Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP - HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG ...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.3 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRỪƠNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
******

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÔNG TÀI
SẢN ĐẢM BẢO ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂNNGÂN HÀNG MARITIME BANK- PGD TRƯỜNG
SƠN- CHI NHÁNH CỘNG HÒA

Người hướng dẫn: THS. PHẠM THỊ BÍCH THẢO
Người thực hiện: DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO
Lớp

: DHTN8D

Khoá

: 8

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D



BỘ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRỪƠNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
******

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG KHÔNG TÀI
SẢN ĐẢM BẢO ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂNNGÂN HÀNG MARITIME BANK- PGD TRƯỜNG
SƠN - CHI NHÁNH CỘNG HÒA

Người hướng dẫn: THS. PHẠM THỊ BÍCH THẢO
Người thực hiện: DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO
Lớp

: DHTN8D
Khoá

:

8

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015
DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO


DHTN8D


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không không gắn liền với sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học ở giảng đường đại học đến nay, em nhận rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở khoa Tài Chính
Ngân Hàng – Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh đã cùng với
tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức của chúng em trong suốt
thời gian học tập tại trường cũng như tạo mọi điều kiện cho bản thân em tiếp xúc
với đơn vị thực tập và hoàn thành tốt báo cáo thực tập của mình.
Em cũng xin trân trọng và chân thành cảm ơn đến giám đốc và toàn thể nhân
viên Ngân Hàng TMCP Maritime Bank – PGD Trường Sơn- Chi nhánh Cộng HòaGĐ Trương Huyền Du đã tiếp nhận em đến thực tập tại ngân hàng và anh Nguyễn
Nhựt Bình- chuyên viên tín dụng, người đã hướng dẫn nhiệt tình trong suốt quá
trình thực tập cùng toàn thể nhân viên phòng giao dịch đã giúp đỡ tận tình, tạo điều
kiện cho em tiếp xúc thực tế, tích lũy kinh nghiệm và cung cấp những thông tin số
liệu cần thiết cho quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Phạm Thị Bích Thảo,
người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt
nghiệp.
Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, nơi luôn là điểm tựa tinh thần và
bạn bè luôn là nguồn động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và thực
hiện báo cáo thực tập.
Kính chúc toàn thể quý thầy cô, quý ngân hàng, cùng gia đình và bạn bè sức khỏe
dồi dào và luôn thành công trong cuộc sống. Chân thành cảm ơn tất cả!
Sinh viên thực hiện
DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO
DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO


DHTN8D


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
........................................................................................................................
........................................................................................................................

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO


DHTN8D


........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Maritime Bank- PGD Trường Sơn- chi nhánh

Cộng Hòa.
 Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng số dư tiền gửi và dư nợ tín dụng của Maritime

Bank chi nhánh TP. Hồ Chí Minh từ năm 2012-2014.
 Bảng 2.3: lãi suất cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với khách

hàng cá nhân.
 Sơ đồ 2.4: Quy trình cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với khách


hàng cá nhân.
DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN................................................................................1
1.1.Khái niệm về cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá
nhân........................................................................................................................... 1
1.2. Ý nghĩa của hình thức cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với khách
hàng cá nhân.............................................................................................................. 1

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


1.3. Lợi ích của việc cho vay “tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với khách hàng
cá nhân”..................................................................................................................... 2
1.4. Ưu điểm và nhược điểm của hoạt động “cho vay tiêu dùng không tài sản đảm
bảo đối với khách hàng cá nhân”...............................................................................2
1.4.1. Ưu điểm:..........................................................................................................2
1.4.2. Nhược điểm:...................................................................................................3
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động “cho vay tiêu dùng không tài sản đảm
bảo đối với khách hàng cá nhân”...............................................................................4
1.5.1.Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng...................................................................5
1.5.2. Các nhân tố khách quan:..................................................................................8
1.5.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng:.............................................................8

1.5.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng:.....................9
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP...................................................................12
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Maritime Bank- PGD Trường Sơn - Chi nhánh
Cộng Hòa................................................................................................................12
2.1.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Maritime Bank- PGD Trường Sơn Chi nhánh Cộng Hòa...............................................................................................12
2.1.2. Giới thiệu về vị trí tín dụng của ngân hàng TMCP Maritime Bank- PGD
Trường Sơn Chi nhánh Cộng Hòa...........................................................................18
2.2. Nội dung thực tập tại ngân hàng TMCP Maritime Bank- PGD Trường Sơn- Chi
nhánh Cộng Hòa......................................................................................................19
2.2.1.Tổng quan hoạt động “cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với khách
hàng cá nhân”..........................................................................................................19
2.2.2. Quy trình cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá
nhân......................................................................................................................... 24
2.2.3. Các biểu mẫu áp dụng:..................................................................................32
2.2.4. Công việc thực tế làm trong quá trình thực tập ở ngân hàng TMCP Maritime
Bank- PGD Trường Sơn Chi nhánh Cộng Hòa........................................................38

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


2.3. Đánh giá kết quả hoạt động “cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với
khách hàng cá nhân” của ngân hàng TMCP Maritime Bank- PGD Trường Sơn- Chi
nhánh Cộng Hòa......................................................................................................39
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NỘI DUNG THỰC TẬP VÀ KIẾN NGHỊ...................43
3.1. Nhận thức của bản thân sau thời gian thực tập ở ngân hàng TMCP Maritime
Bank- PGD Trường Sơn Chi nhánh Cộng Hòa........................................................43
3.2. Nhận xét về bộ phận tín dụng của ngân hàng TMCP Maritime Bank- PGD
Trường Sơn- Chi nhánh thành phốCộng Hòa..........................................................43

