Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH các CHỈ TIÊU tài CHÍNH của CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THỦY sản bến TRE QUA 3 năm 2005 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.09 KB, 26 trang )

CHƯƠNG 4 - PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN BẾN TRE QUA 3 NĂM 20052007
Để có thể đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình tài chính của công ty, ta cần
phân tích các chỉ tiêu tài chính. Từ các chỉ tiêu này, ta có thể thấy rõ khả năng
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn của công ty, vạch rõ khả
năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Dựa vào phần cơ sở lý luận (trang12), ta có được bảng 12 tổng hợp các tỷ
số tài chính phục vụ cho việc phân tích sau:
4.1. Phân tích các tỷ số thanh khoản:
Các tỷ số khả năng thanh toán cung cấp cho người phân tích về khả năng
thanh toán của công ty trong một kì, đồng thời thông qua việc xem xét các tỷ lệ
thanh toán sẽ giúp cho người phân tích nhận thức được quá khứ và chiều hướng
trong khả năng thanh toán của công ty. Để phân tích khả năng thanh toán của
công ty ta cần phân tích các tỷ số sau:
4.1.1. Tỷ số thanh toán hiện thời
Tỷ số thanh toán hiện thời cho thấy công ty có bao nhiêu đồng tài sản lưu
động để đảm bảo cho một đồng nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thanh toán hiện thời thông
thường được chấp nhận xấp xỉ là 2:1. Ta thấy tỷ số thanh toán hiện thời năm
2006 cao hơn năm 2005 là 0,917 (lần). Điều này cho thấy trong năm 2006 khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty trên phần tài sản lưu động tăng lên.
Nguyên nhân trong năm 2006 thì tài sản lưu động của công ty tăng đến
88.528.532 ngàn đồng, và nợ ngắn hạn giảm một lượng lớn đến 15.206.552 ngàn
đồng, vì thế tỷ số thanh toán hiện thời tăng lên. Đến năm 2007, tỷ lệ này giảm
xuống. Cụ thể giảm 0,641 (lần) so với năm 2005. Tỷ lệ này giảm là do nợ ngắn
hạn trong năm 2007 tăng cụ thể là vay và nợ ngắn hạn tăng với tốc độ khá nhanh,
tăng 51.776.117 ngàn đồng so với năm 2006.
4.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh
Năm 2005 tỷ số thanh toán nhanh của công ty 0,71 (lần) có nghĩa là một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bằng 0,71 đồng tài sản quay vòng
nhanh. Đến năm 2006 thì tỷ số này tăng 0,8 (lần) nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn


Trang 1


được đảm bảo bằng 1,51 đồng các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản cao,
nhưng đến năm 2007 thì tỷ số này giảm 0,416 (lần) nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn
được đảm bảo bằng 1,094 đồng các loại tài sản lưu động có tính thanh khoản cao.
Nhìn chung, khả năng thanh toán của công ty bằng tài sản lưu động chưa
được cải thiện tốt. Công ty gặp khó khăn trong khâu thanh toán, vay ngắn hạn
tăng lên khá cao 127.842.269 ngàn đồng. Do trong năm 2007 công ty đầu tư xây
dựng các trại nuôi cá tra nguyên liệu.
4.2. Phân tích tỷ số quản trị nợ
Một mức nợ nhất định thì có thể chấp nhận, nhưng nợ quá nhiều là một tín
hiệu báo động đối với các nhà đầu tư. Các tỷ số quản trị nợ là một công cụ quan
trọng để đánh giá xem công ty có lạm dụng các khoản nợ phải trả và nguồn vốn
chủ sở hữu hay không bởi đây là sự đảm bảo các khoản tín dụng của người vay.
4.2.1. Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số này đo lường tỷ lệ phần trăm tổng số nợ do người cho vay cung cấp
so với tổng giá trị tài sản của công ty. Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ số nợ trên tổng
tài sản của công ty trong năm 2006 giảm so với năm 2005 là 0,316 lần, điều này
cho thấy trong năm 2006 tổng tài sản của công ty giảm xuống do công ty thực
hiện thanh toán nợ phải trả hay nói cách khác khoản nợ mà công ty chiếm dụng
trong năm 2006 giảm 19.476.841 ngàn đồng so với năm 2005.
Đến năm 2007 tỷ số này tiếp tục giảm 0,072 lần so với năm 2006. Nguyên
nhân trong năm 2007 nợ phải trả của công ty còn thiếu là 127.892.516 ngàn đồng
tăng 82.427.383 ngàn đồng, trong khi đó tổng tài sản tăng lên 413.961.059 ngàn
đồng. Điều này cho thấy tình hình thanh toán nợ của công ty rất tốt.
4.2.2 Tỷ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu của công ty trong năm 2006 giảm so
với năm 2005 là 1,648 (lần). Đến năm 2007 tỷ số này giảm xuống 0,212 (lần) so
năm 2006. Ta thấy khả năng tự chủ về mặt nguồn vốn của công ty tốt.

Trong năm 2007 tỷ số này là 0,458 (lần) có nghĩa công ty sử dụng 0,458
đồng nợ cho một đồng vốn chủ sở hữu. Thông thường các công ty công nghiệp
duy trì một tỉ lệ tối đa là 1:1, nhằm giữ cho mức nợ thấp hơn mức đầu tư của
người chủ doanh nghiệp. Nhìn chung khả năng tự chủ về mặt nguồn vốn của
công ty chưa cao.
Trang 2


4.3. Phân tích tỷ số hiệu quả hoạt động
Tình hình hoạt động của công ty có chiều hướng tốt hay không, còn thể
hiện qua tốc độ luân chuyển (hiệu quả sử dụng vốn) tài sản, tiền vốn trong quá
trình hoạt động. Một công ty có tốc độ luân chuyển (hiệu quả sử dụng vốn) cao
thể hiện tình trạng sử dụng vốn có hiệu quả và ngược lại. Có nhiều chỉ tiêu đánh
giá tình hình hiệu quả sử dụng vốn, nhưng ở đây chỉ phân tích một số chỉ tiêu cơ
bản như sau:
4.3.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản
xuất bình thường liên tục. Mức độ dự trữ hàng tồn kho còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như loại hình kinh doanh, tính chất sản phẩm…
Ta nhận thấy rằng, tỷ số vòng quay hàng tồn kho trong năm 2006 tăng so
với năm 2005 là 4,493 vòng. Đến năm 2007 tỷ số này lại tăng lên 0,643 vòng,
tương đương 13,426 vòng trong năm 2007. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán
luôn biến động và chính sách tồn kho của công ty không ổn định.
Nhìn chung, tỷ số vòng quay hàng tồn kho tăng trưởng qua các năm. Các tỷ
số này càng cao cho thấy công ty quản lý hàng tồn rất hiệu quả. Bởi vì hàng tồn
kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được rất nhiều chi phí như
chi phí bảo quản, hao hụt và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho.
4.3.4. Vòng quay tổng tài sản
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tỷ số luân chuyển tài sản của công ty luôn
biến động qua 3 năm. Cụ thể năm 2005 tỷ số này là 3,033 (lần), có nghĩa là cứ

