Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Tuthienbao com 1603 7832 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (985.26 KB, 78 trang )

Tuthienbao.com

LUẬN VĂN:

Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty bánh kẹo Hải Hà


Lời mở đầu
Bước vào những năm đầu của thế kỷ 21, xu hướng toàn cầu hóa ngày càng trở
thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy các quốc gia thể hiện rõ chỗ đứng của mình trên
trường quốc tế . Mỗi quốc gia đều không ngừng nỗ lực phấn đấu về mọi mặt đặc biệt
trong lĩnh vực kinh tế nhằm khẳng định vị thế của mình . Sự cạnh tranh gay gắt đó đòi
hỏi các quốc gia cần xây dựng chiến lược phù hợp để đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các thành phần kinh tế. Sự phát triển của một doanh nghiệp sẽ tạo cơ sở , nền
tảng vững chắc cho một nền kinh tế lành mạnh .
Trong nền kinh tế thị trường , một yếu tố quyết định doanh nghiệp có thể thắng
trong một môi trường cạnh tranh là : doanh nghiệp đó phải phấn đấu hạ giá thành và
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm .
Nền kinh tế thị trường với bước đổi mới thực sự trong cơ chế quản lý kinh tế đã
khẳng định rõ hơn vai trò , vị trí của thông tin kế toán trong quản trị doanh nghiệp. Là
một trong các thành phần quan trọng của kế toán , hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về
chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ , tính đúng, tính đủ chi phí sản phẩm sẽ giúp cho các
nhà quản chỉ ra được phương án, biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả chi phí sản xuất
nhằm hạ giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là công
cụ hữu hiệu giúp các nhà quản trị lựa chọn phương án sản xuất tối ưu, xác định dược tính
khả thi của phương án đó , đồng thời định vị được giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất
kinh doanh có lãi.
Sau bước chuyển mình từ nền kinh tế tập chung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế


thị trường có sự quản lý của nhà nước, nền kinh tế Việt Nam có những thay đổi đáng kể.
Một số doanh nghiệp nhà nước không thích ứng nhanh với thực tế đã không có những
điều chỉnh phù hợp , kinh doanh không được hiệu quả dẫn tới giải thể ,phá sản. Song bên
cạnh đó , một số doanh nghiệp nhà nước khác đã khẳng định được chỗ đứng của mình
trên thị trường , sự phồn thịnh của doanh nghiệp này càng thể hiện rõ . Một trong các
doanh nghiệp nhà nước như thế là Công ty bánh kẹo Hải Hà, Sản phẩm của Công ty đã
trở nên gần gũi với người tiêu dùng.
Sau quá trình thực tập tại công ty bánh kẹo Hải Hà, nhận thức được tầm quan trọng
của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em chọn đề tài “ Tổ


chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải
Hà “ cho chuyên đề tốt nghiệp của mình với mong muốn tìm hiểu cụ thể hơn cách vận
dụng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bánh kẹo
Hải Hà, đồng thời có thể đóng góp một phần đề xuất của mình nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty .
Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính như
Phần 1 : Lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất .
Phần 2 : Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty Bánh kẹo Hải Hà.
Phần 3 : Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty Bánh kẹo Hải Hà.


Phần I
Lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các
doanh nghiệp công nghiệp

A. Vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

I. Chi phí sản xuất :
1. Khái niệm
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí
Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối
tượng lao động và sức lao động. Đồng thời với quá trình sản xuất hàng hóa cũng chính là
quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất
hàng hóa, người sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối
tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm
sản xuất là yếu tố khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất.
Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chỉ tiêu. Chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch
toán những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến tới khối lượng sản phẩm sản
xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ. Ngược lại, chỉ tiêu là sự giảm
đi đơn thuần những loại vật tư, tài sản tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng
vào mục đích gì. Tổng số chỉ tiêu ở trong kỳ của doanh nghiệp chi tiêu cho quá trình
cung cấp, chi tiêu quá trình sản xuất kinh doanh và chỉ tiêu cho quá trình tiêu thụ.
3. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
a. Phân loại theo yếu tố chi phí.
- Yếu tố nguyên vật liệu.
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và
phụ cấp phải trả CNVC.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ.


- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài :
- Yếu tố khác bằng tiền.

b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
c. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí.
- Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất hoặc
được mua.
- Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không
phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là phí
tổn cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
d. Phân theo quan hệ chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
- Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc
hoàn thành chẳng hạn như chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp… Các chi phí
biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số với khối lượng công việc hoàn
thành, chẳng hạn như các chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng kinh
doanh, phương tiện kinh doanh… Các chi phí này nếu tính trên 1 đơn vị sản phẩm thì lại
biến đổi nếu số lượng sản phẩm không đổi.
II. Giá thành sản phẩm
1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.
2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng giá trị
của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã được thực sự chỉ ra cho sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực



tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở
doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của
các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và những khoản chi tiêu khác có liên
quan đến việc bù đắp giản đơn những hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ
quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá
vỡ các quan hệ hàng hóa tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực
hiện tái sản xuất mở rộng.
3. Phân loại giá thành
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
- Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy
nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân
tiên tiến và không biến đổi trong suốt kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định
trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức
chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng
sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ những khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất hay tieu thụ
sản phẩm. Giá thành tiêu thụ .
được tính theo công thức :
Z toàn bộ

của sản phẩm =
tiêu thụ

Z sản xuất
của sản

Chi phí
+

quản lý

của sản phẩm doanh nghiệp

Chi phí
+

tiêu thụ

sản phẩm


- Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh Tuy nhiên
do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi
phí quản lý cho tùng mặt hàng , từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn
mang ý nghĩa học thuật ngiên cứu ít được áp dụng .

B. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp

tính giá thành sản phẩm. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp
hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phương pháp hạch
toán chi phí bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt
hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo nhóm sản phẩm v.v… Nội dung
chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi
tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng
đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi
phí nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại
chi phí.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hoặc hệ thống phương pháp được
sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán
chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản, phương pháp tính giá thành bao
gồm phương pháp trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp tỷ lệ, v.v…
Việc tính giá thành sản phẩm trong từng doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc vào đối tượng
hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành mà có thể áp dụng một trong các phương
pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số phương pháp với nhau.
Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp giản đơn): Phương pháp này được
áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất đơn giản, số lượng mặt hàng ít,
sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các
doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ…). Giá thành sản phẩm theo phương pháp này
được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh


lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm
hoàn thành.
Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản
xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ
hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất

của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận
sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành thành phẩm = Z1 + Z2 +… + Zn
Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai
thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc…
Phương pháp hệ số: Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp
mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng
lao động nhưng thu được dồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp
riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản
phẩm về sản phẩm gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản
phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị

Tổng giá thành sản xuất và các loại sản phẩm

sản phẩm gốc (Zoi)

=
Tổng số sản phẩm gốc quy đổi (Qo)

Giá thành đơn vị

=

sản phẩm i (Zi)

Giá thành đơn vị

x


sản phẩm gốc (Zoi)

Hệ số quy đổi
sản phẩm i (Hi)

Trong đó : Qo = QiHi
và Qi là số lượng sản phẩm i (chưa quy đổi)
Tổng giá
thành sản

=

Giá trị
sản phẩm

Tổng chi phí
+

sản xuất

Giá trị
-

sản phẩm

xuất của

dở dang


phát sinh

dở dang

các loại

đầu kỳ

trong kỳ

cuối kỳ

sản phẩm


Phương pháp tỷ lệ: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy
cách, phẩm chất khác nhau như may, mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo (dụng cụ,
phụ tùng), v.v… để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi
phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá
thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế =
đơn vị sản phẩm

Giá thành kế hoạch
hoặc định mức

từng loại

Tỷ lệ giữa chi phí thực tế
x


so với chi phí kế hoạch

đơn vị thực tế

hoặc định mức của tất cả

sản phẩm từng loại

các loại sản phẩm

Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những
sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mỳ ăn liền…), để tính giá trị
sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản
phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể
sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu…