3.3. Nhận xét về quy trình cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với khách
hàng cá nhân............................................................................................................43
3.4. Nhận xét về biểu mẫu bảng biểu chứng từ........................................................45
3.5. Mối quan hệ làm việc.......................................................................................46
3.6. Nhận xét kết quả thu nhận được sau khi kết thúc thực tập:...............................46
3.7. Kiến nghị:.........................................................................................................48
KẾT LUẬN.............................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................50

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài:
Từ cuối thế kỷ 20 cho đến nay, quá trình toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, các

quốc gia trên thế giới ngày càng xích lại gần nhau hơn theo guồng xoay thời đại,
không nằm ngoài cuộc chơi, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng với
thế giới, vì vậy để phát triển các lĩnh vực trong nền kinh tế ở nước ta cần một lượng

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


vốn lớn để mở rộng sản xuất kinh doanh và hội nhập toàn cầu. Một quốc gia muốn
tồn tại và phát triển thì không thể thiếu một nền kinh tế vững mạnh, điều này đồng
nghĩa với việc quốc gia ấy cần nguồn cung cấp vốn ổn định cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh.Với tính chất trung gian trong các hoạt động, ngân hàng là một tổ
chức cung cấp các nguồn vốn tín dụng quan trọng hoạt động kinh tế, đời sống xã
hội hiện đại.Cùng với những đặc điểm kinh điểm kinh doanh riêng biệt, ngân hàng

được ví như là xương sống của nền kinh tế, mọi biến động của hệ thống ngân hàng
đều ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế và ngược lại. Bên cạnh những lợi ích
mà quá trình toàn cầu hóa mang lại, môi trường toàn cầu đang đặt các doanh nghiệp
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.Ngày nay, để có thể cạnh tranh và phát triển,
các ngân hàng thương mại phải hoàn thiện các hoạt động cốt lõi bên cạnh việc cung
cấp các dịch vụ mới.Trong đó, hoạt động cấp tín dụng là hoạt động mang lại nhiều
lợi nhuận cho ngân hàng, vì vậy các ngân hàng thương mại luôn cố gắng cung cấp
những dịch vụ trọn gói, phong phú để khách hàng có thể lựa chọn.
Trong thực tế cạnh tranh hiện nay, bên cạnh những đối thủ trong nước, các
ngân hàng thương mại cổ phần còn phải cạnh tranh với các tổ chức tín dụng nước
ngoài với nhiều ưu thế về kinh nghiệm, trang thiết bị và nguồn vốn, cùng với đó là
các sản phẩm hiện có trên thị trường đều tương tự nhau thì việc có được khách hàng
thật sự khó khăn. Ngân hàng là một doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận, vì vậy để
duy trì và gia tăng lợi nhuận thì ngoài việc chăm sóc các khách hàng hiện có, ngân
hàng cũng chú trọng đên việc tìm kiếm những khách hàng mới, điều này yêu cầu rất
nhiều những kỹ năng, kinh nghiệm của các chuyên viên quan hệ tín dụng. Đó là lý
do vì sao vị trí này là công việc phổ biến nhất tại nhiều ngân hàng hiện nay và cũng
là vị trị nhiều áp lực nhất ngân hàng hiện đại. Trải qua khoảng thời gian ba tháng
thực tập tại vị trí tín dụng – Maritime Bank – PGD Trường Sơn- Chi nhánh Cộng
Hòa, được phân công thực hiện các nhiệm vụ như một nhân viên Sale, được trải
nghiệm những kinh nghiệm thực tế khó khăn trong việc tìm kiếm những khách hàng
mới, giới thiệu sản phẩm cho vay mới triển khai dành cho các đối tượng có nguồn
thu từ kinh doanh.
DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


Với mục tiêu là làm rõ hơn hoạt động cấp tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Hàng hải Việt Nam, cụ thể là đối với những đặc tính của hoạt động “Cho

vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân” – sản phẩm
được em giới thiệu, tư vấn cho khách hàng trong khoảng thời gian ba tháng thực
tập. Đây là một sản phẩm mới được triển khai thí điểm tại chín chi nhánh Maritme
Bank trên toàn quốc, vì vậy việc nắm rõ những đặc tính của sản phẩm có thể giúp
cho khách hàng có thể tiếp xúc được với nguồn vốn ngân hàng tốt hơn, trong bối
cảnh các ngân hàng còn hạn chế nới lỏng việc cho vay sau giai đoạn khủng hoảng
kinh tế từ năm 2008-2012.
2.

Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu sự cần thiết khách quan của hoạt động cho vay tiêu dùng không tài

sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân ở ngân hàng TMCP Maritime Bank- PGD
Trường Sơn- Chi nhánh Cộng Hòa, nhằm góp phần vào sự phát triển và hoàn thiện
hơn những sản phẩm tín dụng cung cấp cho người tiêu dùng, giúp giải đáp được các
nhu cầu ngày càng tăng của người dân.
Nghiên cứu thực trạng, rút ra được những kinh nghiệm, nguyên nhân, hạn chế
đối với cho vay tiêu dùng của ngân hàng TMCP Maritime Bank- PGD Trường Sơn Chi nhánh Cộng Hoà. Trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất giải pháp hướng đến sự
toàn diện hơn trong sự phát triển cho vay tiêu dùng, đẩy mạnh hiệu quả nhằm mở
rộng ngày càng lớn quy mô, chất lượng các khoản vay tiêu dùng tại Maritime BankPGD Trường Sơn- Chi nhánh Cộng Hòa.
3.

