Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Quản trị vốn luân chuyển tại công ty cổ phần dược – thiết bị y tế đà nẵng (dapharco)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.75 KB, 99 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HỒNG ANH

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – THIẾT BỊ
Y TẾ ĐÀ NẴNG (DAPHARCO)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng- Năm 2016


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HỒNG ANH

QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – THIẾT BỊ
Y TẾ ĐÀ NẴNG (DAPHARCO)
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Hữu Hòa

Đà Nẵng- Năm 2016


3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Anh


4

MỤC LỤC


5

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang


1.1.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân
chuyển

11

1.2.
1.3.

Bảng theo dõi tuổi nợ
Ví dụ về mẫu một thủ tục thu nợ tại một doanh
nghiệp

22
24

1.4.

Kế hoạch vốn bằng tiền

35

2.1.

Tình hình về lao động của Công ty qua các năm

42

2.2.


Trình độ và cơ cấu lao động tại Công ty

43

2.3.

Bảng tổng hợp nhà cửa, vật kiến trúc hiện có

44

2.4.

Trích bảng cân đối kế toán

45

2.5.

Bảng kết cấu vốn luân chuyển

46

2.6.

Trích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

48

2.7.


Bảng phân tích khả năng sinh lời của Công ty

49

2.8.

Bảng chi tiết về giá trị khoản phải thu

50

2.9.

Bảng đánh giá hiệu suất sử dụng khoản phải thu

51

2.10.

Bảng phân loại nhóm khách hàng

54

2.11.
2.12.

Phân loại các chính sách bán hàng tín dụng đang áp
dụng
Bảng theo dõi tuổi của các khoản phải thu khách
hàng


55
56

2.13.

Quá trình thu nợ của Công ty

58

2.14.

Bảng chi tiết về giá trị hàng tồn kho

59

2.15.

Bảng chi tiết về giá trị hàng hóa hàng tồn kho

60

2.16.

Bảng đánh giá hiệu suất sử dụng hàng tồn kho

61


6

2.17.

Bảng độ ẩm và nhiệt độ ở kho thuốc

62

2.18.

Bảng kê dự trữ tiền mặt

63

2.19.

Bảng đánh giá hiệu quả công tác quản trị tiền mặt

64

2.20.

Trích Báo cáo luân chuyển tiền tệ năm 2012- 2014

66

2.21.

Bảng thu chi tiền mặt theo tháng của năm 2014

67


2.22.

Bảng đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân
chuyển

68

3.1.

Bảng số ngày trung bình khách hàng mua lặp lại

76

3.2.

Bảng chi phí cơ hội của khách hàng

77

3.3.
3.4.
3.5.
3.6.

Bảng đánh giá lựa chọn chiết khấu của khách hàng
nhóm I
Bảng đánh giá lựa chọn chiết khấu của khách hàng
nhóm II
Bảng đánh giá lựa chọn chiết khấu của khách hàng
nhóm III

Danh mục giá trị hàng tồn kho của Công ty năm
2014

79
80
81
85

3.7.

Phân loại nhóm hàng hóa

86

3.8.

Chi phí tồn trữ hàng tồn kho dự kiến trong năm 2015

88

3.9.

Bảng chi phí đặt hàng dự kiến năm 2015

88

3.10.

Chi phí tồn trữ hàng tồn kho dự kiến trong năm 2015


89

3.11.

Bảng chi phí đặt hàng dự kiến năm 2015

90

3.12.

Lượng đặt hàng tối ưu của sản phẩm năm 2015

91

DANH MỤC HÌNH VẼ


7
Số hiệu
hình vẽ

Tên hình vẽ

Trang

1.1.

Quy trình đánh giá uy tín tín dụng của khách hàng

16


1.2.

Mô hình cây quyết định cấp tín dụng

21

1.3.

Phân loại hàng hóa tồn kho

28

1.4.

Mô hình chu kỳ đặt hàng dự trữ EOQ

30

1.5.

Mô hình chi phí theo EOQ

32

1.6.

Quản lý ngân quỹ theo mô hình Miller Orr

36


3.1.

Sơ đồ minh họa kế hoạch thu chi tiền mặt

91

3.2.

Đồ thị Miller Orr

93


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là yếu tố đầu tiên được đề cập đến khi một doanh nghiệp muốn
tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh; là cơ sở để doanh nghiệp đủ
khả năng cạnh tranh và thúc đẩy phát triển. Trong nền kinh tế ngày nay, bất
kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có lượng vốn
nhất định. Vốn luân chuyển có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thực hiện sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, vốn của doanh
nghiệp là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có đủ khả năng cạnh
tranh và thúc đẩy phát triển. Công tác quản lý sử dụng hiệu quả nguồn vốn
bao gồm nhiều khâu, nhiều thành phần khác nhau nhưng giữa chúng có mối
quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành hệ thống quản lý hiệu quả.

