Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tuthienbao com 1726 9813 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.81 KB, 35 trang )

Tuthienbao.com

LUẬN VĂN:

Hạch toán lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Trung tâm Du lịch
Thanh niên Việt Nam


Lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển thì vấn đề mà các doanh
nghiệp phải đặt lên hàng đầu đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong môi trường
cạnh tranh gay gắt để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, các doanh nghiệp
phải có những giải pháp hợp lý và kịp thời phù hợp với thực tế thị trường cũng như
thực tế doanh nghiệp. Một trong những biện pháp quan trọng đưa đến năng xuất lao
động cao, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ là phải trả lương đúng với sự cống
hiến của người lao động đồng thời phải công bằng và hợp lý giữa các thành viên trong
doanh nghiệp để tiền lương thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát
triển.
Để quá trình sản xuất diễn ra liên tục thì người lao động phải tái sản xuất sức lao
động của mình và tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động được dùng để
bù đắp sức lao động mà họ bỏ ra, do vậy họ đòi hỏi một mức lương xứng đáng đủ đáp
ứng yêu cầu cuộc sống. Bên cạnh đó quản lý tiền lương là yêu cầu cấp thiết tác động
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua tiền lương, xã hội không chỉ đảm
bảo phát triển ổn định mà nó còn phản ánh ý nghĩa tích cực và nhân đạo thông qua
việc giải quyết tốt nhu cầu sống và lao động của mỗi cá nhân.
Bằng những kiến thức được trang bị trong quá trình học tập tại trường và qua quá
trình thực tập ở Khách sạn Khăn Quàng Đỏ, em chọn đề tài “ Hạch toán lao động tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Trung tâm Du lịch Thanh niên Việt Nam(
Khách sạn Khăn Quàng Đỏ)”




Chương 1
Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

I- Đặc điểm của tiền lương và các khoản trích theo lương
1-Tiền lương và ý nghĩa của tiền lương:
1.1-Khái niệm về tiền lương:
Tiền lương là phương tiện để tái sản xuất sức lao động cho xó hội. Nú là khoản thu
nhập chủ yếu của người lao động, do vậy mà tiền lương đảm bảo cuộc sống tối thiểu
cho người lao động.
Núi một cỏch khỏc thỡ tiền lương là khoản thu nhập mà người lao động nhận được
từ người sử dụng sức lao động của họ. Nó là giá cả sức lao động.
1.2-í nghĩa của tiền lương:
Bất kỳ xã hội nào, việc sản xuất ra của cải vật chất tinh thần hay thực hiện quá trình
sản xuất kinh doanh đều gắn liền với hoạt động của con người, lao động là hoạt động
chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những
vật phẩm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội việc sáng
tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động, lao động là điều kiện đầu tiên, cần
thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản tác dụng quyết
định trong quá trình sản xuất.
Để quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các
doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên và liên tục thì một vấn đề thiết yếu
là phải tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh
nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh
tế hàng hoá thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương.
Như vậy tiền lương được biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người
lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương trả cho người lao động trong các doanh nghiệp khác với tiền lương của

những người hoạt động trong lĩnh vực phi sản xuất là ở chỗ: Tiền lương của doanh


nghiệp được tính thẳng vào chi phí sản xuất, là bộ phận m trong công thức C+V+m
của Marx. Cũn tiền lương của những người hoạt động trên các lĩnh vực khác như công
chức quản lý nhà nước, viên chức trong cơ quan sự nghiệp (văn hóa, giáo dục, y
tế…)thỡ do ngõn sỏch nhà nước cấp. Ngân sách nhà nước thu thuế từ doanh nghiệp và
dân cư để chi cho các hoạt động của nhà nước, trong đó có tiền lương, nên tiền lương
ở đây là một bộ phận m trong công thức của Marx.
2- Nội dung của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử
dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là
nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải
trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên sản phẩm, dịch vụ do
doanh nghiệp tạo ra. Do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả
để tiết kiệm tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Tổ chức tốt hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của
doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng
năng suất và hiệu quả của công tác, đồng thời cũng tạo các cơ sở cho việc tính lương
theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Mặt khác, trong điều kiện sản xuất
hàng hoá, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị của sản phẩm do lao động
tạo ra, tuỳ theo cơ chế tiền lương có thể xác định là một bộ phận của thu nhập, kết quả
tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, do đó công
tác quản lý và trong hoạt động sản xuất kinh doanh tiền lương được sử dụng là đòn
bẩy kinh tế để khuyến khích, động viên người lao động hoàn thành công việc và tăng
năng suất lao động.
Việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lương vào chi phí sản xuất, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý, thực hiện đúng chế độ tiền lương, tính đúng, tính đủ, thanh toán
kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần nâng cao được tính sáng tạo của
người lao động, nâng cao năng suất, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và