Phương pháp nghiên cứu:
Chủ yếu của chuyên đề này là phương pháp phân tích và so sánh. Ngoài ra còn

sử dụng một số phương pháp khác nhau như logic biện chứng và diễn dịch, phân
tích hệ thống, tổng kết thực tiễn.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


Đối tượng: là các khách hàng cá nhân làm việc tại các đơn vị công tác và có
nguồn trả nợ từ lương, tùy thuộc vào tình hình tài chính của họ mà có những mức
cho vay khác nhau.
Mục đích vay chủ yếu để: mua, sửa hữa cải tạo, nâng cấp nhà ở, mua xe hơi, xe
máy... các dụng cụ sinh hoạt phục vụ các nhu càu tiêu dùng cá nhân không trái với
quy định của pháp luật và quy định của Maritime Bank.
Phạm vi nghiên cứu: giới hạn vào một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên
quan trực tiếp đến hoạt động cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với
khách hàng cá nhân
Mặc dù vậy để giải quyết vấn đề một cách trọn vẹn đòi hỏi phải có thời gian
và kiến thức thực tế phong phú. Song do kinh nghiệm nghiên cứu, phân tích còn hạn
chế nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong muốn nhận
được sự góp ý của cán bộ Maritime bank và các thầy cố giáo để hoàn thiện hơn nữa
chuyên đề này.
5.

Kết cấu của bài

Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Nội dung thực tập
Chương 3: Đánh giá nội dung thực tập và kiến nghị

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO


DHTN8D


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với khách
hàng cá nhân.
Cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân hay còn
gọi là hình thức vay tín chấp là hình thức cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng để quyết định cho vay. Hình thức cho vay này chỉ áp dụng đối với một
số ít người vay có quan hệ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng, tình hình tài
chính lành mạnh và có khả năng phát triển trong tương lai. Với mục đích phục vụ
nhu cầu mua sắm cá nhân và cho hộ gia đình nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
cho khách hàng.
Khách hàng cá nhân ở đây có năng lực pháp luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật. Khách hàng có nhu cầu vốn để sửa chữa nhà, mua các
thiết bị gia dụng và đáp ứng các yêu cầu khác.
1.2. Ý nghĩa của hình thức cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với
khách hàng cá nhân.
Thông qua các khoản cho vay tiêu dùng, Ngân hàng đã góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân, góp phần đáng kể vào chính sách kích cầu của
nhà nước, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế.
Đối với ngân hàng: cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với khách
hàng cá nhân là một phương thức đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư của ngân hàng.
Do đó, vừa nâng cao thu nhập, vừa phân tán rủi ro, và thông qua đó sẽ mở rộng
được quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động huy động vốn của
mình.
Đối với khách hàng: cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với khách
hàng cá nhân thì lợi ích được hưởng nhiều nhất là người tiêu dùng. Họ có thể dùng

những khoản vay đó để xử lí, giải quyết vấn đề cá nhân của họ. Xã hội ngày càng
phát triển có tác động mạnh đến nhu cầu tiêu dùng của người dân, tuy nhiên không
phải lúc nào họ cũng có khả năng thỏa mãn nhu cầu này. Nhiều khi người dân chỉ

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


2

có thể hưởng thụ những nhu cầu này sau khi có sự tích lũy về tài chính. Vì vậy đây
là một kênh hữu hiệu tới người dân.
Bên cạnh đó, khi xuất hiện hình thức cho vay này thì sức mua của người dân
tăng nhanh và mang lại sức mua lớn cho thị trường. Khi đó người tiêu dùng sẽ có sự
lựa chọn hàng hóa một cách kĩ càng hơn. Điều này thúc đẩy các nhà sản xuất cạnh
tranh và đưa vào thị trường những sản phẩm tốt hơn.
Và khi sức mua tăng, kích thích nguồn cầu mạnh, đồng thời kích thích tăng trưởng
kinh tế của một quốc gia và nâng cao chất lượng sống của người dân.
1.3. Lợi ích của việc cho vay “tiêu dùng không tài sản đảm bảo đối với khách

hàng cá nhân”.
- Không cần tài sản đảm bảo.
- Thời gian cho vay dài từ 3 tháng đến 60 tháng.
- Lãi suất cạnh tranh- 0.8%/tháng lãi suất cố định- 0.65%/tháng nếu kí hợp đồng
hợp tác với ngân hàng Maritime Bank.
- Thủ tục đơn giản, nhanh chóng tiện lợi, không mất chi phí. Thời gian từ 5-7
ngày làm việc là có thể nhận tiền vay.
- Hạn mức vay 24 lần lương không vượt quá 500 triệu.
1.4. Ưu điểm và nhược điểm của hoạt động “cho vay tiêu dùng không tài sản

đảm bảo đối với khách hàng cá nhân”.
1.4.1. Ưu điểm:

Ưu điểm lớn nhất của cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo là người đi
vay không cần phải thế chấp một tài sản nào để được vay cả, đúng với tên gọi của
nó. Ngoài ra còn có ưu điểm nổi bật là giúp khách hàng chủ động hoạch định được
các kế hoạch chi tiêu đã thiết lập trong một khoảng thời gian trung hạn từ 1 đến 5
năm, khách hàng chỉ cần phải trả một khoản nhỏ trong tổng thu nhập hàng tháng
cho ngân hàng. Ngoài ra, theo thời gian, sư trượt giá của đồng tiền cũng làm cho giá
trị của số tiền của khoản nợ tại thời điểm hiện tại có giá hơn số tiền lúc hết hạn hợp
đồng.