một đồng công ty bỏ ra để đầu tư vào tài sản thì sẽ thu được 3,033 đồng doanh
thu. Đến năm 2006 thì tỷ số này giảm xuống 0,245 (lần) cho thấy trong năm
2006 việc đầu tư vào tài sản của công ty kém hiệu quả hơn so với năm 2005, đến
năm 2007 thì tỷ số luân chuyển tài sản lại tiếp tục giảm 1,185 (lần) cho thấy sự
đầu tư trong năm 2007 của công ty về tài sản hiệu quả hơn so với năm 2006.
4.4. Phân tích tỷ số khả năng sinh lợi
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh mục tiêu cuối cùng là tạo ra lợi nhuận.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ hoạt
động kinh doanh của công ty. Hay nói cách khác khả năng sinh lời là điều kiện
duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty, chu kì sống của công ty dài hay ngắn
Trang 3


phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời. Khi công ty hoạt động càng hiệu quả thì
lợi nhuận thu được càng nhiều và ngược lại. Nhưng chỉ căn cứ vào sự tăng giảm
của lợi nhuận không thì chưa đủ để đánh giá chính xác hoạt động của công ty là
tốt hay xấu, mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ so sánh với phần giá trị
thực hiện được, với tài sản, với vốn chủ sở hữu bỏ ra thì mới có thể đánh giá
chính xác hơn hiệu quả toàn bộ hoạt động cũng như từng bộ phận.
4.4.1. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu ROS
Qua số liệu ta thấy, tỷ số lợi nhuận trên doanh thu tăng chậm qua 3 năm. Cụ
thể năm 2005 tỷ suất này là 2,8%, điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu
công ty sẽ thu được 2,8 đồng lợi nhuận. Đến năm 2006 tỷ suất này tăng 4,6% so
với năm 2005, thể hiện công ty hoạt động hiệu quả hơn năm 2005. Đến năm
2007 tỷ suất này tăng 1,8% so với năm 2006. Qua đó ta thấy mức lợi nhuận trên
doanh thu của công ty tăng qua các năm, cho thấy công ty đang phát triển ổn
định và hoạt động có hiệu quả hơn.
4.4.2. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu: ROE
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty năm 2005 là 27,9%, nghĩa
là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu được 27,9 đồng lợi nhuận đây là một tỷ

suất thể hiện công ty hoạt động có hiệu quả khá cao trên nguồn vốn chủ sở hữu của
mình. Đến năm 2006 tỷ suất này tăng mạnh đạt 36,4%, tăng 8,5% so với năm 2005
và đến năm 2007 tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là 14% giảm 22,4% so với
năm 2006. Điều này cho thấy việc sử dụng nợ của công ty đã gây ra sự chênh lệch
lớn về tỷ số lợi nhuận trên nguồn vốn chủ sở hữa. Qua đó ta thấy mức lợi nhuận thu
được trên vốn chủ sở hữu của công ty trong 3 năm không ổn định.
4.4.3. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản ROA
Tỷ suất này thay đổi qua 3 năm. Cụ thể năm 2006 tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản tăng 12,3% so với năm 2005, nghĩa là cứ 100 đồng tài sản tạo ra
được đồng lợi nhuận cao hơn năm 2006 là 20,7 đồng. Như vậy tài sản năm 2006
sử dụng có hiệu quả hơn so với năm 2005. Đến năm 2007 tỷ suất này giảm
11,2% so với năm 2006. Nhưng nhìn chung tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của
công ty tương đối thấp qua 3 năm. Song lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của công
ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre cao hơn so với các công ty khác
trong ngành. Vì tỉ lệ trung bình của ngành công nghiệp là 9,0%.
Trang 4


Tóm lại, thông qua các tỷ số tài chính nhận thấy doanh nghiệp đang phát
triển rất tốt, có tiến bộ trong việc quản lý, điều tiết các khoản nợ khá hợp lý đồng
thời sử dụng nguồn vốn và tài sản rất hiệu quả. Các điều trên tạo nên khả năng
phản ứng tốt của doanh nghiệp về mặt tài chính.

Trang 5


Trang 6

Năm


0,697
2,318

0,028
0,084

Tỷ số nợ trên tổng tài sản

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Tỷ số lợi nhuận ròng/doanh thu

Tỷ số lợi nhuận ròng/tổng tài sản

0,279

3,033

Vòng quay tổng tài sản

0,71

1,071

8,29

Tỷ số lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu

2006


2007

0,364

0,207

0,074

0,67

0,381

2,788

12,783

1,51

1,988

0,14

0,095

0,092

0,458

0,309


1,603

13,426

1,094

1,347

0,085

0,123

0,046

-1,648

-0,316

-0,245

4,493

0,8

0,917

-1,185

0,643


-0,416

-0,641

Chênh lệch

-42,50

5,03

-27,55

-32,24

Tỷ lệ %

2007/2006

-0,212

-0,072

-31,64

-18,90

0,30

1,46


1,64

-0,224

-0,112

0,018

-61,54

-54,11

24,32

4, Các tỷ số khả năng sinh lời (%)

-0,71

-0,45

3, Các tỷ số quản trị nợ (lần)

-0,08

0,54

1,13

0,86


Tỷ lệ %

2006/2005

Chênh lệch
1. Các tỷ số về khả năng thanh khoản (lần)

2005

Tỷ số vòng quay hàng tồn kho

2, Các tỷ số hiệu quả hoạt động (lần)

Tỷ số thanh toán nhanh

Tỷ số thanh toán hiện thời

Tỷ số

Bảng 12: Bảng phân tích các tỷ số tài chính qua 3 năm 2005-2007


CHƯƠNG 5
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH
LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY AQUTEX BENTRE
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền
kinh tế quốc dân và xí nghiệp. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của
công ty nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố để từ đó xây dựng các
kế hoạch, chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
5.1. Các yếu tố ảnh hưởng tình hình lợi nhuận của công ty