Từ năm 2012 đến nay, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích
cực, đã phục hồi lại sau khủng hoảng và đang phát triển đi lên. Có thể nói,
trong sự cạnh tranh gay gắt ấy, huy động được vốn chỉ là bước đầu, quan
trọng và quyết định hơn là nghệ thuật phân bổ, sử dụng số vốn với hiệu quả
cao nhất vì điều đó ảnh hưởng đến vị thế của Công ty trên thương trường.
Bởi vậy cần phải có chiến lược bảo toàn và sử dụng hiệu quả vốn luân
chuyển. Với nhu cầu vốn kinh doanh ngày càng lớn, tuy nhiên khả năng tạo
lập và huy động vốn của doanh nghiệp lại bị hạn chế, việc quản trị nguồn vốn
đặc biệt là nguồn vốn luân chuyển đang gặp rất nhiều khó khăn. Từ thực tế
trong thời gian qua, các doanh nghiệp Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào
nguồn vốn vay, khi lãi suất vay tăng cao các doanh nghiệp đã không kiểm
soát được dòng tiền thu về. Ngoài ra, việc luôn chạy theo chỉ tiêu doanh thu


9
và dùng vốn ngắn hạn để đầu tư trung hạn đã dẫn đến sự mất cân bằng về
vốn của các doanh nghiệp.
Là một công ty đang hoạt động lĩnh vực kinh doanh thương mại về dược
phẩm và thiết bị y tế nhưng Công ty Cổ phần Dược - Thiết bị y tế Đà Nẵng
(Dapharco) cũng đang gặp những vấn đề khó khăn tương tự. Công ty được
thành lập vào năm 2004 với xuất phát ban đầu là một của hàng kinh doanh
thuốc tây, đã và đang phát triển mạnh mẽ theo hướng cổ phần hóa. Công ty
đang trở thành nhà phân phối thuốc uy tín của nhiều hãng dược trên thế giới
tại thị trường Việt Nam. Hệ thống phân phối thuốc đang ngày càng được mở
rộng, bằng chứng là trong 5 năm qua, các văn phòng đại diện trên khắp cá
tỉnh thành liên tục được khai trương. Về chính sách quản lý, Công ty đã mạnh
dạn áp dụng công nghệ quản lý 5S vào quản lý chất lượng môi trường làm
việc và nhân viên, làm tăng tính chuyên nghiệp và tăng doanh thu.
Tuy nhiên, cũng giống như đa số các công ty dược khác, năm vừa qua,
Công ty chịu ảnh hưởng do việc nắm bắt chưa linh hoạt các chính sách mới

của Nhà nước nên doanh thu có phần giảm sút. Về đặc điểm quản trị vốn,
công ty vẫn quản lý theo lối cũ, áp dụng kinh nghiệm từ trước vẫn chưa áp
dụng các công nghệ mới, phần mềm mới vào khâu quản lý nói chung và quản
lý tài chính nói riêng. Với nguồn vốn chủ yếu dựa vào vay nợ, đặc biệt là vay
nợ ngắn hạn, Công ty luôn đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh toán dẫn
tới vỡ nợ.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên em lựa chọn đề tài: “Quản trị vốn luân
chuyển tại Công ty Cổ phần Dược – Thiết bị y tế Đà Nẵng (Dapharco)”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến quản trị vốn luân
chuyển trong kinh doanh;


10
- Đánh giá thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Dapharco từ
năm 2012 đến năm 2014;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị vốn luân chuyển
tại Công ty Dapharco.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị vốn luân chuyển
của công ty dược, cụ thể là Công ty Dapharco bao gồm 3 nội dung là quản trị
khoản phải thu, hàng tồn kho và tiền mặt.
Phạm vi nghiên cứu luận văn: Tập trung làm rõ nội dung quản trị vốn
luân chuyển cấp công ty của Công ty Dapharco trên địa bàn Đà Nẵng, sử
dụng dữ liệu từ năm 2012 đến năm 2014 và đề ra giải pháp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau làm cơ sở cho việc nghiên
cứu bao gồm:
+ Phương pháp trích dẫn gồm trích dẫn ý;
+ Phương pháp tổng hợp thông tin;

+ Phương pháp điều tra xã hội trên cơ sở hỏi ý kiến khách hàng;
+ Phương pháp hân tích số liệu, điều tra khảo sát;
+ Phương pháp phân tích chỉ số, phân tích khối;
+ Phương pháp so sánh từ các dữ liệu quá khứ và dự báo các dữ liệu
tương lai.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị vốn luân chuyển trong Công ty;
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn luân chuyển tại Công ty Dapharco
trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2014;
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại Công
ty Dapharco.


