

Khách hàng vay tiêu dùng là nhóm khách hàng cá nhân nên nguồn trả nợ chủ
yếu dựa vào mức thu nhập từ tiền lƣơng tiền công và thu nhập khác. Tuy
nhiên nguồn thu nhập nãy dễ bị ảnh hƣởng cũng nhƣ phụ thuộc nhiều vào các
yếu tố ngoại cảnh tác động: sự biến động của nền kinh tế, yếu tố sức khỏe,…
- Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí và rủi ro cao, lãi suất cho vay
tiêu dùng tƣơng đối cao so với lãi suất các hình thức cho vay khác: do quy mô
các khoản vay thƣờng nhỏ (trừ những khoản vay để mua bất động sản), dẫn
đến chi phí để cho vay cao, chất lƣợng thông tin tài chính của khách hàng
cũng nhƣ tƣ cách khách hàng rất khó xác định, do vậy, rủi ro cao cũng đồng
nghĩa lãi suất cho vay tiêu dùng thƣờng cao hơn lãi suất cho vay khác.
c. Phân loại cho vay tiêu dùng:
Phân loại cho vay tiêu dùng dựa vào các căn cứ sau đây:
- Căn cứ theo thời hạn cho vay:
Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: thời gian cho vay đến 1 năm.
Cho vay tiêu dùng trung hạn: thời gian cho vay từ trên 1 năm đến 5 năm.
Cho vay tiêu dùng dài hạn: thời hạn cho vay trên 5 năm trở lên.
- Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay tiêu dùng cƣ trú là các khoản cho vay nhằm phục vụ các nhu
cầu về xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
Cho vay tiêu dùng phi cƣ trú là các khoản cho vay với mục đích phục vụ

nhu cầu cải thiện đời sống nhƣ mua sắm phƣơng tiện, đồ dùng, giải trí, du lịch,
học tập...
- Căn cứ tài sản bảo đảm:
Cho vay tiêu dùng có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay tiêu dùng
dựa trên cơ sở đảm bảo cho tiền vay nhƣ thế chấp, cầm cố tài sản hợp pháp
của khách hàng hoặc có sự bảo lãnh bằng tài sản của một bên thứ ba.


14

Cho vay tiêu dùng bảo đảm không bằng tài sản: là loại cho vay tiêu dùng
không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba mà chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả:
Cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngƣời
đi vay vốn sẽ trả nợ (gốc + lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo kỳ hạn nhất
định trong thời hạn cho vay. Phƣơng thức này thƣờng đƣợc áp dụng đối với
các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của ngƣời đi vay
không đủ để có thể thanh toán hết một lần số nợ vay.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
tiền vay vốn sẽ đƣợc khách hàng thanh toán chỉ một lần khi đến hạn cho ngân
hàng. Thƣờng thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ đƣợc cấp cho
các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc
cho phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Ở phƣơng thức cho vay này,
thời gian tín dụng sẽ đƣợc thỏa thuận trƣớc, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu cũng
nhƣ thu nhập kiếm đƣợc từng thời kỳ, khách hàng đƣợc ngân hàng cho phép
thực hiện việc vay với một hạn mức tín dụng và đƣợc trả nợ nhiều kỳ một
cách tuần hoàn.

- Căn cứ theo hình thức hình thành khoản vay:
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay
trực tiếp. Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng
và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng
trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó NH mua các
khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp


