Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Tăng cường thu hút ODA của hàn quốc vào cơ sở hạ tầng GTVT tại đồng bằng sông cửu long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.67 KB, 104 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung
thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt
nghiệp

Trần Thị Ngọc

SV: Trần Thị Ngọc

1

Lớp: CQ50/08.04


Luận văn tốt nghiệp

SV: Trần Thị Ngọc

2

Lớp: CQ50/08.04


Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................v


LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ THU HÚT ODA VÀO CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
VẬN TẢI...........................................................................................................4
1.1

Những vấn đề chung về ODA...............................................................4

1.1.1.

Khái niệm.......................................................................................4

1.1.2.

Đặc điểm ODA...............................................................................6

1.1.3.

Các tiêu chuẩn để được viện trợ và vay ODA................................8

1.1.4.

Các điều kiện và thời hạn vay ODA...............................................9

1.1.5.

Phân loại ODA...............................................................................9

1.1.6.


Nguồn và đối tượng của ODA......................................................11

1.2

1.1.6.1

Nguồn cung cấp ODA............................................................11

1.1.6.2

Đối tượng của ODA...............................................................12

Vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.......................13

1.2.1

Đối với các nước đi tài trợ............................................................13

1.2.2

Đối với các nước nhận ODA........................................................14

1.3

Thu hút ODA và các nhân tố tác động tới thu hút ODA....................18

1.3.1.Quy trình thu hút ODA.....................................................................18
1.3.2.Các nhân tố tác động đến hiệu quả thu hút ODA.............................21

1.4


1.3.2.1

Những tác động đến thu hút ODA từ phía nhà tài trợ............21

1.3.2.2

Nhân tố tác động đến thu hút ODA từ phía nhận tài trợ........22

Vai trò của ODA với phát triển hạ tầng giao thông vận tải.................25

1.4.1

Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải..................................................25

SV: Trần Thị Ngọc

3

Lớp: CQ50/08.04


Luận văn tốt nghiệp
1.4.2. Sự cần thiết thu hút ODA vào cơ sở hạ tầng giao thông vận tải......26
CHƯƠNG 2.....................................................................................................29
THỰC TRẠNG THU HÚT ODA CỦA HÀN QUỐC VÀO CƠ SỞ HẠ
TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG........29
2.1

Thực trạng cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tại đồng bằng sông Cửu


Long Việt Nam.............................................................................................29
2.1.1

Đường bộ......................................................................................29

2.1.2

Đường hàng không.......................................................................30

2.1.3

Cảng biển, đường thủy nội địa.....................................................30

2.2

Khái quát tình hình thu hút ODA của Hàn Quốc vào Việt Nam.........32

2.2.1

Khái quát chung về tình hình thu hút vốn ODA của Việt Nam..........32

2.2.2

Tình hình thu hút ODA của Hàn Quốc vào Việt Nam..................37

2.3

Thực trạng thu hút ODA của Hàn Quốc vào cơ sở hạ tầng GTVT tại


đồng bằng sông Cửu Long...........................................................................42
2.3.1

Tình hình thu hút ODA Hàn Quốc vào cơ sở hạ tầng GTVT tại

Việt Nam....................................................................................................42
2.3.1.1

Quy mô vốn huy động............................................................42

2.3.1.2

Thu hút ODA của Hàn Quốc vào cơ sở hạ tầng giao thông vận

tải theo vùng...........................................................................................44
2.3.2

Tình hình thu hút ODA của Hàn Quốc vào GTVT tại ĐBSCL....47

2.3.2.2

Thu hút ODA của Hàn Quốc vào các lĩnh vực vận tải (đường

bộ, đường thủy, đường biển, hàng không, đường sắt)............................50
2.3.2.3

Tình hình thu hút ODA Hàn Quốc vào cơ sở hạ tầng GTVT

các tỉnh ĐBSCL......................................................................................53
2.3.3

2.4

Tình hình sử dụng ODA...............................................................56

Đánh giá thu hút ODA của Hàn Quốc vào cơ sở hạ GTVT tầng đồng

bằng sông Cửu Long....................................................................................59
2.4.1

Những kết quả đạt được...............................................................59

SV: Trần Thị Ngọc

4

Lớp: CQ50/08.04


Luận văn tốt nghiệp
2.4.2

Hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.................................................60

2.4.2.1

Hạn chế...................................................................................60

2.4.2.2

Nguyên nhân..........................................................................61


CHƯƠNG 3:...................................................................................................64
GIẢI PHÁP THU HÚT ODA HÀN QUỐC CHO CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO
THÔNG TẠI ĐBSCL.....................................................................................64
3.1