Xuất khẩu thủy sản chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh của công
ty. Do đó, đề tài chủ yếu phân tích các yếu tố ảnh hưởng tình hình lợi nhuận hoạt
động xuất khẩu thủy sản. Vận dụng phương pháp phân tích ở phần 2.5.2 trang 10,
ta lần lượt thay thế số năm gốc bằng số năm thực hiện (bảng 4 phần phục lục)
của các nhân tố theo trình tự khối lượng sản phẩm, kết cấu mặt hàng, giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, giá bán, mỗi lần thay
thế tính được giá trị tăng giảm lợi nhuận. Cụ thể trong bảng sau:
Bảng 13: Bảng chỉ tiêu mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

Mức ảnh hưởng của nhân tố đến

Năm 2006 so với Năm 2007 so với

tình hình lợi nhuận
Sản lượng hàng hóa (∆Q)
Kết cấu mặt hàng (∆K)
Giá vốn hàng bán (∆Z)
Giá bán (∆G)
Chi phí bán hàng (∆CBH)
Chi phí quản lý doanh nghiệp (∆CQL)
Tổng hợp các nhân tố (∆L)

2005
+7.266
-1
-5.144
+21.756
-6.357
-1.399
+16.121


2006
+13.776
0
+13.348
-19.751
-4.228
+979
+4.124

Nhận xét:
 Năm 2006-2005
Áp dụng công thức (1) và (2) trong phần 2.5.2 (xem trang 10,11). Qua bảng
13 ta nhận thấy tình hình lợi nhuận của công ty năm 2006 tăng vượt so với năm
2005 cụ thể là: 16.121 triệu đồng, tăng 281,2%.
Nguyên nhân là do các yếu tố sau:
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2006 tăng lên 1.208 tấn so với năm
2005, tỷ lệ 121,66% đã làm cho lợi nhuận năm 2006 tăng lên 7.266 triệu đồng.
Trang 7


- Do công ty thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ, cụ thể tăng tỷ trọng mặt
hàng nghêu, sò 35,88%, tăng tỷ trọng mặt hàng cá tra, basa 20,81% và giảm tỷ
trọng mặt hàng tôm xuống 72,08% so với năm 2005. Vì thế, lợi nhuận của công
ty giảm đi 1 triệu đồng.
- Tổng giá vốn tăng lên 52.194 triệu đồng nên lợi nhuận của công ty giảm
5.144 triệu đồng, nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình này là do giá vốn của
mặt hàng nghêu, sò giảm 215.6222 đồng/tấn, giá vốn của mặt hàng cá tra, basa
tăng 14.777.949 đồng/tấn còn mặt hàng tôm thì giá vốn tăng 954.736 đồng/tấn so
với năm 2005 (bảng 14).

- Chi phí bán hàng năm 2006 tăng 6.357 triệu đồng so với năm 2005 nên
dẫn đến lợi nhuận của công ty giảm đi 6.357 triệu đồng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 tăng 1.399 triệu đồng so với năm
2005 nên đã làm cho lợi nhuận của công ty giảm 1.399 triệu đồng.
- Giá bán đơn vị của từng loại mặt hàng thủy sản năm 2006 thay đổi nên đã
làm cho lợi nhuận của công tăng lên 21.756 triệu đồng so với năm 2005. Cụ thể
là giá bán mặt hàng nghêu, sò tăng 229.015 đồng/tấn, giá bán mặt hàng cá tra,
basa 18.777.919 đồng/tấn và mặt hàng tôm giảm 16.225.129 đồng/tấn so với năm
2005.
Bảng 14: Bảng chênh lệch của các nhân tố năm 2006 so với năm 2005
Chỉ tiêu
Nghêu, sò
Cá tra, basa
Tôm
Tổng cộng

Giá bán đơn vị
(đồng)

Giá vốn đơn vị
(đồng)

Sản lượng (tấn)

-2.156.222
14.777.949
954.736
758.022

889

572
-253
1.208

229.015
18.777.919
-16.225.129
3.205.987

 Năm 2007-2006
Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty trong năm 2007 tăng 4.124 triệu
đồng, với tỷ lệ là 116,48% so với năm 2006.
Nguyên nhân là do:
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ thay đổi đã làm cho lợi nhuận của công ty
trong năm 2007 tăng lên 13.776 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân ảnh
hưởng đến khối lượng tiêu thụ các mặt hàng cụ thể sau: khối lượng mặt hàng

Trang 8


nghêu, sò giảm 261 tấn, mặt hàng cá tra, basa tăng 1.968 tấn và mặt hàng tôm
giảm 79 tấn so với năm 2006.
- Kết cấu của các mặt hàng thủy sản không ảnh hưởng đến tình hình thực
hiện lợi nhuận của năm 2007 so với năm 2006.
- Tổng giá vốn giảm đi 13.348 triệu đồng nên lợi nhuận của công ty tăng
13.348 triệu đồng, nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình này là do giá vốn của
mặt hàng nghêu, sò giảm 2.115.924 đồng/tấn, giá vốn của mặt hàng cá tra, basa
giảm 4.854.246 đồng/tấn còn mặt hàng tôm thì giá vốn giảm đi 72.194.952
đồng/tấn so với năm 2005.
- Chi phí bán hàng năm 2007 tăng 4.228 triệu đồng so với năm 2006 nên đã

làm cho lợi nhuận của công ty giảm đi 4.228 triệu đồng so với năm 2006.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty trong năm 2007 giảm 979 triệu
đồng so với năm 2006 nên lợi nhuận của công ty tăng lên 979 triệu đồng.
- Giá bán của mặt hàng nghêu, sò giảm 5.465.886 đồng/tấn, giá bán của mặt
hàng cá tra, basa giảm 4.745.748 đồng/tấn và mặt hàng tôm giảm 62.701.396
đồng/tấn nên đã làm cho lợi nhuận của công ty giảm 19.751 triệu đồng.
Bảng 15: Bảng chênh lệch của các nhân tố năm 2007 so với năm 2006

Chỉ tiêu
Nghêu, sò
Cá tra, basa
Tôm
Tổng cộng

Giá bán đơn vị
(đồng)
-5.465.886
-4.745.748
-62.701.396
-2.347.389

Giá vốn đơn vị
(đồng)

Sản lượng (tấn)

-2.115.924
-4.854.246
-72.194.952
-1.586.354


-261
1.968
-79
1.628

 Các yếu tố tăng, giảm nhiều nhất, ít nhất
Ta nhận thấy giá bán ảnh hưởng rất lớn đến tình hình lợi nhuận của công ty.
Bởi vì doanh thu bằng giá bán nhân với sản lượng cho nên giá bán bán tăng thì
doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận của công ty cũng tăng theo. Nhưng đến năm
2007, sản lượng hàng hóa là nhân tố làm tăng lợi nhuận nhiều nhất +13.776.
Điều này cho thấy công ty đã chú trọng việc đẩy mạnh xuất khẩu.
Chi phí bán hàng là một trong những nhân tố làm giảm lợi nhuận nhiều nhất
của công ty. Chủ yếu là do chi phí vận chuyển vì hiện nay giá xăng dầu tăng. Mặt
khác công ty còn phải giao dịch với khách hàng.
5.2. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của công ty
Trang 9


