Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex(PGBank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.65 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN BÍCH THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU
PETROLIMEX (PGBANK)

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN BÍCH THẢO

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU
PETROLIMEX (PGBANK)

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

N ƣ

ƣ n



n

o



PGS. TS VÕ THỊ THUÝ ANH

Đà Nẵn - Năm 2018



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 3
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ........................... 6
6. Bố cục (dự kiến) của luận văn .............................................................. 6
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NHTM ................................ 11
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM ................. 11
1.1.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp ............................................. 11
1.1.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp .............................................. 11
1.1.3. Phân loại cho vay doanh nghiệp............................................... 12
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP ............... 12
1.2.1. Khái niệm .............................................................................. 12

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp .................. 14
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp ................................................................................................... 16
1.2.4. Ảnh hƣởng (hậu quả) của rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp .................................................................................................... 19
1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH
NGHIỆP TẠI NHTM ...................................................................................... 21
1.3.1. Khái niệm ...................................................................................... 21


1.3.2. Mục đích của kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp .................................................................................................... 21
1.3.3. Các kỹ thuật kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
.............................................................................................................. 22
1.3.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp .................................................................................... 27
1.3.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp ..................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 33
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX (PGBANK) ..................................... 34
2.1. TỔNG QUAN NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX .... 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của PGBank ......................................................... 35
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ .............................................................. 36
2.2. BỐI CẢNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU
PETROLIMEX 2014-2016 ............................................................................. 37
2.2.1. Bối cảnh bên ngoài........................................................................ 37
2.2.2. Bối cảnh bên trong ........................................................................ 40

2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX ..45
2.3.1. Khái quát tình hình cho vay doanh nghiệp tại PGBank................ 46
2.3.2. Thực trạng sử dụng các kỹ thuật kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại PGBank ............................................................ 50
2.3.3. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
PGBank ................................................................................................. 65


2.3.4. Đánh giá chung kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp của PGBank ....................................................................... 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 82
CHƢƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX .......................................................... 83
3.1. CĂN CỨ CỦA KHUYẾN NGHỊ ............................................................ 83
3.1.1. Định hƣớng của Nhà Nƣớc đối với hoạt động cho vay của NHTM
.............................................................................................................. 83
3.1.2. Định hƣớng và mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại PGBank ........................................................................ 86
3.1.3. Dự báo các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại PGBank trong thời gian tới................ 88
3.2. CÁC KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX ............................................................. 92
3.2.1. Khuyến nghị đối với Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex ... 92
3.2.2. Khuyến nghị đối với NHNN.................................................. 103
3.2.3. Khuyến nghị với các tổ chức, bộ ngành khác có liên quan ....... 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản s o)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN (Bản s o)
KIỂM TRA HÌNH THỨC LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTCP

: Công ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

DPRR

: Dự phòng rủi ro

NHNN

: Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

RRTD


: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thƣơng mại cổ phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

XHTD

: Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1.


Kết quả hoạt động kinh doanh 2014-2016

45

2.2.

Cơ cấu cho vay doanh nghiệp

46

2.3.

Tình hình trích dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro

60

2.4.

Kết quả tăng trƣởng số lƣợng món vay và doanh nghiệp
giao dịch

65

2.5.

Rủi ro tín dụng theo kỳ hạn, ngành kinh tế

67

2.6.


Cơ cấu nợ xấu trong cho vay doanh nghiệp

71

2.7.
2.8.
2.9.

Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD trong cho vay doanh
nghiệp
Tỷ lệ xóa nợ ròng trong cho vay doanh nghiệp
Tỷ lệ nợ xấu mới phát sinh trong kỳ trong cho vay doanh
nghiệp

72
73
74


1

MỞ ĐẦU
1. Tín

ấp t ết ủ đề tà

Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp (DN) đặc
biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng nên chứa đựng rất nhiều rủi ro,
bất trắc. Việc tạo lập tổ chức và quản lý vốn của NHTM là một trong những

vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu không chỉ của các nhà quản trị, mà còn của
cả nền kinh tế nói chung. Hoạt động ngân hàng ngày nay đang không ngừng
phát triển trên tất cả các phƣơng diện, từ sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ
mới đến sự liên kết, làn sóng sáp nhập hợp nhất của các tổ chức tín dụng
(TCTD) nhằm phát triển bền vững, tuy nhiên ngân hàng cũng phải đƣơng đầu
với rất nhiều quy định do các quốc gia phối hợp nhằm giám sát, kiểm soát
hoạt động đƣợc minh bạch, hiệu quả.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là cho vay. Mọi kết quả của hoạt động
này ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự tồn tại của ngân hàng nói riêng và hệ thống
ngân hàng của 1 quốc gia nói chung. Bên cạnh đó, nó còn ảnh hƣởng và phản
ánh đƣợc tình hình hoạt động kinh doanh của các ngành nghề khác, sự phát
triển của nền kinh tế xã hội thông qua nhu cầu về hàng hóa dịch vụ và nhu cầu
về vốn của doanh nghiệp đi vay.
Thực tế đã chứng minh không một ngành nào mà khả năng dẫn đến rủi
ro lại lớn nhƣ trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ- tín dụng. Ngân hàng phải
gánh chịu những rủi ro không chỉ bởi nguyên nhân chủ quan của mình, mà
còn phải gánh chịu những rủi ro khách quan gây ra. Vì vậy, rủi ro tín dụng
của Ngân hàng không những là cấp số cộng mà có thể là cấp số nhân rủi ro
của nền kinh tế.
Hiện nay đất nƣớc ta có hàng chục NHTM, hoạt động trong môi trƣờng
cạnh tranh khốc liệt, nhiều ngân hàng muốn tối đa hóa lợi nhuận, để thu hút


2

khách hàng đã bất chấp rủi ro, cho vay không kiểm soát, dẫn đến tỉ lệ nợ xấu
nợ khó đòi tăng cao. Không chỉ DN làm ăn thua lỗ, kéo theo ngân hàng điêu
đứng vì mất khả năng thanh khoản.
Bởi tất cả những nguy cơ xảy ra rủi ro trên mà việc quản trị rủi ro trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết. Kiểm sóat rủi ro lại là khâu quan trọng nhất trong

quy trình quản trị. Áp dụng những lý thuyết, đi kèm với các quy định, quy chế
đã đƣợc ban hành, kiểm soát rủi ro là những nghiệp vụ, phƣơng pháp đòi hỏi
khi áp dụng phải hết sức linh hoạt, nhạy bén để bảo đảm chủ trƣơng chính
sách cho vay của ngƣời quản trị. Nó là bƣớc tiếp theo của nhận diện và đánh
giá rủi ro, nó thực hiện ƣu tiên nguồn lực cho rủi ro nào, và làm tiền đề giảm
thiểu thiệt hại cho khâu tài trợ nếu rủi ro thực sự xảy ra.
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PGBank) đƣợc thành lập năm
1993 với vốn điều lệ ban đầu 700 triệu đồng. Đến năm 2007 chuyển đổi mô
hình hoạt động thành ngân hàng cổ phần với tổng tài sản tăng 4.1 lần trong
giai đoạn 2007-2012, đạt 19.251 tỷ đồng tại 31/12/2012. Cổ đông lớn nhất
của PGBank là Tập đoàn xăng dầu Petrolimex, PGBank có sản phẩm đặc thù
là thẻ xăng dầu- sản phẩm không ngân hàng nào khác cạnh trạnh thị phần, và
những khách hàng giàu tiềm năng mà không mất nhiều chi phí để tiếp cận
chính là các công ty thành viên của Tập đoàn Xăng dầu Petrolimex. PGBank
đã tiến hành tăng vốn điều lệ 2,000 tỷ đồng lên 3,000 tỷ đồng vào tháng
8/2012 sau khi đƣợc sự chấp thuận của NHNN. Trong bối cảnh nền kinh tế
toàn cầu có nhiều biến động những năm qua, sự cạnh tranh khốc liệt của môi
trƣờng trong và ngòai nƣơc, với những lợi thế, những ƣu ái đƣợc nhận kể từ
khi chuyển đổi mô hình, với những bƣớc phát triển rất nhanh chóng đã đạt
đƣợc tính đến 31/12/2012, đáng lẽ PGBank phải lớn mạnh và khẳng định
đƣợc vị thế trong ngành ngân hàng nƣớc nhà. Thế nhƣng, thực tế tình hình tín
dụng sa sút, tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ liên tục âm từ 2013. Tính đến ngày


3

30/6/2015, tổng tài sản của PGBank giảm 5,22% so với thời điểm cuối năm
2014, tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức cao, trong đó nợ nhóm 3 và nợ nhóm 4 đều tăng
gấp hơn 2 lần so với cuối quý 1/2015.
Xét thấy công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp

đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu, tuy nhiên tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex chƣa có công trình nào về vấn đề này, nên tác giả đã chọn Ngân
hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex là đơn vị phù hợp để thực hiện nghiên cứu
đề tài này.
2. Mụ t êu ủ đề tà
Đề tài có các mục tiêu chính sau đây:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại NHTM.
 Đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại PGBank, từ đó rút ra ƣu điểm, nhƣợc điểm trong công tác này tại
PGBank.
 Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại PGBank.
Từ các mục tiêu trên, ta có các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
 Để đánh giá hiệu quả công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại NHTM cần sử dụng các tiêu chí nghiên cứu cơ bản nào?
 Công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
PGBank đã có những thành công và hạn chế gì?
 Ngân hàng cần làm gì và triển khai các giải pháp nhƣ thế nào để
hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại PGBank?
3. Đố tƣợn , p ạm v n
a. Đối tượng nghiên cứu

ên ứu


4

Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn của hoạt động kiểm

soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xăng
dầu Petrolimex.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu công tác kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp nhƣ một bộ phận quan trọng của công tác
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại PGBank.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những số liệu chung của
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex và thực trạng kiểm soát rủi ro tín
dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng này.
- Thời gian nghiên cứu: Khảo sát hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
trong cho vay doanh nghiệp của PGBank trong vòng 3 năm: 2014- 2016. Số
liệu nghiên cứu gần nhất với thời gian nghiên cứu của luận văn, từ đó đƣa ra
giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại PGBank một cách thiết thực nhất.
4. P ƣơn p áp n

ên ứu

Luận văn sử dụng phƣơng pháp phổ biến trong nghiên cứu kinh tế nhƣ
phƣơng pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu số liệu,…Dựa
vào các số liệu, tài liệu đã công bố để phân tích, đánh giá, từ đó đƣa ra kết
luận, đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn.
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu liên quan về
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay của các luận văn Thạc sỹ đƣợc bảo vệ
tại trƣờng Đại học Kinh tế- Đại học Đà Nẵng, các bài báo khoa học trong các
tạp chí, giáo trình tham khảo của các tác giả trong và ngoài nƣớc.Từ đó chọn
lọc, tổng hợp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin để đƣa ra hệ thống cơ
sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay.



5

- Phƣơng pháp thống kê: Thu thập, tổng hợp, trình bày và tính toán các
số liệu liên quan đến thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại PGBank 2014- 2016.
- Các phƣơng pháp khảo sát thực trạng, bao gồm:
+ Khảo sát môi trƣờng bên trong PGBank: bằng cách dựa vào các báo
cáo, các nguồn dữ liệu thứ cấp, các văn bản, công văn, Quyết định đã ban
hành, sửa đổi. Phân tích những quy định cũ và mới để thấy sự cải cách trong
công tác quản trị.
+ Khảo sát môi trƣờng bên ngoài PGBank:
 Thông qua các văn bản pháp lý, các Quyết định của Ngân hàng Nhà
nƣớc về quy định, quy trình cho vay, hạn mức cho vay, cũng nhƣ trích lập dự
phòng… Các quy định áp dụng trong tài chính phái sinh, quy định về tài sản
đảm bảo…
 Hay các chính sách cho vay của các NHTM khác. Từ đó có cái nhìn
bao quát về hoạt động tín dụng cho vay đối với các NHTM hiện nay và môi
trƣờng cạnh tranh mà PGBank đang phải đối mặt.
 Dựa vào các thông tin từ phƣơng tiện truyền thông nhƣ truyền hình,
báo chí, các sự kiện của địa phƣơng… để nắm bắt các hiện tƣợng, các sự kiện
nổi bật liên quan đến cho vay doanh nghiệp của các NHTM đã và đang diễn
ra, xuất phát từ đâu và có thể diễn biến nguy cơ nhƣ thế nào.
- Phƣơng pháp chuyên gia (phỏng vấn sâu và trực tiếp): Đây là phƣơng
pháp có hiệu quả thực tiễn rất cao, ngoài ra lại tiết kiệm đƣợc thời gian, do
nguồn thông tin thu thập đƣợc trực tiếp từ những ngƣời có trình độ, nghiệp
vụ, đặc biệt là có kinh nghiệm trong các lĩnh vực có liên quan đến tín dụng
cho vay doanh nghiệp của NHTM. Với khoảng thời gian ngắn có thể có đƣợc
nhiều câu trả lời trực diện vào vấn đề đang quan tâm. Có 02 bảng câu hỏi
dành cho: chuyên gia tại PGBank- những ngƣời trực tiếp xây dựng và thực



