Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện kon rẫy, tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ VĂN CẨM THI

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ VĂN CẨM THI

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KON RẪY, TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Trương Bá Thanh

Đà Nẵng - Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Văn Cẩm Thi


MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT
TT

VIẾT TẮT

NGHĨA

1

NSNN

Ngân sách nhà nước

2

TSCĐ


Tài sản cố định

3

XDCB

Xây dựng cơ bản

4

TW

Trung ương

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

KBNN


Kho bạc nhà nước

8

KT-XH

Kinh tế - xã hội

9

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ chính thức


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang
Error:
Refere

2.1

Giá trị sản xuất, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của
huyện Kon Rẫy giai đoạn 2012-2016


nce
source
not
found
Error:
Refere

2.2

Nguồn vốn đầu tư phát triển toàn huyện Kon Rẫy giai
đoạn 2012-2016

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.3

Cơ cấu vốn đầu tư phát triển thời kỳ 2012-2016 phân theo
ngành kinh tế

nce
source
not
found
Error:

Refere

2.4

Vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Rẫy giai đoạn
2012-2016

nce
source
not

2.5

found
Tình hình thu - chi ngân sách huyện Kon Rẫy qua các năm Error:


Refere
nce
2012-2016

source
not
found
Error:
Refere

2.6

Thực trạng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Rẫy

giai đoạn 2012-2016

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.7

Tình hình thực chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn
huyện Kon Rẫy

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.8

Giá trị huy động bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn
huyện Kon Rẫy giai đoạn 2012-2016

nce
source
not


2.9

Tỷ lệ phân bổ vốn cho các công trình

found
Error:
Refere
nce
source
not


found
Error:
Refere
2.10

Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
tại Phòng Tài chính - Kế hoạch giai đoạn 2012-2016

nce
source
not
found
Error:
Refere

2.11

Kết quả thực hiện công tác đầu tư XDCB giai đoạn 20122016


nce
source
not
found


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
hình vẽ
2.1
2.2

Tên hình vẽ

Trang

Cơ cấu vốn đầu tư phân theo ngành kinh tế
Tình hình huy động TSCĐ trong đầu tư XDCB bằng

39

nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Kon Rẫy

51


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Kon Rẫy nằm ở phía Nam của Kon Tum. Phía Đông Nam, giáp
thị xã Kon Tum, phía Tây giáp huyện Đăk Hà, phía Đông Bắc giáp huyện
Kon Plông, phía Nam giáp các huyện K'Bang, Đăk Đoa, Chư Păh của tỉnh
Gia Lai. Toàn huyện rộng 886,6 km². Kon Rẫy có số đồng bào dân tộc bản địa
chiếm tỷ lệ tương đối cao, có nền văn hoá cổ truyền đa dạng, phong phú, đặc
trưng cho bản sắc văn hoá các dân tộc Tây Nguyên. Có những tiềm năng cho
phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, thiếu bền vững. Chất
lượng và hiệu quả của nền kinh tế chưa cao, trong đó cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp và cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch chưa đạt yêu cầu.
Công tác quy hoạch các vùng chuyên canh, thâm canh sản xuất nguyên vật
liệu phục vụ phát triển công nghiệp chế biến tiến hành chậm. Việc đầu tư xây
dựng các cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp chưa đồng bộ và nhiều
vướng mắc. Các nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do quy hoạch, lập
kế hoạch chưa phù hợp; bố trí vốn đầu tư XDCB phân tán, dàn trải, đầu tư sai,
thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng; bộ máy quản lý chi NSNN trong
đầu tư XDCB hoạt động kém hiệu quả. Thực trạng này là do còn thiếu sót
trong quản lý, điều hành các chính sách vĩ mô của huyện, trong đó phải kể
đến là quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện
thời gian qua.
Chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách nhà nước, tuy nhiên thực trạng
hiệu quả chi đầu tư thấp, thất thoát chi đầu tư lớn làm cho mục tiêu tăng
trưởng và phát triển kinh tế của huyện Kon Rẫy gặp nhiều khó khăn. Vì vậy,
để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư và nâng cao