11
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nguyễn Tấn Bình (2007), “Quản trị tài chính ngắn hạn”, NXB Thống
Kê Thành phố Hồ Chí Minh. Cuốn sách Quản trị tài chính ngắn hạn nghiên
cứu các vấn đề về quản trị hàng tồn kho, quản trị tiền mặt, quản trị khoản phải
thu, dự báo tiền mặt, quản trị đầu tư ngắn hạn và huy động vốn ngắn hạn.
Đoàn Gia Dũng (2010) “Quản trị tài chính” của trường Đại học kinh tế,
Đại học Đà Nẵng viết về quản trị vốn luân chuyển bao gồm khái niệm và cấu
trúc của vốn luân chuyển, các quyết định về vốn luân chyển cũng như các
chính sách quản trị khoản phải thu.
Trần Thị Quỳnh Giang (2014) “Kế toán quản trị hàng tồn kho: Công cụ
giúp doanh nghiệp hội nhập hiệu quả” Tạp chí Tài chính ngày 9/6/2014 nêu
ra vấn đề cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập và việc sử dụng công cụ kế toán,
đặc biệt là kế toán tồn kho, giúp phân tích các hoạt động kinh tế, đưa ra các
quyết định đầu tư đem lại lợi nhuận cao.
Nguyễn Thanh Liêm (2007) giáo trình “Quản trị tài chính” xem xét các
quyết định khai thác và đầu tư vốn ngắn hạn cũng như dài hạn của các nhà

quản trị tài chính trên hai khía cạnh sinh lời và rủi ro.
Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Thị Mỹ Hương (2009), “Quản trị tài
chính”, NXB Thống Kê. Cuốn sách này đã hệ thống toàn bộ các hoạt động
quản trị tài chính trong doanh nghiệp, trong đó chương 5 của cuốn sách này
trình bày chuyên sâu về Quản trị vốn luân chuyển, gồm: Các chính sách cơ
bản của quản trị vốn luân chuyển Quản trị các yếu tố cấu thành của vốn luân
chuyển; Các biện pháp tài trợ ngắn hạn.
Nguyễn Tiến Nhật (2012) luận văn thạc sĩ “Quản trị vốn luân chuyển tại
công ty cổ phần Sông Đà 10 tập đoàn Sông Đà” đã nghiên cứu cơ sở lý thuyết
của quản trị vốn luân chuyển cũng như thực trạng tại công ty và đề ra những


12
giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị vốn luân chuyển tại Công ty cổ phần Sông
Đà 10 - Tập đoàn Sông Đà.
Bùi Hữu Phước ( 2010) “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp” Nhà xuất
bản tài chính đã nêu khái niệm và thành phần vốn luân chuyển, làm rõ được
bản chất, nội dung quản trị dự trữ hàng tồn kho, khoản phải thu và tiền mặt;
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển…
Nguyễn Minh Kiều (2011), “Tài chính doanh nghiệp” cơ bản, NXB Lao
động xã hội. Cuốn sách nghiên cứu kế thừa và vận dụng các khái niệm và lý
thuyết quản trị tài chính và tài chính công ty được trình bày trong các tác
phẩm nổi tiếng của các giáo sư ở các trường đại học Mỹ.
Phạm Quang Trung (2012) “Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp”
Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân, xây dựng được chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn luân chuyển trong doanh nghiệp.
Đỗ Thị Tuyết (2010) luận văn “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty Cổ phần Sông Đà 11” nghiên cứu hệ thống cơ
sở lý thuyết về việc sử dụng vốn lưu động, thực trạng về hiệu quả sử dụng
vốn tại Công ty cổ phần Sông Đà 11 từ đó, rút ra giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty.
Robert Alan Hill (2014) “Working Capital Management: Theory and
Strategy” London Business School, tác phẩm giới thiệu về đặc tính vốn luân
chuyển, vòng luân chuyển vốn trong kinh doanh, đánh giá và hiệu quả sử
dụng vốn luân chuyển trong công ty.
Engene F.Brigham, Joel F.Houston (2009) “Quản trị tài chính TP Hồ
Chí Minh: Cengage Learning” Văn hóa Sài Gòn cung cấp cho người đọc các
kiến thức khá toàn diện và chuyên sâu về Quản trị tài chính trong môi trường
kinh doanh toàn cầu hóa.