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


3

Vay tín chấp giúp cho khách hàng giải quyết vấn đề tiền bạc để đáp ứng ngay cho
một nhu cầu cần thiết nào đó trong cuộc sống, hơn nữa không cần thế chấp tài sản.
Tạo điều kiện cho khách hàng vay được một khoản tiền theo mong muốn trong một
khoảng thời gian ngắn, hồ sơ thủ tục vay đơn giản, tiện lợi, dễ thực hiện.
Khách hàng không phải công chứng các loại giấy tờ, không nộp sổ đỏ, nên chỉ cần
5- 7 ngày làm việc là có thể nhận số tiền vay. Khi đủ điều kiện vay khách hàng chỉ
cần viết giấy đề nghị vay vốn kèm theo phương án vay trả nợ. Những điều này làm
cho quá trình vay tiền trở nên nhanh chóng, thuận tiện và dễ dàng hơn rất nhiều.
Khi vay tín chấp khách hàng không mất một khoản phí nào, tất nhiên không kể đến
những khoản nhỏ lẻ phát sinh như tiền photo giấy tờ. Quá trình trả nợ cũng khá
nhanh chóng và đơn giản, đặc biệt khi khách hàng mở thẻ tài khoản tại ngân hàng.

1.4.2. Nhược điểm:
Quy mô khoản vay nhỏ: hầu hết các khoản vay tín chấp của khách hàng cá
nhân có quy mô nhỏ và khối lượng cũng không lớn lắm 24 lần lương, hạn mức tối
đa không vượt quá 500 triệu, do cho vay đối với khách hàng cá nhân đáp ứng nhu
cầu của cá nhân nhằm mục đích tiêu dùng hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhỏ nên quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của
ngân hàng, số lượng các khoản vay cũng không lớn bởi khoản vay này được ngân
hàng duyệt dựa vào sự uy tín của khách hàng. Do đặc thù của khoản vay tín chấp
đã giới hạn số lượng của các khoản vay. Tuy nhiên, đối tượng là cá nhân, nhu cầu
tiêu dùng đa dạng nên khoản vay này đôi khi cũng có những bước chuyển biến đáng
kể.
Rủi ro đối với cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân cao: cho vay
KHCN có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài
sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn có thể có sự biến
động về tình hình tài chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khi khách hàng cố tình
không chịu trả nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức khoẻ, công việc… Việc
thẩm định khả năng trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia đình cũng hết sức khó khăn.
Đặc biệt ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên sự tin tưởng của cả đôi bên và
DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


4

không có tài sản đảm bảo cũng như bảo đảm nào nếu rủi ro xảy ra. Ngoài ra, để có
được khoản vay có nhiều khách hàng giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và
công việc trong tương lai của mình nên các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức
khi cho vay. Do khoản cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân có rủi ro cao
nhất nên các ngân hàng thường xem xét rất kỹ lưỡng trước khi đồng ý ký kết hợp

đồng.
Lãi suất cho vay cao: do quy mô của các khoản vay thường nhỏ, dẫn đến chi
phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm định, quản lý các khoản cho vay này)
cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay tín
chấp đối với khách hàng cá nhân thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác
của ngân hàng.
Từ trước đến nay, cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân vẫn được các
ngân hàng coi là khoản mục mang lại lợi nhuận tương đối cao với lãi suất “cứng
nhắc”. Điều đó có nghĩa là nó có thể bù đắp một phần khá lớn chi phí huy động vốn
của ngân hàng, không như hầu hết các khoản cho vay khác hiện nay với lãi suất
thay đổi theo điều kiện thị trường, như vậy với cho vay tín chấp đối với khách hàng
cá nhân ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên.
Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá rất cao (vì đã bao hàm cả một
phần bù rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ
lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản cho vay tín chấp đối
với khách hàng cá nhân mới không mang lại lợi nhuận.
Nguồn trả nợ của khách hàng được trích từ thu nhập, thu nhập này có thể thay
đổi tuỳ theo tình trạng công việc, sức khoẻ của người vay cũng như tình hình sản
xuất kinh doanh của họ. Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định, có
trình độ học vấn hoặc có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, là khách hàng
truyền thống có quan hệ thân thiết với ngân hàng, lý lịch trong sạch, là những tiêu
chí quan trọng để ngân hàng thương mại quyết định cho vay.
1.5. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động “cho vay tiêu dùng không tài sản
đảm bảo đối với khách hàng cá nhân”.
DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