2


hiệu quả chi đầu tư ngân sách nhà nước thì quản lý chi ngân sách nhà nước
trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Kon Rẫy là việc làm hết sức
cấp thiết.
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho xã hội, là nhân tố quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nói chung, huyện Kon Rẫy nói
riêng. Thực trạng trên đặt ra cho người nghiên cứu cần phải hệ thống được cơ
sở lý luận cần thiết và phân tích được thực trạng quản lý chi ngân sách nhà
nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Rẫy xuất phát từ các đặc
thù riêng của huyện. Từ đó rút ra được nguyên nhân của tồn tại để có giải
pháp quản lý hiệu quả hơn. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Quản lý chi ngân
sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Kon Rẫy,
tỉnh Kon Tum” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng những vấn đề lý luận vào thực tiễn mô tả tổng quan thực trạng
chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Rẫy để đề xuất định
hướng và giải pháp cụ thể công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Kon Rẫy.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu
tư xây dựng cơ bản của một địa phương.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu
tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Kon Rẫy, đánh giá điểm mạnh, điểm
yếu trong quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản để từ
đó rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong lĩnh vực này.
Đề xuất các giải pháp và phương hướng nhằm góp phần tăng cường quản
lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Rẫy
trong thời gian đến.


3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề quản
lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
a. Phạm vi không gian: Nghiên cứu quản lý chi NSNN trong đầu tư
XDCB thuộc huyện quản lý (vốn NSNN thuộc huyện quản lý bao gồm: nguồn
vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, vốn cấp quyền sử dụng đất, từ các
chương trình, dự án khác) trên địa bàn huyện Kon Rẫy, không nghiên cứu
quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB của các Sở, ban ngành, các công trình
thuộc tỉnh quản lý trên địa bàn huyện.
b. Phạm vi thời gian: đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu
tư XDCB trên địa bàn huyện Kon Rẫy giai đoạn 2012-2016 và các giải pháp
đề xuất đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình thực
hiện luận văn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập dữ liệu;
Phương pháp phân tích dữ liệu.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Việc tiến hành thu thập dữ liệu phục vụ cho thực hiện luận văn bao gồm:
+ Xem xét các văn bản, chính sách, báo cáo tổng kết của cấp huyện, các
ngành và số liệu thống kê.
+ Tổng quan các tư liệu nghiên cứu hiện có về lĩnh vực đầu tư XDCB đã
được đăng tải trên công báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết, kết quả điều tra của
các tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các nhà quản lý, các nhà hoạch
định chính sách, các tài liệu đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng…


4


+ Trao đổi ý kiến trực tiếp với các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực
XDCB, các Ban quản lý dự án, một vài doanh nghiệp lớn trên địa bàn huyện Kon
Rẫy.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp - phân tích, tổng hợp - so sánh
và sẽ được minh họa trên các bảng biểu.
Thông qua những kết quả thu thập thông tin và nghiên cứu các tài liệu,
để có được tầm nhìn tổng quát, nhiều chiều từ đó có được những đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Kon
Rẫy, tỉnh Kon Tum.
Ngoài những phương pháp kể trên, trong quá trình thực hiện luận văn dự
kiến thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý chi NSNN trong
đầu tư XDCB như: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện; Phòng Kinh tế - Hạ
tầng huyện; Kho bạc nhà nước huyện,… để làm căn cứ cho việc đưa ra kết
luận một cách chính xác, có căn cứ khoa học và thực tiễn, có khả năng thực
thi và có sức thuyết phục cao nhằm hoàn thiện công tác sử dụng vốn NSNN
trong đầu tư XDCB có hiệu quả hơn.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư
xây dựng cơ bản.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa
bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum
Chương 3: Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB
trên địa bàn huyện Kon Rẫy.