13
Suesh Kumar (2012) “Evaluation of working capital management in
Bajaj Allianz life Insurance” nghiên cứu, khảo sát về giá trị của vốn luân
chuyển trong các công ty ở Ấn Độ từ đó phản ánh được những tính chất của
ngành ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn luân chuyển trong công ty.
Terry S. Maness và John T. Zietlow (2005) “Short term Financial
Management” Nhà xuất bản South-Western College. Tác phẩm đã đưa ra khái
niệm về quản trị tài chính nói chung và quản trị vốn luân chuyển nói riêng,
các công cụ nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn luân chuyển, hệ thống
các chỉ tiêu đánh giá quản trị vốn luân chuyển.
Lorezo A. Preve, Virginia Sarria – Allende. (2010), “Working capital
management” Oxford University. Cuốn sách này cung cấp cho chúng ta
những kiến thức quản trị tài chính doanh nghiệp trong thời kỳ khủng hoảng
kinh tế.
James Sagner (2010) “Essentials of working capital management” tập
trung vào việc lý giải làm sao một doanh nghiệp có thể thành công trong
những thời điểm khó khăn nhất định, với nguồn vốn dài hạn và nguồn tài trợ
ngắn hạn; và làm thế nào để tăng tính thanh khoản cũng như tận dụng được
tối đa các nguồn lực.

James Sagner (2014) “Working Capital Management” có cái nhìn chi tiết
trong từng chu kỳ kinh doanh, giúp các nhà quản trị cải thiện việc quản trị tài
sản và nợ phải trả như là việc tối đa hóa sử dụng các dữ liệu dự báo để xác
định rủi ro tốt hơn và sử dụng tối ưu nguồn vốn sẵn có.


14
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ
VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG KINH DOANH
1.1. VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn luân chuyển
a. Khái niệm về vốn luân chuyển
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản sản cố định, các
công ty còn cần các tài sản luân chuyển. Khác với tài sản cố định, tài sản luân
chuyển chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm. Các tài sản luân chuyển khi xem xét chúng dưới hình thái giá trị thì
được gọi là vốn luân chuyển của công ty. Cụ thể hơn, có thể hiểu vốn luân
chuyển theo nghĩa rộng chính là giá trị tiền mặt, khoản phải thu, chứng khoán
khả nhượng, tồn kho và chi phí trả trước.
Theo TS. Đoàn Gia Dũng “Vốn luân chuyển gộp bao gồm giá trị của
toàn bộ các tài sản lưu động, đó là các tài sản có khả năng chuyển hóa tiền
mặt trong một chu kỳ kinh doanh, thường quy ước nhỏ hơn hay bằng một
năm” (Quản trị tài chính, 2010).
Theo TS. Bùi Hữu Phước “Vốn luân chuyển hay là vốn lưu động của
doanh nghiệp là số tiền ứng trước về những tài sản lưu động hiện có của
doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất, vốn này luôn chuyển hóa từ giai
đoạn này sang giai đoạn khác. Do sự chuyển hóa không ngừng nên vốn lưu

động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái
khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông” (Tài chính doanh nghiệp,
2010).
Như vậy, vốn luân chuyển là giá trị của toàn bộ tài sản lưu động, gắn liền
với chu kì kinh doanh của công ty. Trong mỗi chu kỳ nó chuyển hóa qua tất cả


15
các dạng tồn tại từ tiền mặt đến tồn kho, khoản phải thu và trở về hình thái
ban đầu là tiền mặt. Như vậy, vốn luân chuyển được cụ thể hóa bao gồm:
(i) Hàng tồn kho được định nghĩa là tài sản trong khâu dự trữ của quá
trình sản xuất kinh doanh, là loại tài sản ngắn hạn vì nó thường được bán đi
trong vòng một chu kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
Theo TS. Bùi Hữu Phước, “Hàng tồn kho là các loại vật tư, hàng hóa
mà doanh nghiệp dự trữ để sản xuất hoặc để bán” (2010).
Cụ thể, dự trữ hàng tồn kho bao gồm dự trữ nguyên liệu, vật liệu; dự trữ
thành phẩm và dự trữ hàng hóa. Đối với doanh nghiệp thương mại, hàng tồn
kho là hàng hóa mua về để bán, công cụ dụng cụ…
(ii) Khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà
các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải thu
được kế toán của công ty ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao
gồm tất cả các khoản nợ công ty chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa
đến hạn thanh toán.
Các khoản phải thu bao gồm: phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ,
thế chấp, ký cược, ký quỹ, tạm ứng và trả trước...
(iii) Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn; các khoản đầu tư ngắn hạn
(không quá 3 tháng), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền
xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.

b. Đặc điểm của vốn luân chuyển
+ Thời gian hoạt động và chu kỳ hoạt động ngắn, không quá 1 năm.
+ Vốn luân chuyển hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một
chu kỳ sản xuất kinh doanh.


