Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

BAO CAO PHAN TICH TINH HINH TAI CHINH KS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.41 KB, 27 trang )

Báo cáo thực tập chuyên ngành

GVHD: Đinh Thị Hoa Lê

PHẦN MỞ ĐẦU
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế
giới WTO. Sự kiện này đã và đang mở ra những cơ hội lớn cho các doanh nghiệp
trong nước. Cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường , tham gia vào
một sân chơi lớn , việc liên doanh , liên kết cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nhanh chóng tiếp cận với những công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến trên thế giới.
Song bên cạnh đó còn có những thử thách không nhỏ , đối với các doanh nghiệp
mới tham gia vào sân chơi lớn dễ bị mất đi sự bảo hộ , hỗ trợ của nhà nước , sự thôn
tính của các tập đoàn kinh tế lớn.... vì thế mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau
để tồn tại và phát triển , đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhiều nhất .
Vậy điều gì có thể cho chúng ta thấy doanh nghiệp đó đang hoạt động tốt hay xấu
? Đó chín là tình hình tài chính của doanh nghiệp , nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy việc tiến hành phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp là công việc cần thiết , nó giúp cho các doanh nghiệp thấy được thực
trạng tài chính của doanh nghiệp mình đồng thời xác định một cách đầy đủ chính xác
nguyên nhân , mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Cũng nhờ
đó mà các nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra quyết định , biện pháp hữu ích ,
chính xác để ổn định , tăng cường tài chính của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH HÒA LAN nói riêng ,
những thông tin tài chính luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý , điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và ngược lại tình hình tài chính
lại ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận biết được vai trò cùa những thông tin tài chính là rất lớn nên ngay từ khi
thành lập Công ty đã chú trọng đến công tác kế toán và việc phân tích tình hình tài
chính qua các báo cáo kế toán. Trên cơ sở phân tích thực tế đó để dánh giá kết quả ,
hiệu quả hiệu quả của kinh doanh , xác định được những yếu kém tồn tại trong doanh


nghiệp và cũng phát hiện khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp để các nhà quản lý đưa
ra các quyết định đúng đắn trong việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty trong
ngắn hạn và dài hạn.
Thực tế những năm qua đã chứng minh dù gặp nhiều khó khăn nhưng công ty
vẫn mở rộng được hoạt động kinh doanh buôn bán. Và để có được kết quả như ngày
hôm nay thì ban lãnh đạo công ty đã có những quyết sách đúng đắn kịp thời. Muốn có
Lớp CĐ11DN

Trang 1


Báo cáo thực tập chuyên ngành
GVHD: Đinh Thị Hoa Lê
được điều này cần có cơ sở khoa học , đó chính là kết quả của quá trình phân tích tài
chính doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế khách quan đó , em đã chọn đề tài kiến tập của mình là “
Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH HÒA LAN.”
Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính
- Phân tích , đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH HÒA LAN
- Giải pháp nâng cao hoàn thiện tài chính tại Công ty TNHH HÒA LAN
- Khái quát những vấn đề tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
- Đóng góp ý kiến để công tác phân tích tài chính và hoạt động tài chính của công
ty được nâng cao.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : phân tích tài chính
- Phạm vi nghiên cứu : phân tích tài chính tại Công ty TNHH HÒA LAN
Về nội dung : phân tích giới hạn trong báo cáo tài chính
1 Bảng cân đối kế toán
2 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
4 Những số liệu thu thập khác
- Vấn đề được nghiên cứu trên góc độ công ty
- Thời gian nghiên cứu : Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH HÒA
LAN từ năm 2011-2013

Kết cấu báo cáo gồm 3 chương :
Chương I. Những cơ sở lý luận về phân tích tài chính
Chương II. Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH HÒA LAN
Chương III. Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính tại Công ty
TNHH HÒA LAN

Lớp CĐ11DN

Trang 2


Báo cáo thực tập chuyên ngành

GVHD: Đinh Thị Hoa Lê

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
I.Bản chất , chức năng của tài chính doanh nghiệp
I.1 Bản chất.
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo
lập , phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm đạt đến mục tiêu của doanh nghiệp.
I.2


Chức năng

Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận cấu thành hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ sẽ tạo điều kiện đảm
bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ tư liệu sản xuất và sức lao động , không ngừng mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế tài chính doanh nghiệp giữ vai trò chủ yếu
sau:
- Huy động và đảm bảo đầy đủ , kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
- Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả
- Giám sát và kiềm tra thường xuyên , chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
Nhận rõ vị trí của tài chính doanh nghiệp và sự tác động qua lại giữa nó và các hệ
thống kinh tế khác của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn quản lý. Tồ
chức và quản lý tốt tài chính doanh nghiệp là một công cụ hữu hiệu để đánh giá , đo
lường hiệu quả của toàn bộ các quá trình hoạt động kinh doanh của từng doanh
nghiệp.
I.3 Ý nghĩa, nhiệm vụ và mục đích của phân tích tài chính
a Ý nghĩa :
Là quá trình xem xét , kiểm tra đối chiếu , so sánh số liệu tài chính hiện hành với
quá khứ để người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng , hiệu quả kinh doanh
cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp .

Lớp CĐ11DN

Trang 3


Báo cáo thực tập chuyên ngành
b Mục đích :


GVHD: Đinh Thị Hoa Lê

Báo cáo tài chính rất hữu ích với việc quản trị doanh nghiệp , đồng thời là nguồn
thông tin tài chính chủ yếu đối với những người ngoài doanh nghiệp. Nó không những
cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy
những kết quả hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được.
Giúp cho người sử dụng đánh giá sức mạnh tài chính , khả năng phát triển của
doanh nghiệp giúp lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Phân tích báo cáo tài chính
là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như : Ban giám đốc , các nhà đẩu tư
, các cổ đông....
I.4

Nội dung phân tích tài chính

a Phân tích kết cấu tài sản : cơ cấu tài sản là một dạng tỷ xuất phản ánh khi
doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì phải dành ra bao nhiêu
đồng để hình thành tài sản lưu động , còn bao nhiêu để đầu tư vào tài sản cố định. Để
đánh giá cơ cấu tài sản ta sử dụng hai tiêu chí sau :
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn = TSCĐ và đầu tư dài hạn Tổng tài sản = 1- Tỷ suất đầu tư vào tài
sản ngắn hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn = TSCĐ và đầu tư ngắn hạn tổng tài sản = 1- Tỷ suất đầu tư vào
tài sản dài hạn

Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của
TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh , phản ánh
tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật , năng lực sản xuất và xu hướng phát triển
lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên , để kết quả tỷ suất
này là tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh trong từng thời gian cụ
thể.
b Phân tích kết cấu nguồn vốn.

Cơ cấu nguồn vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay
doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay hoặc có mấy đồng vốn chủ sở hữu.
Để đánh giá cơ cấu nguồn vốn ta sử dụng 2 chỉ tiêu đó là hệ số nợ và hệ số vốn sở hữu
Hệ số nợ = 1- hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = 1- hệ số nợ

Lớp CĐ11DN

Trang 4


Báo cáo thực tập chuyên ngành
GVHD: Đinh Thị Hoa Lê
Hệ số nợ cho biết một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ vay nợ
bên ngoài. Hệ số vốn chủ sở hữu đo lường mức độ đóng góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng nguốn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Hai hệ số này phản ánh mức độ độc lập
hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với chủ nợ.
Các chủ nợ thích doanh nghiệp có hệ số vốn chủ sở hữu cao. Nó đảm bảo những
khoản họ cho vay được hoàn trả đúng hạn.
c phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Đánh giá tình hình tài chính qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Đánh giá sơ bộ kết cấu thu chi thông qua các hoạt động
- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chính
- Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
- Đánh giá tốc độ tăng trưởng của các hoạt động kinh doanh
Để đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đầy dủ chính
xác thì ngoài việc phân tích qua báo cáo thì cần phải thông qua các chỉ tiêu phối hợp
sử dụng nguồn số liệu từ các báo cáo tài chính của công ty như tình hình thanh toán ,
tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ....
d phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán

* Phân tích tình hình thanh toán
+ Phân tích các khoản phải thu : có 2 chỉ tiêu cần xem xét
Số vòng quay các khoản phải thu = doanh thu các khoản phải thu bình quân
Các khoản phải thu= khoản phải thu đầu kì = khoản phải thu cuối kì

Số vòng quay càng cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt , doanh nghiệp
có khách hàng quen thuộc , ổn định. Mặt khác nó cũng cho thấy phương thức bán hàng
cứng nhắc , khó cạnh tranh và mở rộng thị trường
+ Phân tích tỷ lệ giữ khoản phải thu và phải trả
Liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán gồm các chỉ tiêu về tình hình công nợ :
các khoản phải thu và tình hình thu nợ , các khoản phải trả và khả năng chi trả. Đây là
Lớp CĐ11DN

Trang 5


Báo cáo thực tập chuyên ngành
GVHD: Đinh Thị Hoa Lê
nhóm chỉ tiêu được sự quan tâm của nhà quản trị , chủ sở hữu và đặc biệt đối với các
nhà cho vay
Để có tình hình chung về công nợ , ta dùng hệ số khái quát để xem xét sự tương
quan giữa các khoản chiếm dụng lẫn nhau
Hệ số khái quát = tổng các khoản phải thu tổng các khoản phải trả

e Phân tích khả năng thanh toán.
- Hệ số khả năng tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà hiện nay doanh
nghiệp đang quản lý , sử dụng với tổng số nợ phải trả .
Hệ số thanh toán tổng quát=tổng tài sản tổng số nợ

Nó phản ánh tình hình đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ nói chung của

doanh nghiệp
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là quan hệ tỷ lệ giữa tổng tài sản lưu động
và đầu tư ngắn hạn so với các khoản nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = tài sản ngắn hạn tổng số nợ ngắn
hạn

Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với các
khoản nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thamh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán thực sự của
doanh nghiệp và được tính toán dự trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh
thành tền để đáp ứng những yêu cầu cần thiết. Được xác định theo 2 công thức
Khả năng thanh toán nhanh= TS ngắn hạn – HH tồn kho

Hoặc
Khả năng thanh toán nhanh= tiền + tương đương tiền tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên , hễ
số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động. Thông thường hệ số
này nằm trong khoảng 0,1 đến 0,5 là lý tưởng nhất.
- Hệ số thanh toán lãi vay là một khoản chi phí tương đối ổn định và có thể tính
toán trước