6

hiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
PGBank, và các chuyên gia ngoài ngân hàng nhƣ: chuyên gia làm việc tại
NHNN, chuyên gia tại các NHTM khác... (Xem bảng câu hỏi ở phần phụ lục).
5. Ý n

ĩ

o

ọ và t ự t ễn ủ đề tà n

ên ứu

a. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần hệ thống hóa lý thuyết về rủi ro tín dụng, quản trị
rủi ro tín dụng, đặc biệt là khâu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay của
NHTM.Từ đó, đƣa ra các chỉ tiêu cụ thể trong việc đánh giá hiệu quả công tác
kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM.Tạo tiền đề
để tiến hành đánh giá thực tế hiệu quả công tác này tại PGBank ở chƣơng 2.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn phân tích rõ thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại PGBank 2014-2016. Rút ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm cũng
nhƣ các kỹ thuật kiểm soát đã và chƣa đƣợc sử dụng, sự thống nhất hay chƣa
giữa mục tiêu quản trị và cách thức tiến hành kiểm soát. Nhìn chung, với việc
phân tích các số liệu cần thiết, luận văn có cái nhìn hết sức tổng quan về tình
hình hoạt động cho vay doanh nghiệp tại PGBank 2014-2016 và cái nhìn chi
tiết về công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân

hàng này.
Đồng thời, kế thừa các kiến nghị, giải pháp của những luận văn đi trƣớc,
tham khảo các chính sách của Nhà nƣớc, các ƣu điểm của các ngân hàng khác
trên thực tế, từ đó đề xuất các ý tƣởng, cách thức thực hiện phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả kiếm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại
PGBank trong thời gian sắp tới.
6. Bố ục ( ự

ến) ủ luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu đƣợc trình bày gồm 03
chƣơng:


7

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại NHTM
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PGBank)
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex.
7. Tổn qu n tìn

ìn n

ên ứu

Kiểm soát rủi ro tín dụng nói chung và trong cho vay nói riêng luôn là
vấn đề cấp thiết hàng đầu đối với hoạt động tài chính ngân hàng. Trong bối

cảnh hiện nay, khi mà nền kinh tế đất nƣớc đang trên đà hội nhập thế giới,
yêu cầu tính chuyên nghiệp, an toàn, bền vững phải đƣợc đặt lên hàng đầu, thì
hàng lọat các NHTM lại vi phạm nguyên tắc kiểm soát rủi ro tín dụng, làm
hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM những năm qua của nƣớc ta sa sút
nghiêm trọng. Chính bởi lẽ đó, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu dày
công cũng nhƣ những bài phân tích sắc sảo của nhiều tác giả đề cập đến vấn
đề này. Tuy nhiên, mỗi một sản phẩm nghiên cứu đều có điểm mạnh và điểm
thiếu sót riêng.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu đều chỉ mang tính cục bộ, chỉ
nghiên cứu, phân tích trong phạm vi nghiên cứu của từng chi nhánh Ngân hàng
riêng biệt nhƣ: NHTMCP Công thƣơng chi nhánh (CN) Ngũ Hành Sơn, NH
NN và PTNT KCN Phú Tài, tỉnh Bình Định, NH TMCP Ngoại thƣơng CN
Quy Nhơn…, với doanh nghiệp địa bàn và trong khoảng thời gian nhất định.
Điều đáng lƣu ý, khái niệm về “rủi ro” đôi lúc còn chƣa thống nhất. Ví
dụ, Nguyễn Thị Liên Hƣơng (2015) đã khẳng định: “Rủi ro là sự bất trắc không
mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo lƣờng đƣợc”, đây là quan niệm đã cũ,
khác với quan niệm hiện nay. Bên cạnh đó, đôi khi tác giả còn chƣa phân biệt
rõ ràng biện pháp kiểm soát rủi ro với biện pháp tài trợ rủi ro.


8

Trong các đề tài nghiên cứu sâu về từng khâu của quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay, có tác giả đã vội vàng phân tích chủ điểm chính mà quên đi
những khía cạnh phụ nhƣng không kém phần quan trọng khác. Trong đó, Đào
Thị Bích Phƣợng (2015), đi sâu vào quy trình kiểm soát rủi ro tín dụng trong
cho vay, mà bỏ qua phần tìm hiểu khái quát về quản trị rủi ro tín dụng, từ đó
chƣa hiểu đƣợc mục đích, cách thức của nghiệp vụ quan trọng này, cũng nhƣ
không có cái nhìn bao quát về mối quan hệ và tầm quan trọng của kiểm soát
rủi ro tín dụng đối với quản trị rủi ro tín dụng.