16
+ Vốn luân chuyển trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện
trong quá trình tuần hoàn luân chuyển.
+ Vốn luân chuyển chuyển hóa toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản
phẩm theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
c. Vai trò của vốn luân chuyển
+ Vốn luân chuyển là một chỉ số liên quan đến lượng tiền một công ty
cần huy động để duy trì hoạt động thường xuyên, đó là lượng tiền cần thiết để
cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành thành phẩm bán ra thị trường
+ Vốn luân chuyển có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ
trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải
huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng
hóa.
+ Khả năng quản lý vốn luân chuyển càng tốt thì nhu cầu vay nợ của
doanh nghiệp ngày càng giảm. Nó còn giúp bảo đảm lượng vốn nhàn rỗi sẽ
được đầu tư có hiệu quả đem lại nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp
+ Vốn luân chuyển còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản
phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Nguyên
nhân là do giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được
giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận.
+ Các chính sách quản trị vốn luân chuyển cần giải quyết hai vấn đề lớn:
thứ nhất đầu tư bao nhiêu vào tài sản lưu động và đầu tư vào tài sản nào; thứ
hai sử dụng nguồn vốn nào để tài trợ cho vốn luân chuyển. Hai vấn đề này

đều có tác động trực tiếp và tổng hợp lên tính sinh lợi cũng như rủi ro của
doanh nghiệp.


17
1.1.2. Khái niệm, mục tiêu và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác
quản trị vốn luân chuyển trong kinh doanh
a. Khái niệm quản trị vốn luân chuyển
Khái niệm quản trị vốn luân chuyển được biết đến nhiều hơn vì các nhà
quản trị bắt đầu nhận thấy những lợi ích từ việc quản trị tốt nguồn vốn, đặc
biệt là vốn luân chuyển.
Quản trị vốn luân chuyển là nhiệm vụ tiền thân của quản trị tài chính,
nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn luân chuyển bằng cách thúc đẩy nhanh sự
chuyển hóa giữa các hình thái tồn tại cơ bản của tài sản lưu động để liên tục
sinh ra ngân quỹ.
Quản trị vốn luân chuyển liên quan đến mối quan hệ giữa tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp và các khoản nợ ngắn hạn của nó. Nhằm đảm bảo công
ty có thể tiếp tục hoạt động của mình và rằng nó có đủ khả năng đáp ứng nợ
ngắn hạn đến hạn và chi phí hoạt động sắp tới. Vì vậy, việc quản trị vốn luân
chuyển chính là quản trị hàng tồn kho, các khoản phải thu và tiền mặt
Quản trị vốn luân chuyển là hoạt động chính yếu của nhà quản trị tài
chính nhằm đảm bảo kiểm soát được chi phí duy trì tài sản lưu động, duy trì
rủi ro ở mức thích hợp (Quản trị tài chính, TS. Bùi Hữu Phước, 2010)
b. Mục tiêu quản trị vốn luân chuyển
Mục tiêu của quản trị vốn nói chung và vốn luân chuyển nói riêng là đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường với hiệu quả
kinh tế cao nhất. Đó là phải tính toán và kiểm soát chặt chẽ lượng tiền mặt,
khoản phải thu và giá trị tồn kho.
Quá trình này bao gồm việc tính toán nhằm tìm ra một lượng dự trữ tiền
mặt và tồn kho tối ưu tránh hiện tượng tồn trữ nhiều gây lãng phí cũng như

trường hợp tồn trữ ít sẽ không hoạt động hiệu quả; điều tiết các chính sách
bán hàng tín dụng nhằm đưa ra các quyết định về khoản phải thu hợp lý.


18
c. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân chuyển
Bảng 1.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản trị vốn luân huyển
Chỉ tiêu đánh giá
Số vòng

Công thức tính

quay của

nhanh thì số ngày luân

VLC
Số ngày

chuyển vốn càng ngắn
Số ngày cần thiết để vốn

1

vòng

x 360

Vốn luân quay
chuyển


Tiền
mặt

Ý nghĩa
Số vòng quay VLC càng

luân chuyển quay được
một vòng.