Định hướng thu hút ODA cho cơ sở hạ tầng giao thông tại ĐBSCL..64

3.1.1
3.2

Định hướng phát triển giao thông ĐBSCL...................................66

Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút ODA của Hàn Quốc

vào cơ sở hạ tầng Đồng bằng sông Cửu Long..............................................70
3.2.1

Lựa chọn các dự án ưu tiên, nâng cao chất lượng đảm bảo hiệu

quả đầu tư..................................................................................................70
3.2.2

Các giải pháp liên quan đến công tác vận động và chuẩn bị........71

3.2.3

Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quá

trình vận động, chuẩn bị dự án, đàm phán và ký kết hiệp định.................73

3.2.4

Hoàn thiện chính sách và thể chế thu hút ODA phù hợp với sự

thay đổi hệ thống pháp luật và môi trường hợp tác phát triển mới............73
3.2.5

Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho

đội ngũ cán bộ làm công tác thu hút các dự án ODA................................75
3.2.6

Xây dựng, đẩy mạnh quan hệ hợp tác phát triển kinh tế

Việt-Hàn.....................................................................................................75
KẾT LUẬN.....................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................79
Phụ Lục...........................................................................................................79

SV: Trần Thị Ngọc

5

Lớp: CQ50/08.04


Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB


Ngân hàng phát triển châu Á

CSHT

Cơ sở hạ tầng

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GTVT

Giao thông vận tải

JICA

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức


QLDA

Quản lý dự án

WB

Ngân hàng thế giới

SV: Trần Thị Ngọc

6

Lớp: CQ50/08.04


Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: tình hình thu hút ODA giai đoạn 1993-2014..............................33
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết theo nhà tài trợ thời
kỳ 2011-2015...................................................................................................35
Biếu đồ 2.3: Tỷ lệ ODA của Hàn Quốc phân theo vùng so với cả nước.........41
Biểu đồ 2.5: ODA Hàn Quốc thu hút theo từng năm vào cơ sở hạ tầng GTVT
tại ĐBSCL giai đoạn 2007-2015.....................................................................49
Biểu đồ 2.6: tình hình giải ngân vốn của Hàn Quốc vào các dự án cơ sở hạ
tầng GTVT ĐBSCL qua các năm 2008-2015.................................................56

SV: Trần Thị Ngọc

7


Lớp: CQ50/08.04


Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả cam kết, ký kết và giải ngân ODA giai đoạn 1993-2014..33
Bảng 2.2: ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 2011-2015.................36
Bảng 2.3: số vốn ODA cam kết và ký kết thời kỳ 2008-2015........................38
Bảng 2.3: cơ cấu vốn ODA của Hàn Quốc vào các ngành, lĩnh vực tại Việt
Nam giai đoạn 1993-2015...............................................................................39
Bảng 2.4: số lượng dự án ký kết theo vùng giai đoạn 1993- 2015..................40
Biểu đồ 2.4: Tổng vốn ODA Hàn Quốc cam kết, ký kết, giải ngân GTVT giai
đoạn 2008-2015...............................................................................................42
Bảng 2.5: vốn ODA Hàn Quốc đã được ký kết của từng vùng vào GTVT giai
đoạn 1993-2015...............................................................................................45
Bảng 2.6: Nguồn ODA song phương cho GTVT (2007 – 2015)....................46
Đơn vị: tr USD................................................................................................46
Bảng 2.7: Danh mục các dự án được ODA Hàn Quốc hỗ trợ vào cơ sở hạ tầng
GTVT đồng bằng song Cửu Long giai đoạn 2008-2015.................................47
Bảng 2.7: số dự án và lượng vốn ODA cam kết vào cơ sở hạ tang GTVT
ĐBSCL theo lĩnh vực vận tải..........................................................................50
Bảng 2.8: ODA Hàn Quốc vào cơ sở hạ tầng GTVTcác tỉnh ĐBSCL............54
Bảng 2.9: Tình hình giải ngân của một số dự án ODA của Hàn Quốc vào cơ
sở hạ tầng GTVT ĐBSCL...............................................................................57