cuối cùng là nâng cao được đời sống vật chất tinh thần của người lao động. Bù đắp hao


phí sức lao động mà người lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới, ngoài tiền lương được phân phối cho
người lao động theo số lượng và chất lượng lao động của họ, người lao động còn được
thưởng một phần sản phẩm xã hội dưới dạng tiền tệ trong trường hợp họ tạm thời hay
vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất.
Phần này được biểu hiện dưới hình thái giá trị là tiền tệ hình thành nên quỹ bảo hiểm
xã hội (BHXH), quỹ bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ).
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một khoản tiền trích lập để trợ cấp cho người lao
động trong trường hợp họ tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, nghỉ mất sức, hưu trí, BHXH thực hiện chính sách kinh tế tài
chính quốc gia. Quỹ BHXH được trích lập theo một tỷ lệ phần trăm (%) nhất định của
cơ quan tài chính Nhà nước quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công
nhân viên và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ vào
mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân, tuỳ theo chế độ tài chính của mỗi quốc gia
mà quy định tỷ lệ trích BHXH. ở nước ta hiện nay thì tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong
đó 15% do người sử dụng lao động nộp (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh), 5%
tính vào thu nhập của người lao động.
Bảo hiểm y tế (BHYT) là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho
người lao động khi họ ốm đau phải điều trị, trong thời gian đang làm việc tại doanh
nghiệp. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ % quy định trên tổng số
lương phải trả cho công nhân viên và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Chế
độ quy định hiện nay mức trích BHYT là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, còn 1% trừ vào thu nhập của người lao động. BHYT được nộp lên cơ
quan chuyên môn chuyên trách ( thường chủ yếu dưới hình thức mua BHYT) để phục
vụ bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
Kinh phí công đoàn (KPCĐ) là nguồn kinh phí nhằm nâng đỡ về mặt tinh thần

cho người lao động, KPCĐ được dùng trong các trường hợp sau: các hoạt động văn


hoá, thể dục thể thao của cán bộ công nhân viên, hoạt động tổ chức công đoàn, bảo vệ
quyền lợi cho người lao động khi họ bị xâm phạm.
KPCĐ được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng lương phải trả cho người lao động và các
thu nhập khác ngoài lương của họ và người sử dụng lao động phải chịu. Khi xác định
được mức KPCĐ trong kỳ thì doanh nghiệp phải nộp một nửa cho công đoàn cấp trên,
còn một nửa được sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại đơn vị.
3- Quỹ tiền lương và hình thức trả lương
3.1.Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương của doanh nghiệp dùng
để trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Bao gồm
các khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền công tính theo sản phẩm và tiền lương khoán.
- Tiền công trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan (mưa, bão, lũ lụt, thiếu nguyên vật liệu…), trong thời gian được điều động
công tác làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ.
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên.
Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm cả các khoản trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ trả
trực tiếp cho cán bộ công nhân viên tại doanh nghiệp.
Về phương diện hạch toán, tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp được
chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính là tiền lương phải trả cho công nhân viên trong thời gian công
nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức
lao động bao gồm: tiền lương phải trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (
phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm, phụ cấp làm thêm giờ…)
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm

vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên được nghỉ theo đúng
chế độ (nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp, nghỉ vì ngừng sản xuất…)


3.2.Hình thức trả lương
3.2.1.Hình thức trả lương theo thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương trả cho người lao động, lương cấp bậc
(chức danh), thang lương (hệ số lương), thời gian làm việc mà Nhà nước quy định.
Hình thức trả lương này thường áp dụng cho các lao động làm công việc ổn định như
các CBCNV làm trong văn phòng, hành chính sự nghiệp.
Tiền lương thời gian phải trả = Thời gian làm việc x Đơn giá tiền lương thời gian( áp
dụng đối với từng bậc lương)
+ Ưu điểm: dễ tính, dễ trả lương.
+ Nhược điểm: mang tính bình quân cao, không đánh giá được kết quả lao động của
mỗi người.
Hình thức trả lương theo thời gian bao gồm các hình thúc cụ thể sau:
* Hình thức trả lương theo thời gian lao động giản đơn:
Chế độ trả lương theo thời gian lao động giản đơn quy định mức tiền lương lao
động của mỗi người lao động được thụ hưởng phụ thuộc vào mức lương cấp bậc, chức
vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ.
 Lương tháng:
Mức lương