VLC
Tỷ suất

Tỷ suất này phản ánh

lợi

một

nhuận

chuyển tạo ra bao nhiêu

vốn luân

đồng lợi nhuận trước

chuyển
Thanh


thuế.
Cho thấy mức độ an toàn

toán hiện

của doanh nghiệp. Nợ

hành

ngắn hạn được đảm bảo

Thanh

bằng tài sản ngắn hạn
Khả năng trả nợ ngắn

toán tức

hạn, tức thời của doanh

thời
Kỳ luân =Chu kỳ kinh doanh – Số ngày trả

nghiệp
Chỉ số này càng cao thì

chuyển

lượng tiền mặt của doanh


tiền mặt

tiền
=Số ngày thu tiền + Số ngày tồn

đồng

vốn

luân

nghiệp càng khan hiếm

kho – Số ngày trả tiền
Khoản

Số vòng

Phản ánh tốc độ biến đổi

phảithu

quay

khoản phải thu thành tiền

phải thu

mặt, số vòng quay càng


khách

lớn tốc độ thu hồi nợ của

hàng

doanh

nghiệp

càng


19

Hàngtồn
kho

Số ngày

nhanh
Phản ánh số ngày cần

1

thiết để khoản phải thu

vòng

quay


khách hàng chuyển thành

KPT
Kỳ thu

tiền mặt.
Phản ánh khoản thời gian

tiền bình

trung bình cần thiết để

quân

công ty thu hồi nợ của

Số vòng

khách hàng
Là số lần mà hàng tồn

quay

kho

hàng tồn

chuyển trong kỳ


kho
Số ngày

Số ngày cần thiết để

1

công ty luân chuyển hết

vòng

quay

bình

quân

luân

hang tồn kho

hàng tồn
kho

( Nguồn: Quản trị tài chính doanh nghiệp, 2010)
1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị vốn luân chuyển
a. Đặc điểm của công ty
+ Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận có ảnh hưởng trực tiếp tới quy
mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ
đến hạn, kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trã lãi vay.

+ Quy mô, uy tín và vị thế của Công ty sẽ quyết định quy mô, hiệu quả
của vốn luân chuyển trong Công ty.
+ Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo: Trong kinh doanh phải
chấp nhận mạo hiểm, chấp nhận sự rủi ro, nhằm có cơ hội để gia tăng lợi
nhuận (mạo hiểm càng cao thì rủi ro càng nhiều nhưng lợi nhuận lại càng
lớn). Do đó có thể có một số nhà quản trị sẵn sàng sử dụng nhiều nợ hơn để


20
gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên các nhà quản trị cần phải cân nhắc kỹ trước khi
ra quyết định tăng tỷ trọng vốn vay nợ bởi lẽ tăng mức độ mạo hiểm và chỉ
cần một sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều hướng giảm sút
sẽ làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng.
b. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành dược
+ Đặc điểm kinh doanh của ngành cung cấp vật tư thiết bị y tế là khá ổn
định, không có tính mùa vụ. Chu kỳ và số lần đặt hàng trong năm khá ổn
định, có sự lặp đi lặp lại giữa các năm.
+ Sản phẩm ngành dược ít co giãn với giá. Nguyên nhân là do dược
phẩm là dòng sản phẩm có liên quan trực tiếp đến sức khỏe con người, yếu tố
chất lượng được đặt lên hàng đầu.
+ Ngành dược đòi hỏi vốn lớn, đặc biệt là vốn luân chuyển đáp ứng hoạt
động hàng ngày. Dapharco là một công ty chuyên phân phối thuốc nhập khẩu
nên thường xuyên có lượng hàng tồn kho, chủ yếu là hàng hóa, thuốc men,
thiết bị vật tư y tế.
+ Khách hàng của ngành dược bao gồm khách hàng sĩ và khách hàng lẻ.
Trong đó, chủ yếu là khách hàng sĩ mua hàng với khối lượng lớn, mặt hàng đa
dạng. Đây là yếu tố để xem xét chính sách bán hàng tín dụng với khách hàng.
+ Sản phẩm đặc thù của ngành dược là thuốc men, thực phẩm chức năng
và vật tư y tế tác động trực tiếp đến sức khỏe của con người. Trong đó, thuốc
men, thực phẩm chức năng là những hàng hóa có hạn sử dụng. Sản phẩm sẽ bị

giảm phẩm cấp nếu như bị tồn kho lâu ngày. Chính vì vậy, cần phải xem xét
khối lượng đặt hàng, thời gian đặt hàng phù hợp để tránh bị tồn kho quá lâu.
+ Một số sản phẩm thuốc, đặc biệt sản phẩm nhập khẩu còn phụ thuộc
vào nhà cung ứng độc quyền; hoặc hành vi mua thuốc chịu sự phụ thuộc của
những người có chuyên môn, chính vì vậy, việc định giá và thực hiện các
chính sách bán hàng tín dụng cũng bị phụ thuộc.


21
c. Đặc điểm của thị trường
+ Trạng thái nền kinh tế có ảnh hưởng gián tiếp tới tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế phát triển vững mạnh và ổn định sẽ tạo cho
doanh nghiệp có nhiều cơ hội trong kinh doanh như: huy động vốn, đầu tư
vào các dự án lớn, có cơ hội lựa chọn bạn hàng...
+ Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến giá trị hàng hóa của các công
ty, đặc biệt đối với các công ty thường xuyên giao dịch với nước ngoài thông
qua hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu. Khi tỷ giá hối đoái tăng, tiền nội tệ mất
giá công ty nên tăng cường mua chịu hàng hóa và dự trữ tồn kho.
+ Lạm phát: Khi lạm phát có xu hướng tăng, việc dự trữ hàng tồn kho
dần trở nên có lợi, công ty tăng cường dự trữ hàng tồn kho và hạn chế sử
dụng chính sách tín dụng cho khách hàng.
+ Vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều
không thể thiếu. Các cơ chế, chính sách này có tác động không nhỏ tới tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Nhà cung cấp: Việc thanh toán các khoản chi phí cho nhà cung cấp sẽ
tác động trực tiếp đến tài chính của doanh nghiệp. Lựa chọn nhà cung cấp và
áp dụng chính sách chiết khấu của các nhà cung cấp cũng là chức năng của
quản trị vốn luân chuyển
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ VỐN LUÂN CHUYỂN TRONG KINH DOANH
1.2.1. Quản trị các khoản phải thu