5.2.1. Các yếu tố tích cực
- Công ty có vị trí thuận lợi: nằm trên trục lộ chính, gần sông và tọa lạc
ngay vùng nguyên liệu tạo điều kiện cho việc vận chuyển dễ dàng có thể giảm
chi phí và tăng lợi nhuận cho công ty.
- Tình hình tài chính của công ty khá ổn định. Thông qua các tỷ số tài
chính nhận thấy công ty đang phát triển khá tốt, có tiến bộ trong việc quản lý,
điều tiết các khoản nợ hợp lý đồng thời sử dụng nguồn vốn và tài sản rất hiệu
quả.
- Công ty đầu tư xây dựng cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, đồng bộ. Đội
ngũ điều hành có kinh nghiệm, lực lượng công nhân được đào tạo có tay nghề
cao. Nguồn lao động dồi dào tạo điều kiện thuê mướn nhân công.

- Hệ thống dây chuyền có khả năng sản xuất đồng thời hai mặt hàng
nghêu và cá tra. Điều này giúp công ty tiết kiệm được nhiều chi phí và nâng
cao công suất hoạt động của dây chuyền sản xuất.
- Công ty đã tạo được uy tín thương hiệu tốt đối với khách hàng. Hiện
nay công ty có lượng khách hàng ổn định tại các thị trường nhập khẩu chính.
- Trên hầu hết các thị trường, giá thực phẩm thủy sản có xu hướng gia
tăng. Do khuynh hướng tiêu dùng của khách hàng thay đổi nên nhu cầu nhập
khẩu cá trắng tiếp tục tăng.
- Công ty được ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: miễn
thuế 4 năm từ năm 2003 và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trong 9 năm tiếp theo.
5.2.2. Các yếu tố tiêu cực
Nguyên liệu
- Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định: ngoài một phần tôm sú
nguyên liệu do công ty tự nuôi, phần lớn nguyên liệu nghêu, cá, tôm công ty
phải thu mua từ bên ngoài. Do đó, các biến động của thị trường nguyên liệu
đầu vào gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Đối với sản phẩm nghêu: Sản lượng nghêu nuôi hoàn toàn phụ thuộc
vào nguồn giống tự nhiên nên trong các năm qua, do công tác bảo vệ nguồn
lợi nghêu giống chưa tốt, chưa có biện pháp khai thác, bảo vệ tái tạo phù hợp
nên lượng nghêu giống xuất hiện ngày càng giảm. Trong quá trình nuôi, thời
Trang 10


tiết nắng nóng kéo dài, môi trường ô nhiễm, xuất hiện tảo độc,…cũng làm
nghêu nuôi chết nhiều.
+ Đối với sản phẩm cá tra: tình trạng phát triển thiếu qui hoạch dẫn đến tình
trạng thừa thiếu cá trong từng thời điểm, nguy cơ suy thoái môi trường, vệ sinh
an toàn thực phẩm và dịch bệnh phát triển. Không xảy ra dịch bệnh lớn, nhưng
bệnh cá xảy ra thường xuyên, nhất là thời điểm giao mùa.

+ Đối với sản phẩm tôm: Nghề nuôi tôm đòi hỏi đầu tư lớn nhưng lại luôn
phá vỡ môi trường, dịch bệnh tôm thường xuyên xảy ra để lại hậu quả nặng nề.
Việc nuôi tôm 1 vụ chính trong năm, nuôi tôm rãi vụ không khả thi dẫn đến nạn
thiếu hụt tôm nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.
- Mặc dù Bộ Thủy sản cũng như Bộ NN-PTNT đã tăng cường quản lý việc
sử dụng thuốc kháng sinh, hóa chất trong thủy sản, Chính phủ cũng đã có Chỉ thị
về việc này, song, trước tình hình quy định của các nước nhập khẩu thay đổi rất
nhanh, ngày càng nghiêm ngặt cho thấy việc quản lý và sử dụng hóa chất, kháng
sinh trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm tại nước ta còn một
số tồn tại. Cụ thể : hóa chất, kháng sinh trong danh mục cấm của Bộ NN-PTNT,
Bộ Thủy sản vẫn được phép nhập khẩu để sử dụng rộng rãi trong y tế, công
nghiệp; công tác thanh tra, kiểm tra nhập khẩu, sản xuất, mua bán và sử dụng hóa
chất kháng chất của các Bộ liên quan chưa nghiêm; cơ sở chế biến chưa gắn kết
với vùng nguyên liệu... Vì vậy, chất lượng nguồn nguyên liệu không ổn định còn
chất kháng sinh, hóa chất Malachite green quá nhiều.
- Nhu cầu thủy sản ở các thị trường truyền thống và lớn nhất là Nhật, EU và
Mỹ vẫn tiếp tục tăng trong bối cảnh dịch cúm gia cầm lan rộng làm ảnh hưởng
đến nhiều nước. Tuy nhiên, việc xâm nhập vào các thị trường này vẫn còn nhiều
cản trở do sự cạnh tranh của sản phẩm cùng loại, sự thay đổi hành vi tiêu dùng,
đặc biệt là những qui định của nước nhập khẩu về vệ sinh an toàn thực phẩm
ngày càng nghiêm ngặt. Ngày càng ít kháng sinh, hóa chất được sử dụng. Các
mức giới hạn cho phép ngày càng thấp, tần suất lấy mẫu hàng nhập khẩu tăng khi
cần thiết và thiết bị phân tích ngày càng có độ nhạy cao. Điều này đã làm hạn chế
lượng hàng tiêu thụ ở các quốc gia này.
Giá nguyên liệu
Trang 11