SV: Trần Thị Ngọc

8


Lớp: CQ50/08.04


Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Việt Nam
đang hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài và thu hút được
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) rất lớn. Tuy nhiên,
cơ sở hạ tầng nói chung và giao thông vận tải nói riêng của
Việt Nam còn chưa phát triển là một trong những hạn chế làm
các nhà đầu tư lo ngại. Điều này sẽ ảnh hưởng việc thu hút
nguồn vốn FDI vào Việt Nam. Đứng trước tình hình đó, hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) được ưu tiên sử dụng cho ngành
này bởi so với các nguồn vốn khác, ODA có nhiều ưu thế hơn.
Nguồn vốn ODA chiếm khoảng 70% tổng giá trị các nguồn
vốn đầu tư cho ngành giao thông vận tải. Bên cạnh đó, theo
chiến lược phát triển ngành giao thông vận tải đến năm 2020,
thời gian tới Việt Nam cần một lượng vốn rất lớn để hoàn
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. Do đó việc
thu hút và sử dụng các nguồn vốn để đầu tư cho hệ thống cơ
sở hạ tầng giao thông vận tải, nhất là nguồn vốn ODA, rất
được Việt Nam quan tâm.
Hơn 20 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA kể từ khi Việt Nam
chính thức nối lại quan hệ với nhóm các nhà tài trợ quốc tế
vào tháng 11 năm 1993. Hiện nay, Việt Nam đang có quan hệ
với 25 nhà tài trợ ODA song phương, Việt Nam là quốc gia lớn
nhất nhận tài trợ từ Hàn Quốc.
Vốn ODA từ Hàn Quốc đã đóng góp tích cực đối với nền

kinh tế nước ta theo đà phát triển quan hệ song phương giữa

SV: Trần Thị Ngọc

Lớp: CQ50/08.04


Luận văn tốt nghiệp
hai nước trong thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đời sống
kinh tế – xã hội của đất nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh
đạo. Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu phát triển như:
tình hình chính trị, ổn định xã hội, kinh tế tăng trưởng nhanh,
đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, vai trò và vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế và khu vực không ngừng được
nâng cao đặc biệt là cơ sở hạ tầng GTVT. Tuy nhiên, do khủng
hoảng tài chính khu vực, nguồn vốn viện trợ từ Chính phủ Hàn
Quốc sau đó bị tạm ngừng và đến năm 2007, Hàn Quốc mới
nối lại viện trợ vốn vay cho ngành GTVT. Nhiều năm qua, Hàn
Quốc đã và đang tài trợ hàng tỷ USD cho các dự án. Hàng
chục dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông lớn được thực
hiện bằng vốn tài trợ của Hàn Quốc. Không phải là quá mới
mẻ với ODA Hàn Quốc, tuy nhiên tiềm năng thu hút ODA của
Hàn Quốc vẫn còn nhiều tiềm năng trong bối cảnh Việt Nam
trở thành nước thu nhập trung bình thấp.
Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu luận văn tốt
nghiệp là: “Tăng cường thu hút ODA của Hàn Quốc vào
cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tại Đồng bằng song
Cửu Long” nhằm đề xuất một số giải pháp tăng cường thu
hút và sử dụng nguồn vốn này trong thời gian tới.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Là vấn đề thu hút ODA của Hàn
Quốc, tập trung phân tích và đánh giá tình hình thu hút ODA
của Hàn Quốc vào cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tại ĐBSCL.
- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan về
nguồn vốn ODA nói chung và ODA Hàn Quốc nói riêng, luận

SV: Trần Thị Ngọc

Lớp: CQ50/08.04


Luận văn tốt nghiệp
văn tập trung đi sâu vào phân tích tình hình thu hút nguồn
vốn ODA của Hàn Quốc trong mối quan hệ song phương, đặc
biệt là trong cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. Qua đó, đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn ODA của
Hàn Quốc vào cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ĐBSCL.
3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình thu hút vốn ODA
của Hàn Quốc vào cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở ĐBSCL
trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, đánh
giá… Các phương pháp này được sử dụng kết hợp hoặc riêng
rẽ trong quá trình nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
- Chương 1: Tổng quan về thu hút ODA vào cơ sở hạ tầng
giao thông vận tải
- Chương 2: Thực trạng thu hút ODA của Hàn Quốc vào cơ

sở hạ tầng GTVT tại ĐBSCL.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút ODA Quyết định
638/2011/QĐ-ttg về phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng GTVT vùng ĐBSCL.

SV: Trần Thị Ngọc

Lớp: CQ50/08.04


Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THU HÚT ODA VÀO CƠ SỞ HẠ TẦNG
GIAO THÔNG VẬN TẢI
1.1 Những vấn đề chung về ODA
1.1.1. Khái niệm
Hỗ trợ phát triển chính thức (official development assistance – ODA) là
một hình thức đầu tư nước ngoài. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) còn
được gọi là Việ trợ phát triển và theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới (WB)
thì ODA “là khoản tài trợ hoặc giải ngân vốn vay ưu đãi (sau khi đã trừ đi
phần trả nợ) được vung cấp bởi các nước thuộc Ủy ban phát triển OEDC,
một số quốc gia và tổ chức đa phương khác như Ngân hàng Thế giới vì mục
đích phát triển. Viện trợ quân sự không được tính vào khái niệm này.”
Gọi là hỗ trợ vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không
lãi suất hoặc lãi suất thấp, thời gian vay dài và có thời gian ân hạn. Gọi là phát
triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và
nâng cao phúc lợi xã hội ở các nước được đầu tư. Gọi là chính thức để phân
biệt với các khoản tài trợ của các tổ chức tư nhân như các công ty, doanh
nghiệp hoặc các tổ chức phi Chính phủ (NGO) nước ngoài.
Trong khái niệm nói trên, ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn

lại, khoản vốn vay ưu đãi đã giải ngân trừ khi khoản nợ đã thanh toán (còn gọi
là vốn ODA thuần) do cơ quan chính thức của Chính phủ các nước và các tổ
chức quốc tế cung cấp phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế, xã hội của
nước tiếp nhận viện trợ. Viện trợ quân sự không hỗ trợ phát triển kinh tế, xã
hội, vì vậy khoản viện trợ này không được tính vào ODA. ODA có mục đích
hỗ trợ phát triển, do đó các khoản viện trợ nhân đạo... cũng không được coi là
ODA.

SV: Trần Thị Ngọc

Lớp: CQ50/08.04


Luận văn tốt nghiệp
Lịch sử ODA được bắt nguồn từ Mỹ. Tháng 4/1944, trước tình hình Đại
chiến thế giới thứ hai sắp kết thúc, 44 nước đã tham gia Hội nghị tài chính
quốc tế tại Bretton Wood, Mỹ. Hội nghị đã quyết định thành lập Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF) và Ngân hàng tái thiết và phát triển (IBRD). Sau khi chiến
tranh kết thúc năm 1945, các nước châu Âu, châu Á đều bị chiến tranh tàn
phá. Riêng Mỹ ít bị thiệt hại, thậm chí còn phất lên nhờ chiến tranh. Để giúp
đỡ các đồng minh Tây Âu khôi phục kinh tế, phát huy ảnh hưởng chính trị,
đồng thời ngăn chặn ảnh hưởng của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa,
Mỹ đã triển khai “Kế hoạch tái thiết châu Âu”, mà sau này được gọi là “Kế
hoạch Marsahall” thông qua Ngân hàng thế giới chủ yêu là IBRD. Thông qua
kế hoạch nayg, Mỹ đã thực hiện tài trợ vốn ồ ạt, được ví là “trận mưa dollar”
khổng lồ cho Tây ÂU với tên gọi là khoản “ Hỗ trợ phát triển chính thức
ODA”. Trong ODA gồm 2 phần: một phần việ trợ không hàn lại và một phần
cho vay ưu đãi với thời hạn, lãi suất thấp.
Cuối năm 1960, Tổ chức các nước có nền kinh tế phát triển (OECD)
được thành lập. Trên cơ sở đó, Ủy ban hỗ trợ phát triển (DAC) được thành

lập và có nhiệm vụ huy động một phần thu nhập của các nước phát triển để tài
trợ cho các nước đang phát triển. Từ đó, các chương trình tài trợ phát triển
cho các quốc gia chính thức mang tên Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
được thực hiện.
Từ giữa những năm 1960 trở đi, cùng với sự phục hồi của các nền kinh
tế Tây Âu, ODA được coi là khoản tài trợ của các nước phát triển cho các
nước đang và chậm phát triển.
Hiện nay, ODA là “nguồn tài trợ ưu đãi của một hay nhiều quốc gia
hay tổ chức tài chính quốc tế cung cấp cho một Chính phủ nào đó nhằm hỗ trợ
và thúc đẩy việc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội”. Đây là một hình
thức chủ yến và chính thức để tài trợ cho các Chính phủ (chủ yếu là các nước

SV: Trần Thị Ngọc

Lớp: CQ50/08.04


đang phát triển) hiện nay nó trở thành hoạt động tài chính quốc tế quan trọng
nhất của các Chính phủ.
-

: đây là đặc trưng quan trọng giúp ODA phân

biệt rõ nét với nguồn vốn khác.
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn
dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB có thời gian hoàn trả là 40 năm và
thời gian ân hạn là 10 năm.
Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho
không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương
mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian

ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự
ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương mại quốc tế.
Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang
và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các
nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người
thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện
trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và
thời hạn ưu đãi càng lớn.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải
phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ
giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều
có những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực
mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu
tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ
thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ
chức cung cấp ODA là rất cần thiết.


Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại
trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về
mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp
cũng như từ phía nước tiếp nhận ODA.
ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc)
nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng
đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối
với nước nhận.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nước viện trợ nói chung đều không
quên dành được lợi ích cho mình vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện

xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn,
Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá dịch
vụ của nước mình. Canada yêu cầu tới 65%.
Kể từ khi ra đời cho tới nay, tài trợ và viện trợ luôn chứa đựng hai mục
tiêu cùng tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền
vững và giảm nghèo ở các nước đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các
nhà tài trợ đề ra mục tiêu này? Bản thân các nước phát triển nhìn thấy lợi ích
của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước đang phát triển để mở mang thị
trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Viện trợ thường gắn với các
điều kiện kinh tế xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh
tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng. Mục tiêu mang tính cá
nhân này được kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn
đề mang tính toàn cầu như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trường
sống, bình đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc,
tôn giáo… đòi hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế không phân
biệt nước giàu, nước nghèo. Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế chính trị


của các nước tài trợ. Các nước phát triển sử dụng ODA như một công cụ
chính trị: xác định vị thế và ảnh hưởng của mình tại các nước và khu vực tiếp
nhận ODA.
Tài trợ và viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần là việc
trợ giúp hữu nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích
kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ. Những nước cấp tài trợ đòi hỏi
nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của
bên tài trợ. Khi nhận viện trợ các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những
điều kiện của các nhà tài trợ không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những
quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn
lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng
và cùng có lợi.

Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh
nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả
ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm
vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA
không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong
khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định
chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức
mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
Tiêu chuẩn được viện trợ và vay ODA thường được xác định trên cơ sở
tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia, trong đó các tiêu chuẩn
cơ bản chủ yếu nhất là GDP tính theo đầu người và khả năng trả nợ của quốc
gia đó. Thông thường những nước đang phát triển có mức thu nhập bình quân
đầu người một năm thấp hơn mức tối thiểu mới có đủ tiêu chuẩn để vay ODA.
Mức tối thiểu này được điều chỉnh theo thời gian và tùy vào chính sách của


từng tổ tài trợ. Ví dụ, năm 1996 Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) quy
định mức thu nhập bình quân tối thiểu là 851 USD/người, đối với Ngân hàng
Thế giới, con số này là 1.305 USD/người…
Các khoản vay ODA dành cho các nước nghèo, kém phát triển thường có
lãi suất thấp, thậm chí không có lãi suất, thời hạn trả vốn lâu, thời gian ân hạn
dài. Ví dụ như thời gian hoàn trả vốn của ODA Nhật là 30 năm, của ADB và
WB là 40 năm, lãi suất của ADB là 1%/năm, của WB là 0,75%/năm, thời gian
ân hạn là 10 năm,…Nếu cán cân thanh toán và tình hình kinh tế của nước đi
vay được cải thiện một cách đáng kể thì thời hạn các khoản vay có thể được
điều chỉnh nhằm thể hiện những thay đổi to lớn trong tình hình kinh tế của
từng nước. Tuy nhiên, nếu có sự điều chỉnh đó làm nền kinh tế của quốc gia
vay vốn bị bất ổn thì có thể điều chỉnh lại.

- Viện trợ không hoàn lại: là các khoản tài trợ mà người nhận không có

nghĩa vụ phải hoàn trả, yếu tố không hoàn lại là 100%.
- Cho vay ưu đãi: là các khoản cho vay nhưng phải đảm bảo yếu tố
không hoàn lại từ 25% trở lên.
- ODA hỗn hợp: gồm một phần viện trợ không hoàn lại và một phần cho
vay (có thể ưu đãi hoặc không ưu đãi), nhưng tổng yếu tố không hoàn lại phải
từ 25% trở lên.
- Hỗ trợ cơ bản: là các khoản ODA dành cho việc đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Thông thường đây là các khoản
vay ưu đãi.


- Hỗ trợ kỹ thuật: là các khoản tài trợ dành cho chuyển giao tri thức,
chuyển giao công nghệ, phát triển năng lực, phát triển thể chế, phát triển
nguồn nhân lực… Thông thường chúng là các khoản viện trợ không hoàn lại.
- ODA ràng buộc: là khoản tài trợ mà người nhận không phải chịu bất cứ
ràng buộc nào.
- ODA có ràng buộc: người nhận phải chịu một số ràng buộc nào đó khi
nhận tài trợ, như ràng buộc người sử dụng, chỉ được mua sắm hang hóa, thuê
chuyên gia, thuê thầu,… theo chỉ định; ràng buộc mục đích sử dụng, chỉ được
sử dụng cho một số mục đích nhất định, hay đối tượng hưởng lợi nào đó qua
các chương trình, dự án,…
- ODA hỗn hợp: có thể một phần có những ràng buộc, một phần không
có ràng buộc.
- ODA hỗ trợ dự án: ODA sẽ được xác định cho các dự án cụ thể, có
thể là hỗ trợ cơ bản, hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ không hoàn lại hay cho vay
ưu đãi.
- ODA hỗ trợ phi dự án: khoản tài trợ không gắn với các dự án đầu tư cụ
thể, như hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ trả nợ,…
- ODA hỗ trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát nào đó trong một khoảng thời gian xác định, thường gắn với nhiều dự án

chi tiết cụ thể trong một chương trình tổng thể.
- ODA song phương: là ODA của một chính phủ tài trợ trực tiếp cho một
chính phủ khác.
- ODA đa phương: là ODA của nhiều chính phủ, nhiều tổ chức cùng
đồng thời tài trợ cho một chính phủ. Đó là ODA của các tổ chức quốc tế liên
chính phủ toàn cầu và khu vực.