Quản trị khoản phải thu là việc đánh đổi giữa chi phí có liên quan đến
khoản phải thu và doanh thu tăng thêm do bán chịu hàng hóa. Quản trị khoản
phải thu đòi hỏi trả lời năm tập hợp các câu hỏi sau:
+ Điều kiện đề nghị bán hàng, dịch vụ của Doanh nghiệp ?
+ Đảm bảo về số tiền khách hàng nợ ?
+ Phân loại khách hàng như thế nào ?


22
+ Hạn mức tín dụng của từng khách hàng khác nhau như thế nào ?
+ Biện pháp áp dụng nhằm thu nợ đến hạn ?
Để tiêu thụ được nhiều hàng hóa và làm tăng doanh thu trong điều kiện
cạnh tranh hiện nay các doanh nghiệp đều thực hiện việc bán hàng tín dụng từ
đó sẽ làm phát sinh các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Khoản phải thu vừa có chi phí trực tiếp vừa có chi phí gián tiếp nhưng lại
có một ưu điểm quan trọng là làm gia tăng lượng bán. Ngoài ra, việc bán hàng
tín dụng làm tăng tốc độ chuyển hóa tồn kho, tăng cường mối quan hệ với khách
hàng. Tuy nhiên, bán hàng tín dụng cũng có nhiều bất lợi.
+ Thứ nhất, việc tăng bán hàng tín dụng làm tăng khối lượng công việc,
tăng chi phí bán hàng, quản lý khoản phải thu, thu nợ.
+ Thứ hai, bán hàng tín dụng tăng làm tăng nhu cầu vốn cho các khoản phải
thu.
+ Thứ ba, khi phát sinh các khoản phải thu sẽ phát sinh rủi ro đó là rủi ro
không trả nợ đúng hạn và rủi ro mất mát. Vì vậy, việc bán hàng tín dụng cần tuân
theo một chính sách hợp lý, bao gồm các bước sau: Xây dựng chính sách bán
chịu hợp lý, quyết định bán chịu, theo dõi tình hình các khoản phải thu nhằm có
chính sách đôn đốc nhắc nhở thu tiền đúng thời hạn và đủ.
a. Xây dựng chính sách bán hàng tín dụng:
Chính sách bán chịu hay còn gọi là tín dụng thương mại của doanh
nghiệp nhằm thể hiện các nội dung như tiêu chuẩn tín dụng, điều khoản tín dụng,

hạn mức tín dụng….
Việc xây dựng chính sách bán chịu hợp lý nhằm tối thiểu hóa rủi ro có thể
xảy ra gây ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để tránh những
tổn thất do nợ không thể thu hồi, công ty cần phân tích uy tín tín dụng của khách
hàng trước khi quyết định có nên bán chịu hay không. Quy trình đánh giá uy tín
tín dụng khách hàng được mô tả trong sơ đồ 1.1.


23

Hình 1.1. Quy trình đánh giá uy tín tín dụng của khách hàng
(Nguồn: Tài chính doanh nghiệp, 2010)
Quy trình đánh giá uy tín khách hàng: gồm 3 bước
(1) Thu thập thông tin về khách hàng
(2) Phân tích thông tin thu thập được để phán quyết về uy tín tín dụng

của khách hàng
(3) Quyết định có bán chịu hay không
(i) Tiêu chuẩn bán hàng tín dụng: Tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín tín
dụng của khách hàng để được công ty chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch
vụ. Tùy vào mục tiêu và khả năng tài chính của doanh nghiệp để đưa ra tiêu
chuẩn:
+ Mở rộng tức là dễ dàng chấp nhận bán chịu, đối tượng mua chịu được
mở rộng làm tăng doanh thu những chi phí cũng tăng, rủi ro tăng.
+ Thắt chặt tức là đặt ra tiêu chuẩn cao nên sẽ có nhiều người không đủ
tiêu chuẩn mua chịu, từ đó doanh thu giảm
(ii) Thu thập thông tin và phân loại khách hàng: Nguồn thông tin chủ
yếu là từ ngân hàng thương mại, các đối tác của khách hàng, báo cáo tài
chính, các công ty xếp hạng tín dụng và các thông tin do khách hàng cung cấp