5


Để có thể đa dạng hoá sản phẩm, tăng quy mô cho vay thì việc phát triển hoạt
động cho vay đối với khách hàng cá nhân là một hoạt động rất cấn thiết. Mở rộng
cho vay tiêu dùng không tài sản đảm bảo hay còn gọi là cho vay tín chấp đối với
khách hàng cá nhân là việc Ngân hàng đầu tư tiền bạc, công sức nhằm đa dạng hoá
các sản phẩm cho vay tín chấp khách hàng cá nhân đồng thời tăng quy mô cho vay
đối với đối tượng khách hàng này.
Hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá nhân chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
bao gồm các nhân tố khách quan như môi trường hoạt động của Ngân hàng, các yếu
tố thuộc về khách hàng và các nhân tố chủ quan thuộc về chính Ngân hàng.
1.5.1. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng.
Đây là các nhân tố tác động trực tiếp tới việc mở rộng cho vay tín chấp đối
với khách hàng cá nhân của ngân hàng. Việc phát triển cho vay tín chấp khách hàng
cá nhân phụ thuộc rất lớn vào chính sách cho vay; năng lực tài chính của ngân hàng;
chất lượng cho vay tín chấp KHCN; số lượng, trình độ nghiệp vụ của các cán bộ
ngân hàng; hoạt động marketing của ngân hàng và mạng lưới của ngân hàng.
Chính sách cho vay tín chấp KHCN của ngân hàng:
Chính sách cho vay tín chấp KHCN của ngân hàng là hệ thống các chủ
trương, quy định chi phối hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử
dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho hộ gia đình và cá nhân. Chính sách cho vay
phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán
bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân
tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro
và nâng cao khả năng sinh lời.
Toàn bộ các vấn đề có liên quan đến tài trợ một khoản cho vay tín chấp nói chung
đều được xem xét và đưa ra trong chính sách cho vay của ngân hàng như: chính
sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn cho vay, lãi suất và phí suất cho
vay, thời hạn cho vay và kỳ hạn nợ, khả năng hoàn trả của khách hàng, chính sách
đối với các tài sản có vấn đề.


DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


6

Những yếu tố trong chính sách cho vay đều tác động một cách mạnh mẽ tới việc mở
phát triển cho vay nói chung và hoạt động cho vay tín chấp khách hàng cá
nhân(KHCN) nói riêng. Một ngân hàng chỉ có thể mở rộng hoạt động cho vay tín
chấp KHCN khi có mục tiêu phát triển rõ ràng được thể hiện như một cương lĩnh
trong chính sách cho vay. Và chỉ khi ngân hàng đó xác định phát triển cho vay tín
chấp KHCN thì ngân hàng mới dồn nỗ lực và khả năng để tập trung phát triển lĩnh
vực này. Mặt khác, khi một ngân hàng đã có sẵn các hình thức cho vay tín chấp
KHCN đa dạng thì việc mở rộng cũng dễ dàng và thuận lợi hơn là các ngân hàng
mới chỉ có các sản phẩm đơn giản.
Năng lực tài chính của ngân hàng và khả năng quản lý của ngân hàng:
Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như
qui mô vốn chủ sở hữu, các tỷ lệ ROE, ROA, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các
năm, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Một ngân hàng có quy mô vốn chủ sở
hữu lớn, khả năng huy động vốn trong ngắn hạn lớn, danh mục tài sản thanh khoản
nhiều, nợ quá hạn ít thì ngân hàng đó có thể gọi là có sức mạnh về tài chính và ngân
hàng đó có thể đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng hướng tới và hoạt động cho
vay được mở rộng trong đó cho vay tín chấp KHCN sẽ được phát triển; ngược lại
ngân hàng mà năng lực tài chính thấp thì sẽ không có đủ số vốn để tài trợ cho các
danh mục mà ngân hàng quan tâm, do đó hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế, cho vay
tín chấp KHCN sẽ không được mở rộng. Vì vậy, đây là một nhân tố giúp cho ban
lãnh đạo ngân hàng xem xét khi đưa ra quyết định phát triển hay hạn chế việc cho
vay trong đó có hoạt động cho vay tín chấp KHCN.
Số lượng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng:

Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và đưa ra quyết định cho vay đối
với khách hàng, vì vậy có thể coi họ chính là hình ảnh của ngân hàng. Đội ngũ cán
bộ tín dụng đông đảo cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt chính
là yếu tố có tác động tích cực đối với hoạt động cho vay tín chấp KHCN. Ngân
hàng có đội ngũ cán bộ với những khả năng trên sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay trở
nên nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian, chất lượng cho vay cao, hạn chế được
DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


7

rủi ro tạo ấn tượng cho khách hàng, nhờ đó thu hút khách hàng, phát triển được cho
vay tín chấp KHCN. Vì đội ngũ cán bộ tín dụng thể hiện cho hình ảnh hữu hình của
ngân hàng, cho nên họ sẽ góp phần tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tín chấp KHCN nói riêng.
Hoạt động Marketing của ngân hàng:
Hoạt động marketing là hoạt động giới thiệu, quảng bá về hình ảnh cũng như
các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Đây cũng là một hoạt động quan trọng góp
phần phát triển cho vay tín chấp KHCN. Từ hoạt động marketing, khách hàng sẽ
hiểu về ngân hàng cũng như các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp nhiều hơn. Nếu
thực hiện hoạt động marketing tốt, khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về ngân hàng
cũng như các dịch vụ của ngân hàng nói chung, và hoạt động cho vay tín chấp
KHCN nói riêng. Từ đó KHCN sẽ tìm đến ngân hàng vay vốn nhiều hơn, tạo điều
kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển cho vay tín chấp KHCN. Thị trường cho vay
tín chấp KHCN còn rất tiềm năng ở Việt Nam, vì trong một thời kì dài khối NHTM
Quốc doanh chỉ tập trung chủ yếu cho vay khách hàng doanh nghiệp, để khắc phục
những nhược điểm như vậy, tại Maritime Bank công tác Marketing tốt và phù hợp
sẽ quyết định đến việc ngân hàng đó có một miếng bánh thị phần lớn ở thị trường

