Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Ứng dụng chế tạo, thử nghiệm vaccine đa giá nhũ dầu phòng bệnh viêm phổi do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida và Streptococcus suis gây ở lợn tại tỉnh Bắc Giang (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––

HOÀNG VĂN MINH

ỨNG DỤNG CHẾ TẠO, THỬ NGHIỆM VACCINE
ĐA GIÁ NHŨ DẦU PHÒNG BỆNH VIÊM PHỔI
DO VI KHUẨN ACTINOBACILLUS PLEUROPNEUMONIAE,
PASTEURELLA MULTOCIDA VÀ STREPTOCOCCUS SUIS
GÂY Ở LỢN TẠI TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––

HOÀNG VĂN MINH

ỨNG DỤNG CHẾ TẠO, THỬ NGHIỆM VACCINE
ĐA GIÁ NHŨ DẦU PHÒNG BỆNH VIÊM PHỔI
DO VI KHUẨN ACTINOBACILLUS PLEUROPNEUMONIAE,
PASTEURELLA MULTOCIDA VÀ STREPTOCOCCUS SUIS
GÂY Ở LỢN TẠI TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.64.01.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Quang Tuyên

THÁI NGUYÊN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn. Các thông tin, tài liệu
trình bày trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày

tháng 11 năm 2017

Tác giả

Hoàng Văn Minh


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành chương trình
khoá học với luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Thú y về đề tài “Ứng dụng chế tạo,
thử nghiệm vaccine đa giá nhũ dầu phòng bệnh viêm phổi do vi khuẩn
Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida và Streptococcus suis
gây ở lợn tại tỉnh Bắc Giang”.
Để hoàn thành khoá học và công trình nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự dạy

bảo tận tình và định hướng của giảng viên hướng dẫn GS.TS Nguyễn Quang
Tuyên; Sự quan tâm giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của tập thể giảng
viên khoa Chăn nuôi Thú y, Phòng quản lý Sau đại học - Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên; Công ty Cổ phần thuốc thú y Đức Hạnh (Marphavet); Ban
lãnh đạo và tập thể Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh Bắc Giang.
Nhân dịp này cho phép tôi được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự
giúp đỡ tận tình, quý báu đó.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn hội đồng chấm luận văn đã giúp đỡ và
cho phép tôi được bảo vệ bản luận văn này.
Tôi xin được cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, người thân và gia đình đã
động viên, tạo điều kiện về thời gian, về vật chất và tinh thần để tôi hoàn
thành tốt khoá học.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Tác giả

Hoàng Văn Minh

năm 2017


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ...........................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...............................................................................ix
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tế ............................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
1.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi lợn .................................. 3
1.1.1. Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae ................................................ 3
1.1.2. Bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn do A. pleuropneumoniae ....................10
1.2. Vi khuẩn P. multocida và bệnh viêm phổi ở lợn do P. multocida gây ra ...........13
1.2.1. Vi khuẩn P. multocida ................................................................................13
1.2.2. Bệnh viêm phổi ở lợn do vi khuẩn P. mutocida .........................................17
1.3. Vi khuẩn S. suis và bệnh viêm phổi ở lợn do vi khuẩn S. suis gây ra ..........20
1.3.1. Vi khuẩn S. suis..........................................................................................20
1.3.2. Bệnh viêm phổi ở lợn do vi khuẩn S. suis gây ra ......................................24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................28
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................28
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................28


iv
2.3. Nguyên vật liệu .............................................................................................28
2.3.1. Môi trường, hóa chất dùng trong nghiên cứu chế tạo vaccine đa giá
nhũ dầu phòng viêm phổi ở lợn............................................................................28
2.3.2. Động vật thí nghiệm ...................................................................................29
2.3.3. Máy móc, dụng cụ thí nghiệm ...................................................................29

2.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................29
2.4.1. Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn ..................................................29
2.4.2. Phương pháp chế tạo vaccine phòng bệnh viêm phổi cho lợn ..................29
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của
đàn lợn sau tiêm phòng vaccin đa giá nhũ dầu phòng bệnh viêm phổi ở lợn
do vi khuẩn A. pleuropneumoniae; P. multocida và S. suis ................................31
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................32
2.5.1. Các phương pháp đo lường trong dịch tễ ...................................................32
2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu ..........................................................................32
Chương 3: KẾT QUẢ GHIÊN CỨU ................................................................33
3.1. Kết quả xác định độc lực các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae,
P. multocida và S. suis phân lập được; chọn chủng vi khuẩn chế tạo
vaccine thử nghiệm .............................................................................................33
3.1.1. Kết quả xác định độc lực các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae
phân lập được .......................................................................................................33
3.1.2. Kết quả xác định độc lực của các chủng vi khuẩn P. multocida
phân lập được ......................................................................................................35
3.1.3. Kết quả xác định độc lực của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ...........37
3.2. Kết quả chế tạo vaccine thử nghiệm phòng bệnh viêm phổi cho lợn ...............38
3.2.1. Chọn giống vi khuẩn chế tạo vaccine thử nghiệm.......................................38
3.2.2. Kết quả chế tạo vaccine thử nghiệm phòng viêm phổi cho lợn ................39
3.3. Kết quả xác định độ dài miễn dịch và hiệu lực của vaccine thử nghiệm ở
lợn nuôi tại tỉnh Bắc Giang ..................................................................................51
3.3.1. Kết quả xác định độ dài miễn dịch của vaccine thử nghiệm .........................51


v
3.3.2. Kết quả xác định hiệu lực của vaccine thử nghiệm ở lợn nuôi tại tỉnh
Bắc Giang .............................................................................................................62
KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ ......................................................................................65

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................67
PHỤ LỤC ............................................................................................................75


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
ADN
AGID
A. pleuropneumoniae
Apx
BHI
Bp
CAMP
CFU
CPS
Cs
DNT
ELISA
H. pleuropneumoniae
HIP
HLTP
IHA
LPS
LD
MR
NAD
OMPs
PBS
PCR
PPLO

P. multocida
RR
Sta. aureus
S. suis
TYE
TSA
TSB
VP
YE

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Acid Deoxyribonucleic
Agargel Immuno Diffuse
Actinobaccillus pleuroneumoniae
Apx - Toxins
Brain Heart Infusion
Base pair
Chiristie - Atkinson - Munch - Peterson
Colony Forming Unit
Capsule polysaccharide
Cộng sự
Dermanecrotic toxin
Enzyme - linked Immuno sorbant assay
Haemophilus pleuropneumoniae
Acid hippuric
Hiệu lực tiêm phòng
Indirect Haemagglutination test

Lypopolysaccaride
Lethal dose
Methyl red
Nicotinamide Adenine Dinucleotide
Outer membrane proteins
Phosphat buffer solution
Polymerase Chain Reaction
Pleuropneumonia - like organism
Pasteurella multocida
Relative Risk
Staphylococcus aureus
Streptococcus suis
Tryptone Yeast Extract Broth
Tryptic Soya Agar
Tryptone soya broth
Voges Prokauer
Yeast Extract