- ODA của các tổ chứ phi Chính phủ (NGO): như Hội chữ thập đỏ quốc
tế, Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế, Tổ chức hòa bình xanh, Tổ chức SIDA của
Thụy Điển…

Như đã đề cập trong định nghĩa về ODA, nguồn cung cấp ODA có thể
đến từ các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ.
Như vậy, hiện nay, nguồn viện trợ ODA đối với các nước đang phát triển
gồm các loại sau:
+ Chính phủ nước ngoài và các cơ quan đại diện cho hợp tác phát triển
của chính phủ nước ngoài ví dụ như: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA, Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản - JBIC, Cơ quan phát triển quốc
tế Australia - AUSAID, Hội đồng viện trợ hải ngoại Australia ACFOA; Cơ
quan viện trợ chính thức Nauy - NORAD,...
+ Các tổ chức phát triển Liên hiệp quốc (LHQ), bao gồm: Chương trình
Phát triển Liên hiệp quốc (UNDP), Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
(UNICEF); Chương trình Lương thực Thế giới (WFP); Tổ chức Lương thực
và Nông nghiệp của Liên hiệp quốc (FAO); Quỹ Dân số Liên hiệp quốc
(UNFPA); Quỹ Trang thiết bị của Liên hiệp quốc (UNCDF); Tổ

chức

Phát triển Công nghiệp của Liên hiệp quốc (UNIDO); Cao uỷ Liên hiệp quốc
về Người tị nạn (UNHCR); Tổ chức Y tế Thế giới (WHO); Cơ quan Năng

lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA); Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục
của LHQ (UNESCO);...
+ Các tổ chức Liên chính phủ, bao gồm: Liên minh Châu Âu (EU), Tổ
chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD), Hiệp hội các nước ASEAN...
+ Các tổ chức Tài chính quốc tế bao gồm: Ngân hàng Thế giới (WB);


Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB); Quỹ các nước xuất khẩu dầu mỏ
(OPEC); Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB) và Quỹ Phát triển Bắc Âu (NID);
Quỹ Quốc tế về Phát triển nông nghiệp (IFAD),... (trừ Quỹ tiền tệ Quốc tế
IMF).

ODA của các tổ chức và các quốc gia trên thế giới chỉ tập trung vào
những nước có thu nhập bình quân đầu người thấp, đặc biệt là những nước ở
dưới mức 220 USD/người, năm. Mặc dù vậy, việc xem xét một quốc gia có
đủ điều kiện để được viện trợ ODA hay không còn phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố khác trong đó quan trọng nhất lại là chính sách ngoại giao, tiếp đến là
mức độ ổn định chính trị- kinh tế -xã hội và lộ trình cam kết phát triển kinh
tế xã hội của quốc gia đó. Do đó, một quốc gia có mức thu nhập bình quân
đầu người cao hơn 220 USD/ người, năm vẫn có thể thu hút lượng ODA lớn
hơn nhiều lần so với một nước có thu nhập thấp hơn 220 USD/người, năm.
Điều kiện về thu nhập luôn luôn được nhắc đến trong việc cấp ODA nhưng
đó chỉ là điều kiện cần chứ không hẳn là điều kiện đủ để một quốc gia trở
thành nước được nhận viện trợ. Do vậy, năng lực của bộ máy lãnh đạo của
một quốc gia cũng chính là điều kiện quyết định khả năng thu hút ODA của
quốc gia đó vì đôi khi việc tăng hoặc giảm quyết định viện trợ cũng do các lý
do chính trị chứ không phải lý do viện trợ kinh tế theo đúng nghĩa của nó.
Sau khi đã ký các cam kết viện trợ, để được tiếp nhận nguồn viện trợ
ODA, các nước phát triển phải tuân theo các điều kiện của nguồn hỗ trợ và
từng dự án, chương trình.