Tổng giá
thành sản

Giá trị
=

phẩm chính

sản phẩm

Tổng chi
+


phí sản

Giá trị
-

sản phẩm -

chính dở dang

xuất phát

phụ thu

đầu kỳ

sinh trong kỳ

hồi

Giá trị
sản phẩm
chính dở dang
cuối kỳ

Phương pháp liên hợp : Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ
chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc
tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất
hóa chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc… Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương
pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị

sản phẩm phụ v.v…
I. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật


liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt
(phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ v.v…) thì hạch toán
trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương
pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân
bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng,
số lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như sau:
Chi phí phân

Tổng tiêu thức

bổ cho từng

=

phân bổ của

đối tượng

từng đối tượng

(hoặc sản phẩm)


(hoặc sản phẩm)

x

Tỷ lệ
phân bổ

Trong đó:
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ

Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621 "Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp". Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…).
Bên nợ : Tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tượng) : Tập hợp chi phí vật liệu.
Có TK 152 : Giá trị thực tế xuất dùng theo từng loại.



- Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng :
Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng) : Tập hợp chi phí vật liệu
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112 : Vật liệu mua ngoài
Có TK 411 : Nhận cấp phát, nhận liên doanh
Có TK 154 : Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công
Có các TK khác (311, 336, 338…) : Vật liệu vay, mượn…
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết :
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (chi tiết đối tượng)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính
giá thành :
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 151, 152,
331, 111,
112, 331

TK 621

TK 154

Vật liệu dùng

Kết chuyển chi


trực tiếp chế

phí vật liệu

tạo SP, tiến

TK 152

TK 1331
Vật liệu dùng
Thuế VAT
được khấu trừ

không hết nhập

2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 "Chi phí
nhân công trực tiếp". Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí
như tài khoản 621.


Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể :
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ;
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng)

Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp.
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định (phần
tính vào chi phí 19%).
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Tiền lương tính trước vào chi phí và các khoản tiền lương tính trước khác (ngừng
sản xuất theo kế hoạch) với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 335 : Tiền lương trích trước
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo
từng đối tượng;
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng)

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

TK

334

TK

Tiền lương và
phụ cấp lương
phải trả cho
công nhân trực
338

TK 622


TK 154

Kết chuyển chi
Các
khoản
đóng
góp theo tỷ lệ phí nhân công
với
tiền
lương
thực tế của nhân
công
trực
tiếp


3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau
chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí
phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Để theo dõi
các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 "chi phí sản xuất
chung", mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ,
dịch vụ.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các
loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấơ 2.
Phương pháp hạch toán cụ thể chi phí sản xuất chung như sau:

- Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCT theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí):
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng, bộ phận.
Có TK 338 (3382, 3382, 3384)
- Chi phí vật liệu dùng chung cho từng phân xưởng
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xưởng)
Có TK 152 (Chi tiết tài khoản)
- Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xưởng:
Nợ TK 627 (6273 - Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 153: Giá trị xuất dùng (loại phân bổ một lần)
- Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng
Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 214 (Chi tiết tài khoản)
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 627 (6277 - Chi tiết theo từng phân xưởng)


Nợ TK 1331 331: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331: Giá trị mua ngoài
- Các chi phí phải trả (trích trước) khác tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ
(chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất kế hoạch...).
Nợ TK 627 (chi tiết từng phân xưởng)
Có TK 335 (Chi tiết chi phí phải trả)
- Phân bổ các chi phí trả trước:
Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 335 (Chi tiết chi phí phải trả)
- Phân bổ các chi phí trả trước:
Nợ TK 627 (chi tiết theo từng phân xưởng)

Có TK 142 (Chi tiết chi phí phải trả)
- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị...)
Nợ TK 627 (6278 - Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK liên quan 9111, 112)
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138...)
Có TK 627 (chi tiết phân xưởng)
- Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các
đối tượng chịu CP (sản phẩm, nhóm thị trường, lao vụ, dịch vụ...).
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 627 (chi tiết theo từng tiểu khoản)
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp.

Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tượng

Tổng chi phí sản
=

xuất chung cần

Tổng tiêu thức phân bổ của

phân bổ

từng đối tượng
x



Tổng tiêu thức phân
bổ của tất cả các
đối tượng

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung

TK 334, 338

TK 111, 112,

TK 627

Chi phí nhân viên

Các
giảm

khoản
chi

ghi

phí

sản

TK 152, 153
xuất chung


TK 154

Chi phí vật liệu,
Phân bổ (hoặc kết
TK

142,
Chi

TK

chuyển)
phí

theo

dự

sản

chi

xuất

phí
chung

111, 112,
Các


chi

phí

sản

xuất chung khác TK 133

4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
4.1. Tập hợp chi phí sản xuất.
Tài khoản sử dụng: TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Bên Nợ : Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên có:
- Các tài khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành.
Dư Nợ : Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành.


Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất tiến hành như sau:
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng đối tượng,
từng phân xưởng, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…);
Nợ TK 154
Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (chi phí theo đối tượng):
Nợ TK 154
Có TK 622
- Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, lao vụ, dịch

vụ (chi tiết theo từng đối tượng).
Nợ TK 154
Có TK 627
- Giá trị ghi giảm chi phí:
+ Phế liệu thu hồi (nếu chưa ghi giảm trên tài khoản 621, 627):
Nợ TK 152 (chi tiết phế liệu)
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, lao vụ...)
+ Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được:
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm...)
+ Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất:
Nợ TK liên quan (138, 334, 821...)
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ...)
+ Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho (nếu chưa phản ánh ở TK 621):
Nợ TK 152
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ...)
- Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157: Gửi bán
Nợ TK 632: Tiêu thụ thẳng (không qua kho)
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ...)


Đối với giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất - kinh doanh phục vụ cho các đối
tượng ghi:
Nợ TK 627: Phục vụ cho sản xuất sản phẩm và nhu cầu khác ở phân xưởng.
Nợ TK641, 642: Phục vụ cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 152, 153, 155: Nhập kho vật tư, thành phẩm.
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp ra ngoài.
Có TK 154 (chi tiết từng hoạt động sản xuất - kinh doanh phụ)


Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm

TK 621
xxx
Chi

TK 154
phí

NVL

trực

TK 152,

Các khoản ghi giảm
TK 155,

TK 622

Nhập

Chi phí nhân công

TK 157
Giá

Gửi bán


thành

TK 627

thực tế
Chi

phí

sản

xuất

TK 632
Tiêu

4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thàh sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết
phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản
xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản phẩm ước tính tương đương
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến


Giá trị sản phẩm dở

=


dang

Giá trị NVL chính nằm

*

50% chi phí chế biến

trong sản phẩm dở dang

+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp hoặc
theo chi phí vật liệu chính.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.


Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 152,
TK 111, 112, TK 621
TK 154
138,

TK 632

Mua NVL xuất
ngay cho sản
TK 152
TK 152, 153
Mua NVL


Xuất

kho VL
CCDC
nhập kho cho sx

VL dùng
không

Phát sinh

K/c CF

giảm chi phí

NVLTT

TK 627
Xuất kho
TK 111,
VL, CCDC 112, 152,
cho SXC Các138...
khoản
ghi giảm
chi phí
TK 214
SXC
Khấu hao
K/c CFSXC


TK 155
Giá thành
của

TP

SP xuất kho
bán trong kỳ
TK 157
Giá thành
của

TK 142
Chi phí trả
trước tính
vào CFSXC
trong kỳ
TK 334, 338
Lương, trích
theo lương
Than
TK 335
h
toán CF trích
lươn trước
g
TK 622
tríc Trích trước K/c CF
h

NCTT
theo lương công

Giá thành
của

SP gửi

Giá thành
của
hàng gửi bán
đã bán được

Giá thành sản phẩm hoàn
thành
tiêu thụ ngay không qua
TK 911

Lương,
trích theo

Kết chuyển


Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế)
TK 111, 112, TK 621


TK 154

TK 152,
138,

TK 632

Mua NVL xuất
ngay cho sản
TK 152
TK 152, 153
Mua NVL

Xuất

kho VL
CCDC
nhập kho cho sx
TK 133
TK
Thuế
Xuất kho
VL, CCDC
GTGT cho SXC
đầu vào
Chi phí dịch
vụ mua ngoài
khác
ở PX
TK 214