Một điểm chung nữa rất dễ nhận ra ở các đề tài nghiên cứu là chƣa nhấn
mạnh đƣợc chức năng nhiệm vụ của quản trị rủi ro, bởi lẽ đó, nội dung viết
chƣa đầy đủ, chủ yếu tập trung vào các biện pháp phòng ngừa ở khâu thẩm
định và giám sát trong quy trình cho vay, rất ít đề cập đến các biện pháp tài
chính phái sinh và các nghiệp vụ kiểm soát rủi ro tín dụng khác. Chẳng hạn,
Trần Thị Hà Thanh (2015), hay Vũ Ngọc Thảo Linh ( 2014) đã giúp ngƣời
đọc hiểu tổng quát về mục đích, nguyên tắc, các bƣớc thực hiện đầy đủ cả 04
khâu của quy trình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay, tuy nhiên đây là đề
tài có phạm vi viết rất rộng nên sự nghiên cứu của các tác giả có phần dàn
trải, không chuyên sâu về một khâu cố định nào, không mang tính ứng dụng
thực tế cao đối với các nhà quản trị ngân hàng.
Bên cạnh đó cũng có rất nhiều bài viết sâu sắc đã đƣa ra đƣợc nhiều giải
pháp cho công tác kiểm soát rủi ro tín dụng nƣớc ta hiện nay. Giống nhƣ Lê
Vân Chi, Hoàng Trung Lai (2014) khi bàn về các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi
ro tín dụng của các NHTM đã sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng hồi quy để
đƣa ra kết luận về sự ảnh hƣởng của các nhân tố đến rủi ro tín dụng nhƣ sau:
tỷ lệ nợ xấu có mối quan hệ dƣơng với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, dƣ nợ tín
dụng bất động sản, lãi suất cho vay danh nghĩa và GDP; tuy nhiên lại có mối
quan hệ âm với giá trị tổng tài sản và tỷ lệ tài sản sinh lời trên tổng tài sản. Từ


9

đó nêu đề xuất nên sáp nhập các ngân hàng có giá trị tài sản nhỏ và hiệu quả
kinh doanh yếu kém. Bài viết của tác giả đã gợi mở hƣớng mới cho kiểm soát
rủi ro tín dụng.
Hay Lê Thanh Tâm (2013) đã có một bài viết rất sắc sảo nhằm phá vỡ
vòng luẩn quẩn trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam, bàn về thực trạng đánh
đổi giữa tỷ lệ sinh lời cao với rủi ro cao, dƣ nợ tăng trƣởng quá mức nhanh
chóng với tỷ lệ nợ xấu bùng nổ ngay sau thời kỳ mở rộng cho vay, tiếp đến là

giai đoạn: thu hẹp quy mô, suy giảm tín dụng do lo sợ nợ xấu, dẫn đến tăng
trƣởng tín dụng âm. Sau khi phân tích các nguyên nhân cụ thể, tác giả đã đƣa ra
những giải pháp cấp thiếp cho thực tiễn để giải quyết “vòng luẩn quẩn” này.
Tuy bài viết từ năm 2013 song đến nay dƣờng nhƣ vẫn còn nguyên giá trị.
Ngoài ra, trên thoibaonganhang.vn, bài viết “Tăng cường kiểm soát rủi
ro trong hoạt động cấp tín dụng vượt giới hạn” ngày 26/08/2016 cũng đƣa ra
rất nhiều giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro đối với hoạt động cấp tín dụng
đành cho khách hàng có dƣ nợ lớn. Hay nhƣ bài viết “Kiểm soát rủi ro tín
dụng theo Basel II tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” ngày 15/01/2017
đã phân tích đƣợc bƣớc đầu thực hiện chuẩn mực quản trị rủi ro theo Hiệp
ƣớc quốc tế Basel II trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM
Việt Nam, từ đó cũng nêu ra các hạn chế trong quá trình thực hiện và nguyên
nhân của nó.
Kế thừa những cơ sở lý luận đúng đắn về cho vay doanh nghiệp, quản trị
rủi ro và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của những luận
văn đi trƣớc, tổng hợp và học hỏi các bài báo có liên quan, đồng thời bổ sung,
hoàn thiện những thiếu sót gồm: quan niệm chính xác về rủi ro, mục đích của
quản trị rủi ro, cũng nhƣ mục đích, cách thức lựa chọn phƣơng pháp kiểm soát
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp, làm rõ các tiêu chí đánh giá nhằm
đƣa ra các khuyến nghị phù hợp trong bối cảnh PGBank là một trong những


10

NHTM có tình hình hoạt động kinh doanh không hiệu quả và nằm trong danh
sách các NHTM bị Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) yêu cầu thanh tra, kiểm tra,
sáp nhập, chuyển nhƣợng, tác giả xin trình bày luận văn: “HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX
(PGBANK)”.