Lớp CĐ11DN

Trang 6


Báo cáo thực tập chuyên ngành
GVHD: Đinh Thị Hoa Lê
Nó cho biết vốn đi vay được sử dụng tốt ở mức nào và đem lại một khoản lợi

nhuận là bao nhiêu , có đủ bù đắp lãi vay phải trả cho chủ nợ hay không. Thường thì
hệ số này bằng 1
Hệ số thanh toán lãi vay = lợi nhuận trước thuế và lãi vay phải trả

f Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Là chỉ tiêu được quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là thước đo năng lực
nhà quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện nay các nguồn lực ngày một hạn
hẹp đi và chi phí cho việc sử dung chúng ngày càng cao, vấn đề này càng trở nên gay
gắt hơn.
g Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu hoạt động
Số vòng luân chuyển hàng hóa : còn gọi là số vòng quay kho là chỉ tiêu diễn tả
tốc độ lưu chuyển hàng hóa , nói lên chất lượng và chủng loại hàng hóa phù hợp trên
thị trường
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao cang tốt , tuy nhiên với số vòng quay quá
cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu dự trữ hàng hóa.

Lớp CĐ11DN

Trang 7


Báo cáo thực tập chuyên ngành

GVHD: Đinh Thị Hoa Lê

CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HÒA LAN
I Tổng quan về công ty TNHH HÒA LAN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Tên và địa chì công ty

- Tên công ty viết bằng tiếng Việt : CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HÒA LAN
- Tên công ty viết bằng tiếng Anh : HOA LAN COMPANY LIMITED
- Trụ sở chính : số 122 Hoàng Hoa Thám , Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Thành Phố
Vũng Tàu
- Số điện thoại : 06433525706
1.2 Qúa trình thành lập
Công ty TNHH HÒA LAN được thành lập vào năm 2009 do ông PHẠM NHƯ
HÒA làm chủ. Tuy thời gian thành lập chưa được lâu nhưng công ty đã có ít tên tuổi
trên địa bàn tình , dựa vào uy tín của mình chỉ trong vòng 4 năm ngắn ngủi công ty đã
có hơn hàng ngàn khách hàng lớn nhỏ , đem lại nguồn lợi không nhỏ.
Điều bất lợi khi thành lập công ty chính là thành lập vào năm mà nền kinh tế thế
giới cũng như Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn.
Vốn điều lệ lúc đầu của công ty là 1.900.000.000 (một tỷ chín trăm triệu đồng)
1.3 Ngành nghề kinh doanh
Mua bán sắt thép phế liệu , phá ô tô cũ, tàu thuyền cũ , nhà xưởng cũ làm phế
liệu , phế liệu kim loại màu , gỗ kim khí , vật liệu xây dựng
+ Trang trí nội thất
+ Xây dựng công trình dân dụng
+ Vận tải hàng hóa
Lớp CĐ11DN

Trang 8


Báo cáo thực tập chuyên ngành
+ Kinh doanh cơ sở lưu trú : Khách sạn , nhà nghỉ

GVHD: Đinh Thị Hoa Lê


1.4 Về bộ máy quản lý.
- Ban giám đốc : 3 người ( 1 tổng giám đốc , 2 phó giám đốc)
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ :
- Phòng kinh doanh : 6 người
- Phòng kế toán : 4 người
- Phòng kỹ thuật : 7 người

Ban giám
đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng kế
toán

Phòng kỹ
thuật

* Ban giám đốc
Công ty tổ chức theo cơ cấu trực tiếp tham mưu : giám đốc trực tiếp điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty , chịu trách nhiệm về mặt pháp luật của
công ty...
Phó giám đốc có trách nhiệm giúp đỡ , đề xuất ra các ý kiến cho tổng giám
đốc,nhắc nhở cấp dưới làm việc , tham gia vào việc tuyển lao động cho công ty.... Khi
được ủy quyền từ giám đốc , phó giám đốc có thể kí nhiều loại văn bản , hợp đồng của
công ty.
* Phòng kinh doanh : chức năng chính :
+ Tìm hiểu thông tin kinh tế , tìm nguồn hàng phục vụ sản xuất kinh doanh của
công ty.

+ Đề xuất các chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn

Lớp CĐ11DN

Trang 9


Báo cáo thực tập chuyên ngành
+ Tổ chức quản lý hàng hóa , tiêu thụ sản phẩm

GVHD: Đinh Thị Hoa Lê

* Phòng kế toán : có chức năng tham mưu , giúp việc cho giám đốc về công tác
tài vụ
+ Xây dựng kế hoạch tài chính theo kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Sử dụng các nguồn vốn đúng quy định , đạt hiệu quả
+ Lập và chỉ đạo thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Kế toán trưởng : phụ trách vế tài chính theon chức năng quy định , tham gia
công tác xây dựng và điều hành kế hoạch tham mưu cho giám đốc
- Kế toán tổng hợp ( phó phòng kế toán) : phụ tách các báo cáo quyết toán của
văn phòng và công ty , làm công tác thống kê và kiểm kê...
- Kế toán thanh toán và công nợ : có nhiệm vụ viết phiếu thu chi , vay ngân
hàng , theo dõi kiểm kê quỹ tiền mặt định kì theo quy chế, lập bảng thanh toán lương ,
thưởng ,bảo hiểm xã hội...
- Thủ quỹ : Có nhiệm vụ tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ, thực hiện
mức tồn theo quy chế.
* Phòng kỹ thuật : có chức năng tham mưu , giúp việc cho giám đốc về công tác
kỹ thuật
+ Thiết kế đồ nội thất , các cong trình dân dụng.
+Quản lý kỹ thuật trên toàn bộ công ty.