VL dùng
không

Phát sinh

K/c CF

giảm chi phí

NVLTT
627
TK 111,
112, 152,
Các138...
khoản
ghi giảm
chi phí
SXC
K/c CFSXC

TK 155
Giá thành
của

SP xuất kho
bán trong kỳ
TK 157
Giá thành
của


TK 142

TP

Giá thành
của

SP gửi

Giá thành
của
hàng gửi bán
đã bán được


Khấu hao

Chi phí trả
trước tính
vào CFSXC

II. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị vật liệu chưa sử dụng:
Nợ TK 611 (6111)
Có TK 152: Trị giá vật liệu tồn kho


Có TK 151: Trị giá vật liệu đang đi đường

- Trong kỳ, phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vật liệu (mua ngoài, nhận cấp phát,
nhận vốn góp...):
Nợ TK 611 (6111): Giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331): thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK liên quan (331, 311, 111, 112, 411...)
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, phản ánh giá trị vật liệu chưa sử
dụng:
Nợ TK 152: Trị giá vật liệu tồn kho
Nợ TK 151: Trị giá vật liệu mua đang đi đường
Có TK 611 (6111)
Xác định và kết chuyển giá trị vật liệu sử dụng cho các mục đích (sản xuất sản
phẩm, quản lý doanh nghiệp, bán hàng. Căn cứ vào mục đích xuất dùng hoặc vào hệ số
sử dụng...), ghi:
Nợ TK liên quan (621, 627, 641, 642)
Có TK 611 (6111)
Đồng thời kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp chi tiết theo từng đối tượng
sử dụng:
Nợ TK 631
Có TK 621

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp

TK331, 111,
112, 411

TK 6111

TK 621

Giá trị NVL

dùng trực
tiếp chế tạo
Giá trị vật
liệu tăng
trong kỳ

TK 631

Kết chuyển
chi phí NVL
trực tiếp

TK 151,
152
Giá trị vật
liệu chưa
dùng cuối kỳ


2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ
giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 631
theo từng đối tượng.
Nợ TK 631
Có TK 622
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 và được chi tiết
theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo đối tượng

để tính giá thành:
Nợ TK 631
Có TK 627

4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiêm kê, đánh giá sản phẩm dở dang
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán
sử dụng tài khoản 631 "Giá thành sản xuất". Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo
địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất...) và theo loại, nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ... của cả bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài gia công, chế biến... Được hạch toán vào tài khoản
631 bao gồm 3 loại chi phí sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung


Nội dung phản ánh của tài khoản 631:
Bên nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có:
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vào tài khoản 154.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư.
Cách thức hạch toán cụ thể như sau:
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang:
Nợ TK 631
Có TK 154
- Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ...
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 631

Có TK 621
+ Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631
Có TK 622
+ Phân bổ chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 631
Có TK 627
- Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, ghi bút toán
kết chuyển:
Nợ TK 154
Có TK 631
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 632
Có TK 631
Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cũng được tiến hành tương tự như
phương pháp kê khai thường xuyên.


Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm

Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

TK 621

TK 631

Chi phí nguyên vật
liệu

TK 154


Giá trị
dở dang

sản

phẩm

trực tiếp
TK 622
TK 632
Chi phí nhân công
trực tiếp
TK 627
Chi

phí

chung
hoặc

sản

kết
phân

xuất

chuyển
bổ


cho

Tổng
xuất
dịch
nhập
hay

giá thành sản
của sản phẩm,
vụ hoàn thành
kho, gửi bán
tiêu thụ trực

các đối tượng tính

Phần II
Thực trạng công tác hạch toán Chi phí sản xuất
và tính giá thànhSản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà

I. Quá trình hình thành và phát triển của C.ty Bánh kẹo Hải Hà

* Lịch sử phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà.

Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công nghiệp có
tên giao dịch là Hải Hà COMPANY ( Gọi tắt là HAIHACO). Công ty chuyên kinh doanh



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×