Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

tuthienbao com 1 nhomcrm qtnh 4688

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 50 trang )

tuthienbao.com
Phân tích Camels báo cáo
tài chính ngân hàng
vietinbank năm 2011


VietinBank – Điểm nhìn từ những con số
Thực hiện: Nhóm CRM – Quản trị Ngân hàng – C10


MỤC LỤC
Lời mở đầu:.....................................................................................................................................4
Phần 1 – Giới thiệu chung về Ngân hàng VietinBank:...................................................................5
Phần 2 – Báo cáo tài chính VietinBank – điểm nhìn từ những con số:.........................................5
2.1. Phân tích theo mơ hình CAMELS........................................................................................5
2.1. 1.Các chỉ tiêu xếp loại về vốn tự có ( C - Capital adequacy ) :........................................6
2.1.1.1/ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ( CAR ):............................................................................6
2.1.1.2/Giá trị còn lại của tài sản cố định/Vốn cấp 1

>= 50%..............................................7

2.1.2. Nhóm chỉ tiêu về chất lượng tài sản có ( A - Asset quality ).........................................9
2.1.2.1/Chỉ tiêu nợ quá hạn/ tổng dư nợ:....................................................................................11
2.1.2.2Nợ xấu/ tổng dư nợ.........................................................................................................12
2.1.2.3Nợ q hạn khơng có khả năng thu hồi/ tổng dư nợ..........................................................13
2.1.2.4/Chỉ số nợ cần chú ý/ tổng dư nợ.....................................................................................13
2.1.2.5/Dự phòng rủi ro / tổng tài sản dự phịng phải trích theo quy định....................................13
2.1.2.6/ Dư nợ cho vay ngành kinh tế lớn nhất trên tổng dư nợ cho vay........................................14
2.1.2.7/Tổng dư nợ cho vay của NHTM đối với một nhóm khách hàng có liên quan/Vốn tự có của tổ
chức tín dụng < = 50%.............................................................Error! Bookmark not defined.
2.1.2.8/Tài sản có sinh lời/Tổng tài sản có nội bảng >=30%......................................................14


2.1.3. Nhóm chỉ tiêu về năng lực quản lý ( M - Management competence).........................21
2.1.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời ( E - Earnings strength ).....................................22
2.1.4.1.Khả năng sinh lời ( Mơ hình CAMELS).....................................................................22
A-Phân tích định tính:............................................................................................................22
B. Phân tích định lượng:...........................................................................................................24
2.1.5. Nhóm chỉ tiêu về tính thanh khoản ( L – Liquidity risk exposuar):.......................................29
2.1.6. Sự nhạy cảm của ngân hàng với những rủi ro thị trường ( S – Bank’s Sensitivity to
market risk ) :.........................................................................................................................31
2.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời:........................................................31
2.2.1. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE:..................................................................31
2.2.2. Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản ROA:........................................................................43
2.2.3. Tỷ lệ thu nhập lãi thuần NIM:......................................................................................45
2.2.4. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi thuần N-NIM:.........................................................................46


2..2.5. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động thuần.............................................................................48
Bảng chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập hoạt động thuần ( Đơn vị: tỷ đồng)..........................................................48
Kết luận.........................................................................................................................................49

Lời mở đầu:
“Điều quan trọng không phải là bạn kiếm được bao nhiêu tiền mà là giữ được bao
nhiêu tiền và số tiền đó đã sinh sơi nảy nở như thế nào, và bạn giữ được số tiền kiếm
được cho bao nhiêu thế hệ” – đó là câu nói nổi tiếng của Robert Kiyosaki – Nhà đầu tư,
doanh nhân và cũng đồng thời là tác giả của cuốn sách gây nhiều tiếng vang: “Cha giàucha nghèo” . Quả đúng như vậy, khi tiếp cận một doanh nghiệp, điều chúng ta quan tâm
nhất, đó là việc nó đang hoạt động, sản xuất kinh doanh như thế nào trong quá khứ, hiện
tại, và cách tiếp cận thường được sử dụng đó là thơng qua các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính, sẽ cung cấp cho chúng ta cái nhìn vừa tổng quan, vừa
chi tiết về doanh nghiệp, là ngơn ngữ của kinh doanh, vì vậy, đọc được bức thông điệp
này là điều vô cùng quan trọng, nó sẽ giúp chúng ta xác định được ưu nhược điểm, phát
hiện những vấn đề tồn tại của doanh nghiệp, từ đó có thể đề ra giải pháp và định hướng