5


6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình
xây dựng theo mục đích của nhà đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra
các tài sản cố định (TSCĐ) và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu
tư xây dựng cơ bản là một hoạt động kinh tế. Đầu tư xây dựng cơ bản của nhà
nước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Và chi NSNN trong đầu tư XDCB là một khoản
chi lớn của NSNN, do đó tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB
là rất quan trọng và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu
hụt nhưng đòi hỏi chi đầu tư phải hiệu quả, thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh,
giải quyết toàn diện các vấn đề xã hội. Vì vậy, vấn đề quản lý chi NSNN trong
đầu tư XDCB trở thành đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa
học.
Trong nhiều năm qua, ở nước ta có nhiều nghiên cứu mang tính chất hệ
thống, được xuất bản thành các giáo trình, sách hay các nghiên cứu lý luận về
đầu tư xây dựng cơ bản được đăng trên các tạp chí. Trong đó, có nhiều công
trình nghiên cứu đạt được thành công đáng kể. Việc quản lý chi NSNN trong
đầu tư XDCB trên địa bàn cả nước, đã có một số đề tài, bài viết được một số
tác giả bàn đến như:
Luận án Tiến sĩ kinh tế “Quản lý chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa
bàn tỉnh Bình Định” năm 2012 của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng. Chi NSNN
trong đầu tư XDCB là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN.
Tuy nhiên, thực trạng hiệu quả chi đầu tư thấp, thất thoát chi đầu tư lớn.
Luận án phó tiến sĩ khoa học “Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý đầu tư XDCB ở Việt Nam” năm 2013 của tác giả Nguyễn
Mạnh Đức. Tác giả quan tâm, nghiên cứu rất kỹ, để nâng cao hiệu quả đầu tư
cần định hướng và có thể chế cụ thể theo hướng đảm bảo tính thống nhất;



6

đồng thời tăng cường kỷ cương trong đầu tư, nâng cao năng lực quản lý đầu
tư, hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư.
Với bài báo “Quản lý vốn đầu tư từ NSNN” năm 2013 của tác giả
Nguyễn Văn Tuấn - Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12. Công tác quản lý vốn
đầu tư từ NSNN hiện nay còn quá phức tạp, rườm rà, có quá nhiều cấp, nhiều
ngành tham gia quản lý. Đây cũng chính là rào cản lớn đối với hiệu quả đầu
tư, tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB bằng nguồn NSNN ở tỉnh Quảng Bình” năm 2013 của tác giả Nguyễn
Khoa Tân. Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, công tác kiểm tra giám sát đầu tư
chưa hợp lý, tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư XDCB vẫn còn lớn,
còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong quản lý đầu tư thi công công trình.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn vốn ngân sách tỉnh Đăk Lăk” năm 2014 của tác giả Bùi Văn Yên. Công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk thời gian qua vẫn còn
nhiều tồn tại, hạn chế; tình trạng thất thoát, lãng phí, tiêu cực trong đầu tư
XDCB từ nguồn NSNN vẫn thường xuyên xảy ra.
Mặt khác, bên cạnh đó với bài báo “Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
trong nền kinh tế thị trường” năm 2015 của tác giả Bùi Mạnh Cường - Cổng
thông tin phòng chống tham nhũng. Nêu rõ những hạn chế và yếu tố cơ bản
ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả chi NSNN trong hoạt động đầu tư XDCB.
Với bài báo "Còn nhiều sai phạm trong quản lý vốn đầu tư" năm 2013 Tạp chí kinh tế và dự báo của tác giả Phương Anh. Trong công tác quản lý
vốn đầu tư vẫn còn nhiều sai phạm, cụ thể như: Chi đầu tư chỉ đáp ứng được
mức thấp so với yêu cầu, bố trí vốn còn dàn trải, thiếu tập trung, công tác
quản lý đầu tư còn nhiều bất cập. Vì vậy cần tăng cường hơn nữa công tác
quản lý vốn đầu tư nói chung và công tác quản lý vốn đầu tư XDCB nói riêng.