+ Quản lý hồ sơ , tài liệu có liên quan đến hàng hóa của công ty.
1.4 Hiện trạng của công ty.
a nguồn nhân lực
Hiện nay công ty có hơn 80 lao động , trong đó hầu hết ở độ tuổi trung bình trẻ .
Tỷ lệ nam giới cao hơn do có nhiều công việc nặng. Tỷ lệ lao động có hợp đồng dài
hạn 70% là hợp lý với đặc tính kinh doanh của công ty.
Năm 2013 , do nhu cầu phát triển kinh doanh , cong ty có tuyển thêm nhân viên ,
chủ yếu là nhân viên làm việc trực tiếp. Những người được tuyển phần nhiều là lao
Lớp CĐ11DN

Trang 10


Báo cáo thực tập chuyên ngành
GVHD: Đinh Thị Hoa Lê
động trẻ. Nam giới tăng cao là do có nhiều việc nặng nhọc , mang vác. Nhân viên văn
phòng của công ty là những người có trình độ tương đối tốt , có thể đảm đương được
công việc trong công ty. Ngoài việc tuyển thêm nhân viên có trình độ , công ty cũng tổ
chức cho nhân được đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ , văn hóa để thực hiện
tốt công việc. Việc cơ cấu lại nhân viên là đi đúng hướng phục vụ cho các công việc
cụ thể.
b Tình hình hoạt động trong những năm qua.
Thời gian thành lập là không quá dài nhưng hoạt động kinh doanh hoạt động ổn
định và ở mức trung bình , nhưng gặp khó khăn về tài chính trong năm 2011, năm có
nhiều bất ổn trong nền kinh tế chung.
Gần đây công ty có nhiều thay đổi mang tính chiến lược , tạo không khí mới mẻ,
hào hứng. Đây là những bước tiến quan trọng trong quá trình phát triển , mở ra những
cơ hội và thách thức cho công ty. Tham gia vào loại hình doanh nghiệp phát triển năng
động nhất hiện nay đòi hỏi bộ máy lãnh đạo phải luôn đổi mới đưa ra chiến lược kinh
doanh hợp lý.


II Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty.
Cũng như hầu hết các công ty hiện nay , việc phân tích tài chính tại Công ty
TNHH HÒA LAN không được chú trọng. Việc phân tích tài chính được thực hiện ở
phòng kế toán và chỉ quan tâm đến một số chỉ tiêu cơ bản. Số liệu cũng chỉ được sử
dụng trong các buổi họp giao ban. Thường thì khi cần , công ty phân tích trực tiếp trên
các bản báo cáo.
2.1 Phân tích chung về tình hình tài chính
Năm 2011, 2012 Công ty TNHH HÒA LAN đạt được một số chỉ số cơ bản sau:
Năm 2011

Năm 2012

Lợi nhuận sau thuế

352.710.480

258.860.112

Vốn chủ sở hữu

8.115.076.164

8.933.186.438

Tổng tài sản ( nguồn vốn)

8.933.186.438

8.115.076.164


Lớp CĐ11DN

Trang 11


Báo cáo thực tập chuyên ngành

GVHD: Đinh Thị Hoa Lê

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu

4.34%

2,9%

Tỉ lệ lãi gộp / doanh thu

2.1%

1.4%

Bảng chỉ số trên cho một cái nhìn toàn diện và không mấy khả quan về công ty.
Công ty có tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là 2.9 % có xu hướng giảm so với cùng
kì năm trước .
Hiện nay giá bán nhiều sản phẩm trung bình trên thị trường tăng và tỷ lệ giá vốn
giảm khiến cho tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của công ty giảm từ 2.1% xuống còn 1.4%.
Những chỉ tiêu trên phản ánh phần nào tình hình tài chính cùa công ty trong 2
năm 2011 và 2012, tuy nhiên để tìm hiểu kĩ hơn , phần phân tích chi tiết sẽ cho những
cái nhìn cụ thể.


2.1 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2012
Đơn vị tính: đồng
Tài sản

MS

2011

2012

A-Tài sản ngắn hạn

100

7.486.939.792

8.747.231.882

I –Tiền và các khoản tương đương

110

2.311.470.270

2.955.397.312

III- Các khoản phải thu ngắn hạn

130


4.889.585.257

5.127.818.744

Phải thu của khách hàng

131

4.889.585.257

5.127.818.744

IV Hàng tồn kho

140

279.178.997

657.310.558

V – Tài sản ngắn hạn khác

150

6.705.268

6.705.268

Thuế GTGT được khấu trừ


151

6.705.268

6.705.268

Lớp CĐ11DN

Trang 12


Báo cáo thực tập chuyên ngành

GVHD: Đinh Thị Hoa Lê

B – TÀI SẢN DÀI HẠN

200

628.136.372

185.954.556

I – Tài sản cố định

210

628.136.372


185.954.556

1 Nguyên giá

211

690.909.092

227.272.728

2 Gía hao mòn lũy kế

212

(62.772.702)

(41.318.172)