rất màu mỡ này. Hoạt động Marketing một mặt phải luôn luôn thích ứng với sự thay
đổi của thị trường và môi trường nhưng sự thích ứng này phải luôn luôn là sự thích
ứng có lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm đảm bảo mục tiêu cuối
cùng là an toàn, lợi nhuận và sức mạnh trong cạnh tranh.
Mạng lưới của ngân hàng:
Số lượng các chi nhánh, phòng giao dịch nói lên quy mô của một ngân hàng,
để thuận lợi cho việc giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng, các ngân hàng
thường mở rộng các chi nhánh và các phòng giao dịch, nhằm thu hút sự quan tâm
của khách hàng đối với ngân hàng. Các ngân hàng có càng nhiều chi nhánh, phòng
giao dịch thì việc phát triển cho vay tín chấp đối với KHCN càng trở nên thuận lợi,
nhất là khi các chi nhánh, phòng giao dịch này đặt tại các khu dân cư có nhiều nhu
cầu vay vốn. Tại đây ngân hàng dễ dàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách
DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


8

hàng, đồng thời ngân hàng nắm bắt được thông tin từng khách hàng trên cơ sở đó
tiến hành thẩm định, giải ngân và thu nợ. Do đó, việc mở rộng mạng lưới các chi
nhánh, phòng giao dịch là nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tín chấp
KHCN của ngân hàng thương mại.
1.5.2. Các nhân tố khách quan:
1.5.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng:
Khách hàng là người lựa chọn và ra các quyết định vay vốn từ ngân hàng nên
các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động rất lớn đến khả năng phát triển
cho vay tín chấp KHCN của ngân hàng. Khi quy mô về nhu cầu vay của khách hàng
tăng thì ngân hàng mới có điều kiện phát triển cho vay tín chấp đối với KHCN.
Nhu cầu vốn của khách hàng:

Sản phẩm cho vay tín chấp KHCN của NHTM là sản phẩm dịch vụ nên nhu
cầu vốn của khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức cho vay tín chấp KHCN
của ngân hàng. Nhu cầu vốn của khách hàng chính là căn cứ để xây dựng và mở
rộng chiến lược phát triển sản phẩm cho vay tín chấp KHCN của Ngân hàng.
KHCN của ngân hàng là các cá nhân và hộ gia đình với các nhu cầu vay vốn rất đa
dạng, từ các nhu cầu phục vụ tiêu dùng đến các nhu cầu vay phục vụ sản xuất kinh
doanh. Tuỳ từng giai đoạn, thời điểm mà sẽ xuất hiện các nhu cầu nổi bật cần tài
trợ. Vấn đề là ngân hàng phải phát hiện những nhu cầu đó nhanh nhất để đáp ứng
kịp thời vì những người đi đầu sẽ có ưu thế trong việc thu hút khách hàng đến với
mình. Những khách hàng có nghề nghiệp khác nhau, tình trạng gia đình và hôn
nhân, độ tuổi khác nhau sẽ có những nhu cầu được tài trợ khác nhau. Ví dụ, những
khách hàng trẻ tuổi (20- 30 tuổi) năng động, trẻ trung ưa thích các sản phẩm thẻ tín
dụng nhằm phục vụ nhu cầu mua sắm, đi chơi,…Như vậy, xác định được nhu cầu
vốn của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc phát triển
cho vay tín chấp KHCN.
Khả năng đáp ứng các điều kiện khi vay của khách hàng:
Đó là các yếu tố về tài chính, thu nhập, đạo đức, tài sản đảm bảo của khách
hàng thoả mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng để đảm bảo an toàn cho khoản
DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


9

cho vay. Việc phát hiện ra nhu cầu được tài trợ thôi chưa đủ mà cái quan trọng hơn
là ngân hàng phải phát hiện ra các nhu cầu có khả năng thanh toán, bởi chỉ có đáp
ứng những nhu cầu có khả năng thanh toán mới đem lại thu nhập cho ngân hàng.
Nhu cầu có khả năng thanh toán được hiểu là các nhu cầu cần tài trợ của khách
hàng mà việc trả nợ trong tương lai được đảm bảo.