7

Với bài báo “Cải cách quản lý ngân sách nhà nước và tái cơ cấu đầu tư
công” năm 2015 - Tạp chí tài chính của giả Vũ Nhữ Thăng. Việc cơ cấu lại
đầu tư công là tập trung vào những dự án lớn, có tác động lan tỏa thay thế cho
cơ chế đầu tư dàn trải, phân tán trước đây sẽ góp phần đưa nguồn NSNN trở
thành “vốn mồi”, kích thích các nguồn vốn khác trong nền kinh tế.
Luận văn Thạc sĩ “Quản lý vốn đầu tư XDCB trên địa bàn thành phố
Buôn ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk” năm 2016 của tác giả Nguyễn Thị Thanh
Điệp. Tình hình thu ngân sách nhà nước chưa bù đắp đủ các khoản chi, đặc
biệt là chi đầu tư XDCB. Tuy nhiên, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ
nguồn NSNN vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế; tình trạng thất thoát, lãng phí,
tiêu cực trong đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN cho đầu tư XDCB vẫn
thường xuyên xảy ra.
Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn huyện Đăk
Song tỉnh Đăk Nông” năm 2016 của tác giả Nguyễn Thanh Duy. Trong lĩnh
vực quản lý chi NSNN của huyện còn nhiều bất cập, cần được nhìn một cách
khách quan để tìm biện pháp cải thiện. Công tác quản lý chi NSNN hiện nay
của huyện đem lại hiệu quả chưa cao. Các đơn vị dự toán còn gò bó vào các
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức nhưng lại không ràng buộc về hiệu
quả sử dụng ngân sách được giao.
Các công trình nghiên cứu trên trên đã đề cập khá toàn diện, góp phần
chỉ ra được những khâu yếu kém nhất trong quản lý NSNN cho đầu tư XDCB
ở mỗi địa phương. Tuy nhiên, chưa có một công trình, một tác giả nào nghiên
cứu cụ thể vấn đề quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB trên địa
bàn huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum, nơi có những đặc thù riêng về lịch sử, văn
hóa, điều kiện tự nhiên cũng như tiềm năng, thế mạnh và cả những tồn tại
thực tế riêng vốn có của huyện như tác giả sẽ thực hiện trong luận văn này.



8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
a. Khái niệm
Đầu tư là đem một khoản tiền c ủa đã tích lũy được, sử dụng vào một
việc nhất định để sau đó thu lại một khoản tiền của có giá trị lớn hơn, là sự bỏ
vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành
một hoạt động nào đó (tạo ra, khai thác, sử dụng một tài sản) nhằm thu về các
kết quả có lợi trong tương lai.
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng các TSCĐ có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất
các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng,
xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ.
Đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản
cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới, mở rộng, hiện
đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định. Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ
thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt máy móc
thiết bị) kết quả của các hoạt động XDCB là các tài sản cố định, với năng lực
sản xuất phục vụ nhất định.
b. Đặc điểm của đầu tư XDCB
Đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt, đòi hỏi nhà quản
lý phải nắm vững để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhất. Bao gồm
các đặc điểm sau:



9

Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm đọng
lại trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư
xây dựng cơ bản phải thiết lập các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn
được sử dụng đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát vốn đầu tư, đảm bảo
cho quá trình đầu tư xây dựng các công trình được thực hiện đúng theo kế
hoạch và tiến độ đã được xác định.
Đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất lâu dài, thời gian để tiến hành một
công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi
hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Vì vậy, các yếu tố thay đổi
theo thời gian sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản,
chẳng hạn: giá cả, lạm phát, lãi suất…
Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng gắn liền
với đất xây dựng công trình. Vì vậy, mỗi công trình xây dựng có một địa điểm
xây dựng và chịu sự chi phối bởi điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, môi
trường, khí hậu, thời tiết… của nơi đầu tư xây dựng công trình, nơi đầu tư xây
dựng công trình cũng chính là nơi đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc
dân, các lĩnh vực kinh tế xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông,
xây dựng, y tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh… nên sản phẩm xây
dựng cơ bản có nhiều loại hình công trình và mỗi loại hình công trình có
những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng. Quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng
cơ bản phải phù hợp với đặc điểm của từng loại hình công trình nhằm đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đầu tư xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công xây dựng
công trình thường xuyên phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây
dựng công trình. Quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thúc đẩy