Mức lương cơ bản
=

tháng

( Hệ số
x


(tối thiểu)

Tổng hệ số các
+

lương

khoản phụ cấp )

Hình thức này thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm quản lý hành
chính, quản lý kinh tế và nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản
xuất.
 Lương tuần:
Mức lương tháng
Mức lương tuần =
52 tuần
 Lương ngày:

x 12 tháng


Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ 22 ngày (hoặc 26)

Thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian,
tính lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm nghĩa vụ
khác và làm căn cứ để tính trợ cấp, bảo hiểm xã hội.
 Lương giờ:

Mức lương ngày
Mức lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày
Thường được áp dụng để trả lương cho lao động trực tiếp trong thời gian làm việc
không hưởng lương theo sản phẩm.
* Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn và tiền thưởng thường
xuyên từ quỹ lương (vì đảm bảo giờ công, ngày công). Hình thức này áp dụng cho
những lao động phụ làm những công việc phụ hoặc những lao động chính làm việc ở
những nơi có trình độ cơ khí và tự động hoá cao.
- Ưu điểm: phản ánh được trình độ thành thạo, thời gian làm việc thực tế và hiệu quả
công việc của người lao động, khuyến khích ngừơi lao động có trách nhiệm với công
việc.
- Nhược điểm: chưa đảm bảo phân phối theo lao động.

3.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản phẩm, công việc đã hoàn
thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm,
công việc đó. Tiền lương sản phẩm phải tính bằng số lượng hoặc khối lượng công
việc, sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhân với đơn giá tiền lương sản
phẩm.


Đây là hình thức trả lương cơ bản mà hiện nay các đơn vị áp dụng chủ yếu trong
khu vực sản xuất vật chất. Hình thức trả lương này phù hợp với nguyên tắc phân phối
lao động, gắn thu nhập của người lao động với kết quả lao động, khuyến khích người
lao động hăng say lao động. Hình thức này tỏ ra có hiệu quả hơn so với việc trả lương
theo thời gian. Do đó, xu hướng hiện nay mở rộng trả lương theo hình thức này.
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết
quả lao động (phiếu xác nhận lao động hoặc công việc hoàn thành) và đơn giá tiền

lương sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại công việc hoặc sản phẩm.
Việc trả lương theo sản phẩm có thể thực hiện theo các hình thức sau:
 Trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
Tiền lương trả cho

Số lượng sản phẩm
=

CNV

Đơn giá tiền lương cho
x

thực tế hoàn thành

1 đơn vị sản phẩm

Hình thức này áp dụng để tính lương sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất.
 Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Hình thức này áp dụng cho những công nhân gián tiếp sản xuất mà công việc của
họ ảnh hưởng đến kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất nên có thể căn cứ
vào năng suất, chất lượng, kết quả của công nhân trực tiếp để tính lương.
Tiền lương theo

Tiền lương được lĩnh của bộ
=

sản phẩm gián tiếp

Tỷ lệ lương

x

phận trực tiếp

gián tiếp

Tỷ lệ lương gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao
động gián tiếp phục vụ sản xuất.
 Tiền lương theo sản phẩm có thưởng:
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng là tiền lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc
gián tiếp kết hợp với chế độ tiền thưởng thích hợp như: thưởng tăng năng suất lao
động, do nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm.
 Tiền lương khoán sản phẩm:


Là tiền lương trả cho công nhân hay nhóm được quy định cho một khối lượng công
việc, sản phẩm nhất định theo đơn giá khoán.
 Tiền lương theo sản phẩm nhóm lao động:
Doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo nhóm, sau đó tiền lương nhóm
được chia cho từng người lao động trong nhóm căn cứ vào lương cơ bản và thời gian
làm việc thực tế của từng người.
 Tiền lương tính theo sản phẩm luỹ tiến:
Người lao động được hưởng theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với năng suất tiền
thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vuợt mức sản xuất sản phẩm.
Hình thức trả lương này có tác dụng khuyến khích mạnh mẽ việc tăng năng suất lao
động, khuyến khích công nhân tích cực làm việc.
II- Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh
nghiệp
1- Hạch toán lao động
Để quản lý và sử dụng lao động ở các doanh nghiệp, nhất thiết phải tiến hành hạch