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn A.
pleuropneumoniae phân lập được .......................................................34
Bảng 3.2: Kết quả kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn P. multocida
phân lập được ......................................................................................36
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra độc lực của các chủng vi khuẩn S. suis phân lập được ......37
Bảng 3.4: Các chủng vi khuẩn được chọn để chế tạo vaccine thử nghiệm................39
Bảng 3.5: Kết quả đếm số lượng vi khuẩn có trong canh trùng chế tạo
vaccine thử nghiệm .............................................................................40
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra thuần khiết của 3 lô canh trùng sử dụng chế tạo

vaccine thử nghiệm .............................................................................42
Bảng 3.7: Kết quả kiểm tra vô trùng 3 lô vaccine chế tạo thử nghiệm ................43
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra an toàn của vaccine thử nghiệm trên chuột bạch .....44
Bảng 3.9: Kết quả xác định hiệu lực của vaccine thử nghiệm trên chuột bạch
khi công cường độc vi khuẩn A. pleuropneumoniae ..........................45
Bảng 3.10: Kết quả xác định hiệu lực của vaccine thử nghiệm trên chuột
bạch khi công cường độc vi khuẩn P. multocida ...............................46
Bảng 3.11: Kết quả xác định hiệu lực của vaccine thử nghiệm trên chuột
bạch khi công cường độc vi khuẩn S. suis serotype 2 ........................47
Bảng 3.12: Kết quả xác định hiệu lực của vaccine thử nghiệm trên lợn bằng
phương pháp công cường độc .............................................................50
Bảng 3.13: Kết quả xác định hiệu giá kháng thể có trong máu lợn được tiêm
Vaccine thử nghiệm sau một tháng .....................................................53
Bảng 3.14: Kết quả xác định hiệu giá kháng thể có trong máu lợn được tiêm
Vaccine thử nghiệm sau hai tháng ......................................................54
Bảng 3.15: Kết quả xác định hiệu giá kháng thể trong máu lợn thí nghiệm
được tiêm vaccine thử nghiệm sau ba tháng .......................................56


viii
Bảng 3.16: Kết quả xác định hiệu giá kháng thể trong máu lợn thí nghiệm
được tiêm Vaccine thử nghiệm sau bốn tháng ....................................58
Bảng 3.17: Kết quả xác định hiệu giá kháng thể trong máu lợn thí nghiệm
được tiêm Vaccine thử nghiệm sau năm tháng ...................................60
Bảng 3.18: Kết quả xác định tỷ lệ lợn mắc viêm phổi ở vùng tiêm và vùng
không tiêm Vaccine thử nghiệm .........................................................62
Bảng 3.19: Nguy cơ lợn mắc viêm phổi do không tiêm Vaccine thử nghiệm
so sánh giữa nhóm lợn được tiêm và nhóm lợn không tiêm ...............63



ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. So sánh kết quả xác định hiệu giá kháng thể trong máu lợn thí
nghiệm được tiêm vaccine thử nghiệm sau ba tháng ..........................57
Hình 3.2. So sánh kết quả xác định hiệu giá kháng thể trong máu lợn thí
nghiệm được tiêm vaccine thử nghiệm sau bốn tháng ........................59
Hình 3.3. So sánh kết quả xác định hiệu giá kháng thể trong máu lợn thí
nghiệm được tiêm vaccine thử nghiệm sau năm tháng .......................61


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn ở tỉnh Bắc Giang nói riêng đã có những
bước phát triển mạnh mẽ, trở thành ngành sản xuất quan trọng, chiếm tỷ trọng
đáng kể trong xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi và góp phần xóa đói giảm
nghèo. Tuy nhiên, bệnh dịch ở lợn cũng phát sinh, phát triển, diễn biến đa dạng
và phức tạp đã gây nhiều thiệt hại cho các hộ chăn nuôi lợn và làm giảm hiệu
quả, thu nhập kinh tế.
Trong các bệnh thường gặp và gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn
hiện nay ngoài các bệnh truyền nhiễm thì bệnh viêm phổi đóng một vai trò quan
trọng trong việc gây tổn thất lớn cho chăn nuôi lợn ở nước ta. Bệnh viêm phổi do
vi khuẩn là một trong những nguyên nhân chính gây chết nhiều lợn tại các địa
phương hiện nay, do nhiều căn nguyên gây bệnh và bệnh lại rất đa dạng, triệu
chứng bệnh khác nhau.
Bệnh Viêm phổi màng phổi của lợn do vi khuẩn Actinobacillus
pleuropneumoniae (App.) và Pasteurella multocida (P. multocida) gây ra dưới
thể viêm phổi đã gây chết rất nhiều lợn ở các lứa tuổi, đặc biệt quan trọng là lợn
mắc bệnh viêm phổi màng phổi bị chết tại các cơ sở chăn nuôi. Ngoài ra, vi

khuẩn Streptococcus suis (S. suis) là một trong số các tác nhân gây bệnh quan
trọng ở lợn, là nguyên nhân gây ra bệnh ở các thể cấp tính như bại huyết, viêm
não, viêm màng trong tim, viêm khớp, viêm phổi, thường dẫn đến chết ở lợn, đặc
biệt là giai đoạn lợn đã cai sữa và lợn trưởng thành. Vì vậy, việc nghiên cứu, chế
tạo vaccine phòng bệnh Viêm phổi màng phổi cho lợn do vi khuẩn
Actinobacillus pleuropneumoniae, P.multocida và Streptococcus suis gây ra là
rất cần thiết nhằm giảm tổn thất cho người chăn nuôi lợn tại nước ta.
Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đã nghiên cứu chế tạo vaccin phòng
bệnh viêm phổi cho lợn do vi khuẩn và virus gây ra, như vaccine Porcilis phòng
bệnh viêm phổi cho lợn do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae, Pasteurella
multocida typ A, D và Bordetella bronchiseptica , vaccine M+ PAC và vaccin
Myco Shield phòng bệnh do Mycoplasma hyopneumoniae (Hãng Intervet),
vaccin đa giá Donoban 10... Vaccine của các hãng sản xuất tiêu thụ ở Việt Nam
là vaccin phòng bệnh viêm phổi ở lợn được chế tạo từ chủng vi khuẩn