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

250

8.115.076.164

8.933.186.438

A – NỢ PHẢI TRẢ

300


6.559.693.563

8.096.542.537

I – Nợ ngắn hạn

310

6.559.693.563

1 vay ngắn hạn

311

3.282.332.935

4.121.702.451

2 Phải trả cho người bán

312

3.276.125.490

3.445.141.738

3 Ngưởi mua trả tiền trước

313


4 Thuế và các khoản phải nộp

314

1.235.138

12.698.348

B VỐN CHỦ SỞ HỮU

400

1.555.382.601

836.643.901

I Vốn chủ sở hữu

410

1.555.382.601

836.643.901

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu

411

1.900.000.000


1.900.000.000

2 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

417

334.617.399

(1.063.356.099)

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

440

8.115.076.164

8.933.186.438

NGUỒN VỐN

Lớp CĐ11DN

157.000.000

Trang 13


Báo cáo thực tập chuyên ngành
GVHD: Đinh Thị Hoa Lê
2.2 Đánh giá khái quát về sự biến động của tài sản và nguồn vốn


2.2 BẢNG ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT SỰ BIẾN ĐỘNG
TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu

2011

2012

Mức tăng ,
giảm giữa
năm 2011
và 2012

A Tài sản ngắn hạn

7.486

8.747

1.261

B Tài sản dài hạn

628.1

185.9

- 442.2


A Nợ phải trả

6.559

8.096

1.537

B Vốn chủ sở hữu

836.6

1.555.3

718.7

Tồng cộng nguồn vốn /
tài sản

8.115

8.933

8.18

( Trích bảng cân đối kế toán)

Kết quả 2 năm 2011, 2012 công ty có tổng giá trị tài sản cũng như nguồn vốn lần
lượt là 8.115 tỷ đồng , 8.933 tỷ đồng. Quy mô doanh nghiệp tăng là do trong năm

2012 , công ty quyết định vay nợ ngân hàng với giá trị lớn đồng thời chiếm dụng vốn
của các đối tác cung cấp . Công ty đã đầu tư một phần vốn đó cho tài sản cố định và có
1 năm kinh doanh tăng trưởng.
Để nhìn nhận rõ hơn , chúng ta đi sâu phân tích các số liệu.

A. Phân tích kết cấu tài sản
Để phân tích cơ cấu tài sản của công ty , bên cạnh việc so sánh tổng số tài sản cuối kì
so với đầu năm còn phải xem xét từng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng
biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý , mức độ an toàn trong kinh doanh.
Từ số liệu trên BCĐKT năm 2012 ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản như sau:

2.3 BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN

Lớp CĐ11DN

Trang 14


Báo cáo thực tập chuyên ngành
Tài sản

GVHD: Đinh Thị Hoa Lê
2011

% trong
tổng tài sản

2012

% trong

tổng tài
sản

Tăng ,
giảm

A – Tài sản ngắn hạn

7.486

92,2

8.747

97,9

5.7

1 Tiền và các khoản
tương đương

2.311

28,4

2.955

33,1

4,7


2 Các khoản phải thu

4.889

60,2

5.127

57,4

-2,8

3 Hàng tồn kho

279

3,4

657

7,3

3.9

B Tài sản dài hạn

628

7,7


185

2

-5,7

Tài sản cố định

628

7,7

185

2

-5,7

Tổng cộng tài sản

8.114

8.932

0,1
( phòng kế toán hành chính)

Trước hết ta thấy tổng giá trị tài sản năm 2012 có tăng từ 8.114 tỷ đồng lên 8.932
tỷ đồng ( tăng 818 triệu đồng).

Với khả năng tài chính đó , năm 2012 công ty điều chỉnh cơ cấu đầu tư , giảm
đầu tư vào tài sản dài hạn. Khiến cho tỷ lệ tài sản dài hạn giảm từ 7,7% xuống còn 2%
đồng thời tỷ lệ tài sản ngắn hạn tăng từ 92.2% lên 97.9% . Gía trị tài sản ngắn hạn đã
tăng một lượng từ 7.486 tỷ đồng lên 8.747 tỷ đồng ( là lượng tăng thêm của các khoản
phải thu trong đó chủ yếu là phải thu khách hàng ). Công ty cần cân đối lại mức độ
bán chịu hàng để đảm bảo khả năng chi trả cho các hoạt dộng kinh doanh khác.
Một phần lớn giá trị tài sản ngắn hãn nữa đang tồn tại dưới dạng hàng tồn kho.
Trong năm 2012 hàng tồn kho của công ty tăng 3,9% từ 297 lên 657 theo nhu cầu kinh
doanh của thị trường. Nó làm cho lượng tiền mặt của công ty nằm ở mức khiêm tốn.
Thực chất , lượng hàng tồn kho lớn lại là một dự tính phát triển kinh doanh lớn của
công ty trong năm 2013.
Tài sản dài hạn giảm xuống 2% chứng tỏ công ty đang giảm mức độ trang bị cơ
sở vật chất. Công ty không có đầu tư mạnh cho hoạt động kinh doanh trong thời gian
dài. Sự cơ cấu lại tài sản này là một hướng đi đúng khi mà thị trường đang có nhiều
biến động khó khăn.

Lớp CĐ11DN

Trang 15


Báo cáo thực tập chuyên ngành
GVHD: Đinh Thị Hoa Lê
Qua phân tích có thể thấy : cũng như nhiều công ty khác m tỷ lệ tài sản ngắn hạn
của công ty chiếm tỷ lệ cao trong tổng giá trị tài sản. Công ty đã có hướng điều chỉnh
lại cơ cấu tài sản trong năm 2012. Tuy nhiên phân tích rõ hơn ta sẽ thấy giá trị tài sản
tăng thêm có tính chắc chắn hay không.