11

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NHTM
1.1 . HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.1.1 . K á n ệm

ov y o n n

ệp

Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế đƣợc thành lập để thực hiện hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Cho vay là quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể (NHTM và ngƣời vay), trong đó một bên (NHTM) chuyển giao
tiền hoặc tài sản cho bên kia (ngƣời vay) sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn (gốc và lãi)
cho bên vay vô điều kiện theo thời hạn đã thỏa thuận.
1.1.2 . Đặ đ ểm

ov y o n n

ệp

Cho vay doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản sau:
- Đa dạng về hình thức, chiếm tỉ trọng lớn trong nghiệp vụ cho vay của
NHTM.

- Có tính chất phức tạp hơn cho vay cá nhân cả về thời hạn lẫn dƣ nợ
món vay.
- Quy trình thẩm định cho vay cũng nhƣ kiểm tra giám sát trong quá
trình giải ngân phức tạp, yêu cầu trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm cũng nhƣ
chi phí cao.
- Tài sản đảm bảo của doanh nghiệp thông thƣờng là chính sản phẩm
hàng hóa, công cụ sản xuất nên rất khó quản lý và định giá.
- Cho vay doanh nhiệp thƣờng có dƣ nợ lớn, sinh lời cao nên rủi ro đi
kèm cũng rất cao.


12

1.1.3 . P ân loạ

ov y o n n

ệp

Có rất nhiều cách phân loại cho vay doanh nghiệp.
Phân theo thời hạn cho vay, có thể chia thành: cho vay ngắn hạn là loại
cho vay có thời hạn đến một năm, cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn
từ trên một năm đến 5 năm, và cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên
5 năm.
Nếu phân theo mục đích sử dụng vốn vay thì cho vay doanh nghiệp gồm:
cho vay bất động sản, cho vay kinh doanh chứng khoán, cho vay nông nghiệp,
cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu…
Cũng có thể chia theo hình thức đảm bảo tiền vay gồm: cho vay có đảm
bảo bằng tài sản và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.
Còn chia theo phƣơng thức cho vay thì cho vay doanh nghiệp có các loại

chính sau: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay đồng tài
trợ, cho vay dự án….
1.2 . RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP
1.2.1 . K á n ệm
a. Rủi ro
Rủi ro là sự bất định, hay còn gọi là sự không chắc chắn của sự việc so
với dự tính ban đầu của chủ thể. Đối với hoạt động NHTM có rất nhiều rủi ro
có thể xảy ra, ví dụ: khách hàng trả nợ trƣớc hoặc sau so với ngày trả nợ đã
cam kết trong hợp đồng; khách hàng rút tiền gửi tiết kiếm trƣớc hoặc sau ngày
đáo hạn, làm sai lệch lãi chi dự tính ban đầu…
Nhƣ vậy, rủi ro không đồng nghĩa với thiệt hại, rủi ro là sự không chắc
chắn, nếu xảy ra nó có thể đem lại lợi nhuận nhƣng cũng có thể gây ra thiệt
hại to lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên, thông thƣờng ngƣời ta thƣờng chú trọng
nghiên cứu về những bất định sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng, để từ đó đƣa ra
các biện pháp phòng tránh và xử lý khi thiệt hại thực sự xảy ra.


13

Hoạt động ngân hàng luôn luôn tiềm ẩn vô vàn rủi ro, nó liên quan trực
tiếp đến hai yếu tố cơ bản nhất, không thể tách rời nhau, đó là: gia tăng lợi
nhuận và chấp nhận rủi ro. Về mặt lý thuyết, các nhà quản trị ngân hàng
thƣờng đề cao khẩu hiệu: tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro. Tuy
nhiên trên thực tế, để thực hiện cùng lúc hai mục tiêu này là vô cùng khó
khăn, lợi nhuận càng cao, rủi ro càng lớn. Các nhà quản trị chỉ có thế cân đối
để chấp nhận đồng thời: tỷ lệ lợi nhuận đạt đƣợc và tỷ lệ rủi ro đi kèm.
b. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
Do đặc thù kinh doanh là đi vay để cho vay, đối tƣợng kinh doanh đặc
biệt là: tiền tệ, nên rủi ro ngân hàng phải đối mặt lớn hơn doanh nghiệp rất
nhiều. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh ngân hàng mang tính chất hệ thống