2
Actinobacillus hoặc Mycoplasma hyopneumoniae, Pasteurella multocida,... Kết
quả nghiên cứu của Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước đã được nghiệm
thu năm 2014 và đưa vào sản xuất của Viện Thú y là vaccie đa giá vô hoạt có bổ
trợ phòng bệnh viêm phổi cho lợn do vi khuẩn A. pleuropneumoniae,
P.multocida và S. suis (type 2) gây ra.
Hiện nay tại Việt Nam chưa có loại vaccine viêm phổi đa giá phòng bệnh
cho lợn được chế tạo gồm cả 3 loại vi khuẩn A.pleuropneumoniae, P.multocida
và S. suis gây ra sử dụng chất bổ trợ nhũ dầu. Vaccine đa giá nhũ dầu sẽ tăng
hiệu lực phòng bệnh, đặc biệt là thời gian miễn dịch được kéo dài hơn nhiều nên
việc ứng dụng chế tạo vaccine đa giá vô hoạt nhũ dầu phòng bệnh viêm phổi cho
lợn từ ba loại vi khuẩn trên là vấn đề đòi hỏi cần thiết của sản xuất ngành chăn
nuôi lợn hiện nay. Vì vậy, để có cở sở khoa học cho việc nghiên cứu, xây dựng
biện pháp phòng bệnh viêm phổi cho lợn bằng vaccine, chúng tôi tiến hành nghiên

cứu đề tài: “Ứng dụng chế tạo, thử nghiệm vaccine đa giá nhũ dầu phòng bệnh
viêm phổi do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae, Pasteurella multocida
và Streptococcus suis gây ở lợn tại tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Tuyển chọn chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae, P.multocida và S. suis sử
dụng chế tạo thử nghiệm vaccine đa giá nhũ dầu phòng bệnh viêm phổi cho lợn.
- Xác định hiệu lực của vaccine đa giá phòng bệnh viêm phổi ở lợn do vi
khuẩn A. pleuropneumoniae, P.multocida và S. suis gây ra tại Bắc Giang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tế
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu chế tạo vaccin đa giá nhũ dầu từ các chủng vi khuẩn A.
pleuropneumoniae, P.multocida và S. suis phân lập được.
- Xác định hiệu lực của vaccin đa giá nhũ dầu lần đầu tiên được nghiên cứu
chế tạo và thử nghiệm trong thực tế là cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp
phòng bệnh viêm phổi hiệu quả cho đàn lợn.
3.2. Ý nghĩa thực tế
- Sử dụng vaccine đa giá nhũ dầu tiêm phòng cho đàn lợn nuôi tại tỉnh Bắc
Giang góp phần giảm tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm phổi và tăng hiệu quả, thu nhập
cho người chăn nuôi.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi lợn
1.1.1. Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae
1.1.1.1. Hình thái, kích thước và đặc tính nuôi cấy
Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae thuộc họ Pasteurellae, thuộc giống
Actinobacillus, trước đây còn có tên là Haemophilus parahaemolyticus hay
Haemophilus pleuropneumoniae đã được xác định là nguyên nhân chính gây nên

bệnh viêm phổi - màng phổi truyền nhiễm ở lợn. A. pleuropneumoniae là vi khuẩn
có dạng cầu trực khuẩn nhỏ, bắt màu gram âm, kích thước khoảng 0,3-0,5 x 0,6-1,4
µm. Vi khuẩn không di động, không sinh nha bào, có khả năng hình thành giáp
mô, tuy nhiên một số chủng không có giáp mô cũng đã được quan sát thấy. Dưới
kính hiển vi điện tử phát hiện vi khuẩn có nhung mao với kích thước 0,5-2 x 60-450
nm. Loại có vỏ (capsule) là polysaccharide được tìm thấy ở hầu hết các serotype của
vi khuẩn A. pleuropneumoniae, còn loại không có vỏ thì ít tìm thấy hơn. A.
pleuropneumoniae là một loại vi khuẩn khó phân lập trên các môi trường thông
thường và thường phụ thuộc vào yếu tố V. Do vậy, khi nuôi cấy A.
pleuropneumoniae cần các môi trường giàu dinh dưỡng. Trên môi trường thạch
máu vi khuẩn không phát triển trên môi trường thạch máu thông thường mà chỉ
có thể mọc trên thạch máu đã được bổ sung NAD hoặc có cấy kèm vi khuẩn Sta.
aureus. Sau 24 giờ nuôi cấy, vi khuẩn phát triển thành khuẩn lạc mọc xung
quanh đường cấy Sta. aureus với kích thước 0,5-1 mm và hình thành một vùng
dung huyết β. Vùng dung huyết này thường được quan sát rõ hơn trên môi trường
thạch có bổ sung 5-7 % máu cừu. Ngoài ra, vi khuẩn A. pleuropneumoniae còn gây
một vùng dung huyết tăng cường trong vùng dung huyết bán phần, xung quanh
đường cấy Sta. aureus có độc tố dung huyết β gọi là hiện tượng CAMP (Kilian,
1976) [50]. Hiện tượng CAMP này liên quan tới sự có mặt của 3 loại độc tố của
A. pleuropneumoniae bao gồm ApxI, ApxII và ApxIII.
Trên môi trường TSA: Trong thành phần của môi trường này được bổ sung
Yearst Extract (YE) và huyết thanh ngựa. Sau 24 - 48 giờ nuôi cấy, vi khuẩn tạo
thành khuẩn lạc nhỏ, màu trắng trong, dưới ánh sáng đèn điện có màu xám xanh.
Trên môi trường thạch chocolate: Sau 24 giờ nuôi cấy, vi khuẩn tạo thành
khuẩn lạc nhầy, màu trắng xám. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae thuộc biotype 1


4
có thể phân biệt được với H. parasuis bởi khả năng gây dung huyết trên thạch
máu khi có Sta. aureus cấy kèm (Kilian, 1976) [50].

1.1.1.2. Đặc tính sinh hóa
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae lên men đường glucose, xylose, mannitol,
mannose và không lên men đường arabinose, lactose, raffinose, sorbitol. Dương
tính với phản ứng urease, oxidase, CAMP, O.N.P.G; âm tính với phản ứng sinh
Indol và không mọc trên thạch MacConkey (Trịnh Quang Hiệp và cs, 2004 [6];
Cù Hữu Phú và cs, 2005 [11]; Đặng Xuân Bình và cs, 2007 [2]; Nguyễn Thị Thu
Hằng, 2010 [5]).
1.1.1.3.Cấu trúc kháng nguyên
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae từ lâu đã được nhiều nghiên cứu xác định là
nguyên nhân chính gây nên bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn và được chia
thành 2 biotype chính dựa trên nhu cầu cần sử dụng NAD (Nicotinamide
Adenine Dinucleotide) hay còn gọi là yếu tố V cho quá trình sinh trưởng của vi
khuẩn. Biotype 1 cần có NAD, còn biotype 2 thì không đòi hỏi NAD trong quá
trình nuôi cấy, song vẫn cần có các pyridine nucleotid đặc hiệu hoặc các chất
tiền thân của pyridine nucleotid cho quá trình tổng hợp NAD. Biotype 1 có độc
lực cao hơn biotype 2. Biotype 1 có 12 serotype khác nhau dựa trên sự khác
nhau của capsule polysaccharide (CPS) và của lipopolysaccharide (LPS) thành tế
bào. Ở biotype 2 có serotype 2; 4; 7 và 9 có chung nhóm quyết định kháng
nguyên như biotype 1. Trong những năm gần đây, serotype 13 và 14 thuộc
biotype 2 được phát hiện và được mô tả có kháng nguyên khác với biotype 1
(Nielsen và cs, 1997) [60]. Blackall và cs (2002) [22] đã phát hiện ra serotype 15
thuộc biotype 1 ở 9 chủng vi khuẩn phân lập được tại Australia.
1.1.1.4. Các yếu tố độc lực
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy độc lực ở các serotype khác nhau của vi
khuẩn A. pleuropneumoniae phần lớn được quyết định bởi các ngoại độc tố mà
chúng sản sinh ra (Devenish và cs, 1990 [28]; Frey và Bosse, 1993 [36]).
Polysaccharide vỏ, lipopolysaccharide, protein màng, protein thu nhận sắt, yếu tố
bám dính, ngoại độc tố và một vài loại enzym có liên quan cũng đóng vai trò
quan trọng đối với độc lực của vi khuẩn A. pleuropneumoniae. Hiểu biết về thành
phần và cấu trúc kháng nguyên chủ yếu liên quan đến độc tính, độc lực của vi