B Phân tích kết cấu nguồn vốn
Nhằm đánh giá sự huy động vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh thông qua

việc so sánh tổng số nguồn vốn giữa đầu năm và cuối năm. Qua đó các chủ doanh
nghiệp , các nhà đầu tư , các đối tượng quan tâm khác thấy được mức độ tự chủ , chủ
động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Dựa
vào số liệu của BCĐKT ta lập được bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn như sau:

Lớp CĐ11DN

Trang 16


Báo cáo thực tập chuyên ngành

GVHD: Đinh Thị Hoa Lê

2.4 BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Đơn vị tính : triệu đồng
Nguồn vốn

2011

Tỷ lệ
trong
nục

2012

Tỷ lệ
trong
mục


Tỷ lệ tăng
giảm

A – Nợ phải trả

6.559

80,8

8.096

90,6

9,8

1 Nợ ngắn hạn

6.559

80,8

8.096

90,6

9,8

2 Phải trả cho người bán

3.276


40,3

3.445

38,5

-1.8

3 Người mua trả tiền
trước

0

0

517

5,8

5,8

4 Thuế và các khoản nộp
khác

1.235

15,2

12


1,3

-13,9

B Vốn chủ sở hữu

1.555

19,1

836

9.3

-9,8

1 Vốn đầu tư của chủ sở
hữu

1.900

23,4

1.900

21,2

-2,2


2 Lợi nhuận chưa phân
phối

344

4,2

1.063

11,8

7,6

TỒNG CỘNG NGUỒN 8.115
VỐN

8.933

5,3

( trích bảng cân đối kế toán)
Năm 2012 công ty huy động thêm được 9. 8 tỷ đồng nguồn vốn làm tăng tổng số
vốn lên 8.933 tỷ đồng. Khoản vốn đó không lớn hơn nhiều so với vốn chủ sở hữu của

Lớp CĐ11DN

Trang 17


Báo cáo thực tập chuyên ngành

GVHD: Đinh Thị Hoa Lê
doanh nghiệp nhưng cũng đã giúp cho công ty có điều kiện sử dụng nó vào nhiều hoạt
động kinh doanh, tăng tính linh hoạt của công ty. Tuy nhiên tổng lượng tài sản được
hình thành gần như hoàn toàn từ các khoản phải trả (90,6%). Đó không phải là một
nguồn hình thành tài sản bền vững bởi nó là một khoản nợ mà doanh nghiệp sẽ phải
trả cho các đối tác sau này. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 9,3 tỷ đồng mặc dù không ảnh
hưởng nhiều đến tổng nguồn vốn của công ty nhưng nó làm giảm khả năng tự chủ tài
chính của công ty.
Nợ phải trả tăng len 4.121 tỷ đồng gồm 90,6% là nợ ngắn hạn và 9,4%. So với
năm trước là 80,8% và 19,2%. Như vậy khoản nợ ngắn là nguồn vốn chu yếu của
doanh nghiệp trong nam 2012. Nó thể hiện uy tín của công ty đối với các doanh
nghiệp khác và với ngân hàng khi họ sẵn sàng cho doanh nghiệp vay với một lượng
tiền gấp 20 lần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần sử dung hiệu quả
nguồn vốn huy động này để tăng uy tín và khả năng vay nợ trong những năm sau.
Nợ ngắn hạn có một mức tăng từ 6.559 tỷ đồng lên 8.096 tỷ đồng ( tăng 9,8%) là
một mức tăng đột biến trong năm. Nó bao gồm 4.121 tỷ đồng là các khoản vay và nợ
ngắn hạn, 3.445 tỷ đồng các khoản phải trả cho ngườ bán. Các khoản khác bao gồm
người mua trả tiền trước , thuế và các khoản phải trả cho người bán. Sử dụng nợ ngắn
ngày với tỷ lệ cao là xu hướng chung của các doanh nghiệp hiện nay. Việc huy động
thêm nguồn vốn này với tỉ lệ cao đã khiến cho công ty có khả năng mở rộng hoạt dộng
kinh doanh.