Khách hàng có trình độ văn hoá, sự hiểu biết về cho vay thì họ sẽ có trách nhiệm
với các khoản nợ và có ý thức trả nợ đối với ngân hàng. Nếu khách hàng là người
có đạo đức tốt, có ý thức với khoản nợ đối với ngân hàng, trả nợ đúng hạn và đầy
đủ thì rủi ro của món vay là thấp, khách hàng sẽ tạo được niềm tin với ngân hàng,
do vậy ngân hàng sẽ có điều kiện để phát triển cho vay tín chấp KHCN.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: quy mô gia đình, đặc điểm, tính cách của
khách hàng, khả năng đáp ứng các điều kiện vay của khách hàng như các giấy tờ về
quyền sở hữu cũng ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn của khách hàng.
1.5.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng:
Có thể hiểu đây là nhóm các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân
hàng. Môi trường hoạt động của ngân hàng cũng gây ra các tác động lớn đến mở
rộng cho vay đối với khách hàng nói chung và đối với khách hàng cá nhân nói
riêng. Bao gồm: môi trường kinh tế, môi trường luật pháp, môi trường văn hoá – xã
hội, sự phát triển của Khoa học – công nghệ và đối thủ cạnh tranh.
Môi trường kinh tế:
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất đối với nền
kinh tế. Vì vậy, bất kỳ sự biến động của nền kinh tế đều ảnh hưởng đến các hoạt
động cho vay của ngân hàng trong đó có cho vay tín chấp KHCN.
Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng cao, hoạt động cho vay tín chấp tín chấp
KHCN có xu hướng tăng lên bởi vì thu nhập và mức sống của người dân được cải
thiện, hơn nữa sẽ có nhiều cá nhân vay vốn ngân hàng nhằm phục vụ mục đích sản
xuất kinh doanh của họ. Từ đó, sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay tín chấp KHCN
một cách có hiệu quả. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, mất ổn
định, khiến thu nhập trong tương lai của người tiêu dùng trở nên bấp bênh, người
DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


10


dân sẽ lựa chọn tiết kiệm hơn là vay tiêu dùng hay vay vốn để sản xuất kinh doanh,
từ đó sẽ hạn chế việc mở rộng cho vay tín chấp KHCN của ngân hàng. Ngoài ra,
nếu ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế có trình độ phát triển cao và tiên tiến thì
hoạt động cho vay tín chấp KHCN cũng đa dạng và phát triển hơn ở các nước đang
phát triển.
Môi trường luật pháp:
Ngân hàng là trung gian tài chính nắm giữ một khối lượng vốn và tài sản rất
lớn trong nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của
luật pháp cũng như các cơ quan chức năng. Điều này không chỉ làm đảm bảo an
toàn cho ngân hàng, mà còn cho các khách hàng thực hiện giao dịch cũng như sự ổn
định của toàn bộ nền kinh tế. Mỗi một quốc gia khác nhau có những quy định khác
nhau về tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động cho vay tín chấp
KHCN. Nếu các quy định đó đầy đủ, chặt chẽ, hợp lý, không rườm rà và chồng
chéo lên nhau thì sẽ tạo điều kiện cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt
động phát triển cho vay tín chấp KHCN nói riêng.
Hệ thống các văn bản, các quyết định, quy định,… ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động cho vay của ngân hàng nói chung, cho vay tín chấp KHCN nói riêng. Hệ
thống luật pháp ổn định, hoàn thiện sẽ thúc đẩy cho vay tín chấp KHCN đồng thời
là cơ sở nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao cho dân cư,
đảm bảo mối quan hệ hợp tác giữa ngân hàng với khách hàng.
Môi trường văn hoá – xã hội:
Những yếu tố của môi trường văn hoá xã hội như: lối sống, thói quen, tập
quán xã hội, thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra các hình thức cho vay tín
chấp đối với KHCN của ngân hàng. Ở những nơi mà có thói quen chi tiêu nhiều hơn
tiết kiệm thì họ thường có xu hướng vay tiêu dùng và vay phục vụ mục đích sản
xuất kinh doanh nhiều hơn các nơi khác. Chẳng hạn, ở nước ta người dân ở miền
Bắc thường tích luỹ, tiết kiệm nhiều hơn so với người dân ở miền Nam, do vậy việc
phát triển cho vay tín chấp KHCN sẽ khó khăn hơn so với miền Nam.
Sự phát triển của Khoa học – Công nghệ:

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


11

Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học, công nghệ đã tạo điều
kiện cho nhiều nghành, lĩnh vực khác phát triển với quy mô toàn cầu, trong đó có
lĩnh vực ngân hàng. Với sự phát triển của khoa học, công nghệ việc xử lý giao dịch
của các ngân hàng trở lên nhanh chóng, dễ dàng hơn, đồng thời các nghiệp vụ cũng
được xử lý theo một quy trình chặt chẽ do máy móc thực hiện thay cho lao động thủ
công. Từ đó, giảm bớt thời gian giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng, tăng sự
chính xác trong phân tích, thẩm định tín dụng, do đó hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Nhờ đó, các ngân hàng có thể phát triển cho vay và đưa ra các sản phẩm mới đối
với cho vay tín chấp KHCN.
Đối thủ cạnh tranh:
Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh trên thị trường tài chính dẫn đến thị phần
cho vay tín chấp KHCN bị chia nhỏ và khiến cho ngân hàng cần phải tìm ra các
chiến lược, các chính sách đặc trưng của ngân hàng nhằm thu hút được khách hàng
đến với ngân hàng, không chỉ giữ chân khách hàng cũ mà còn thu hút thêm khách
hàng mới. Như vậy, với sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh sẽ khiến thị phần
cho vay tín chấp KHCN của ngân hàng bị giảm sút, điều này sẽ gây ra sự khó khăn
cho ngân hàng trong việc phát triển qui mô cho vay tín chấp KHCN, nhưng sẽ
khuyến khích ngân hàng trong việc tăng chất lượng cho vay tín chấp đối với
KHCN.