tầm nhìn cho tương lai
Ngân hàng là một thực thể kinh doanh-với vai trị vơ cùng quan trọng trong nền
kinh tế-vì thế, báo cáo tài chính của ngân hàng vơ cùng quan trọng, đoc, hiểu, phân tích
báo cáo tài chính của ngân hàng, sẽ cho phép chúng ta có những nhận định, đánh giá rõ
ràng hơn về bức tranh tổng thể với những mảng màu sáng-tối của toàn bộ nền kinh tế.
Trong phạm vi chủ đề thảo luận này, nhóm CRM xin phép lựa chọn phân tích dựa trên
mơ hình CAMELS , và phân tích 5 chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của Ngân hàng
Công thương Việt Nam-VietinBank, thơng qua báo cáo tài chính hợp nhất đã qua kiểm
tốn năm 2011, cơng ty kiểm tốn là cơng ty TNHH Ernst & Young Việt Nam, và trên cơ
sở đó, có những so sánh, đối chứng, phân tích với các quý trong năm 2012, qua đó đưa ra
các nhận định, đánh giá về các chỉ tiêu nói riêng, tình hình hoạt động của ngân hàng
VietinBank nói chung. Tiêu chuẩn đánh giá sẽ là dựa theo thông tư 13: 13/2010/TTNHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban
hành ngày 20/5/2010, và thông tư 19: 19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều
của thông tư 13, được Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 27/9/2010, và quyết định
493/QĐ-NHNN năm 2010.
Bài thảo luận do thời gian có phần hạn chế nên có thể chưa thật đầy đủ và chi
tiết, nhóm rất mong được thầy giáo hướng dẫn thêm để bài viết được hoàn thiện, chúng
em xin chân thành cảm ơn thầy.


Phần 1 – Giới thiệu chung về Ngân hàng VietinBank:
Xin được phép khái quát về VietinBank, Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt
Nam (VietinBank) được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân
hàng Việt Nam, với hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 Chi
nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm. Ngồi ra, VietinBank cịn có 7 Cơng
ty hạch tốn độc lập là Cơng ty Cho th Tài chính, Cơng ty Chứng khốn Cơng thương,
Cơng ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo
hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý, Công
ty TNHH MTV Cơng đồn và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông

tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Ngoài ra, VietinBank
cũng đã hiện diện với các chi nhánh nước ngoài ( CHLB Đức, CH DCND Lào ). Với vị
thế đó, VietinBank với sứ mệnh là Tập đồn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam,
hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng
giá trị cuộc sống, hi vọng sẽ mang tới cho khách hàng sự hài lịng với tiêu chí đúng như
Slogan của VietinBank: “ Nâng giá trị cuộc sống ”
2011 là năm hoạt động tương đối nhiều khó khăn đối với ngành Tài chính-Ngân
hàng nói chung, và VietinBank nói riêng, tuy nhiên VietinBank vẫn đạt được những
thành tích đáng kể, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn một số tồn tại. Nhóm CRM xin phép
trình bày cụ thể qua các phân tích ở Phần 2

Phần 2 – Báo cáo tài chính VietinBank – điểm nhìn từ những con số:
Nhóm CRM sẽ sử dụng Báo cáo tài chính hợp nhất đã qua kiểm toán của
VietinBank trong năm 2011, và tiến hành phân tích dựa trên mơ hình CAMELS, cùng các
chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời, dựa trên thông tư 13/TT-NHNN/2010 và thông tư
19/NHNN/2010, và quyết định 493 NHNN 2010.

2.1. Phân tích theo mơ hình CAMELS
Như đã biết, mơ hình CAMELS là một công cụ hiệu quả và được sử dụng rộng rãi
từ lâu trên thế giới, áp dụng nhằm đánh giá độ an toàn, khả năng sinh lời và thanh khoản
của ngân hàng. An toàn được hiểu là khả năng của ngân hàng bù đắp được mọi chi phí và