- Hiện nay, do ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất
cá tra, cá basa nên tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn từ khâu thu mua nguyên

liệu đến việc bán sản phẩm ra thị trường. Vì thế đã đẩy giá nguyên liệu tăng lên
cao. Điều này gây nhiều bất lợi cho công ty. Giá nguyên liệu tăng cao làm cho
các chi phí và giá vốn hàng bán tăng lên.
Tỷ giá hối đoái
- Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), việc
đồng USD yếu đã tác động lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN xuất
khẩu thủy sản và nông dân. Ông Nguyễn Hữu Dũng, Phó Chủ tịch VASEP cho
biết, đối với DN, các lô hàng xuất khẩu phần lớn thanh toán bằng USD; trong khi
đó, nguyên liệu, vật tư chủ yếu cho sản xuất đều sử dụng các nguồn trong nước
và thanh toán bằng VND chứ không phải nhập khẩu. Tỷ giá USD trước đây là
hơn 16.000đ/1 USD, nay chỉ còn 15.700đ và được dự báo sẽ còn thấp nữa. USD
yếu, VND thiếu hụt trong lưu thông, các ngân hàng chủ trương hạn chế mua
USD, hoặc mua với tỷ giá thấp, thu phí 2% khiến cho DN rất khó bán ngoại tệ
thu về sau xuất khẩu để thu hồi vốn và trang trải chi phí sản xuất. Ngoài ra, các
DN đang rơi vào tình trạng dư ngoại tệ, nhưng vẫn phải vay VND với lãi suất
cao, do đó phải chịu lỗ để duy trì sản xuất và thực hiện các đơn hàng đã ký trước
đây. Cùng với không khí chung đó thì công ty cũng thể tránh khỏi những ảnh
hưởng của việc đồng USD mất giá.
- Hậu quả của tình trạng thiếu VND và USD yếu đã lan sang người nuôi,
khi các DN buộc phải giảm giá mua nguyên liệu, hoặc ngừng mua. Nhiều hộ
nuôi đã chọn giải pháp bán “non” cho các công ty để thu hồi vốn. Nhưng, người
bán nhiều, người mua lại ít. Hơn nữa, nếu bán “non” sản phẩm không đủ tiêu
chuẩn để chế biến xuất khẩu. Còn nếu cứ duy trì nuôi để đợi DN chế biến thì
người nông dân cũng phải trả giá nặng nề, nhất là những hộ nhỏ lẻ, bởi giá thức
ăn chăn nuôi, nhiên liệu, phí vận chuyển đều lên cao (tăng khoảng 20%). Các
chuyên gia dự báo nguy cơ thiếu nguyên liệu sản xuất cho vụ sau là điều chắc
chắn, thậm chí nghiêm trọng. Bởi, nuôi thủy sản cần vốn đầu tư lớn, người dân
chỉ lỗ 1-2 vụ thì sẽ mất trắng, khó có thể hồi phục để tiếp tục đầu tư. Mặc dù thủy
sản Việt Nam xuất khẩu tới 126 thị trường, giá trị mỗi năm lên tới 4 tỷ USD,


Trang 12


nhưng phương thức làm ăn vẫn nhỏ lẻ, thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt. Do vậy,
khi thiếu tiền mặt tất cả đều chao đảo nghiêm trọng.
Kết luận, qua phân tích các yếu tố tác động đến tăng giảm lợi nhuận, ta
thấy mức độ ảnh hưởng của giá vốn, chi phí hoạt động, kết cấu mặt hàng đến lợi
nhuận doanh nghiệp. Tuy nhiên, khối lượng hàng bán tăng, giá bán hàng tăng ảnh
hưởng tốt đến lợi nhuận công ty. Nguyên nhân chủ yếu là do giá nguyên vật liệu
đầu vào tăng cao. Công ty cần quản lý tốt các chi phí để góp phần làm tăng lợi
nhuận cho công ty.

Trang 13


CHƯƠNG 6
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu thủy sản Bến Tre, nhìn chung công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và đang trên đà phát triển. Bên cạnh đó, công ty
cũng còn một số vấn đề còn tồn động làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh, cần sớm được giải quyết. Để khắc phục những vấn đề còn hạn chế, cũng
như phát huy được những mặt tích cực góp phần tăng lợi nhuận của công ty, sau
đây xin đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề.
6.1. Tăng doanh thu:
Qua phân tích ta nhận thấy, doanh thu của công ty trong 3 năm qua có xu
hướng tăng ổn định, vì thế việc duy trì tốc độ tăng doanh thu là một trong những
việc làm cần thiết. Muốn thế, trước hết cần phải chú trọng đến chất lượng của sản
phẩm, luôn đảm bảo sản phẩm đúng chất lượng và ngày càng nâng cao chất

lượng trên thị trường để phù hợp với nhu cầu của khách hàng vì như thế sẽ tạo ra
được niềm tin cậy cho khách hàng và tạo mối quan hệ tốt với khách hàng. Mặt
khác đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm nó cũng là nền tảng để thu hút
khách hàng mới và sẽ tăng lượng tiêu thụ sản phẩm.
Bên cạnh đó, công ty cần phải chú trọng đến chiến lược marketing, nghĩa là
tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, tìm kiếm những thị trường mới đồng
thời duy trì thị trường cũ để phân phối sản phẩm của công ty. Công ty có thể
nghiên cứu chế biến thành những sản phẩm mang đặc tính mới để đáp ứng nhu
cầu ngày càng phong phú và đa dạng của khách hàng.
Nhanh chóng tìm các thị trường mới, thị trường thay thế. Theo cơ cấu thị
trường, dẫn đầu qua các năm là EU. Điều đó cho thấy tiềm năng của thị trường
này, song, dễ dẫn tới rủi ro khi quá phụ thuộc vào một thị trường. Do vậy, cần
tăng cường công tác tiếp thị, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường hiện có,
tìm kiếm và phát triển thị trường mới. Tiếp tục có giải pháp để tăng mạnh trở lại
và ổn định xuất khẩu vào Trung Quốc, Hongkong.
Cần dự báo và chỉ đạo sớm, kịp thời, hiệu quả. Sự biến động của kinh tế thế
giới đang tác động trực tiếp hoạt động trong ngành du lịch, tăng giá nhiên liệu,
Trang 14


cước vận chuyển, giảm cầu... Điều này có thể ảnh hưởng và tác động xấu đến thị
trường xuất khẩu thuỷ sản. Vì vậy đòi hỏi cần theo sát các diễn biến trên để
lường trước khó khăn, kịp thời đưa ra kiến nghị, giải pháp khả thi.
Để nâng cao tỷ suất lợi nhuận ngoài việc tăng doanh thu thì tiết kiệm chi
phí cũng là một trong những giải pháp để tăng lợi nhuận.
6.2. Tiết kiệm chi phí:
Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty trong 3
năm ta nhận thấy. Để tiết kiệm được chi phí thì cần phải chú trọng đến giá vốn
hàng bán, nhìn chung giá vốn hàng bán của công ty luôn biến động. Vì thế ta cần
phải chú trọng ở những khoản mục của giá vốn hàng bán và phân bổ sau cho hợp