5
khuẩn sẽ cung cấp các thông tin quan trọng, là cơ sở khoa học cho việc phát triển kỹ
thuật chẩn đoán huyết thanh đặc hiệu cũng như chế tạo vaccine phòng bệnh.
- Vai trò của ngoại độc tố (Exotoxin): Nhiều nghiên cứu đã cho thấy mức
độ độc lực khác nhau của các serotype vi khuẩn A. pleuropneumoniae phần lớn
có liên quan đến ngoại độc tố (Apx) sản sinh từ vi khuẩn và đóng vai trò chính
trong quá trình gây bệnh cho lợn (Devenish và cs, 1990 [28]. Các nhà khoa học
đã xác định độc lực của vi khuẩn A.pleuropneumoniae có liên quan đến bốn loại
protein độc tố. Các độc tố này được xếp vào nhóm RTX-toxin và đặt tên là độc
tố Apx, bao gồm ApxI, ApxII, ApxIII (Frey và Bosse, 1993) [36]; Cho và Chae,
2001 [25]). Tính độc của mỗi loại độc tố này có thể thay đổi và phụ thuộc vào
các serotype khác nhau của vi khuẩn A. Pleuropneumoniae.
+ ApxII là độc tố làm tan huyết, gây dung giải tế bào ở mức độ trung bình và
có trọng lượng phân tử khoảng 103 -105 kDa (Frey và Nicolet, 1988) [34]. Trước
đây ApxII được gọi là HlyII, ClyII hay CytII (Frey và Nicolet, 1990) [35]. Tất cả
các serotype của A. pleuropneumoniae đều tiết ApxII, ngoại trừ serotype 10 và 14
(Kamp và cs, 1994 [49]; Rayamajhi và cs, 2005 [65]).
Operon mã hóa ApxII chỉ chứa các gen apxIICA và thiếu các gen bài tiết tương
ứng. Sự tiết ApxII phụ thuộc vào gen apxIBD và gen này được tìm thấy ở tất cả các
serotype của A. pleuropneumoniae, ngoại trừ serotype 3.
+ ApxIII là độc tố không làm tan huyết, nhưng lại là độc tố dung giải tế bào
mạnh với trọng lượng phân tử 120 kDa. Trước kia ApxIII được đặt tên là
cytolysin III (ClyIII), độc tố viêm màng phổi - pleurotoxin (Ptx), hay độc tố chống
đại thực bào - macrophage toxin (Mat) (Rycroft và cs, 1991a [68]; Macdonald và
Rycroft, 1992 [54]; Jansen và cs, 1993 [47]). ApxIII được phân biệt với 2 độc tố
ApxI và ApxII do không gây dung huyết, nhưng lại gây dung giải mạnh các tế bào
khác. ApxIII giống 50% với ApxI và HlyI của vi khuẩn E. coli (Jansen và cs
1993) [47]. Vùng gen điều hòa (operon) mã hóa cho ApxIII chứa các gen

apxIIICABD và giống với vùng gen điều hòa (operon) cho apxI (Chang và cs,
1993) [24]. Protein độc tố ApxIII được tiết ra bởi serotype 2; 3; 4; 6; 8 và 15 của
A. pleuropneumoniae (Rayamajhi và cs, 2005) [65].
+ ApxIV (ApxIVA) là độc tố RTX thứ 4 của A. pleuropneumoniae đã được
phát hiện và đề xuất đặt tên là ApxIVA. Gen ApxIVA được phát hiện thấy ở tất
cả các serotype của A. pleuropneumoniae và điều đó chứng tỏ nó có tính chất


6
đặc trưng cho loài. Vai trò của độc tố ApxIV với vật chủ như thế nào trong quá
trình gây bệnh hiện chưa được nghiên cứu kỹ, song đã có một số công trình
nghiên cứu chứng minh sự tồn tại của ApxIVA trong cơ thể sống và được tạo ra từ
gen độc tố của vi khuẩn A. pleuropneumoniae (Liu và cs, 2009) 53.
Không có serotype nào của A. pleuropneumoniae có khả năng sản sinh ra
cả ba loại độc tố Apx, chủ yếu là có khả năng tạo ra 2 độc tố. Các serotype 1; 5;
9; 11 và 13 sản sinh ra ApxI và ApxII; serotype 2; 3; 4; 6; 8 và 15 sản sinh ra
ApxII và ApxIII. Một số lượng nhỏ các serotype chỉ sản sinh một độc tố Apx
như serotype 10 sản sinh ApxI, serotype 7 và serotype 12 sản sinh ApxII (Frey
và Nicolet, 1990 [35]; Frey và cs, 1993 [36], 1994 [37]). Độc lực của các
serotype A. pleuropneumoniae thay đổi từ mức độ mạnh đến yếu. Sự thay đổi này
tùy thuộc vào loại độc tố mà mỗi serotype tiết ra. Những serotype sản sinh ra một
hoặc hai độc tố thường có độc lực mạnh hơn những serotype không sản sinh ra
độc tố (Frey và Nicolet, 1990) [35]. A. pleuropneumoniae serotype 5 thể đột biến
không sản sinh ra ApxI hoặc ApxII đã không còn độc lực đối với lợn hoặc chuột
thí nghiệm. Điều này cho thấy độc tố là yếu tố quan trọng xác định độc lực của vi
khuẩn A. pleuropneumoniae serotype 5. Đồng thời tác giả đã làm thí nghiệm gây
đột biến các chủng A. pleuropneumoniae serotype 5 để không sản sinh ra ApxI
hoặc ApxII và sau đó dùng các chủng đã đột biến làm giống gốc sản xuất vaccine
cũng cho thấy động vật thí nghiệm không có khả năng bảo hộ đối với các chủng tự
nhiên. Kết quả nghiên cứu chứng minh các độc tố là cần thiết để kích thích đáp