Một yêu cầu nữa đối với nước nhận viện trợ là uy tín của nước đó và
những tiến bộ đạt được thông qua quá trình sử dụng vốn viện trợ của các
nước này. Đây là tiền đề quan trọng tạo thuận lợi cho nước tiếp nhận ODA có
được sự tin tưởng từ phía các nhà tài trợ qua đó tiếp tục và nhận được nhiều


sự ủng hộ hơn nữa.
Ngoài những yêu cầu được đặt ra ở trên, nước nhận viện trợ, thường là
những nước đang phát triển còn gặp một khó khăn không nhỏ đó là nguồn
vốn đối ứng theo yêu cầu của từng dự án, từng giai đoạn của dự án. Khi các
nước đó gặp phải khó khăn về kinh tế hoặc do sự yếu kém của các cơ quan thi
hành, việc không đáp ứng đủ nguồn vốn đối ứng sẽ làm chậm tiến độ giải
ngân, làm chậm thời gian đưa công trình vào sử dụng, tăng chi phí thực hiện
dự án và làm giảm sút uy tín đối với nhà tài trợ.

Các nhà tài trợ nói chung khi cung cấp ODA đều nhằm lợi ích nhất định
(thường là các lợi ích về mặt chính trị). ODA được sử dụng như một công cụ
buộc các nước tiếp nhận thay đổi chính sách kinh tế, xã hội và đối ngoại cho
phù hợp với lợi ích bên tài trợ.
Xét về mặt lợi ích kinh tế thuần túy, bên ngoài có vẻ các nước tài trợ bị
thiệt vì họ là nước cho hoặc cho vay ưu đãi với lãi suất ưu đãi và trong thời
gian dài. Tuy nhiên thực tế, hầu hết các nhà tài trợ đều gắn lợi ích thương mại
với các khoản viện trợ, buộc các nước tiếp nhận tài trợ phải nhập thiết bị hàng
hóa, nguyên liệu từ nước tài trợ hoặc nơi nước tài trợ yêu cầu. Với mục tiêu
hỗ trợ phát triển kinh tế và xã hội của các nước đang phát triển, các nước tài
trợ đặc biệt ưu tiên cung cấp ODA cho các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng mặc dù đầu tư vào lĩnh vực này xem như hoàn toàn không
có lãi. Nhưng Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế vẫn đầu tư vào, thậm
chí nhiều nước mặc dù phải đi vay nhưng vẫn cung cấp tài trợ cho nước khác
bởi vì việc giúp đơc xây dựng cơ sở hạ tầng các nước đang phát triển là biện

pháp gián tiếp dọn đường để chuẩn bị cho đầu tư nước ngoài, mở rộng thị
trường tiêu thụ hàng hóa và giành được sự cung cấp những vật liệu chiến lược
chủ yếu của các nước tài trợ.


Xét về mục đích chính trị: Các quốc gia đều muốn phát huy uy tín, ảnh
hưởng, vị thế chính trị của mình trên trường quốc tế nói chung và đối với từng
quốc gia nói riêng; đồng thời, cũng từ đó mà có thể ngăn chặn hay giảm bớt
ảnh hưởng chính trị của các quốc gia khác. Để đạt được mục đích này, có thể
có nhiều cách, trong đó, việc thực hiện tài trợ ODA là một trong những cách
rất hữu hiệu.
Nhờ có ODA mà một quốc gia có thể giúp đỡ một hoặc một số quốc gia
khác khắc phục hậu quả do thiên tai, dịch bệnh,…gây ra. Qua đó, các quốc
gia được giúp đỡ sẽ dễ dàng chấp nhận quốc gia tài trợ là đồng minh tin cậy.
Thực tế đã chứng minh rất sinh động các quốc gia tài trợ nhanh chóng nâng
cao vị thế chính trị đối với các nước tiếp nhận, điển hình là Mỹ, Trung Quốc,

Hàng năm một lượng khá lớn ODA, trong số đó phần lớn là ODA không
hoàn lại của các tổ chức quốc tế (như của Liên Hợp quốc) cùng với của một
số nước phát triển, điển hình là các nước Bắc Âu, được dành để tài trợ trực
tiếp cho các chương trình xã hội – nhân đạo, như chống đói nghèo, xóa nạn
mù chữ, phòng chống các dịch bệnh xã hội (HIV, H5N1, SARS,…), chống
biến đổi khí hậu toàn cầu,… Nhờ đó môi trường thiên nhiên ngày càng được
cải thiện hơn, nhiều dịch bệnh nguy hiểm đối với dân chúng trên toàn cầu
được đẩy lùi.
a)

Mặt tích cực

Nhận tài trợ ODA chủ yếu là các nước nghèo và đang phát triển. Đối với

các nước này, do những nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, nền
kinh tế đều ở mức phát triển thấp, đời sống của người dân phần lớn là rất khó
khăn, mặc dù đất nước có thể có những tiềm năng, thế mạnh nhất định. Cụ
thể, ODA đã giúp các nước tiếp nhận chúng trên nhiều khía cạnh. ODA được


đánh giá là nguồn lực quan trọng giúp các nước đang phát triển được thực
hiện chiến lược kinh tế, xã hội của mình. Vai trò tích cực của ODA được thể
hiện trên các giác độ sau:
ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước tiếp nhận đảm bảo chi đầu
tư phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính
ưu việt là thời hạn cho vay dài thường là 10 – 30 năm, lãi suất thấp khoảng từ
0,25 đến 2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy
Chính phủ các nước tiếp nhận mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, thủy lợi và các hạ tầng
xã hội như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng
mới hoặc cải tạo nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng
trưởng nền kinh tế của các nước tiếp nhận.