lý, nếu làm được điều này thì tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu sẽ giảm
xuống, từ đó làm cho lợi nhuận của công ty tăng lên.
Để đạt được các mục tiêu mà công ty đề ra cần tiến hành các biện pháp
 Hiện đại hoá năng lực sản xuất, đầu tư xây dựng dây chuyền mới hiện đại.
 Dành nguồn lực thích đáng cho nghiên cứu cải tiến công nghệ, đa dạng
hóa sản phẩm, phát triển mặt hàng mới.
 Xây dựng đội ngũ bán hàng và hệ thống phân phối hiện đại, bảo vệ thị
phần tại thị trường truyền thống, gia tăng thị phần ở các thị trường tiềm năng.
 Phát triển nguồn nhân lực, thu hút lao động trẻ có trình độ ở địa phương,
không ngừng nâng cao đời sống của người lao động.
 Tăng cường sức mạnh tài chính thông qua thị trường chứng khoán.
 Để có thể huy động được đồng vốn của nhà đầu tư thì công ty cần phải
tăng cường công tác truyền bá sản phẩm, và luôn tạo được uy tín với khách hàng
của mình, luôn hoạt động đúng qui định của pháp luật, không ngừng duy trì và
ngày càng phát triển chất lượng sản phẩm .
 Mặt khác cần quan tâm đến tình hình hoạt động bên trong của công ty mối
quan hệ tốt đẹp giữa cấp trên và cấp dưới và tạo ra sự công bằng giữa các công
nhân trong phân xưởng, khen thưởng và xử phạt hợp lý, để tạo ra không khí làm
việc tốt góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
 Ngoài việc phát hành thêm cổ phiếu để đáp ứng nhu cầu đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh, công ty cần thu hút thêm các nhà đầu tư chiến lược có kinh
Trang 15


nghiệm trong các lĩnh vực quản lý, tài chính, marketing…góp phần xây dựng
công ty thêm vững mạnh.
6.3. Nguồn nguyên liệu
- Do sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp chế biến thủy sản nên đã
làm cho giá nguồn nguyên liệu tăng cao và chất lượng nguồn nguyên liệu không
ổn định đáp ứng yêu cầu sản xuất của công ty, để tránh được tình trạng này công

ty nên:
+ Đầu tư xây dựng các dự án nuôi cá tra để đáp ứng nguồn nguyên liệu ổn
định cho công ty.
+ Tổ chức lại sản xuất để phát triển bền vững: đầu tư mở rộng sản xuất, đổi
mới công nghệ; áp dụng và thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xây dựng và
hợp chủng chất lượng từ ao nuôi đến chế biến sản phẩm xuất khẩu; nâng cao
năng lực cạnh tranh bằng uy tín và thương hiệu, chất lượng và giá thành sản
phẩm.
+ Liên kết cộng động xây dựng vùng nuôi an toàn, thân thiện với môi trường:
không sử dụng chất kháng sinh và hoá học bị cấm; khuyến khích sử dụng chế
phẩm sinh học; thực hành tốt GAP (Good Aquaculture Practice); bảo vệ môi
trường.
+ Liên kết với các hộ nuôi cá thật thân thiết hơn, ta không nên bỏ họ khi giá
cá bị sụt giảm. Hãy quan tâm đến họ nhiều hơn để lúc giá cá tăng cao thì nguồn
nguyên liệu cung cấp cho công ty vẫn đảm bảo. Nói cách khác đừng bao giờ áp
dụng phương châm “cá ăn kiến, kiến ăn cá” thay vào đó là phương châm hợp tác
“đôi bên đều có lợi”. Muốn làm tốt công tác này hãy thực hiện một cách chân
thành mà người trực tiếp tham gia trong công tác ấy chính là ban thu mua, hãy có
“khẩu vụ” cho họ biết về chính sách này của công ty và quan sát, kiểm tra cách
họ thực hiện khẩu vụ ở trên đưa xuống.
- Nguồn nguyên liệu hay bị nhiễm chất kháng sinh, hóa chất thì ta có thể
ngăn chặn bằng cách tư vấn và cung cấp những thông tin cho người dân để hạn
chế tối đa dư lượng hóa chất.
- Hạn chế tới mức thấp nhất tác hại của hoạt động bơm chích tạp chất vào
nguyên liệu thuỷ sản, đảm bảo nguyên liệu sạch cho xuất khẩu. Cần tích cực áp
dụng hệ thống quản lý tiên tiến của thế giới trong nuôi trồng thủy sản và chế
Trang 16


biến, như GMP, GAP, HACCP... ; thực hiện việc kiểm soát chất lượng theo hệ

thống; hướng dẫn ngư dân và tìm biện pháp xử lý kiên quyết đối với người sản
xuất vi phạm. Trong việc này, cần hết sức coi trọng vai trò của chính quyền cấp
cơ sở, các tổ chức hội, hiệp hội địa phương.
Các giải pháp khác như:
- Liên kết, hợp tác với các nhà phân phối lớn ở các thị trường: xây dựng
mối quan hệ hợp tác với các nhà phân phối lớn, các hệ thống siêu thị, các tổ chức
dịch vụ thực phẩm tại các thị trường, dự báo nhu cầu và diễn biến thị trường.
Từng bước xây dựng hệ thống phân phối thuỷ sản Việt Nam tại nước ngoài.
- Tăng cường đào tạo cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, cán bộ nghiên cứu
và cán bộ marketing để chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế thừa.
- Giải quyết vụ kiện bán phá giá cá tra, cá ba sa. Hiện nay, vụ kiện này đang
ở giai đoạn cuối và còn diễn biến phức tạp. Các vụ, Hiệp hội Chế biến và Xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP) chủ động bám sát, giải quyết vụ kiện. Bên
cạnh đó, chú ý theo dõi thông tin về vụ kiện một số nước bán phá giá tôm tại thị
trường Mỹ, trong đó có Việt Nam.

Trang 17


CHƯƠNG 7
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
7.1. Kết luận
Sau khi phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ta rút ra được
những mặt tích cực mà công ty có được trong 3 năm qua.
Nhìn chung công ty có xu hướng hoạt động ngày càng hiệu quả sau khi đã
cổ phần hóa thành công ty cổ phần và đang từng bước phát triển trên con đường
kinh doanh của mình. Doanh thu của công ty trong 3 năm qua có xu hướng tăng
liên tục. Năm 2005, doanh thu đạt 282,433 tỉ đồng tăng 33,47% so với năm 2004,
lợi nhuận sau thuế đạt 7,811 tỉ đồng tăng (44,84%). Năm 2006, doanh thu đạt
332,74 tỉ đồng tăng 17,72% so với năm 2005 và lợi nhuận sau thuế đạt 24,74 tỉ