cao nên những tổn thất xảy ra đối với ngân hàng gây hậu quả liên đới đối với
nền kinh tế là vô cùng to lớn.
Cho vay là hoạt động tạo ra nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng, cũng là
hoạt động chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản. Hoạt động cho vay gặp
rất nhiều rủi ro, trong đó rủi ro lớn nhất mà ngân hàng phải đối mặt chính là
rủi ro tín dụng, là loại rủi ro tiềm tàng và nguy hiểm nhất. Việc quản lý và
phòng ngừa nó hết sức khó khăn. Nó có thể xảy ra bất cứ đâu, bất cứ lúc nào.
Nếu không đƣợc nhận diện, đo lƣờng, xử lý kịp thời, nó sẽ kéo theo nhiều rủi
ro khác.
Có rất nhiều quan điểm về rủi ro tín dụng đã đƣợc đƣa ra.
Theo uỷ ban Basel (thuộc Ngân hàng Thanh toán quốc tế) thì: “rủi ro tín
dụng (trong cho vay) là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không
thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi
ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp
đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào
đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi”


14

Theo Hennie van Greuning – Sonja B rajovic Bratanovic (1999): “Rủi ro
tín dụng (trong cho vay) được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không
thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong
hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và
gây ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng”
Theo Peter S. Rose (2001): “Các chuyên gia cho rằng một tài sản của
ngân hàng (đặc biệt là các khoản cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi
là biểu hiện của rủi ro tín dụng. Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với
tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có
vấn đề sẽ có thể đẩy ngân hàng tới nguy cơ phá sản”

Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng trong cho vay của NHTM phát sinh trong
trƣờng hợp ngân hàng không thu hồi đủ vốn gốc và lãi, hoặc thu hồi không
đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
1.2.2. P ân loạ rủ ro tín ụn tron

ov y o n n

ệp

Phụ thuộc vào yêu cầu nghiên cứu hay mục đích quản trị của từng nhà
quản trị mà rủi ro tín dụng đƣợc phân loại theo nhiều cách khác nhau.
Thông thường người ta dựa vào nguyên nhân phát sinh rủi ro để chia
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp thành rủi ro giao dịch và rủi ro
danh mục, trong đó:
- Rủi ro giao dịch: xảy ra do những hạn chế trong quá trình giao dịch và
xét duyệt cho vay cũng nhƣ đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
Rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. Trong đó, rủi ro lựa chọn
là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng và phƣơng
án vay vốn để đƣa ra quyết định có tài trợ hay không của ngân hàng. Rủi ro
bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm nhƣ loại tài sản bảo đảm, chủ
thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo
đảm. Đây là một trong những yếu tố hết sức quan trọng, là phƣơng án cứu


15

cánh cho ngân hàng khi doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán. Chính
vì vậy, để đƣa ra các tiêu chuẩn bảo đảm gặp rất nhiều khó khăn do phải tính
toán đến cả giá trị thời gian, các biến động của nền kinh tế trong tƣơng
lai…Còn rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay

và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề, yếu tố này phụ thuộc khá nhiều vào
trình độ, sự nhạy bén của cán bộ tín dụng.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân
hàng, đƣợc phân chia thành 02 loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Trong
đó, rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn. Ví dụ: ngành nghề nông nghiệp trồng trọt sẽ có nhiều rủi ro về thiên
tai bão lũ không dự báo đƣợc trƣớc hơn các ngành nghề khác…Còn rủi ro tập
trung là trƣờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số
khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao. Mọi khoản đầu tƣ đều có rủi ro, vì thế
nhà đầu tƣ phải quản trị tốt sự cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng
thông qua việc lựa chọn các khoản nắm giữ, vì vậy việc phân phối các khoản
vay phải đƣợc xây dựng dựa trên kỳ vọng hợp lý về rủi ro-lợi nhuận, và cần
phải đa dạng hóa nhằm tránh các rủi ro không đáng có.
Nếu căn cứ vào tính chất của rủi ro thì rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp được phân thành các loại
- Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan nhƣ thiên
tai, địch họa, ngƣời vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác


16

làm thất thoát vốn vay trong khi ngƣời vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách.
- Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngƣời vay và

ngƣời cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay.
Nếu căn cứ vào phương diện quản lý và giám sát của ngân hàng thì
rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiẹp được phân thành rủi ro tín
dụng nhận diện được và rủi ro tín dụng chưa nhận diện được
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác nhƣ: Phân loại căn cứ theo
cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối
tƣợng sử dụng vốn vay vv…
1.2.3. N uyên n ân

n đến rủ ro tín ụn tron

ov y o n n

ệp

a. Nguyên nhân chủ quan
Rủi ro là yếu tố khách quan. Theo lý thuyết thông tin bất đối xứng, nếu
thiếu thông tin càng nhiều thì rủi ro càng cao. Một trong những nguyên nhân
quan trọng nhất dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp là do
ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng, thiếu hiểu biết về lĩnh vực, thị
trƣờng kinh doanh, dự án đầu tƣ của khách hàng, dẫn đến việc thẩm định cho
vay bị thiếu sót, từ đó cho các khách hàng kinh doanh yếu kém vay vốn, hoặc
đặt lòng tin quá lớn vào một vài khách hàng quen, dẫn đến việc tập trung
nhiều vốn vào 1 khách hàng, tăng tỉ lệ rủi ro.
Bên cạnh đó, không loại trừ nhiều cán bộ ngân hàng vi phạm đạo đức
nghề nghiệp hoặc yếu kém về trình độ, dẫn đến cho vay khống, cho vay
không đúng mục đích, thẩm định dự án đầu tƣ hay phƣơng án kinh doanh
không chính xác, định giá sai về tài sản bảo đảm hoặc chấp nhận các tài sản
có giá trị lớn nhƣng khó tiêu thụ, tính thanh khoản yếu kém…
Hiện nay nền kinh tế ngày càng phát triển và mở rộng với bạn bè thế

giới, bên cạnh sự cạnh tranh trong và ngoài nƣớc gặp vô vàn khó khăn, là


17

những cơ hội mới cho các doanh nghiệp, vì vậy nhu cầu về vốn của nền kinh
tế vô cùng lớn. Mặt khác, nƣớc ta đang có trên dƣới vài chục NHTM, mức độ
cạnh tranh giữa các ngân hàng rất lớn, bởi vậy, bất chấp các rủi ro tiềm ẩn
ngày càng có tính chất nguy hiểm, một số ngân hàng quá kỳ vọng về lợi tức
cao hơn khoản cho vay lành mạnh, giá trị tài sản đảm bảo cũng không đáp
ứng đƣợc yêu cầu thu nợ của ngân hàng hay do chính tình trạng tham nhũng,
tiêu cực diễn ra trong nội bộ ngân hàng.
Nguyên nhân chủ quan không chỉ đến từ phía ngân hàng, nó còn xuất
phát từ phía doanh nghiệp. Trong đó, do nhận định sai về diễn biến của nền
kinh tế, chính sách tín dụng không phù hợp, do DN không phán đoán đƣợc sự
thay đổi bất ngờ giá cả nguyên vật liệu đầu vào... dẫn đến ứ đọng hàng hóa,
hoặc dự án đầu tƣ dài hạn không thu hồi đủ vốn nhƣ mong muốn, hàng hóa đã
tiêu thụ nhƣng nợ kéo dài không đủ dòng tiền vào để quay vòng vốn kịp thời,
dẫn đến mất khả năng thanh toán đủ và đúng hạn cho ngân hàng.
Doanh nghiệp ngay từ đầu đã có ý thức cố tình lừa đảo, sử dụng vốn sai
mục đích, làm giả giấy tờ sổ sách, nâng khống giá trị tài sản, tiêu thụ hoặc
đem cầm cố tài sản bảo đảm cho nhiều món vay khác nhau ở nhiều ngân hàng
khác nhau, hay trây ỳ cố tính không chịu thanh toán nợ, dây dƣa…. Những
nguyên nhân này thuộc chủ quan của khách hàng, tuy nhiên nó cũng thuộc
một phần trách nhiệm rất lớn trong quy trình thẩm định, cũng nhƣ quy trình
kiểm tra giám sát việc giải ngân, sử dụng vốn vay hay việc quản lý tài sản bảo
đảm của ngân hàng đối với khách hàng.
b. Nguyên nhân khách quan
Có rất nhiều nguyên nhân khách quan gây ảnh hƣởng không nhỏ đến rủi
ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của NHTM.

- Do sự thay đổi bất thƣờng hoặc chậm thay đổi, chƣa phù hợp với tình
hình phát triển đất nƣớc của các chính sách Nhà nƣớc, nó sẽ là nhân tố kìm


×