Dù cho các nước tài trợ thường không muốn chuyển giao những công
nghệ cao nhưng trên thực tế cũng có công nghệ tương đối cao được chuyển
giao làm tăng thêm tiềm lực khoa học công nghệ của nước tiếp nhận. Khả
năng này thường được chuyển giao qua các dự án hỗ trợ kỹ thuật với nhiều
loại hình khác nhau và gắn với các dự án khác nhau, như các dự án về huấn
luyện đào tạo chuyên môn, các chương trình về tuyển cử quốc gia, các dự án
về cung cấp thiết bị và vật liệu độc lập…
Bên cạnh đó, ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân
lực, bảo vệ môi trường. Một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho các
chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khỏe cộng đồng. Nhờ có sự tài
trợ của cộng đồng quốc tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số

con người của quốc gia mình.


Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không thể
tránh khỏi, trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế
ngày một gia tăng là tình trạng phổ biến. Vì vậy ODA là nguồn bổ sung ngoại
tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế của các nước đang phát
triển…

ODA được sử dụng hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư
tư nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA có vai trò thu
hút đầu tư tư nhân. Đối với những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế,
ODA còn góp phần củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi
mới của Chính phủ.
Mặt khác, để có thể thu hút được các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài bỏ
vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, thì tại các quốc gia đó phải đảm bảo cho
họ có một môi trường đầu tư tốt (cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống chính
sách, pháp luật ổn định…), đảm bảo đầu tư có lợi với phí tổn đầu tư thấp, hiệu
quả đầu tư cao. Việc sử dụng nguồn vốn ODA để đầu tư cải thiện sẽ tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản
xuất kinh doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.

Xóa đói nghèo là một trong những tiêu chí đầu tiên được các nhà tài trợ
quốc tế đưa ra khi hình thành phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục
tiêu này biểu hiện tính nhân đạo của ODA. Trong bối cảnh sử dụng có hiệu
quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1% nghèo khổ, và giảm
0,9% tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các nước giàu tăng 10 tỷ USD
viện trợ hằng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát cảnh đói nghèo.



ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế
thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải
cách hành chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ
quốc tế.
b)

Mặt trái ODA

ODA đối với các nước tiếp nhận là nguồn lực rất hữu ích, đã và đang
phát huy tác dụng tích cực trên nhiều mặt. Tuy nhiên nếu không được quản lý
và sử dụng tốt sẽ phát sinh không ít các mặt trái, tiêu cực như tình trạng tham
nhũng, lãng phí, sử dụng vốn kém hiệu quả… Đặc biệt, có thể gia tăng lạm
phát, để lại gánh nặng nợ, thậm chí là nguy cơ vỡ nợ quốc gia.
- Thứ nhất nước tài trợ đưa ra những ràng buộc về chính sách tài trợ:
Những ràng buộc về chính trị như nước tài trợ muốn nước tiếp nhận đưa
ra đường lối đối nội, đối ngoại theo một hoạch định có sẵn.
Những ràng buộc về kinh tế chính trị: nước tài trợ đưa ra những ràng
buộc tác động đến chính sách kinh tế xã hội của nước tiếp nhận theo hướng
mà nước tài trợ mong muốn như nước tiếp nhận phải cam kết tự do hóa thị
trường, cam kết đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, từng bước
giảm độc quyền trong cung cấp điện nước, hàng không, hoặc công khai các
chỉ tiêu kinh tế vĩ mô (dự trữ ngoại tệ, nợ quốc gia).
Những ràng buộc về kinh tế: ràng buộc đưa ra nhằm mang lại lợi ích cho
nước tài trợ như nước tiếp nhận sử dụng hàng hóa, thiết bị, dịch vụ, chuyên
gia nước ngoài từ nước tài trợ.
- Thứ hai, vay mượn ODA sẽ tăng nợ quốc gia:
Bản chất ODA là khoản vay có tính ưu đãi. Nếu Chính phủ sử dụng tốt
và đúng mục đích nguồn này sẽ đóng góp rất lớn vào tiến trình phát triển, tạo
hành lang môi trường cho khu vực kinh tế hoạt động, giảm bất bình đẳng giữa



×