10

quá trình tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi công… nhằm
giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong quá trình đầu tư xây
dựng các công trình.
Những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản nêu trên cho thấy tính đa
dạng, phức tạp của đầu tư xây dựng cơ bản và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ
chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.
Chính vì vậy, quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản cần phải có
những nguyên tắc nhất định, biện pháp, trình tự quản lý, cấp phát vốn dựa
trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và được vận
dụng phù hợp với đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản.
c. Các giai đoạn đầu tư XDCB:
Quá trình đầu tư được phân thành 3 giai đoạn lớn như sau:
- Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: để đồng vốn đầu tư đạt được hiệu quả cao
nhất thì Chủ đầu tư biết nên đầu tư vào lĩnh vực nào, với số vốn đầu tư là bao
nhiêu, vào nơi nào, đầu tư vào thời gian nào là có lợi nhất trong mỗi giai đoạn
đầu tư. Trong đó quan trọng nhất là giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn này
là cơ sở của việc quyết định đầu tư một cách có căn cứ. Trong giai đoạn này
cần giải quyết các công việc sau đây:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
+ Xem xét các khả năng huy động các nguồn vốn và lựa chọn hình thức
đầu tư.
+ Tiến hành điều tra khảo sát và lựa chọn địa điểm.
+ Lập dự án đầu tư.
+ Thẩm định dự án đầu tư và quyết định đầu tư.
Giai đoạn này kết thúc khi nhận được văn bản Quyết định đầu tư nếu đây
là đầu tư của Nhà nước hoặc văn bản giấy phép đầu tư nếu đây là đầu tư của

các thành phần kinh tế khác.


11

- Giai đoạn thực hiện đầu tư: Giai đoạn thực hiện đầu tư giữ vai trò quan
trọng quyết định việc thực hiện quá trình đầu tư nhằm vật chất hóa vốn đầu tư
thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân, ở giai đoạn này trước hết phải
làm tốt công tác chuẩn bị. Giai đoạn này gồm các công việc sau:
+ Xin cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm cả mặt nước.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tổ chức tuyển chọn thầu tư vấn khảo sát thiết kế giám sát kỹ thuật và
chất lượng công trình.
+ Thẩm định thiết kế công trình.
+ Đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp.
+ Xin giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
+ Ký các hợp đồng với nhà thầu xây lắp để thực hiện dự án.
+ Thi công công trình.
+ Theo dõi kiểm tra thực hiện hợp đồng.
+ Lắp đặt thiết bị.
+ Tổng nghiệm thu công trình.
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: Giai
đoạn này vận hành như thế nào là phụ thuộc rất nhiều vào các giai đoạn trước,
đặc biệt phải làm rõ tính khả thi của dự án về mặt kinh tế lẫn kỹ thuật. Những
thiếu sót ở khâu lập dự án xây dựng sẽ gây nhiều khó khăn trong việc vận
hành kết quả đầu tư và việc sai sót này rất tốn kém nhiều lúc vượt mức khả
năng của Chủ đầu tư làm cho dự án hoạt động kém hiệu quả. Do đó phải
nghiên cứu kỹ ở khâu lập dự án xây dựng để dự án đưa vào vận hành khai
thác vốn và tài sản được tốt trong suốt thời kỳ hoạt động của dự án để thu hồi
vốn và thu hồi lợi nhuận. Giai đoạn này gồm các công việc sau đây:

+ Bàn giao công trình
+ Kết thúc xây dựng


12

+ Bảo hành công trình
+ Vận hành, đưa công trình vào sản xuất kinh doanh.
Công trình chỉ được bàn giao toàn bộ cho người sử dụng khi đã được xây
lắp xong hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu chất lượng. Hồ
sơ bàn giao phải đầy đủ theo quy định và phải nộp lưu trữ theo pháp luật và
theo Nhà nước.
Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng xây dựng chỉ được chấm dứt hoàn toàn khi
hết thời hạn bảo hành công trình.
Sau khi nhận bàn giao công trình Chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác sử
dụng đầy đủ năng lực của công trình, hoàn thiện tổ chức và phương pháp
quản lý nhằm phát huy các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đã đề ra trong dự án.
1.1.2. Vốn đầu tư XDCB
a. Khái niệm
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích đầu
tư bao gồm: chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị
đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết
bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán.
b. Các nguồn vốn đầu tư XDCB
Vốn đầu tư XDCB nói chung được hình thành bởi các nguồn sau:
- Vốn ngân sách nhà nước: vốn ngân sách nhà nước được hình thành từ
tích lũy của nền kinh tế và được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để
cấp cho chủ đầu tư thực hiện các công trình theo kế hoạch hàng năm.
- Vốn tín dụng đầu tư bao gồm: vốn của NSNN dùng để cho vay, vốn
huy động của các đơn vị trong nước và các tầng lớp dân cư. Vốn vay dài hạn

của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế…
- Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành
phần kinh tế, đối với doanh nghiệp quốc doanh, vốn này hình thành tự lợi


13

nhuận (sau khi nộp thuế cho Nhà nước), vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền
thanh lý tài sản và các nguồn thu khác theo quy định của Nhà nước.
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài: vốn này của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài
sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ
sở hợp tác kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Vốn vay nước ngoài bao gồm: vốn do Chính phủ vay theo hiệp định ký
kết với nước ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp
vay của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do Ngân hàng Đầu tư phát
triển đi vay.
- Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài (ODA).
- Vốn huy động của dân cư bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao động.
c. Vốn NSNN trong đầu tư XDCB
Ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của
Nhà nước tham gia huy động và phân phối vốn đầu tư thông qua hoạt động
thu, chi ngân sách nhà nước. Vốn nhà nước được quy định tại Luật đấu thầu
số 43/2013/QH13 điều 4, khoản 44; Luật ngân sách 2002. Ngân sách nhà
nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân.
Vai trò NSNN trong đầu tư XDCB: mặt trái của cơ chế thị trường là các
cá nhân, tổ chức kinh tế sẽ không đầu tư vào lĩnh vực không lợi nhuận hoặc
lợi nhuận không cao, trong khi đó đầu tư XDCB lại rất cần thiết cho phát triển

kinh tế đảm bảo an sinh xã hội, vì vậy chỉ có chi NSNN cho đầu tư XDCB
mới có thể thực hiện được vai trò quan trọng này.
Đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế, chính trị, xã
hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia.


14

- Về kinh tế: NSNN đầu tư XDCB góp phần tạo các nhà xưởng mới,
thiết bị công nghệ, dây chuyền sản xuất mới, hiện đại hoặc mở rộng. Từ đó
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, mở
rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do đó, nâng cao hiệu quả sản xuất ở cơ sở
góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng tác động đến tổng cầu và
tổng cung của xã hội. Qua đó tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế.
NSNN trong đầu tư XDCB sẽ tạo ra hạ tầng kinh tế kỹ thuật như: điện,
đường giao thông, … tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh từ đó
thu hút nhà đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Về chính trị, xã hội: NSNN trong đầu tư XDCB tạo điều kiện xây dựng
cơ sở hạ tầng cơ sở cho các vùng (địa bàn xã) có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn như: đường giao thông nông thôn, điện, trường học tạo điều kiện
phát triển kinh tế ở các vùng này từ đó tăng thu nhập, cải thiện đời sống người
dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng ở địa phương.
- Về an ninh, quốc phòng: đầu tư XDCB bằng vốn NSNN còn tạo ra các
công trình như: trạm, trại quốc phòng và các công trình khác phục vụ trực tiếp
cho an ninh quốc phòng đặc biệt là các công trình đầu tư mang tính bảo mật
quốc gia, vừa đòi hỏi vốn lớn vừa đòi hỏi kỹ thuật cao thì chỉ có NSNN mới
có thể thực hiện được. Điều này nói lên vai trò quan trọng không thể thiếu của
chi NSNN trong đầu tư XDCB cho linh vực an ninh, quốc phòng.