toán lao động. Đây là một loại hạch toán nghiệp vụ nhằm mục đích cuối cùng là giúp
doanh nghiệp tìm ra được các biện pháp thích hợp để quản lý và sử dụng lao động một
cách có hiệu quả, bao gồm các nội dung: hạch toán số lượng lao động, hạch toán thời
gian lao động và hạch toán kết quả lao động.
* Hạch toán số lượng lao động:
Các doanh nghiệp thường sử dụng “Sổ danh sách lao động” để quản lý số lượng
từng loại lao động theo tính chất công việc và theo trình độ kỹ thuật cấp bậc của công
nhân viên. Sổ này thường do phũng tổ chức lao động tiền lương lập ( cho doanh
nghiệp và cho từng bộ phận). Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động
(mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng
lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với người lao động.
* Hạch toán thời gian lao động:


Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian đối với từng công
nhân viên ở từng bộ phận, phòng ban trong doanh nghiệp nhằm quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là “Bảng chấm công” mẫu số 01-LĐ-TL.
Bảng này được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động và mỗi tháng được lập một
tờ theo dõi từng ngày làm việc. Bảng chấm công được dùng để ghi chép thời gian làm
việc thực tế và vắng mặt của công nhân viên trong tổ đội theo từng nguyên nhân.
Trong bảng chấm công ghi rõ ngày được nghỉ theo quy định những ngày lễ, tết, chủ
nhật. Mọi sự vắng mặt của người lao động được ghi rõ ràng. Cuối tháng, tổ trưởng
(trưởng phòng) tổng hợp tình hình sử dụng lao động số có mặt, số vắng mặt theo từng
nguyên nhân sau đó cung cấp cho phòng kế toán phân xưởng. Nhân viên kế toán phân
xưởng kiểm tra, xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công sau đó tập hợp báo cáo cho
phòng lao động tiền lương, cuối tháng bảng này chuyển cho phòng kế toán để tính tiền
lương.
* Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi, ghi chép kết quả lao động của công

nhân viên, biểu hiện bằng số lượng công việc, khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn
thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác
nhau tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp. Tuy khác nhau về
mẫu, nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung: tên công nhân, tên công việc
hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu và chất
lượng công việc hoàn thành. Đó chính là các báo cáo về kết quả sản xuất như: “Phiếu
giao nhận sản phẩm”, “Bảng khoán”, “Hợp đồng giao khoán”. Các chứng từ này đều
phải do người lập (tổ trưởng) ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, lãnh đạo bộ phận
duyệt y, sau đó được chuyển cho nhân viên hạch toán đội sản xuất để tổng hợp kết quả
lao động của toàn đội rồi chuyển về phòng tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về
phòng kế toán doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng.
2- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương


2.1.Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng chấm công (Mẫu 01-VT)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02- LĐTL)
- Bảng thanh toán BHXH (Mẫu 04- LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu 05- LĐTL)
- Phiếu chi
2.2.Tài khoản kế toán sử dụng
Để tính toán và thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử
dụng các loại tài khoản sau:
- TK 334 “Phải trả công nhân viên”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh
toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, trợ cấp BHXH,
tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- TK 338 “Phải trả phải nộp khác”: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả
phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về
KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết toán của toà án, giá

trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời.
TK 338 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2
+ TK 3381 “Tài sản thừa chờ giải quyết”
+ TK 3382 “Kinh phí công đoàn”
+ TK 3383 “Bảo hiểm xã hội”
+ TK 3384 “Bảo hiểm y tế”
+ TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”
+ TK 3388 “Phải trả phải nộp khác”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác: TK 111, TK 112, TK
138, TK 622, TK 627, TK 641, TK 642.
2.3.Phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 241- XDCB dở dang


Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334- Phải trả CNV
- Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả CNV (thưởng thi đua) kế toán ghi:
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả CNV
- Tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV (trường hợp CNV ốm đau, thai sản) kế toán
phản ánh theo quy định khoản thích hợp tuỳ theo quy định cụ thể về việc phân công
quản lý sử dụng BHXH.
+ Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp được giữ lại một
phần BHXH trích được để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho CNV như: ốm đau, thai sản
theo quy định; khi tính số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác (3383)