2.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

2.5 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM
Lớp CĐ11DN

Trang 18



Báo cáo thực tập chuyên ngành

GVHD: Đinh Thị Hoa Lê

2011- 2012
Chỉ tiêu

Mã số 2011

2012

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ

01

5.731.948.611

5.731948.611

Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ

10

5.731.948.611

16.661.142.991

Giá vốn bán hàng


11

5.472.531.599

16.353.166.503

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ

20

259.417.012

307.976.488

Doanh thu hoạt động tài chính

21

156.585

706.494

Chi phí tài chính

22

Chi phí quản lí kinh doanh


24

298.206.429

270.470.841

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh

30

38.632.832

354.461.458

Thu nhập khác

31

170.000.000

10.173.337

Chi phí khác

32

390.227.280

Lợi nhuân khác


40

220.227.280

10.173.337

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

50

258.860.112

344.243.021

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

51

Lơi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp

60

Lớp CĐ11DN

392.628.499

8.467.459
258.860.112


352.710.480

Trang 19


Báo cáo thực tập chuyên ngành

GVHD: Đinh Thị Hoa Lê

Năm 2012 công ty TNHH HÒA LAN có doanh thu bán hàng là 5.731 tỷ đồng
giảm 10.930 tỳ đồng , giảm một phần lợi nhuận đáng kể. Như vậy tuy công ty tăng
nguồn cung cấp vốn nhưng lại không đạt được kết quả tốt. Xét về nhiều mặt có thề
thấy năm 2012 tuy kinh doanh có lãi nhung vẫn thua xa năm trước. Có thể hiểu là
nguồn vốn tăng thêm được đầu tư một cách ngắn hạn.
Thuận lợi về lĩnh vực kinh doanh và cung cấp dịch vụ nhưng do trong năm 2012
công ty sử dụng nguồn vốn vay lớn lên lợi nhuận giảm đáng kể .
2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Là chỉ tiêu quan tâm đặc biệt của chủ sở hữu vốn và là thước đo năng lực nhà
quản trị doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại khi mà các nguồn lực ngày một hạn
hẹp và chi phí cho việc sử dụng chúng ngày một cao , vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn
lực càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết
Số vòng luân chuyển hàng hoá : còn gọi là số vòng quay kho diễn tả tốc độ lưu
chuyển hàng hóa , nói lên chất lượng và chủng loại hàng hoa kinh doanh phù hợp trên
thị trường
Đầu năm

Cuối năm

Số vòng luân chuyển hàng

hóa

7,08537868

6,77332819

Số ngày 1 vòng quay

50,8088581

53,1496467

Số vòng quay hàng tồn kho của hàng hóa công ty năm nay giảm so với năm trước
là do hàng hóa tồn kho tăng thêm. Tuy nhiên đây không phai3mdo yếu kém trong
khâu kế hoạch. Năm nay công ty có kế hoạch tăng trưởng kinh doanh nên tỉ lệ dự trữ
hàng cao.
Thời hạn thu tiền : là chỉ tiêu thể hiện phương thức thanh toán trong việc tiêu thụ
hàng hóa cùa doanh nghiệp

Lớp CĐ11DN

Trang 20


Báo cáo thực tập chuyên ngành

GVHD: Đinh Thị Hoa Lê

Từ số liệu đã cho ta tính được các chỉ số sau:


Thời hạn thu tiền

2011

2012

80

85

Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu ngày bán hàng thì mới đạt được doanh
thu bằng với giá trị của khoản phải thu. Như vậy năm 2012 chỉ số này đã đi theo một
chiều hướng không tốt. Doanh nghiệp có thể điều chỉnh lại chỉ số này bằng cách giảm
tỉ lệ bán hàng và tăng doanh thu.
Thời hạn trả tiền : là chỉ tiêu kiểm sát dòng tiền chi trả , đặc biệt là khoản phải trả
cho nhà cung ứng , giúp nhà quản trị xác định áp lực các khoản nợ , xây dựng kế
hoạch ngân sách và chủ động điều tiết tiền tệ trong kì kinh doanh.

Thời hạn trả tiền

2011

2012

84.54401

113.20813

Cũng giống như chỉ số thời hạn thu tiền , nhưng chỉ số trả tiền tăng lại là một dấu
hiệu tốt do nó thể hiện doanh nghiệp đã giảm được giá thành sản phẩm và luộng vốn

công ty sử dụng là cao.
* Phân tích hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu hoạt động.
Trong năm 2012 công ty có một số chỉ tiêu chính sau phản ánh hiệu quả sử dung
vốn

Lớp CĐ11DN

Trang 21


Báo cáo thực tập chuyên ngành

GVHD: Đinh Thị Hoa Lê

2.6 BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
THÔNG QUA CÁC CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG
2011

2012

Số vòng luân chuyển hàng
hóa

7,08537868

6,77332819

Số ngày 1 vòng quay

50,8088581


53,1496467

Thời hạn thu tiền

80

85

Thời hạn trả tiền

84,54401

113,20813

( số liệu còn được tính từ bảng báo cáo năm 2011)

Đây là một số chì tiêu thề hiện khả năng kinh doanh của chủ doanh nghiệp
Cách tính giá trị bình quân hàng tồn kho quy định hiện nay không phản ánh đúng
giá trị bình quân hàng tồn kho. Do đó chỉ số này thấp hơn nhiều so với thực tế kinh
doanh của công ty. Số vòng quay hàng tồn kho giảm trong năm cũng lảm người ngoài
doanh nghiệp dễ đánh giá rằng doanh nghiệp bị ế hàng hay sản xuất quá nhu cầu thị
trường.
Thời hạn thu tiền là chỉ tiêu phàn ánh áp lực thu tiền của công ty đối với khách
hàng và đối tác. Và còn số đưa ra cho thấy công ty đang có tỉ lệ các khoản thu trên
doanh thu tăng lên.
Thời hạn trả tiền cũng tăng lên thể hiện với cùng với một lượng giá vốn hàng
hóa, công ty hiện nay đang nợ nhiều hơn. Đây cũng là một hệ quả của việc bán hàng
chậm thu tăng. Công ty phải lấy các khoản phải trả để bù đắp cho sự thiếu hụt tiền
mặt.