ứng miễn dịch chống lại khả năng gây bệnh của các chủng A. pleuropneumoniae
serotype 5.
Thành phần heptose và glucose trong LPS của A. pleuropneumoniae cao
hơn so với ở một vài loài vi khuẩn Gram âm khác như E. coli. Jensen và Bertram
(1986) [46] đã tìm thấy LPS từ vi khuẩn A. pleuropneumoniae có độc lực cao
thuộc serotype 5 có nhiều galactose hơn thể phân lập không độc cùng serotype 5.
LPS thành tế bào có ý nghĩa quan trọng trong việc gây ra đáp ứng miễn dịch của
vật chủ sau khi A. pleuropneumoniae xâm nhiễm.
- Polysaccharide vỏ vi khuẩn (Capsule polysaccharide - CPS): Vi khuẩn A.
pleuropneumoniae được bao bọc bên ngoài bởi một lớp vỏ có bản chất là các
polysaccharide. Lớp vỏ polysaccharide này tích điện âm và được cấu tạo bởi các
đơn vị Oligosaccharide, các polymer của axit teichoic gắn kết với nhau bởi các


7

cầu nối phosphate diester, hoặc các polymer Oligosaccharide gắn kết với nhau bởi
các cầu nối phosphate. Polysaccharide vỏ vi khuẩn là một trong những thành phần
quyết định độc lực của vi khuẩn và cũng là một nhân tố quyết định tính đặc hiệu
serotype của vi khuẩn (Ward và Inzawa, 1997) [70]. Polysaccharide vỏ vi khuẩn là
yếu tố xác định đặc trưng của hiện tượng phát ánh ngũ sắc trên bề mặt khuẩn lạc
trong môi trường nuôi cấy. Lớp vỏ của A. pleuropneumoniae có độ dầy từ 80 230 nm tùy thuộc vào các serotype khác nhau. Đã có những ý kiến cho rằng sự
khác biệt về độ dầy lớp vỏ dẫn đến sự khác nhau về độc lực. Các chủng A.
pleuropneumoniae độc lực cao có lớp vỏ dầy, trong khi một số chủng không độc
có lớp vỏ mỏng hoặc dễ dàng bị phá vỡ. Quan sát dưới kính hiển vi điện tử cho
thấy những chủng có độc lực có kích thước lớn hơn và có lớp vỏ bám dính dầy
hơn so với những chủng ít độc; lớp vỏ của vi khuẩn A. pleuropneumoniae không
chỉ có ý nghĩa trong quá trình gây bệnh mà còn có vai trò quan trọng trong chẩn
đoán và dịch tễ.
Các serotype có lớp vỏ dầy có độc lực mạnh hơn so với các serotype có lớp

vỏ mỏng (Jensen và Bertram, 1986 [46]; Jacobsen và cs, 1996 44). Điều này
cho thấy lớp vỏ vi khuẩn có thể là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến độc
lực của các serotype khác nhau. Lớp vỏ của A. pleuropneumoniae có đặc tính
chống lại thực bào và được coi là lá chắn chủ yếu của vi khuẩn chống lại hệ
thống bảo vệ của vật chủ. Những chủng A. pleuropneumoniae có vỏ bình thường
có khả năng kháng lại với hiện tượng tiêu diệt vi khuẩn qua trung gian bổ thể của
huyết thanh lợn khi có kháng thể đặc hiệu. Ngược lại, với các chủng A.
pleuropneumoniae đột biến thiếu hụt vỏ thì bị tiêu diệt bởi huyết thanh bình
thường. Cơ chế mà lớp vỏ vi khuẩn tạo nên sự kháng lại các hoạt tính diệt khuẩn
đã được phát hiện, cho thấy thành phần cấu thành lớp vỏ vi khuẩn không ngăn
cản hoạt hóa bổ thể hay sự kết dính của C3 (một thành phần của bổ thể) lên vi
khuẩn nhưng lại hạn chế lượng kháng thể và sự lắng đọng bổ thể C9 lên bề mặt
vi khuẩn trong huyết thanh bình thường.
- Các protein màng ngoài (Outer membrane proteins - OMPs): Protein
màng ngoài của A. pleuropneumoniae có trọng lượng phân tử 43 kDa và có thể
thay đổi tùy theo hàm lượng NAD cung cấp trong môi trường nuôi cấy. Các
protein mang sắt nằm trên màng ngoài, sau đó các đặc tính cùng chuỗi gen của
chúng cũng được Gonzalez và cs (1995) [39]; Chung và cs (2007) 27 nghiên


8
cứu xác định. Vi khuẩn A. pleuropneumoniae sản sinh một vài loại protein màng
ngoài (OMPs) và các protein này được cho là có vai trò trong đáp ứng miễn dịch.
Hơn nữa, các kháng thể kháng OMPs của A. pleuropneumoniae được chứng
minh tác động như một chất opsonin quan trọng chống đại thực bào và bạch cầu
đơn nhân. A. pleuropneumoniae có khả năng tổng hợp hai protein mới khi được
nuôi trong môi trường thiếu sắt và có các kháng thể chống lại chúng. Hiện tượng
xuất hiện các polypeptid này chỉ có được ở trong cơ thể sống. Các nhà nghiên
cứu đã quan sát thấy có một số receptor transferrin đặc hiệu ở lợn và khả năng
phát triển của A. pleuropneumoniae với transferrin vận chuyển sắt. Các phân tích

về mặt di truyền các yếu tố mã hóa cho receptor các protein transferrin được
nhận dạng bởi hai gen nằm trên một operon. Theo quy định gen tbpB (mã hóa
cho protein Tbp2 có khối lượng phân tử dao động từ 59,8 đến 65,5 kDa) và gen
tbpA (mã hóa cho protein Tbp1 với trọng lượng chính xác 102,2 kDa). Theo các
chứng minh ngược dòng trên operon tbp gợi ý rằng các ion sắt ở môi trường điều
khiển gen tbp qua protein Fur (Gerlach và cs, 1992) [38].
- Các protein thu nhận sắt: Khả năng cạnh tranh và hấp thụ sắt được xem là
một trong những yếu tố độc lực quan trọng của A. pleuropneumoniae giúp vi
khuẩn tồn tại trong cơ thể vật chủ. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy vi
khuẩn A. pleuropneumoniae có thể sử dụng transferrin của vật chủ (Gerlach và
cs, 1992) [38] và hemoglobin (Archambault và cs 1999) [19], cũng như sử dụng
các loại siderophore khác nhau của nhiều vi sinh vật khác (Diarra và cs, 1996)
[30] làm nguồn cung cấp sắt cho sinh trưởng. Các nghiên cứu cũng đã xác định
chắc chắn có sự tồn tại của các thụ thể trên bề mặt màng tế bào A.
pleuropneumoniae đặc hiệu cho các nguồn thu nhận sắt. Nghiên cứu của Jacques
(2004) [45] cho biết vi khuẩn A. pleuropneumoniae có protein gắn kết
hemoglobin và các receptor ferric hydroxamate. Chính protein gắn transferrin đã
giúp cho A. pleuropneumoniae được cung cấp đầy đủ sắt trong một thời gian
ngắn sau quá trình xâm nhập gây nhiễm trùng.
- Các yếu tố độc lực khác: Ngoài các yếu tố độc lực chính như trên vi
khuẩn A. pleuropneumoniae còn có một số thành phần khác cũng có vai trò quan
trọng trong sinh bệnh học, bao gồm:
+ Fimbriae là yếu tố bám dính chính lên tế bào niêm mạc đường hô hấp của
vật chủ của A. pleuropneumoniae trong quá trình xâm. Dưới kính hiển vi điện tử,
fimbriae có đường kính từ 0,5 - 2 nm, dài từ 60 - 450nm.