Có TK 334- Phải trả CNV
Số quỹ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh quyết toán
với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên.
+ Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp trên
và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho CNV tại doanh nghiệp được quyết toán sau theo
chi phí thực tế, thì khi tính số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 138- Phải thu khác (1388)
Có TK 334- Phải trả CNV
Khoản BHXH phải trả trực tiếp cho CNV là khoản phải thu từ cơ quan quản lý
chuyên trách cấp trên.
- Tính số lương thực tế phải trả cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hoặc Nợ TK 335- Chi phí phải trả


Có TK 334- Phải trả CNV
(Định kỳ hàng tháng, khi tính trước lương nghỉ của công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335- Chi phí phải trả)
- Các khoản phải thu đối với CNV như tiền bồi thường vật chất, tiền BHYT (phần
người lao động phải chịu) kế toán phản ánh theo định khoản:
Nợ TK 138- Phải thu khác (1388)
Có 338- Phải trả phải nộp khác
- Kết chuyển các khoản phải thu và tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của
CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có 141- Tạm ứng
Có 138- Phải thu khác

- Tính thuế thu nhập mà CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp(3338)
- Khi thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334- Phải trả CNV
Có TK 111
Có TK 112
- Hàng tháng, khi trích BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,
kế toán ghi:
Nợ TK 241- XDCB dở dang (nếu là cụng trỡnh đang xây dựng)
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác ( 3382, 3383, 3384)
- Khi chuyển tiền nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan chuyên môn cấp trên
quản lý:
Nợ TK 338- Phải trả, phải nộp khác


Tuthienbao.com

Có TK 111, 112
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn, kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111, 112

Sơ đồ hạch toán tiền lương

TK334

TK141, 138, 333


Các khoản khấu trừ vào
lương CNV

TK 622, 627, 642

Phần tính vào
chi phí SXKD

TK 3383, 3384
Phần đóng góp của CNV
cho quỹ BHXH, BHYT

TK335
lương phép thực
tế phải trả

lương phép

TK 111, 112
Thanh toán lương, BHXH

Trích trước

TK 338


và các khoản cho CNV
BHXH phải trả
cho CNV


Trích BHXH
BHYT, KPCĐ

TK 111, 112, 138

Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan
cấp trên quản lý

Số KPCĐ,
BHXH được
hoàn trả

Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)

TK 338

TK 334
Số BHXH phải trả
trực
tiếp cho
CNVC thay
lương

TK 111,112
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT

TK 622,627,
641, 642
Trích KPCĐ, BHXH,

BHYTtheo tỷ lệ
quy định tính
vào CPKD

TK 334
BHXH, BHYT theo
tỷ lệ


3- Tập hợp chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào giá thành sản
phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản khác
phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm lương
chính, lương phụ, phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.

TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp"

TK 334

TK 154
(TK631)
(1
)

(4
)

TK 335
(2
)


TK 338
(3
)

(1). Tiền công phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất
(2). Trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất
(3). Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(4). Kết chuyển và phân bổ chi phí nhân công


chương 2
Thực trạng kế toán tiền lương và
cáckhoản trích theo lương tại
TRUNG TÂM DU LỊCH THANH NIÊN VIỆT NAM

I- Đặc điểm, tình hình chung tại Trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam
1-Quá trình hình thành và phát triển
Du lịch là hoạt động chuyên cung cấp những loại hình dịch vụ phục vụ nhu cầu đời
sống văn hoá tinh thần cho con người. Du lịch không những là ngành kinh tế phát triển
mạnh mẽ trên thế giới mà còn là ngành kinh tế mũi nhọn, có xu hướng phát triển cao.
Ngay từ những năm đầu của quá trình đổi mới, du lịch đã được Đảng và Nhà nước
quan tâm chú ý phát triển. Trong điều kiện đó, nhằm tổ chức tốt các hoạt động tham
quan du lịch cho thanh thiếu niên trong cả nước, ngày 10/10/1985, Ban bí thư Trung
ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ký quyết định số 396 – NQBBT thành
lập Trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam, đến ngày 18/12/1986 chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng chính phủ) đã ký quyết định cho phép Trung tâm có đủ
tư cách pháp nhân thực hiện các hoạt động dịch vụ du lịch trong và ngoài nước.