15

các dịch vụ cho ngƣời tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các
doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với KH.
d. Vai trò của cho vay tiêu dùng :
- Đối với ngân hàng thƣơng mại: CVTD giúp ngân hàng mở rộng quan
hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi hay
các sản phẩm đi kèm khác cho ngân hàng. Mở rộng CVTD tạo điều kiện cho
ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh từ đó làm tăng lợi nhuận và
phân tán rủi ro cho ngân hàng.CVTD cũng giúp cho đội ngũ nhân viên Ngân
hàng hoàn thiện kiến thức nghiệp vụ, và kỹ năng giao tiếp với khách hàng từ
đó có thể làm tăng uy tín và hình ảnh của ngân hàng.
- Đối với ngƣời tiêu dùng: Nguồn tài trợ từ Ngân hàng cho ngƣời tiêu
dùng thông qua CVTD mới đáp ứng đƣợc những yêu cầu tiêu dùng của ngƣời
tiêu dùng. Mặt khác, hình thức tín dụng này còn làm tăng sự cạnh tranh của
các nhà sản xuất với nhau, làm cho họ phải chú trọng hơn đến chủng loại
hàng hoá, mẫu mã, chất lƣợng và cả giá cả của hàng hoá. - Đối với nền kinh
tế: Bằng cách hỗ trợ ngƣời tiêu dùng chi tiêu hiện tại nhƣng chi trả trong
tƣơng lai, CVTD đã “ kích cầu ”, làm gia tăng nhu cầu về hàng hoá dịch vụ
trong dân cƣ. Để đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng lên, các nhà
máy mở rộng sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng về mẫu mã và chủng

loại. CVTD góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển hàng hoá, dịch vụ, giúp
cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đời sống ngƣời dân đƣợc cải thiện, từ
đó thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI:
1.2.1 Rủi ro và phân loại rủi ro trong kinh doanh của NHTM:
Có nhiều định nghĩa về rủi ro:


16

Rủi ro là khả năng xảy ra một sự kiện có tác động đến sự thành đạt mục
tiêu (Rủi ro đƣợc đo lƣờng về tác động và khả năng xảy ra).
Rủi ro là mức thiệt hại có thể bị gánh chịu do hậu quả của một sự kiện
nhất định và khả năng xảy ra sự kiện đó.
Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng là khả năng mà một tiến trình hoặc
một sự kiện nào đó gây ra một kết cục không mong đợi lên tình hình tài chính
của NH hoặc cản trở NH thực hiện các mục tiêu đã định.
Các loại rủi ro trong kinh doanh NH:
- Rủi ro thị trƣờng: là những rủi ro phát sinh do việc mua, bán các tài sản
và nợ trong điều kiện có sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá và giá tài sản khác dẫn
tới tổn thất về thu nhập/ vốn của NH.
- Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của
vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn.
- Rủi ro công nghệ và hoạt động:
Rủi ro hoạt động là rủi do mà tổn thất do hậu quả trực tiếp hoặc gián tiếp
từ những sai lệch bên trong về quy trình, về con ngƣời và các hệ thống hoặc
từ các sự kiện bên ngoài.
Rủi ro công nghệ là rủi ro phát sinh khi việc đầu tƣ công nghệ không
mang lại sự tiết kiệm chi phí nhƣ dự liệu.

- Rủi ro ngoại hối: là rủi ro mà sự thay đổi về tỷ giá và lãi suất ngoại tệ
có thể tác động bất lợi đến giá trị các tài sản và nợ bằng ngoại tệ của NH hoặc
gây nên sự tổn thất về lợi nhuận.
Ngoài ra còn có các loại rủi ro khác: Rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại bảng, rủi
ro thanh khoản, rủi ro vỡ nợ,…


17

1.2.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay của Ngân hàng thƣơng mại:
a. Khái niệm rủi ro tín dụng:
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhƣng cũng là nghiệp vụ tiềm
ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm
hơn 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự
chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt
động tín dụng có xu hƣớng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hƣớng tăng lên
nhƣng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng
(Peter.S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thƣơng mại, Nxb Tài chính, Hà
Nội). Kinh doanh tín dụng ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận
với rủi ro chấp nhận đƣợc là bản chất ngân hàng. P.Volker, cựu chủ tịch Cục
dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng không có những khoản
vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Rủi ro tín dụng là một
trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hƣởng nghiêm trọng
đến chất lƣợng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi
ro tín dụng:
- Theo Timothy W.Koch (1995): Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh
lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh
toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn
của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không

thanh toán hay thanh toán trễ hạn.
- Còn theo Henie Van Greuning, Sonja Brajovic Bratanovic (1999): Rủi
ro tín dụng đƣợc định nghĩa là nguy cơ mà ngƣời đi vay không thể chi trả tiền
lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng,
đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc
chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả đƣợc toàn bộ. Điều này gây


×