24
Tiêu chuẩn tín dụng nên được thiết lập với sự tối thiểu hóa các rủi ro tín
dụng. Phương pháp 5C thường được sử dụng khi đo lường chất lượng tín
dụng nói chung nhằm tính toán được uy tín tín dụng của khách hàng, như sau:
+ Đặc điểm (Character) C1: Tính liêm chính của khách hàng và thái độ
đối với khoản nợ
+ Khả năng trả nợ (Capacity) C2: Khả năng thanh toán của người mua,
sử dụng báo cáo ngân lưu và dòng tiền mặt
+ Vốn (Capital) C3: Vốn tự có của công ty, giá trị thanh lý nhỏ hơn giá trị
sổ sách
+ Tài sản thế chấp (Collateral) C 4: Tài sản thế chấp là những tài sản có
khả năng làm vật thế chấp cầm cố. Là phần bảo đảm an toàn, thường không
quan trọng.
+ Điều kiện kinh tế (conditions) C5: Tình hình kinh tế chung của ngành
Tiêu chuẩn 5C giúp nhìn tổng quan với khách hàng khi cấp tín dụng,
đánh giá cả về chỉ tiêu tín dụng và phi tín dụng. Các chỉ tiêu tài chính được
lượng hóa chủ yếu là tỷ số thanh khoản, chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động, tỷ số
đòn bẩy tài chính, chỉ tiêu khả năng sinh lời…Trong đó, chủ yếu là đánh giá
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng các tỷ số thanh toán
hiện hành, vòng quay khoản phải thu, tỷ số thanh toán lãi vay…,
Dựa vào các tiêu chí này, công ty sắp xếp trong các bảng, chấm điểm và
đánh giá, phân loại khách hàng.
(iii) Áp dụng tiêu chuẩn bán hàng tín dụng
Sau khi thu thập thông tin về khách hàng, Công ty quyết định có bán
hàng tín dụng hay không và hạn mức là bao nhiêu nếu có.
Để ra quyết định, cần thực hiện các công việc:
+ Phân tích tài chính: thông tin này chủ yếu liên quan đến tư cách trách
nhiệm trả nợ của khách hàng. Những tiêu chí là vốn, khả năng trả nợ, điều



25
kiện kinh doanh và tài sản đảm bảo thể hiện qua phân tích các chỉ tiêu tài
chính. Bước này nhằm đánh giá thông tin tài chính, so sánh bình quân ngành,
doanh nghiệp, phân tích thị trường tài chính để hiểu rõ giá cổ phiếu của công
ty
+ Đánh giá kinh nghiệm kinh doanh (nhằm xếp hạng rủi ro tín dụng)
+ Xác định hạng mức bán hàng tín dụng ban đầu hoặc xác định hạn mức
bán hàng tín dụng sẽ theo định kỳ. Do mỗi khách hàng có khả năng tài chính,
tính cách khác nhau, mặt khác, bản thân doanh nghiệp cũng có năng lực và yêu cầu
quản lý khác nhau trong mỗi giai đoạn. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro cần phải xây
dựng hạn mức tín dụng cho từng khách hàng hay nhóm khách hàng
Xác định hạn mức bán hàng tín dụng dựa vào nhu cầu khách hàng, công thức
thường được áp dụng là khoảng 10% trên giá trị tài sản ròng của khách hàng hoặc
dựa trên hạn mức bán chịu cao nhất của nhà cung cấp khác.
(iv) Điều khoản bán hàng tín dụng:
- Thời hạn thanh toán: là từ ngày ghi trên hóa đơn hoặc từ ngày nhận
được hàng cho đến ngày thanh toán, tùy vào điều khoản hợp đồng. Thời hạn
thanh toán lệ thuộc vào tình hình tiêu thụ sản phẩm của ngành trên thị trường:
đặc điểm của sản phẩm, cơ cấu thị trường và điều kiện thị trường.
Việc xác định thời hạn tín dụng là dựa vào việc phân tích để so sánh giữa
lợi nhuận tăng thêm trên mỗi lượng bán lớn hơn chi phí đầu tư tăng thêm vào
khoản phải thu. Ta lựa chọn những thời hạn tín dụng mà lợi nhuận ròng biên
(+) và phù hợp với mục tiêu chung của công ty. Cần xác định các yếu tố sau:
+ Rủi ro khách hàng không trả tiền: Khách hàng hoạt động ở những
ngành có mức độ rủi ro cao hay khả năng thanh toán kém thì doanh nghiệp
nên giảm bớt thời hạn tín dụng để giảm rủi ro
+ Độ lớn của khoản cấp tín dụng: khoản tín dụng càng nhỏ thì thời hạn
thanh toán càng ngắn và ngược lại



×