9
+ Ngưng kết tố: Hiện tượng ngưng kết hồng cầu đã được xác định ở một số
chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân lập được, tuy nhiên cũng có một số

chủng A. pleuropneumoniae không có đặc tính ngưng kết cũng đã được xác định.
+ HlyX protein: Vi khuẩn A. pleuropneumoniae có chứa gen hlyX (cfp) quy
định khả năng dung giải hồng cầu, biểu hiện phản ứng CAMP có mặt ở hầu hết các
chủng A. pleuropneumoniae phân lập được (Macdonald và Rycroft, 1993) [55].
+ Protease: Vi khuẩn A. pleuropneumoniae tiết ra protease có khả năng
phân giải gelatin, IgA, IgG và hemoglobin.
+ Enzym superoxide dismutase (SOD) là một trong những yếu tố độc lực vì
nó giúp cho vi khuẩn tồn tại trong suốt quá trình gây nhiễm. Trình tự cấu trúc
của enzym này đã được xác định bởi Langford và cs (1996) [51].
+ Urease: Hoạt động của urease góp phần vào khả năng gây nhiễm trùng của
vi khuẩn A. pleuropneumoniae trên đường hô hấp của lợn và sau đó làm phát sinh
bệnh. Hoạt động urease cũng góp phần gây bệnh do quá trình này cung cấp cho vi
khuẩn nguồn nitrogen, từ đó trực tiếp hoặc gián tiếp gây tổn thương tế bào thực
bào và tế bào nội mạc của vật chủ.
1.1.1.5. Khả năng đề kháng với kháng sinh
Việc sử dụng kháng sinh không cần thiết làm cho A. pleuropneumoniae
kháng lại nhiều loại kháng sinh. Khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn A.
pleuropneumoniae được quyết định bởi thành phần plasmid có trong tế bào vi
khuẩn và plasmid này có trọng lượng phân tử thấp (2,3-3,6) x106 dalton. Cơ sở
của hiện tượng kháng này với Ampicillin là do vi khuẩn tiết ra men β-lactamase.
Những plasmid này không có vật liệu gen để thúc đẩy sự dẫn truyền tới vi khuẩn
khác và sự xuất hiện của plasmid này gợi ý về kết quả của một quá trình chọn
lọc của vi khuẩn A. pleuropneumoniae. Đặc tính kháng kháng sinh có khả năng
truyền bằng plasmid.
Ở Việt Nam, Trịnh Quang Hiệp và cs (2004) [6] kiểm tra khả năng mẫn cảm
với kháng sinh của 29 chủng Actinobacillus phân lập từ trại chăn nuôi lợn tập
trung thuộc công ty giống Thái Bình và Hải Phòng đã xác định các loại kháng sinh
tác dụng tốt là amikacin (94,95%), amoxicilin (88,89%), rifampicin (83,33%); rồi
đến oxacillin và ceftazidine cùng là 77,78%. Sự mẫn cảm với kháng sinh của A.
pleuropneumoniae cũng được Cù Hữu Phú và cs (2005) [11] cho biết ít mẫn cảm

nhất là kanamycin (45,45%), neomycin (50%), lincomycin (63,64%). Nguyễn Thị


10
Thu Hằng (2010) [5] khi nghiên cứu khả năng kháng kháng sinh của các các
chủng A. pleuropneumoniae phân lập được ở lợn thuộc các tỉnh miền Bắc đã cho
thấy các chủng A. pleuropneumoniae phân lập được mẫn cảm nhất với kháng sinh
ceftriaxone, chiếm tỷ lệ 73,01%; tiếp theo là các kháng sinh ampicillin,
amoxicillin, ceftazidine lần lượt là 63,49%; 58,73% và 55,56%. Một số kháng sinh
đang được sử dụng nhiều có tỷ lệ kháng thuốc khá cao như lincomycin bị kháng
tới 93,65%, tiếp đến là erythromycin, neomycin và gentamicin 85,71%, 80,95%
và 49,21%. Nghiên cứu của Tiêu Quang An và Nguyễn Hữu Nam (2011) [1] cho
biết, các chủng A. pleuropneumoniae phân lập được ở lợn mắc PRRS mẫn cảm
cao với các loại kháng sinh như florfenicol (89,47%), amoxicillin (84,21%),
erythromycin (78,95%), kistasamycin (73,68%) và kháng mạnh streptomycin
(100%), enrofloxacin (94,74%), colistin (94,74%), gentamicin (89,47%).
Như vậy, khả năng kháng thuốc của vi khuẩn A. pleuropneumoniae khá phổ
biến, có xu hướng tăng lên về tỷ lệ và chủng loại thuốc bị kháng. Do đó cần có
biện pháp sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi và thú y hợp lý nhằm hạn
chế khả năng kháng thuốc của A. pleuropneumoniae.
1.1.2. Bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn do A. pleuropneumoniae
Bệnh viêm phổi - màng phổi (VPMP) ở lợn lây lan rộng và được ghi nhận ở
nhiều nước trên thế giới, nơi có ngành chăn nuôi lợn phát triển. Bệnh có mặt và lây
lan mạnh ở hầu hết các nước Châu Âu và một phần ở Mỹ, Canada, Mexico, Nam
Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Australia. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây A.
pleuropneumoniae đã được phân lập và đánh giá là một trong những nguyên nhân
gây bệnh viêm đường hô hấp khá quan trọng ở tất cả các trại lợn trên toàn quốc.
1.1.2.1.Triệu chứng
Triệu chứng lâm sàng của bệnh thể hiện ở nhiều mức, phụ thuộc vào tuổi của
lợn, tình trạng miễn dịch, điều kiện môi trường và mức độ cảm nhiễm với tác nhân

gây bệnh. Tiến triển lâm sàng có thể là quá cấp tính, cấp tính hoặc mãn tính.
- Thể quá cấp tính: Lợn mắc bệnh sốt 41,5oC, mệt mỏi, bỏ ăn, có thể nôn
mửa và tiêu chảy. Thời gian ngắn trước khi chết, thường có những biểu hiện khó
thở dữ dội, thở bằng mồm, lợn ở tư thế ngồi thở, nhiệt độ giảm nhanh. Ngay
trước khi chết, có chảy nhiều dịch bọt lẫn máu ở miệng và mũi, nhịp tim tăng;
phần da ở mũi, tai, chân và sau cùng toàn bộ cơ thể trở nên tím tái (Nicolet,
1992) [59], lợn mắc bệnh thường chết sau 24 - 36 giờ.