thực hiện được các nghĩa vụ của mình và được đánh giá thông qua đánh giá mức độ đủ
vốn, chất lượng tín dụng và chất lượng quản lý. Phân tích theo chỉ tiêu CAMELS dựa
trên 6 yếu tố cơ bản được sử dụng để đánh giá hoạt động của một ngân hàng, đó là: Mức
độ an tồn vốn, Chất lượng tài sản có, Quản lý, Lợi nhuận, Thanh khoản và Mức độ nhạy
cảm thị trường.
2.1. 1.Các chỉ tiêu xếp loại về vốn tự có ( C - Capital adequacy ) :
Đối với ngân hàng, vốn tự có có vai trị vơ cùng quan trọng, chẳng những nó đảm

bảo an tồn vốn, tạo cơ sở cho huy động vốn, tạo cơ sở để ngân hàng thực hiện cho vay,
đầu tư, kinh doanh, qua đó giúp cho ngân hàng phát triển các hoạt động, mở rộng đối
tượng khách hàng. Vốn tự có còn giúp cho ngân hàng tự chủ hơn, sử dụng để mua sắm
tài sản cố định, qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ, để phát triển bền vững, hoạt động ổn
định. Ngồi ra, vốn tự có cũng xác định vị thế của ngân hàng. Với những ý nghĩa quan
trọng đó, nhóm CRM xin phân tích kĩ, trọng tâm những chỉ tiêu khi xem xét vốn tự có
của VietinBank. Bao gồm 3 chỉ tiêu chính, cơ bản:
2.1.1.1/ Tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu ( CAR ):
Vốn tự có/Tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi >=9% , tỷ lệ này cho chúng ta biết
nguồn vốn có ổn định để cho vay hay khơng, nguồn vốn đó đáp ứng được nhu cầu vay
hay không.
Từ bảng CĐKT thống nhất và báo cáo tình hình thay đổi vốn của Ngân hàng ta có được
các chỉ tiêu sau:
- Vốntựcócấp 1 = 20.229.722 + 445.782 + 1.944.169 + 4.540.639 – (13.612 +
298.440) = 26.848.260 (triệuđồng).
- Vốntựcócấp 2 = 40% x 300.163 + 1.030.421 = 1.150.486,2 (triệuđồng).
 Vốntựcó = 26.848.260 + 1.150.486,2 = 27.998.746,2 (triệuđồng).








- Tài sản có rủi ro = 460.603.925 – 298.440 – 13.612 = 460.291.873 ( triệu đồng)
- Tài sản có rủi ro từ cam kết ngoại bảng = 100% x 47.837.808 = 47.837.808 (trđ)
 Tổng tài sản có rủi ro = 460.291.837+47.837.808=508.129.681 (trđ)
Từ đây ta tính được CAR = 5,51% <9%
Như vậy tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đảm bảo khả năng cho vay của ngân hàng là


không đạt. Cụ thể ta có thể thấy:
 Vốn tự có là tổng VTC cấp 1 và VTC cấp 2. Trong đó VTC cấp 1 gồm vốn điều
lệ, lợi nhuận chưa chia, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, thặng dư vốn cổ phần trừ
đi lợi thế thương mại và các khoản góp vốn mua cổ phần của TCTD khác. Các chỉ
tiêu này đêu được thể hiện đầy đủ trên bảng cân đối kế tốn hợp nhất của ngân
hàng.
 Hồn tồn tương tự ta tính được CAR của năm 2010 = 4,41% < CAR năm
2011=5,51%.
 Với Tổng VTC = 17803311,4 trđ và Tổng TSC rủi ro = 403894577 trđ
 Như vậy tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng năm 2011 đã tăng so với năm
2010, tốc độ tăng là 31,75%, tuy nhiên còn ở mức thấp. Ngân hàng cần chú trọng
hơn tới cân đối vốn


2.1.1.2/Giá trị còn lại của tài sản cố định/Vốn cấp 1 >= 50%
Vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận chưa chia, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ, quỹ dự phịng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
Vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận chưa chia, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ, quỹ dự phịng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
Chỉ tiêu Giá trị còn lại của tài sản cố định /Vốn cấp I là giá trị tài sản còn lại của tài
sản được sử dụng để mang lại doanh thu cho ngân hàng trên nguồn vốn tự có của ngân
hàng. Chỉ tiêu này thể hiện ngân hàng đã sử dụng bao nhiêu phần trăm nguồn vốn tự có
đầu tư vào tài sản cố định tạo lợi nhuận trong tương lai cho ngân hàng. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn càng an toàn.