2.4 Đánh giá tình hình tài chính của công ty
Lớp CĐ11DN

Trang 22


Báo cáo thực tập chuyên ngành
GVHD: Đinh Thị Hoa Lê
Nhìn chung tình hình tài chính tại công ty TNHH HÒA LAN thể hiện nhiều mặt
tốt đồng thời có một số điểm cần khắc phục như sau:
- Trong năm có nhiều hoạt động kinh doanh , công ty đã có nhiều chuyển biến ,
lợi nhuận giảm.
- Chưa chú trọng nhiều vào trang bị kĩ thuật .
- Khâu bán hàng và quản lý doanh nghiệp còn thiếu hiệu quả, công ty chưa có
một cơ chế quản lý bán hàng tốt.
- Tài sản còn tồn tại dưới dạng nhiều khoản thu chi
- Công ty cần khắc phục những tình trạng trên để có một kết quả kinh doanh tốt
hơn

Lớp CĐ11DN

Trang 23


Báo cáo thực tập chuyên ngành

GVHD: Đinh Thị Hoa Lê

CHƯƠNG 3 :

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TAI CÔNG TY TNHH HÒA LAN
1 Định hướng phát triền của công ty trong thời gian tới
Các năm tiếp theo , công ty sẽ tiếp tục thực hiện chính sách mở rộng thị trường ,
tăng giá trị cung cấp nhiều dịch vụ bằng cách mở thêm các cửa hàng bán và giới thiệu
sản phậm trên địa bàn Vũng Tàu và nhiều tỉnh thành lân cận : Đồng Nai, Long An , ....
Tiếp tục liên kết với các nhà cung cấp uy tín đồng thời cũng tìm thêm nhiều nhà cung
cấp mới nhằm tối ưu hóa sản phẩm đầu vào. Đào tạo nâng cao trình độ quản lý của các
trưởng phòng ban , trình độ nghiệp vụ bán hàng của nhân viên trong công ty.
2

Giải pháp hoàn thiện nội dung phân tích tài chính tại công ty

Sau một thời gian ngắn nghiên cứu tình hình tài chính của công ty TNHH HÒA
LAN , em có một số kiến nghị như sau :
Về chi phí : với đặc thù là một đơn vị kinh doanh thương mại nên các khoản mục
chủ yếu của đơn vị là : chi phí vận chuyển , chi phí kho bãi, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý.
Để tiết kiệm chi phí vận chuyển thì công ty nên tìm những hợp đồng bán hàng
thẳng để đỡ khâu chuyển về kho rồi lại chuyển từ kho đến khách hàng, làm như vậy
vừa tiết kiệm chi phí vận chuyển , bốc xếp lại vừa tiết kiệm được chi phí kho bãi.
Đối với khoản chi phí bán hàng thì công ty nên tổ chức hệ thống phân phối hợp
lý để vừa bán được hàng vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí. Một phương thức đưa ra là
bán hàng qua mạng , bằng cách xây dựng trang website riêng của công ty sẽ vừa làm
tốt khâu quảng cáo lại vừa tiết kiệm chi phí giao dịch , khách hàng dễ tìm hiểu thông
tin về công ty , về mẫu mã , chủng loại , giá cả vả dịch vụ của công ty.
Biện pháp để giảm thiểu chi phí quản lý đó là xây dựng một bộ máy quản lý tinh
gọn , chặt chẽ, công ty nên tìm một đơn vị chuyên viết phần mềm đến tư vấn và xây
dựng phần mềm quản lý phù hợp với đặc thù công ty .
Công ty nên có môt giám đốc bán hàng chuyên biệt để có những phương pháp

khoa học trong bố trí cữa hàng bán và giới thiệu sản phẩm bán. Giảm bớt nhân viên
bán hàng ở nhựng vị trí không cần thiết.
Lớp CĐ11DN

Trang 24


Báo cáo thực tập chuyên ngành
GVHD: Đinh Thị Hoa Lê
- Về giá bán : là một yếu tố hết sức quan trọng. Công ty cần có những báo cáo
nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và phân tích chính xác quan hệ cung cầu để đưa ra
mức giá bán cạnh tranh nhất và đảm bảo mang lại lợi nhuận cao nhất.
- Vốn : công ty cần có nguồn vốn ổn định để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì là một đơn vị kinh doanh nên nhu cầu vốn lưu động là chủ yếu , điều quan
trọng là làm sao đồng vốn quay vòng càng nhanh càng tốt. Đề làm được điều đó thì
cần phải đẩy mạnh khâu bán hàng, công ty nên nghiên cứu, đưa ra các cơ chế ,chính
sách bán hàng hợp lý. Như đã phân tích ở trên thì tỉ lệ nợ của công ty còn ở mức cao ,
cần cố gắng khắc phục.
- Về thị trường tiêu thụ : công ty phải có những chính sách mở rộng thị trường
sang những vùng lân cận. Đối với khách hàng cần có sự quan tâm đặc biệt để có thể
giữ chân khách cũ và thêm nhiều khách mới như : hỗ trợ chi phí vận chuyển , bảo
dưỡng sản phẩm,
Và một yếu tố quan trọng đó chính là con người. Công ty cần chú ý đến chính
sách thu hút nhân tài, giữ chân người giỏi. Lắng nghe tâm tư nguyện vọng của họ
chăm lo đến đời sống tinh thần và vật chất để họ có thể yên tâm lảm việc. Tổ chức
tuyển dụng nhân sự thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp chuyên sâu về nghiệp vụ ,
ngành nghề, đặc biệt là cán bộ quản lý và đội ngũ bán hàng. Có sự khen thưởng rõ
ràng với nhân viên khi họ hoàn thành tốt công việc

PHẦN KẾT LUẬN


Lớp CĐ11DN

Trang 25


×