Tóm lại, chi NSNN cho đầu tư XDCB để cung cấp những hàng hóa công
cộng như: quốc phòng, an ninh, các hoạt động quản lý Nhà nước, xây dựng
các công trình giao thông, liên lạc; các công trình mang tính chất phúc lợi xã
hội như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, các công trình phục vụ cho phát
triển kinh tế quốc gia như điện lực, công nghệ thông tin… Bên cạnh đó, cơ sở


15

hạ tầng kỹ thuật còn tạo điều kiện thu hút đầu tư, tạo việc làm, tăng thu nhập,
chống suy thoái kinh tế và thất nghiệp. Vì vậy, chi NSNN trong đầu tư XDCB
là tất yếu và không thể thiếu ở mỗi địa phương.
1.1.3. Chi NSNN trong đầu tư XDCB
a. Khái niệm chi NSNN
Thuật ngữ “ngân sách nhà nước” có từ lâu và ngày nay được dùng phổ
biến trong đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác
nhau. Song quan niệm ngân sách nhà nước (NSNN) được bao quát nhất cả về
lý luận và thực tiễn của nước ta hiện nay là: “NSNN là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức
năng của Nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn
tiền tệ từ quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước
theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng.
Do đó, chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên
các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng
công việc thuộc chức năng của nhà nước.
b. Đặc điểm của chi NSNN trong đầu tư XDCB

NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công
cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn
đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau:
- Chi NSNN trong đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSNN nhưng
không có tính ổn định.


16

Chi đầu tư XDCB là khoản chi tất yếu nhằm đảm bảo sự phát triển kinh
tế - xã hội cho mỗi quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng. Trước
hết chi NSNN cho đầu tư XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực
sản xuất dịch vụ cho sự phát triển kinh tế của địa phương. Quy mô chi NSNN
trong đầu tư XDCB phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội của địa phương theo từng thời kỳ.
Chi NSNN trong đầu tư XDCB không có tính ổn định giữa các thời kỳ
phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi NSNN trong đầu tư
XDCB cho từng lĩnh vực, từng nội dung chi thay đổi giữa các thời kỳ.
- Chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của đầu tư XDCB: sự vận
động của nguồn vốn dùng để trang trải chi phí đầu tư xây dựng cơ bản chịu sự
chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản.
- Chi NSNN trong đầu tư XDCB gắn với đặc điểm của NSNN: người
quản lý chi đầu tư XDCB và người sử dụng kết quả đầu tư XDCB có thể tách
rời nhau, điều này có thể làm giảm chất lượng công trình đầu tư XDCB làm
khó khăn cho công tác quản lý chi NSNN. Đồng thời, quản lý chi NSNN
trong đầu tư XDCB được phân cấp nhiều trong quản lý, qua nhiều khâu, nhiều
cơ quan quản lý lại mang tính sở hữu chung nên khó xác định được thất thoát
xảy ra là ở khâu nào. Điều này đòi hỏi trách nhiệm quản lý chi NSNN trong
đầu tư XDCB cho từng khâu phải rõ ràng.
c. Nội dung của chi NSNN trong đầu tư XDCB
Chi NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện bao gồm:

- Chi NSNN cho các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc
phòng an ninh không có khả năng thu hồi vốn thuộc địa phương quản lý như:
các dự án giao thông, thủy lợi, giáo dục và đào tạo, y tế, trồng rừng đầu
nguồn, rừng phòng hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, các trạm trại thú y, nghiên


×