Giá trị cịn lại của tài sản cố định hữu hình = 2.548.273 (triệu đồng).
Giá trị còn lại của tài sản cố định thuê tài chính = 0 (triệu đồng).
Giá trị cịn lại của tài sản cố định vơ hình = 1.197.944 (triệu đồng).
Giá trị còn lại của tài sản cố định = 2.548.273 + 0 + 1.197.944 = 3.746.217 (triệu

đồng).
Giá trị còn lại của tài sản cố đinh/Vốn cấp 1 =

= 17,16% < 50%

Vietinbank chưa đạt được tỷ lệ tối thiểu là 50% mà chỉ đạt đc 17,16%. Tỷ lệ này
khá nhỏ so với quy định của thông tư 13/TT-NHNN/2010, điều này cho thấy ngân hàng
đã không thực hiện được tốt chỉ tiêu này so với yêu cầu, cho thấy nguồn vốn tự có mang
đi đầu tư vào tài sản cố định đã không tạo ra được lợi nhuận mong muốn trong tương lai.
Tổng mức góp vốn, mua CP vào tất cả các DN, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, TCTD
khác = 2.924.485 (triệu đồng).
Vốn điều lệ = 20.229.722 (triệu đồng).


Quỹ dự trữ của TCTD = 1.476.203 (triệu đồng).
Vốn điều lệ + Quỹ dự trữ của TCTD = 21.705.925 (triệu đồng).
Tổng mức góp vốn, mua CP vào tất cả các DN, quỹ đầu tư, dự án đầu tư, TCTD
khác/Vốn điều lệ và quỹ dự trữ của TCTD =

= 13,47% < 40%

Chỉ tiêu Tổng mức góp vốn, mua CP vào tất cả các DN, quỹ đầu tư, dự án đầu tư,
TCTD khác/Vốn điều lệ và quỹ dự trữ của TCTD cho biết ngân hàng sử dụng bao nhiêu
phần trăm của Vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp,
quỹ đầu tư, dự án đầu tư, TCTD khác. Chỉ tiêu này đạt 13.47%, đạt tiêu chuẩn so với quy
định cho thấy ngân hàng đã thực hiện tốt, sử dụng hợp lý nguồn vốn điều lệ và quỹ dự trữ
để đầu tư có lãi.
2.1.2. Nhóm chỉ tiêu về chất lượng tài sản có ( A - Asset quality )
Nội dung hoạt động chủ yếu của một ngân hàng thể hiện ở phía tài sản có thể hiện
trên tiêu tổng hợp nói bảng cân đối kế tốn của nó. Quy mơ, cơ cấu và chất lượng tài sản

có quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Chất lượng tài sản có là chỉ lên chất
lượng quản lý, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và triển vọng bền vững của một
ngân hàng. Phần lớn rủi ro trong hoạt động ngân hàng đều tập trung ở phía tài sản của nó,
nên cùng với việc đảm bảo có đủ vốn thì vấn đề nâng cao chất lượng tài sản có là yếu tố
quan trọng đảm bảo cho ngân hàng hoạt động an toàn.
Tài sản có của ngân hàng bao gồm các tài sản sinh lời và tài sản khơng sinh lời,
trong đó tài sản sinh lời ln chiếm phần chủ yếu. Tài sản có sinh lời là những tài sản
đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng đồng thời cũng là những tài sản chứa đựng
nhiều rủi ro. Những tài sản này bao gồm các khoản cho vay, cho thuê tài chính, các
khoản đầu tư vào chứng khốn, góp vốn liên doanh, liên kết... trong đó chiếm tỷ trọng
cao nhất là các khoản cho vay. Nói đến chất lượng tài sản là nói đến chất lượng tài sản có
sinh lời, mà trước hết được phản ánh ở chất lượng của hoạt động tín dụng. Thơng thường,
chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá qua các chỉ số: Tỷ lệ giữa nợ quá hạn
so với tổng dư nợ; tỷ lệ giữa tổn thất nợ ròng so với tổng dư nợ; tỷ lệ giữa dự phịng phải
thu khó địi so với tổng số nợ tổn thất ròng và so với tổng dư nợ. Tỷ lệ và tính chất nợ
quá hạn, nợ khê đọng, mức độ tổn thất trong cho vay cũng như mức trích lập dự phịng
về tổn thất cho vay là chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng. Một ngân hàng
có mức độ tín dụng xấu, tỷ lệ nợ khê đọng cao sẽ gây ra những tổn thất về tài sản, giảm