đồng. Trong năm 2007, Công ty đã đạt được 427,288 tỉ đồng và lợi nhuận sau
thuế là 39,159 tỉ đồng. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre đã có
những chuyển biến tốt đẹp nhờ khả năng quản lý của của ban lãnh đạo công ty,
đem lại sự hài hoà về quyền lợi giữa người lao động, nhà nước và các cổ đông.
Công ty đã thành công trong việc quản lý tốt chi phí giá vốn hàng bán và
chi phí quản lý doanh nghiệp góp phần tăng lợi nhuận và tạo ra sản phẩm chất
lượng tốt và tạo uy tín ngày càng tốt hơn đối với khách hàng. Trong năm 2007,
chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 789.005 ngàn đồng so với năm 2006.
Công ty đã chú ý đầu tư vào hoạt động tài chính, đây là điều đáng quan tâm
bởi vì nó cũng phù hợp với loại hình công ty cổ phần để vừa tạo ra thêm thu nhập
cho công ty vừa tạo điều kiện tiếp cận với thị trường chứng khoán.
Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình mà đã được Nhà nước vạch
ra ngay từ đầu mới thành lập đó là tạo ra công ăn việc làm cho người dân, luôn
trả lương thỏa đáng, khen thưởng, xử phạt hợp lý và đặc biệt là đội ngủ ban lãnh
đạo và công nhân luôn nhiệt tình trong công việc của mình. Ngoài ra, công ty
cũng chú trọng đến quá trình đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị nhằm
không ngừng cải tiến cho phù hợp với khoa học công nghệ tiên tiến hiện nay.
Bên cạnh những mặt tích cực có được thì công ty cũng gặp phải một số
hạn chế nhất định.
Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định, chất lượng không được đảm bảo
còn nhiễm chất kháng sinh, hóa chất quá nhiều.
Trang 18


Khó khăn thứ hai mà công ty gặp phải là lợi nhuận của công ty giảm do
đồng USD bị sụt giá. Trong khi đó, giá nguyên liệu vật tư ngày càng tăng kéo
theo giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lý của công ty tăng cao.
7.2. Kiến nghị
 Công ty
 Công ty cần phải tập trung nguồn vốn của mình vào đầu tư máy móc hiện

đại, để thích ứng với nền kinh tế hội nhập hiện nay đặc biệt lĩnh vực hoạt động
của công ty rất nhạy cảm với sự biến động của thị trường.
 Tăng cường hoạt động marketing quảng bá thương hiệu, tạo mối quan hệ
tốt với khách hàng, mở rộng thị phần ở các thị trường tiềm năng khác nhằm gia
tăng doanh thu cho công ty.
Xây dựng mối quan hệ tốt giữa công ty với các hộ nuôi cá, nhằm tạo
nguồn nguyên liệu đầu vào ổn định cho công ty.
 Nâng cao chất lượng sản phẩm, quản lý tốt dư lượng chất kháng sinh tạo
uy tín đối với khách hàng.
 Nhà nước
 Tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh xuất
khẩu, hoàn thành chỉ tiêu đề ra. Thời gian tới, cần tiếp tục cải cách các thủ tục
hành chính, giảm phiền hà, giảm chi phí không cần thiết để giúp doanh nghiệp hạ
giá thành, tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm.
 Hỗ trợ ngân hàng thương mại mua ngoại tệ của các doanh nghiệp thu
được từ xuất khẩu không thu thêm phí, đồng thời tạo điều kiện giảm lãi suất tiền
VND khi các doanh nghiệp vay chế biến thủy sản. Với nông dân, Nhà nước cần
nhanh chóng xem xét các biện pháp bù lỗ giá dầu để có thể duy trì sản xuất.
 Hỗ trợ ngân sách cho hoạt động kiểm tra của cơ quan Nhà nước, giảm bớt
gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp. Ngoài ra, cũng sẽ có những biện pháp hỗ
trợ doanh nghiệp hội viên áp dụng thực sự hiệu quả các hệ thống đảm bảo an
toàn thực phẩm như HACCP, SSOP... không nhằm đối phó mà phục vụ thực sự
cho yêu cầu cạnh tranh và hội nhập.

Trang 19


 Bên cạnh đó, cũng cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý và
DN để siết chặt công tác kiểm tra, kiểm soát an toàn vệ sinh chất lượng hàng
thủy sản.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Huỳnh Đức Lộng, (1997), Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp, Nhà
xuất bản thống kê.
 Nguyễn Tấn Bình, (2004), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất
bản thống kê.
 Nguyễn Thanh Nguyệt, Trần Ái Kết, (1997), Quản trị tài chính, Tủ sách
Đại học Cần Thơ.
 Trương Đông Lộc, Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị Lương, Trương Thị
Bích Liên (2007), Bài giảng Quản trị tài chính 1, trường Đại học Cần Thơ
 Vũ Văn Dũng, Tồn tại và các giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi cá
tra, cá basa ở các tỉnh ĐBSCL, Tạp chí thủy sản, số 7-2007, trang 13.
 Nguyễn Long, Một số xu hướng trong nuôi trồng thủy sản, Áp dụng
những biện pháp cấp bách kiểm soát dư lượng hóa chất kháng sinh cấm trong
thủy sản xuất khẩu vào Nhật Bản, Tạp chí thủy sản, số 2-2007, trang 41.
 Xu hướng tiêu thụ thủy sản Việt Nam vào thị trường EU, website:
www.fistenet.gov.vn, Bộ thủy sản.
 Những quy định pháp lý đối với thủy sản vào thị trường EU, website:
www.fistenet.gov.vn, Bộ thủy sản.
 Những thách thức khi xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào EU, website:
www.fistenet.gov.vn, Bộ thủy sản.
 Những giải pháp nuôi trồng và chế biến thủy sản, website:
www.fistenet.gov.vn, Bộ thủy sản.
 Tình hình thực hiện nghị quyết HĐND tỉnh Bến Tre về phát triển kinh tếxã hội năm 2006 và nhiệm vụ, giải pháp thực hiện năm 2007, website:
www.bentre.gov.vn, UBND tỉnh Bến Tre.
 Hà yên, 5 giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản, website: www.vnn.vn,
vietnamnet.vn

Trang 20



PHỤC LỤC
Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh qua 3 năm 2005-2007
Đơn vị tính: ngàn đồng
Chỉ tiêu