11
- Thể cấp tính: Ở thể này thường có nhiều lợn cùng mắc bệnh trong một
chuồng hoặc ở những chuồng khác nhau. Lợn bệnh sốt từ 40,5oC - 41oC, da đỏ,
mệt mỏi, nằm không muốn dậy, không muốn uống, bỏ ăn. Các dấu hiệu hô hấp
nặng như khó thở, ho và đôi khi thở bằng miệng rất rõ (Fenwick và Henry, 1994)
[33]. Bệnh diễn biến khác nhau ở từng cá thể, phụ thuộc vào mức độ tổn thương
ở phổi và thời điểm bắt đầu điều trị. Lợn thường sống sót nếu qua được 4 ngày
đầu của bệnh.
- Thể bán cấp tính: Thể này xuất hiện sau khi các dấu hiệu cấp tính mất đi;
lợn bệnh không sốt hoặc sốt nhẹ, xuất hiện ho tự phát, với các cường độ khác
nhau, con vật kém ăn, giảm tăng trọng (Nicolet, 1992) [59].
- Thể mãn tính: Lợn mắc bệnh không có biểu hiện rõ ràng trên lâm sàng.
Những con vật mắc bệnh thể mãn tính là nhân tố truyền bệnh cho những lợn
khác. Những dấu hiệu viêm phổi sẽ biểu hiện rõ hơn nếu có nhiễm trùng kế phát
các vi sinh vật đường hô hấp khác (Mycoplasma, Pasteurella, PRRS) hay các
nhân tố Stress (MacInnes và Rosendal, 1988) [56].
1.1.2.2. Bệnh tích
Lợn bị nhiễm A. pleuropneumoniae cho thấy lợn bệnh có những tổn
thương chủ yếu ở đường hô hấp (Nicolet, 1992) [59]. Đa số các trường hợp lợn
bị viêm hai bên phổi với tổn thương ở các thùy đỉnh, thùy tim và một phần các
thùy trên vòm hoành. Viêm màng phổi tơ huyết và fibrin thường rất rõ ở những

lợn chết trong giai đoạn cấp tính của bệnh. Hầu hết những nghiên cứu đều kết
luận rằng những tổn thương trên là do độc tố của vi khuẩn A. pleuropneumoniae
gây ra (Bertram, 1986) [21]. Ở các trường hợp tử vong nhanh chóng như thể cấp
tính thấy khí quản và các phế quản bị lấp đầy bởi các chất tiết nhày, bọt nhuốm
máu, phổi trở nên sẫm màu, có rất nhiều máu ở lồng ngực và nhiều tơ huyết gắn
giữa phổi, thành ngực, cơ hoành và màng ngoài tim.
1.1.2.3. Các biện pháp phòng bệnh
Việc phòng bệnh cần thực hiện theo một số nguyên tắc sau:
- Các trại chăn nuôi không có lợn mắc bệnh và nhiễm A. pleuropneumoniae
phải duy trì việc cách ly, đi đôi với việc sử dụng tinh dịch an toàn. Khi nhập lợn
mới vào đàn, phải đảm bảo lợn có nguồn gốc từ một đàn không bị bệnh, không bị
nhiễm khuẩn, nên nuôi cách ly chúng trong một thời gian trước khi cho vào đàn.


12
- Có thể dùng thuốc kháng sinh để phòng bệnh nhưng không được dùng kéo
dài và thường xuyên kiểm tra sự mẫn cảm của vi khuẩn A. pleuropneumoniae
với kháng sinh. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh không loại bỏ được mầm
bệnh hoàn toàn và vi khuẩn A. pleuropneumoniae vẫn có thể thải ra môi trường
(Fedorka-Cray và cs, 1993) [32].
- Tiêu hủy toàn đàn khi mắc bệnh là phương pháp tối ưu để thanh toán dịch
bệnh, sau đó tiêu độc chuồng trại, tạo đàn mới từ những con giống sạch bệnh.
Trong trường hợp có tỷ lệ lợn trong đàn kiểm tra huyết thanh dương tính cao thì
tiêu hủy là phương pháp hiệu quả (Nicolet, 1992) [59]. Tuy nhiên, phương pháp
tiêu hủy rất tốn kém và có thể dẫn đến mất đi những giống thuần quý (Leman,
1992) [52]. Điều này cho thấy trong chăn nuôi lợn việc chẩn đoán sớm những
con lợn mang trùng mà chưa có dấu hiệu lâm sàng là rất cần thiết và cấp bách.
Các biện pháp quản lý không được kết hợp để cải thiện điều kiện chăn nuôi thì
nguy cơ dịch viêm phổi vẫn sẽ tồn tại (Fenwick và Henry, 1994) [33].
- Hiện đã có nhiều loại vaccine được sản xuất để phòng cho bệnh này và

được chia thành 2 nhóm chính là vaccine vô hoạt và vaccine có chứa một số
thành phần cấu tạo của vi khuẩn. Vaccine vô hoạt toàn khuẩn đặc hiệu theo
chủng huyết thanh, có thể có miễn dịch chéo với các chủng huyết thanh khác.
Vaccine dùng tiêm cho lợn con khi kháng thể thụ động nhận được từ lợn mẹ đã
giảm đi giúp đàn lợn giảm tỷ lệ tử vong, giảm thuốc điều trị và chất lượng thịt
cũng được nâng cao, lợn ít bị viêm phổi.
- Trong chương trình kiểm soát dịch bệnh do A. pleuropneumoniae gây ra ở
lợn phải thực hiện triệt để biện pháp tiêu độc khử trùng. Vi khuẩn nhạy cảm với
nhiều chất sát trùng thông thường như Han-Iodine 10%, Benkocid, Chloramin B.
Các đàn lợn đã bị nhiễm vi khuẩn A. pleuropneumoniae cần có biện pháp can thiệp
kịp thời để loại trừ mầm bệnh. Thiết lập lại đàn lợn có nguồn gốc từ các đàn chắc
chắn không bị nhiễm A. pleuropneumoniae là một trong các biện pháp tối ưu.
1.1.2.4. Điều trị bệnh
Vi khuẩn A. pleuropneumoniae có MIC cao với streptomycin, kanamycin,
spectinomycin, spiramycin và lincomycin (Nicolet và Schifferli, 1982 [58].
Prescott và Baggot (1993) [64] đã đánh giá lại khả năng nhạy cảm của vi khuẩn
này với một số kháng sinh. Sự xuất hiện tình trạng vi khuẩn A.
pleuropneumoniae kháng lại ampicilin, cephalosporin, colistin, tetracyclin,