khả năng sinh lời, trong khi mức dự phịng trích lập khơng đủ sẽ dẫn đến giảm sút vốn tự
có và cuối cùng sẽ mất khả năng thanh toán.
Bên cạnh chất lượng hoạt động tín dụng, chất lượng tài sản của ngân hàng cịn thể
hiện ở các tài sản có khác như danh mục đầu tư chứng khoán, tài sản bằng ngoại tệ, vàng
bạc, đá quý. Chất lượng những tài sản này thường thể hiện ở cơ cấu và trạng thái ngoại
hối, chất lượng và trạng thái của danh mục đầu tư. Những khoản mục này cũng có ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng sinh lời và tính thanh khoản của một ngân hàng. Do đó, để
đánh giá chất lượng tài sản và mức độ hoạt động của ngân hàng một cách đầy đủ và
chính xác, một mặt phải xem xét tồn diện cơ cấu, tính chất tài sản mà ngân hàng đang
nắm giữ, mặt khác phải nghiên cứu mối tương quan giữa cơ cấu tài sản có và tài sản nợ.

Mối tương quan này giúp đánh giá tính tối ưu trong cơ cấu tài sản, khả năng phản ứng
của ngân hàng trước những biến động của thị trường, khả năng đứng vững trước những
hiện tượng bất thường của môi trường kinh doanh và đáp ứng yêu cầu rút tiền của công
chúng.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, chất lượng tài sản của ngân
hàng còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố bên ngoài như biến động chính trị, sự
thay đổi các chính sách và luật pháp của nước ngoài, sự biến động của các đồng tiền
quốc gia. Khi đánh giá chất lượng tài sản của ngân hàng trong trường hợp này, cần tính
đến tình hình sử dụng tài sản ở nước ngồi, mối tương quan giữa tài sản của nước ngoài
và tài sản bằng ngoại tệ trong tổng tài sản ngân hàng.


Đây là 10 ngân hàng có tỷ trọng cho vay lớn nhất năm 2011, trong đo Vietinbank
là ngân hàng đứng thứ hai chỉ sau Agribank. Với tỷ trọng cho vay lơn như thế này, ngân
hàng có thực sự quản lý tốt các khoản tín dụng này khơng. Để trả lời câu hỏi này chúng
ta sẽ đi phân tích các chỉ tiêu trong nhóm chỉ tiêu về chất lương tài sản có của Ngân
hàng Vietinbank.
Ngồi ra chúng ta so sanh cụ thể ba ngân hàng được coi là lớn nhất Việt Nam để
thấy rõ hơn tình trạng dư nợ tín dụng của ba ngân hàng này

Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn tại BIDV, VCB và CTG
Cơ cấu dư nợ của 3 ngân hàng đều tập trung chủ yếu ở kỳ hạn ngắn tuy nhiên
phân bổ tỷ lệ có sự khác nhau. Trong khi dư nợ ngắn hạn tại BIDV và VCB chỉ 54-55%
thì tỷ lệ này ở CTG lên xấp xỉ 60%.


Dư nợ cho vay dài hạn tại BIDV và VCB đều trên 33% thì tại CTG chỉ 29,54% dư
nợ dài hạn. Dư nợ dài hạn cao tại BIDV do đây là ngân hàng bán bn và được Chính
phủ chỉ định là ngân hàng giản ngân các khoản vay ODA. Trong khi đó CTG sau cổ phần
hóa đã chuyển hóa và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