Mã số

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

01

288.744.451


332.645.708

429.104.073

2. Các khoản giảm trừ

02

6.311.761

162.462

1.815.785

3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

10

282.432.690

332.483.246

427.288.288

4. Giá vốn hàng bán

11


247.786.818

273.770.409

359.295.423

20

34.645.872

58.712.837

67.992.865

21

1.295.849

1.739.392

17.070.738

7. Chi phí tài chính

22

3.774.438

4.131.412


6.751.372

- Trong đó: chi phí lãi vay

23

3.444.343

3.776.797

3.915.521

8. Chi phí bán hàng

24

21.822.908

28.179.640

32.407.552

25

2.826.777

4.226.380

3.247.375


30

7.517.598

23.914.797

42.657.304

11. Thu nhập khác

31

1.030.255

1.080.848

2.049.758

12. Chi phí khác

32

737.050

258.338

1.254.412

13. Lợi nhuận khác (31-32)


40

293.205

822.510

795.346

50

7.810.802

24.737.307

43.452.650

51

-

-

4.293.408

60

7.810.802

24.737.307


39.159.242

5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu từ hoạt động
tài chính

9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh

14. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế (30+40)
15. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
16. Lợi nhuận sau thuế
TNDN (50-51)

Trang 21


17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

70

2.341

8.623


8.018

Bảng 2: Bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: ngàn đồng
TÀI SẢN

Mã số

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

A. TÁI SẢN NGẮN HẠN

100

63.959.758

88.528.532

172.144.186

I. Tiền và khoản tương
đương tiền

110

5.698.540


5.400.446

16.184.521

1. Tiền

111

5.698.540

5.400.446

16.184.521

II. Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn

120

-

24.000.000

23.433.000

1. Đầu tư ngắn hạn

121


-

24.000.000

25.325.119

-

-

(1.892.119)

130

34.954.255

34.515.055

96.841.535

1. Phải thu của khách hàng

131

18.889.773

25.400.902

57.533.065


2. Trả trước cho người bán

132

5.054.259

3.501.368

38.023.504

5. Các khoản phải thu khác

138

11.010.223

5.612.785

1.284.966

IV. Hàng tồn kho

140

21.565.116

21.266.792

32.256.754


1. Hàng tồn kho

141

21.565.116

21.266.792

32.256.754

V. Tài sản ngắn hạn khác

150

1.741.847

3.346.239

3.428.376

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

151

-

88.903

128.250


2. Thuế GTGT được khấu trừ

152

1.490.405

3.068.412

3.008.462

3. Thuế và các khoản khác
phải thu Nhà nước

154

-

12.600

-

4. Tài sản ngắn hạn khác

158

251.442

176.324

291.664


B. TÀI SẢN DÀI HẠN

200

29.160.523

30.695.761

241.816.873

I. Các khoản phải thu dài hạn

210

-

-

-

2. Dự phòng giảm giá chứng
khoán đầu tư ngắn hạn
III. Các khoản phải thu
ngắn hạn

Trang 22


II. Tài sản cố định


220

24.772.762

28.244.904

43.041.910

1. Tài sản cố định hữu hình

221

20.359.601

26.791.189

21.921.216

- Nguyên giá

222

35.480.466

44.520.116

42.656.334

- Giá trị hao mòn lũy kế


223

(15.120.865)

(17.728.926)

(20.735.118)

2. Tài sản cố định thuê tài chính

224

-

-

-

3. Tài sản cố định vô hình

227

50.446

23.475

7.312.860

- Nguyên giá


228

134.851

134.851

7.447.711

- Giá trị hao mòn lũy kế

229

(84.406)

(111.376)

(134.851)

4. Chi phí xây dựng cơ bản

230

4.362.715

1.430.240

13.807.834

250


512.500

532.500

196.889.951

252

-

-

4.003.459

3. Đầu tư dài hạn khác

258

512.500

532.500

192.886.492

IV. Tài sản dài hạn khác

260

3.875.261


1.918.357

1.885.012

1. Chi phí trả trước dài hạn

261

3.875.261

1.918.357

1.885.012

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

270

93.120.281

119.224.293

413.961.059

A. NỢ PHẢI TRẢ

300

64.941.974


45.465.133

127.892.516

I. Nợ ngắn hạn

310

59.739.715

44.533.163

127.842.269

1. Vay và nợ ngắn hạn

311

43.837.375

25.004.988

76.781.105

2. Phải trả cho người bán

312

2.913.416


3.470.770

22.070.340

3. Người mua trả tiền trước

313

692.822

1.223.042

652.121

4. Thuế và các khoản phải nộp
cho Nhà nước

314

344.527

785.498

3.142.362

5. Phải trả người lao động

315


4.544.060

3.193.995

3.116.190

6. Chi phí phải trả

316

-

-

22.080.093

9. Các khoản phải trả. phải nộp
khác

319

7.407.515

10.854.870

-

III. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
2. Đầu tư vào công ty liên kết.

liên doanh

NGUỒN VỐN

Trang 23


II. Nợ dài hạn

330

5.202.258

931.970

50.247

4. Vay và nợ dài hạn

334

5.202.258

916.275

-

6. Dự phòng trợ cấp mất việc
làm


336

-

15.695

50.247

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

400

28.178.307

71.865.826

286.068.543

I. Vốn chủ sở hữu

410

28.013.796

67.953.420

279.460.681

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu


411

25.000.000

33.000.000

62.999.990

2. Thặng dư vốn cổ phần

412

153.214

20.879.964

194.685.364

7. Quỹ đầu tư phát triển

417

2.649.328

4.660.826

9.143.446

8. Quỹ dự phòng tài chính


418

211.255

612.174

1.339.614

10. Lợi nhuận chưa phân phối

420

-

8.800.456

11.292.267

II. Nguồn kinh phí và quỹ
khác

430

164.511

3.912.406

6.607.862

1. Quỹ khen thưởng. phúc lợi


431

166.487

3.914.382

6.609.838

2. Nguồn kinh phí

432

-

-

(1.976)

433

(1.976)

(1.976)

-

500

-


1.893.334

-

430

93.120.281

119.224.293

413.961.059

3. Nguồn kinh phí đã hình
thành Tài sản cố định
C. LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG
THIỂU SỐ
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Trang 24


Trang 25

26.857.143

37.217.534

137.871.795


38.948.727

32.173.123

42.780.648

152.347.578

44.962.890

đv (đồng)Giá bán đv (đồng)Giá vốn

Năm 2005

Năm 2007

6.786

98

3.321

3.367

48.168.877

136.122.449

61.558.567


32.402.138

39.706.749

138.826.531

51.995.483

24.700.921

8.414

19

5.289

3.106

45.821.488

73.421.053

56.812.819

26.936.252

38.120.395

66.631.579


47.141.237

22.584.997

lượng
lượng
Sản đv (đồng)Giá bán đv (đồng)Giá vốn
Sản đv (đồng)Giá bán đv (đồng)Giá vốn
(tấn)
(tấn)

Năm 2006

Nguồn phòng kế toán tài chính công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bến Tre

Bảng 3: Tình hình sản lượng hàng hóa tiêu thụ. giá bán đơn vị và giá vốn đơn vị của công ty qua 3 năm 2005-2007


×