Tên gọi: Trung tâm du lịch Thanh niên Việt Nam
Cơ quan chủ quản: Trung ương Đoàn TNCSHCM
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam youth centre for tourism
Trụ sở của Trung tâm: 189 – Hoàng Hoa Thám – phường Ngọc Hà - Ba Đình – Hà
Nội
Trung tâm có diện tích 15000 m2 khách sạn Khăn Quàng Đỏ với 80 phòng nghỉ tiện
nghi, có Câu lạc bộ văn hoá, thể thao, bể bơi, sân tennis với khuôn viên rộng, thoáng
mát, có hội trường lớn, hồ câu cá, bãi đỗ xe rộng, dịch vụ vận chuyển khách du lịch
với các loại xe ô tô đời mới, cùng với các dịch vụ hội nghị, giao lưu và tiệc cưới.
2- Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong vài năm qua.
Trải qua quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm, gắn liền với sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, Trung tâm đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc


thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình; hoạt động có lợi nhuận cao, tích luỹ vốn
lớn, mở rộng hoạt động trên nhiều thị trường rộng lớn.
Bảng kết quả kinh doanh của Trung tâm 2003-2004
Đơn vị tính:VNĐ
Năm

2003

2004

Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 22.076.319.165

22.930.421.541

Doanh thu thuần


21.996.505.660

22.844.274.220

Giá vốn hàng bán

1.150.968.885

1.398.275.081

Lợi nhuận gộp

20.845.536.775

21.445.999.139

Chi phí bán hàng

15.461.960.929

16.680.889.753

Chi phớ quản lý doanh nghiệp

903.427.689

1.312.454.957

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 4.480.148.157


3.452.654.429

doanh
Thu nhập khác

4.335.033

5.744.544

Tổng lợi nhuận trước thuế

4.484.483.190

3.458.398.973

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

2.690.689.914

170.130.768

Lợi nhuận sau thuế

1.793.793.276

3.288.268.205

3- Chức năng, nhiệm vụ
- Nghiên cứu tham mưu đề xuất cho Ban bí thư TW Đoàn về chủ trương, hoạt động

du lịch, tổ chức các chuyến tham quan, nghỉ hè, hoạt động ngoại khoá cho thanh thiếu
niên đảm bảo nội dung giáo dục của Đoàn hội.
- Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Du lịch Việt Nam trong việc tổ chức tốt các hoạt
động du lịch đáp ứng nhu cầu của khách du lịch trong và ngoài nước.
- Quan hệ với Hội đồng du lịch thanh niên thế giới và các tổ chức du lịch thanh
niên các nước để trao đổi kinh nghiệm và phối hợp hoạt động du lịch, đào tạo cán bộ.


4- Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý
Nhằm quản lý một cách có hiệu quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm với một
hệ thống cơ sở vật chất quy mô khá rộng lớn với đội ngũ nhân viên hơn 60 người.
Trung tâm đã tổ chức bộ máy quản lý đồng bộ và hiệu quả, phân cấp rõ ràng. Bộ máy
quản lý gồm Ban Giám đốc, các phòng ban, và dưới các phòng ban là các tổ sản xuất
dịch vụ. Bộ máy quản lý của Trung tâm được tổ chức theo sơ đồ sau:


Sơ đồ bộ máy quản lý

Giám
đốc
Phó giám
đốc

Phòng
HC
tổ

Tổ
buồn
g


Phòng
KH
vật

Tổ
bảo
vệ

Phòng
KT
tài

Tổ
bàn,

Tổ
giặt


Phòng
GD
hướng

Tổ
bảo
dưỡn

* Ban Giám đốc: Gồm 2 người là Giám đốc và Phó Giám đốc
- Giám đốc: Là người điều hành và chịu trách nhiệm chính mọi hoạt động sản xuất

kinh doanh của Trung tâm
- Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của Trung
tâm
Ban giám đốc có nhiệm vụ chính là chủ động tổ chức quản lý mọi hoạt động kinh
doanh của Trung tâm, sắp xếp lại bộ máy lao động phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ,
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong kinh doanh. Thực hiện quyền tự chủ về tài chính,
giao các nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch tài chính, các định mức kinh tế kĩ thuật cho cá
nhân, các phòng ban, các tổ chức thuộc tổ chức tìm nguồn khách, tìm hiểu thị trường,
xây dựng và quyết định phương thức kinh doanh, liên kết theo đúng chính sách chế độ
pháp luật của Nhà nước. Được phép áp dụng các hình thức tiền lương, tiền thưởng, kỷ
luật, nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên và các phòng ban trực thuộc.