Khi nghiên cứu bản báo cáo thường niên của ngân hàng Vietinbank, chúng ta có
thể dễ dàng nhận thấy rằng các khoản vay của các tổ chức tín dụng khác ln đủ tiêu
chuẩn. Do đó, khi phân tích các chỉ số để đánh giá chất lượng tài sản có của Vietinbank
thì chủ yếu đi vào các khoản tín dụng của các khách hàng cá nhận và doanh nghiệp
2.1.2.1/Chỉ tiêu nợ quá hạn/ tổng dư nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của một ngân hàng và khả năng sử dụng vốn của
ngân hàng đó. Đây được xem là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động tín
dụng của một ngân hàng.
Theo báo cáo thường niên của Vietinbank năm 2011: tổng dư nợ của Ngân hàng
này là : 296.934.912 triệu đồng, tổng nợ quá hạn đến thời điểm 31/12/2011 là : 8.221.195
triệu đồng ( trong đó nợ quá hạn của các TCTD khác chiếm 0%). Từ những dữ kiện trên,
ta có thế dễ dàng tính đc chỉ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ của Vietinbank là 2,77%. So
với các ngân hàng khác( Vietcombank chỉ số này là 4,09%) thì chỉ số này ở mức độ trung
bình, khơng q cao. Điều này thể hiện ngân hàng Vietinbank có chất lượng tín dụng khá
tốt, mức độ rủi ro không cao, chưa ở mức báo động ( theo quy định của Nhà nước là vượt
5%).
2.1.2.2Nợ xấu/ tổng dư nợ
Dựa vào các chỉ số trên báo cáo tài chính cuối năm 2011 của ngân hàng
Vietinbank, ta sẽ dễ dàng tính được tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của ngân hàng là 0,74%.
Đây là một tỷ lệ khá nhỏ so với tình hình chung khi đem ra để so sánh với các ngân hàng
trong cùng hệ thống. Tỷ lệ nợ xấu này chứng tỏ rằng ngân hàng có khả năng quản lý các
khoản cho vay hợp lý, chất lượng tín dụng khá cao.


Đây là biểu đồ thể hiện tỷ lệ nợ xấu trong một số ngân hàng Việt Nam, trong đó
Vietinbank có tỷ lệ nợ xấu ở mức không quá cao so với mặt bằng chung, chỉ đứng sau
ngân hàng ACB và STB. Nhưng ngân hàng vẫn phải chú trọng nhiều hơn tới việc quản lý
các khoản tín dụng để giảm thiểu tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.
2.1.2.3Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi/ tổng dư nợ
Khả năng thu hồi là tiêu thức để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng. Ta có

thể thấy rằng: nếu chỉ xét riêng tỷ lệ nợ quá hạn để đi đến kết luận thì trong trường hợp tỷ
lệ nợ quá hạn cao nhưng khả năng thu hồi lớn thì vẫn có thể nói chất lượng hoạt động tín
dụng của ngân hàng ấy là ổn định.
Con số 0,307% là tỷ lệ nợ q hạn khơng có khả năng thu hồi so với tổng dư nợ.
Đây là con số khá nhỏ thề hiện số nợ q hạn khơng có khả năng thu hồi của ngân hàng
Vietinbank là vô cùng thấp, chỉ chiếm chưa tới 1% tổng dư nợ. điều này càng chứng tỏ
công tac tín dụng và giám sát các khoản vay của ngân hàng được làm khá tốt. Trình độ
cũng như năng lực của cán bộ tín dụng khá cao.
2.1.2.4/Chỉ số nợ cần chú ý/ tổng dư nợ


Đây là chỉ số bổ sung cho việc xác định tình hình hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ này thể hiện tỷ trọng của nợ xấu trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ này
càng cao thì càng chứng tỏ công tác tin dụng tại ngân hàng chưa tốt, độ an toàn vốn của
ngân hàng thiếu sự ổn định.
Nhìn chung với tỷ lệ 2,02%, ngân hàng Vietinbank không phải là quá cao nhưng
cũng đang chạm ngưỡng không cho phép của Nhà nước. So với một số ngân hàng trong
cùng hệ thống thì chỉ số này ở mức trung bình, chưa đáng báo động.
2.1.2.5/Dự phịng rủi ro / tổng tài sản dự phịng phải trích theo quy định
Trong năm, VietinBank đã thực hiện trích đủ theo quyết định 493/QĐ-NHNN
2010

Với con số -137,76%, khi đem so sánh với ngân hàng Vietcombank :-125,13%;
ACB : -175,49%; NHTM CP Sài Gòn SHB : -54,49%