13
streptromycin, sulfonamide là vấn đề đáng lo ngại và thường gặp ở các serotype
1; 3; 5 và 7; nhưng hiếm gặp ở các chủng khác, nhất là serotype 2 (Nicolet và
Schifferli, 1982 [58].
Kháng sinh được chọn lựa trong điều trị phải là kháng sinh có nồng độ ức
chế tối thiểu thấp và có khả năng diệt khuẩn tốt nhất. Một số kháng sinh mới có
gần đây như các dẫn xuất quinolone (enrofloxacin) hoặc cephalosporin bán tổng
hợp (ceftiofur sodium) đã được chứng minh trên thử nghiệm rất có kết quả. Lê
Văn Dương (2013) [4] cho biết, các chủng vi khuẩn A. pleuropneumoniae phân
lập được mẫn cảm nhất với ceftiofur, chiếm tỷ lệ 77,08%; tiếp theo là

amoxicillin, florfenicol, ampicillin lần lượt là 70,84%; 68,75%; 54,17%. Một số
kháng sinh đang được sử dụng nhiều có tỷ lệ kháng thuốc khá cao như
lincomycin bị kháng tới 93,75%; tiếp đến là erythromycin, neomycin và
gentamicin với tỷ lệ tương ứng 79,17%; 77.08% và 45,83%. Có nhiều nguyên
nhân dẫn đến hiện tượng kháng kháng sinh của vi khuẩn A. pleuropneumoniae
ngày càng gia tăng như do việc dùng kháng sinh điều trị kéo dài, kháng sinh
được bổ xung vào thức ăn chăn nuôi và do hiện tượng di truyền tính kháng thuốc
bởi các gen nằm trong plasmid của vi khuẩn A. pleuropneumoniae. Cần làm
kháng sinh đồ khi thí nghiệm điều trị bằng kháng sinh. Sự thành công của điều
trị phụ thuộc chủ yếu vào việc phát hiện sớm các dấu hiệu lâm sàng và can thiệp
điều trị kịp thời.
1.2. Vi khuẩn P. multocida và bệnh viêm phổi ở lợn do P. multocida gây ra
1.2.1. Vi khuẩn P. multocida
1.2.1.1. Hình thái, kích thước và đặc tính nuôi cấy
Theo phân loại của Bergey (1974) [20], vi khuẩn P. multocida thuộc bộ
Eubacteriales, họ Parvobateriaceae, tộc Pasteurelliae, giống Pasteurella, loài
Pasteurella multocida. Kích thước của vi khuẩn P. multocida có sự thay đổi phụ
thuộc vào nguồn gốc của chúng, vi khuẩn phân lập từ bò có kích thước đồng
nhất từ 0,5-1,2  , trong khi đó P. multocida phân lập từ lợn có dạng tròn hơn,
kích thước từ 0,8-1,0  .
Kích thước của vi khuẩn thay đổi phụ thuộc vào môi trường nuôi cấy, khi
nuôi cấy lâu trên môi trường nhân tạo thường có hình trực khuẩn. P. multocida là


14
vi khuẩn yếm khí tùy tiện, bắt màu Gram âm, không di động, không sinh nha bào
khi phát triển trong cơ thể; trong môi trường nuôi cấy có bổ sung huyết thanh
hoặc máu vỡ sẽ hình thành giáp mô. Khi cấy truyền trên môi trường nhân tạo
hoặc tiêm truyền qua động vật máu lạnh nhiều lần thì độc lực của vi khuẩn giảm
do không còn giáp mô, nhưng nếu tiêm truyền vi khuẩn qua lợn thì độc lực lại

tăng lên vì chúng lại khôi phục khả năng hình thành giáp mô.
Vi khuẩn P. multocida gây bệnh ở lợn là loại cầu trực khuẩn, bắt màu Gram
âm, có kích thuớc 0,2-0,41 x 0,04-1,5  m, hai đầu tròn, không di động, không
sinh nha bào, thường bắt màu sẫm ở hai đầu trong các tiêu bản máu ở phủ tạng
lợn còn tươi. P. multocida là loại vi khuẩn sống hiếu khí hoặc yếm khí tuỳ tiện,
điều kiện thích hợp cho vi khuẩn phát triển là 37°C trong môi trường trung tính
hay hơi kiềm (pH: 7,2-7,4). Vi khuẩn P. multocida mọc tốt trên một số môi
trường như nước thịt, thạch thường, thạch máu … (Cù Hữu Phú, 2011) [12].
Trên môi trường thạch có huyết cầu tố và huyết thanh là môi trường tốt
dùng để giám định, phân lập và xác định độc lực của vi khuẩn này. Ở môi trường
này vi khuẩn P. multocida phát triển thành khuẩn lạc đặc biệt có hiện tượng phát
dung quang. Peter và cs (1996) [62] đã sử dụng môi trường dinh dưỡng tối thiểu
để nuôi cấy chủng sinh độc tố và không sinh độc tố của vi khuẩn P. multocida.
Môi trường gồm 17 thành phần, trong đó có cysteine, acid glutamic, leucine,
muối vô cơ, nicotinamid, pantothenate, thiamine, methionine. Kết quả cho thấy
có 40/46 chủng đem thử (chiếm 87%) mọc tốt sau 10 lần cấy chuyển vẫn giữ
nguyên khả năng sinh độc tố hoặc không sinh độc tố như lúc đầu.
Vi khuẩn P. multocida phát triển tốt trên môi trường nhân tạo cần cho thêm
một số chất như cysteine, acid glutamic, leucine, methionine, muối vô cơ,
nicotinamid, pantothenate, thiamine và đường. Trong đó leucine có tác dụng
kích thích tăng trưởng và thiamine có thể thay thế bằng adenine. Vi khuẩn có thể
duy trì sự sống được trong môi trường Cary- Blair và L-15 (leubovitz medium
No15) hơn 15 ngày ở nhiệt độ phòng, tuy nhiên sử dụng Cary - Blair làm môi
trường vận chuyển (transport medium) thì sẽ tốt hơn, còn môi trường L-15 thích
hợp hơn khi bảo quản vi khuẩn này trong phòng thí nghiệm.
Vi khuẩn P. multocida phát triển trong môi trường phổ thông có thêm tụy
đệm CaCl2 và MgCl2 cũng giống như phát triển trên môi trường BHI - Brain
Heart Infusion (Michael và cs, 2002) [57].



×