Dưới Giám đốc có các phòng ban, đơn vị trực thuộc, nhiệm vụ của các phòng ban
do Ban Giám đốc quyết định
* Các phòng ban:
- Phòng Hành chính tổ chức: Gồm 5 nhân viên có trách nhiệm phụ trách về mặt nhân
sự, tổ chức quản lý toàn bộ công nhân viên của Trung tâm. Phụ trách việc tính lương,
quản lý thang bậc lương của từng người trong từng phòng trực thuộc. Tham mưu cho
Ban Giám đốc về mặt tổ chức lao động tiền lương.
- Phòng Kế hoạch vật tư: Gồm 4 nhân viên có trách nhiệm tham mưu cho Ban Giám
đốc về mặt chiến lược kinh doanh ngắn hạn cũng như dài hạn hàng quý, hàng năm;
tiến hành lập kế hoạch định hướng phát triển cho Trung tâm, cung cấp đầy đủ vật tư
trang thiết bị cần thiết cho các phòng ban, bộ phận sản xuất.

Tuthienbao.com

- Phòng Kế toán tài vụ: Gồm 4 nhân viên có chức năng quản lý toàn bộ tình hình thu
chi tài chính của Trung tâm theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước nhằm cung cấp
thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh, thu chi tài chính của Trung tâm cho mục

tiêu quản lý của Trung tâm. Tổ chức công tác kế toán quản trị giúp Ban Giám đốc khai
thác triệt để tiềm năng của Trung tâm phục vụ kịp thời cho kinh doanh.
- Phòng giao dịch hướng dẫn: Gồm 10 nhân viên tổ chức đón tiếp khách hàng, giới
thiệu điều kiện lưu trú loại hạng phòng, tiện nghi, vị trí, giá cả, với khách hàng đến,
khi đạt được thoả thuận thì làm thủ tục tiếp nhận khách, giao chìa khoá phòng cho
khách, thu tiền và có trách nhiệm hướng dấn khách đến tận phòng họ thuê. Tổ chức
công tác hướng dẫn phiên dịch phục vụ khách nếu họ yêu cầu.
Dưới các phòng ban còn có các tổ bộ phận trực thuộc làm công tác dịch vụ.Gồm
có:
- Tổ buồng: Gồm có 9 nhân viên có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh, không gian, bố trí
sắp xếp các đồ dùng trong phòng đảm bảo tính mỹ thuật cấn thiết cho các phòng ở của
khách.
- Tổ bảo vệ: Gồm 7 nhân viên có trách nhiệm về tình hình trật tự an ninh, tình hình tài
sản của Trung tâm.


- Tổ bàn, bar, bếp: Gồm 12 nhân viên tổ chức phục vụ ăn uống cho khách thuê phòng,
các hội nghị, lớp tập huấn.
- Tổ giặt là: Gồm 5 nhân viên có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh chăn màn, đệm trong
các phòng của khách. Tổ chức giặt là thuê phục vụ nhu cầu của khách để tận dụng
trang thiết bị hiện có tăng thu nhập cho Trung tâm.
- Tổ bảo dưỡng: Gồm 5 nhân viên có trách nhiệm sửa chữa trang thiết bị.
II- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
1- Tổ chức bộ máy kế toán:
Thông tin kế toán là những thông tin quan trọng rất cần thiết cho việc quản lý kinh
doanh của Trung tâm, đồng thời là thông tin cho nhiều người quan tâm đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp như nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan Thuế. Để cung cấp
thông tin kịp thời cho mục tiêu quản lý kinh doanh, nhằm đảm bảo độ chính xác của
thông tin và phù hợp với đặc điểm, loại hình kinh doanh du lịch, phù hợp với hệ thống
quản lý của Trung tâm, Trung tâm chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.

Theo hình thức kế toán này, Trung tâm chỉ lập một phòng kế toán để tập trung thực
hiện toàn bộ công tác kế toán ở Trung tâm, các chi nhánh như khách sạn Khăn Quàng
Đỏ ở Hà Nội, trại hè thanh thiếu niên ở Đồ Sơn – Hải Phòng thì thực hiện công tác kế
toán theo hình thức báo sổ, không tổ chức hạch toán kết quả kinh doanh riêng mà tổ
chức hạch toán tại phòng Kế toán ở Trung tâm. Phòng Kế toán thực hiện tổ chức ghi
sổ kế toán tổng hợp và chi tiết toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ở toàn
bộ Trung tâm để cung cấp kịp thời thông tin kinh tế và tình hình biến động của tài sản,
vật tư, hàng hoá, tiền vốn, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Trung tâm
cũng như từng bộ phận trực thuộc, từng chi nhánh.
Sơ đồ bộ máy kế toán