Có thể thấy rằng ngân hàng Vietinbank đang có mức tỷ lệ dự phòng rủi ro đáng
báo động(mặc dù chỉ tiêu này giảm so với năm 2010 là -180,0%). Tình hình nợ xấu và nợ
khó địi thực sự trở thành vấn đề cấp bách. Ngân hàng cần chú ý hơn để giảm tỷ lệ này



xng càng thấp càng tốt, đảm bảo an tồn vốn tín dụng tạo điều kiện cho ngân hàng
phát triển mạnh hơn.
2.1.2.6/ Dư nợ cho vay ngành kinh tế lớn nhất trên tổng dư nợ cho vay .
Chỉ tiêu dư nợ cho vay ngành kinh tế lớn nhất trên tổng dư nợ cho vay phản ánh
mức độ cho vay cao nhất của ngân hàng với một ngành trong nền kinh tế để thấy được:
Theo báo cáo tài chính năm 2011 của ngân hàng Viettinbank:
Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng 293.434 tỷ đồng. Trong đó cho vay đối với
ngành “ Cơng nghiệp chế biến và chế tạo” có số dư nợ cho vay cao nhất 84.812.339 triệu
đồng. Dư nợ cho vay ngành kinh tế lớn nhất trên tổng dư nợ: 28.89%
Chỉ tiêu này tương đối lớn chiếm tới 28,89% số lượng cho vay của ngân hàng vào
các ngành kinh tế chứng tỏ ngân hàng đang kỳ vọng rất cao về sự tăng trưởng của ngành
này trong tương lai. Tuy nhiên việc tập trung quá lớn nguồn vốn vào một ngành kinh tế
làm giảm khả năng đầu tư sinh lời của ngân hàng vào các ngành kinh tế khác bên cạnh đó
nó làm rủi ro với ngân hàng tăng lên khi lợi nhuận thực tế, mức tăng trưởng của ngành
không như kỳ vọng của ngân hàng.

2.1.2.7/Tài sản có sinh lời/Tổng tài sản có nội bảng >=30%
Tài sản có sinh lời bao gồm: tiền gửi, cho vay hoặc đầu tư vốn đang thu lãi khơng
tính các khoản nợ khơng thu được lãi.
Tài sản Có nội bảng được phân thành 6 mục chính:
- Quan hệ với khách hàng không phải là TCTD
- Quan hệ với các TCTD khác
- Tiền mặt, chứng từ có giá, vàng
- Tài sản cố định, thiết bị
- Tài sản Có khác
- Lỗ trong kinh doanh.
=> tài sản có nội bảng: 460.603.925(triệu đồng)
=> Tài sản có sinh lời/ tổng tài sản có nội bảng:



=92.59% >30%
Chỉ tiêu này thỏa mãn chính tỏ ngân hàng đã sử dụng hiệu quả trong việc sử dụng
số lượng tài sản có của mình phục vụ cho việc đầu tư tìm kiếm lợi nhuận cho ngân hàng.
Chỉ tiêu tài sản có sinh lời sẽ được phân tích kĩ hơn ở Phần 2-Phân tích NIM
Chỉ tiêu tổng tài sản có nội bảng:
Bảng so sánh các chỉ tiêu tài sản của VietinBank trong năm 2011 so với 2010

Chỉ tiêu
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
Tiền gửi tại NHNN
Tiền, vàng cho vay TCTD khác
Chứng khốn kinh doanh
Các cơng cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính
khác
Cho vay khách hàng
Chứng khốn đầu tư
Góp vốn, đầu tư dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản có khác

Tăng giảm tuyệt
đối ( triệu đồng)
899 911
7 064 266
14 491 144
318 501
994

Tăng giảm
tương đối

(%)
31,98
140,25
28,44
142,06
5,17

58 963 756
2 863 503
831 729
443 871
3 995 595

25,48
4,66
39,74
13,44
38,94



Ngân hàng quản lý tài sản tương đối tốt, cơ cấu tài sản đa dạng, phân tán được
rủi ro và tìm kiếm được nhiều cơ hội đầu tư sinh lời khác nhau, trong đó có một phần tài
sản có tính lỏng cao để đáp ứng khả năng thanh khoản.



Các khoản cho vay đều được trích lập dự phịng rủi ro đầy đủ theo quy
định, chất lượng tài sản tốt.


Chứng khoán ngân hàng đang nắm giữ phong phú, đa dạng, tuy nhiên tỷ trọng
chứng khốn chưa niêm yết cịn cao và do đó chất lượng của chứng khốn cịn là vấn đề
cần chú ý hơn.



Các khoản cho vay được trích lập dự phịng đầy đủ.