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D



12

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Maritime Bank- PGD Trường Sơn - Chi
nhánh Cộng Hòa.
2.1.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Maritime Bank- PGD Trường Sơn Chi nhánh Cộng Hòa.
 Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Maritime
Bank:
Ngân hàng Maritime Bank- PGD Trường Sơn- Chi nhánh Cộng Hòa:
Địa chỉ: 101 Trần Quốc Hoàn, Phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: 083 948 7012.
Số Fax: 083 948 7013.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) là Ngân hàng thương
mại được thành lập đầu tiên sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng nhà nước và Pháp lệnh
Ngân hàng thương

mại, Hợp tác





Công

ban

hành


tín

chính

dụng
được

ty

tài
vào

tháng 5 năm 1990

theo giấy phép

số 0001/NH-GP do

Thống

đốc

Ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 8/6/1991, giấy phép số 45/GP-UB do Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng cấp ngày 24/12/1991. Ngày 12/7/1991,
Maritime Bank đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động.
Maritime Bank Chi nhánh Cộng Hòa là một trong những đơn vị kinh doanh
đầu tiên trong hệ thống giao dịch của Maritime Bank và là đơn vị mang sứ mệnh
tiên phong khai thác thị trường giàu tiềm năng tại khu vực phía Nam, làm tiền đề
cho chiến lược phát triển mạng lưới của Maritime Bank tại khu vực này.


DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


13

Ngày 12/7/2015, Maritime Bank Cộng Hòa đã long trọng tổ chức lễ kỉ niệm 24
năm thành lập chi nhánh. Đến nay, Maritime bank Chi nhánh Cộng Hòa vẫn là đơn
vị tiên phong của khu vực miền nam và tiếp tục dành được sự tín nhiệm của khách
hàng trên địa bàn và các khu vực lân cận.
 Cơ cấu của tổ chức và nhân sự phòng giao dịch Trường Sơn:
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

KIỂM SOÁT VIÊN

GIAO DỊCH VIÊN

GIAO DỊCH VIÊN

CHUYÊN VIÊN TƯ

CHĂM SÓC KHÁCH

VẤN TÍN DỤNG

HÀNG

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Maritime Bank- PGD Trường Sơn- chi nhánh Cộng Hòa

 Những nét nổi bật về hoạt động tín dụng tại Maritime Bank- PGD Trường Sơnchi nhánh Cộng Hòa.


Năm 2012:
Kinh tế Việt Nam năm 2012 diễn biến theo chiều hướng xấu khiến hàng loạt

hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp bị phá sản. Nhiều doanh nghiệp hoạt động
kém hiệu quả, buộc phải thu hẹp hoạt động. Các doanh nghiêp này chủ động cắt
giảm vay vốn, tận dụng vốn tự có, công nợ khách hàng để giảm chi phí tài chính,
giảm thiểu áp lực trả nợ. Những khó khăn chung đã ảnh hưởng nhất định đến hoạt
động tín dụng của Maritime Bank Chi nhánh Cộng Hòa. Chủ đạo trong hoạt động

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


14

tín dụng của Martime bank Hồ Chí Minh là tín dụng doanh nghiệp, đạt tổng cộng
207 tỷ đồng, chiếm 93,24% tổng dư nợ. Tín dụng cá nhân cuối năm 2012 đạt 15 tỷ
đồng, chiếm 6,76% tổng cho vay khách hàng. Trong tín dụng doanh nghiệp, chủ yếu
là phần đóng góp từ phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Số lượng
khách hàng vay vốn trong phân khúc này tính đến tháng 12/2012 đạt gần 160 khách
hàng.
Riêng về phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn, Maritime Bank luôn có
chính sách chú trọng đặc biệt trong định hướng chiến lược phát triển. Tại Maritime
Bank Chi nhánh Cộng Hòa, hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
lớn đã đạt được những kết quả khá khả quan nhờ tập trung chú trọng bảo đảm tỷ lệ
an toàn hoạt động thay vì chỉ hướng vào quy mô tổng tài sản, tăng trưởng tín dụng.



Năm 2013:
Kinh tế Việt Nam năm 2013 mặc dù đã có nhiều chuyển biến so với năm

2012 nhưng vẫn tồn tại những khó khăn nhất định, gây ảnh hưởng tiêu cực đến các
doanh nghiệp, đặc biệt đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đứng
trước khó khăn này, thay vì mở rộng quy mô tín dụng, Maritime Bank định hướng
phát triển bền vững, an toàn và hiệu quả.
Tại thời điểm 31/12/2013, tổng dư nợ của Maritime Bank Chi nhánh Cộng Hòa tăng
23% so với năm 2012, đạt gần 267 tỷ đồng. Chủ đạo trong hoạt động tín dụng của
Maritime Bank là tín dụng doanh nghiệp, chiếm 87,15% trong tổng dư nợ, trong đó,
tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt 155 tỷ đồng và tín dụng doanh nghiệp lớn
đạt 77 tỷ đồng. Luôn xác định khách hàng doanh nghiệp là phân khúc chiến lược,
năm 2013, Maritime Bank nói chung và chi nhánh Cộng Hòa nói riêng tiếp tục cải
tiến, tái cấu trúc hệ thống để cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn cho nhóm khách
hàng này.
Ngoài phân khúc khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân cuối năm 2013 đạt 35
tỷ đồng, chiếm 12,5% tổng cho vay khách hàng.


Năm 2014:

DƯƠNG THỊ PHƯƠNG THẢO

DHTN8D


×