Kế toán
trưởng

Kế toán
TSCĐ, CCDC,
hàng hoá,

Kế toán
tiền mặt,
tiền lương

Kế toán
công nợ
và chi


- Kế toán trưởng: Là người phụ trách toàn bộ tình hình tổ chức công tác kế toán ở
Trung tâm, giám sát, kiểm tra, đôn đốc các nhân viên kế toán trong phòng kế toán thực
hiện đúng chức năng hoạt động của mình. Kế toán trưởng có chức năng kiểm tra đối

chiếu kịp thời, đầy đủ, chính xác các phần hành kế toán có liên quan, đảm nhiệm công
tác kế toán tổng hợp, có trách nhiệm theo dõi sổ cái, lập các báo cáo kế toán cần thiết
cho mỗi kỳ hạch toán để cung cấp số liệu kịp thời cho Giám đốc và cơ quan quản lý
Nhà nước có liên quan. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tham mưu cho Ban
Giám đốc về chế độ quản lý tài chính, tình hình thu chi, đảm bảo đúng quy tắc và
mang lại hiệu quả cao cho Trung tâm.
Các phần hành kế toán còn lại được phân công cho từng nhân viên trong phòng kế
toán một cách hợp lý, đúng nguyên tắc.
- Kế toán tài sản cố định ( TSCĐ), công cụ dụng cụ ( CCDC), hàng hoá và nguyên vật
liệu ( NVL), thực phẩm: Có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ tình hình biến động của TSCĐ,
CCDC cả về số lượng và chất lượng.
- Kế toán tiền mặt, tiền lương và BHXH ( BHXH): Có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ tình
hình thu chi tiền mặt của Trung tâm theo đúng chế độ quản lý kinh tế tài chính của
Nhà nước. Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu vế số lượng lao động, thời
gian, kết quả lao động, tính lương và các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí lao
động theo đúng đối tượng sử dụng lao động. Thực hiện hạch toán tiền lương một cách
chặt chẽ, mở các sổ cái, sổ chi tiết cần thiết, hạch toán các nghiệp vụ tiền lương, lao
động theo đúng chế độ, đúng phương pháp. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương,
tiền thưởng và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Lập các báo cáo về lao
động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước và quản lý doanh nghiệp.
Đảm bảo trả lương kịp thời cho từng bộ phận theo đúng mức lương mà phòng Tổ chức
hành chính đã tính và chuyển giao.
- Kế toán công nợ và chi phí: Có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ tình hình công nợ của
Trung tâm với các đơn vị khác theo từng chủ nợ hay con nợ. Đảm bảo đôn đốc việc
thanh toán kịp thời, đầy đủ tránh tình trạng để đơn vị khác chiếm dụng vốn của Trung


tâm, kiểm tra tình hình thanh toán với các nhà cung cấp đảm bảo tỷ suất công nợ hợp
lý, tránh tình trạng vay nợ quá nhiều vượt khả năng thanh toán. Theo dõi chặt chẽ, ghi
chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh cho

từng đối tượng sản xuất, tính toán kịp thời giá thành của đối tượng tính giá, theo từng
khoản mục. Mở các sổ sách thích hợp để ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế xảy ra
theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
2- Hình thức kế toán ở Trung tâm
Trung tâm là doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ du lịch với các hoạt động kinh
doanh cơ bản: kinh doanh hướng dẫn du lịch, vận chuyển hành khách, kinh doanh
hàng ăn uống, vui chơi giải trí và các loại hình dịch vụ khác. Vì vậy, nội dung hạch
toán chủ yếu của doanh nghiệp là hạch toán các nghiệp vụ ăn uống, dịch vụ khách sạn
cho khách du lịch. Với những nét đặc thù của Trung tâm, phù hợp với yêu cầu quản lý,
mô hình kinh doanh và hình thức tổ chức bộ máy kế toán, trình độ nghiệp vụ kế toán
của cán bộ kế toán,tại Trung tâm áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung,
hình thức sổ áp dụng hiện nay là hình thức Sổ Nhật ký chung. Đặc trưng của hình thức
kế toán này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ
Nhật ký, chủ yếu là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản
kế toán các nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để cho vào sổ Cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ
gốc

Sổ nhật

chuyên

Nhật ký
chung

Sổ,
thẻ kế

toán
Sổ

cái

Bảng cân
đối
tài

Bảng
tổng
hợp số


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×