2.1.3. Nhóm chỉ tiêu về năng lực quản lý ( M - Management competence)
Do chưa có được những báo cáo chi tiết hơn nên trong phạm vi bài thảo luận này
CRM xin chưa phân tích những chỉ tiêu này
2.1.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời ( E - Earnings strength )
Những chỉ tiêu về khả năng sinh lời vơ cùng quan trọng, vì Ngân hàng
VietinBank cũng là một doanh nghiệp, và mục đích cuối cùng hướng tới vẫn phải là lợi
nhuận, qua các chỉ tiêu định tính và định lượng, chúng ta có thể thấy được chất lượng
hoạt động, chất lượng quản lí…của ngân hàng. Và với sự quan trọng đó, nhóm CRM sẽ
cịn trở lại, phân tích chi tiết và kĩ hơn ở phần 2.2, với nhóm gồm 5 chỉ tiêu quan trọng,
cơ bản.
2.1.4.1.Khả năng sinh lời ( Mơ hình CAMELS)
A-Phân tích định tính:
Khi xem xét các chỉ tiêu định tính về khả năng sinh lời, chúng ta cần xem xét các
tiêu chí cơ bản sau:
-Tính đầy đủ và hợp lí của các khoản thu nhập, chi phí và diễn biến so với thời kì
trước: Các chi phí của VietinBank tương đối hợp lí, đầy đủ, các chi phí có tăng nhưng
đều ở mức chấp nhận được ( phân tích định lượng ở phần 2.2 – Phân tích chỉ tiêu ROE)
-Tính tương đối của các khoản thu nhập, chi phí so với mức độ sử dụng vốn hoặc
so với khối lượng vốn huy động. Năm 2011 là năm hoạt động hiệu quả của VietinBank,
thu nhập tăng, hiệu quả sử dụng vốn tăng ( phân tích định lượng ở phần 2.2 – Phân tích
chỉ tiêu ROE)

-Việc trích lập dự phịng phải thu khó địi so với việc phân loại tài sản có, qua các
báo cáo phân tích, có thể thấy VietinBank đã thực hiện trích lập dự phịng nghiêm túc,
đầy đủ cho các tài sản với mức độ rủi ro khác nhau.
-Các khoản thu nhập là thường xuyên và mang tính ổn định cùng với hoạt động
của ngân hàng.
-Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập: ngoài những ngun nhân chủ quan, thì
VietinBank chịu tác động khơng nhỏ của những rủi ro thị trường, sự biến động lãi suất, tỷ
giá, lạm phát...


 Mặc dù tình hình thị trường cịn tiếp tục nhiều khó khăn nhưng ngân hàng vẫn
duy trì được cơ cấu tài sản, nguồn vốn hợp lý. Tình hình huy động và cho vay vẫn là
mảng hoạt động chính của ngân hàng và tăng trưởng đều, ổn định do đó lợi nhuận của
ngân hàng vẫn tiếp tục tăng trưởng tốt.


B. Phân tích định lượng:
1.Lợi nhuận rịng sau thuế/ vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận ròng sau thuế sẽ được phân tích kĩ hơn ở Phần 2- chỉ tiêu ROE
Vốn chủ sở hữu:

Lợi nhuận ròng sau thuế/ vốn chủ sở hữu = 6.259.367/ 28 490 896 = 21,97%
Chỉ tiêu này cho chúng ta thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì có thể thu về
21,97 đồng lợi nhuận ròng, tỷ lệ này của VietinBank cao, cho thấy VietinBank trong năm
2011 hoạt động tương đối hiệu quả và có lợi cho các chủ sở hữu.
2.Lợi nhuận ròng sau thuế/ vốn điều lệ.
Vốn Điều lệ
Vốn điều lệ của Ngân hàng theo Giấy phép Thành lập và Hoạt động số 142/GPNHNN ngày 3 tháng 7 năm 2009 là 11.252.973 triệu đồng, trong đó phần vốn Nhà nước
là 10.040.855 triệu đồng và vốn của nhà đầu tư bên ngồi thơng qua đợt phát hành cổ
phiếu lần đầu là 1.212.118 triệu đồng.

Ngày 19 tháng 5 năm 2010, phương án tăng vốn đợt 1 năm 2010 của Ngan hang
đã được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận tại văn bản số 3679/NHNN-TTGSNH và ngày
24 tháng 8 năm 2010, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã có Quyết định cấp giấy chứng
nhận đăng ky chào ban cổ phiếu ra công chúng số 651/UBCK-GCN cho Ngân hàng.


×