Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế Tài nguyên và phí Bảo vệ môi trường ở Cục Thuế thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.72 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRỊNH THỊ KIỀU TRINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ
TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
Ở CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRỊNH THỊ KIỀU TRINH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ
TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
Ở CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số : 60.34.03.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN

Đà Nẵng – Năm 2018




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................ 4
6. Bố cục đề tài nghiên cứu ......................................................................... 4
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................. 4
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUẾ TÀI
NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG .............................................. 9
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ
BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ................................................................................. 9
1.1.1. Thuế Tài nguyên ............................................................................... 9
1.1.2. Phí Bảo vệ môi trƣờng .................................................................... 15
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN
VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ................................................................. 17
1.2.1. Khái niệm kiểm soát thuế và vai trò kiểm soát thuế ...................... 17
1.2.2. Đặc điểm và yêu cầu kiểm soát thuế TN và phí BVMT................. 20
1.2.3. Quy trình QLT - nền tảng cho quy trình kiểm soát thuế ............... 21
1.3. NỘI DUNG QUY TRÌNH KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ
PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG ........................................................................ 23
1.3.1. Kiểm soát đăng ký thuế, cấp mã số thuế và khai thuế .................... 23
1.3.2. Kiểm soát thông qua kiểm tra, thanh tra hồ sơ khai thuế ............... 27
1.3.3. Kiểm soát nợ thuế và cƣỡng chế nợ thuế ........................................ 29
1.3.4. Kiểm soát xử lý vi phạm về thuế TN và phí BVMT ...................... 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 32



CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ
PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 33
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG ........................................ 33
2.1.1. Sơ lƣợc về Cục Thuế TP Đà Nẵng.................................................. 33
2.1.2. Tình hình thu NSNN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng ............................ 39
2.1.3. Các công cụ hỗ trợ kiểm soát thuế TN và phí BVMT .................... 40
2.2. QUY TRÌNH KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT
THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ
TP ĐÀ NẴNG ................................................................................................. 41
2.2.1. Quy trình kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà
Nẵng ................................................................................................................ 41
2.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại
Cục Thuế TP Đà Nẵng .................................................................................... 43
2.3. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ TP ĐÀ NẴNG ................................... 45
2.3.1. Kiểm soát ở khâu đăng ký, kê khai thuế ......................................... 45
2.3.2. Kiểm soát khâu thanh tra/kiểm tra hồ sơ khai thuế ........................ 48
2.3.3. Kiểm soát trong khâu quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế ................ 55
2.3.4. Kiểm soát xử lý vi phạm hành chính về thuế TN và phí BVMT.... 57
2.4. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG KIỂM SOÁT
THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC
THUẾ TP ĐÀ NẴNG ..................................................................................... 58
2.4.1. Những hạn chế ................................................................................ 58
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 64


CHƢƠNG 3. GIẢP PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ TÀI

NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 65
3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN
VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 65
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ
PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 66
3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ kiểm soát thuế TN và phí
BVMT ở Cục thuế TP Đà Nẵng ...................................................................... 66
3.2.2. Hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT trong khâu đăng ký
và kê khai thuế................................................................................................. 68
3.2.3. Hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT trong khâu thanh
tra/kiểm tra hồ sơ khai thuế ............................................................................. 69
3.2.4. Hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT trong khâu quản lý
nợ và cƣỡng chế nợ thuế ................................................................................. 78
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TẠO ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC
GIẢI PHÁP ..................................................................................................... 80
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế ............................................ 80
3.3.2. Đối với UBND TP Đà Nẵng ........................................................... 82
3.3.3. Đối với Cục Thuế TP Đà Nẵng ....................................................... 84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN (Bản sao)
KIỂM DUYỆT HÌNH THỨC LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BCTC

Báo cáo tài chính

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

CQT

Cơ quan thuế

DN

Doanh nghiệp

NNT

Ngƣời nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

QLT

Quản lý thuế

TCT


Tổng cục Thuế

TK

Tài khoản

TN

Tài nguyên

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.
2.3.

2.4.

Số lƣợng CBCC tại các bộ phận chức năng đến
31/12/2016
Kết quả thu NSNN tại Cục Thuế TP Đà Nẵng giai đoạn
2014-2016
Số DN khai thác khoáng sản giai đoạn 2014-2016
Số DN khai thác khoáng sản không khai báo thay đổi
thông tin về TK ngân hàng giai đoạn 2014-2016

Trang

38

40
44
46

Mức độ tuân thủ về việc kê khai quyết toán thuế TN và
2.5.

phí BVMT của DN khai thác khoáng sản giai đoạn

47

2014-2016
Kết quả thống kê thuế TN và phí BVMT phát sinh qua
2.6.

kê khai của DN khai thác khoáng sản giai đoạn 2014-


47

2016
2.7.

2.8.

2.9.

2.10.

2.11.

Kết quả kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế TN và phí
BVMT tại trụ sở CQT giai đoạn 2014-2016
Tỉ lệ DN khai thác khoáng sản vi phạm qua thanh
tra/kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2014-2016
Tổng hợp hành vi vi phạm qua thanh tra/kiểm tra thuế
TN và phí BVMT
Thống kê tình hình nợ thuế TN và phí BVMT của DN
khai thác khoáng sản giai đoạn 2014 – 2016
Kết quả xử lý vi phạm về thuế TN và phí BVMT qua
thanh tra/kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2014-2016

49

53

54


56

57


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

1.1.

Sơ đồ mối quan hệ công việc của Quy trình QLT

21

2.1.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Thuế TP Đà Nẵng

34

2.2.

Quy trình kiểm soát thuế tại Cục Thuế TP Đà Nẵng


42

2.3.

Quy trình kiểm soát nợ thuế tại Cục Thuế TP Đà Nẵng

56


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu cho NSNN mà còn là một
công cụ quan trọng của Nhà nƣớc để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Việc
quản lý thuế giúp cho Nhà nƣớc có nguồn thu ổn định, tạo môi trƣờng kinh
doanh bình đẳng, thúc đẩy cạnh tranh và phát triển nền kinh tế thị trƣờng. Để
công tác quản lý thuế hiệu quả thì hoạt động kiểm tra, kiểm soát phải luôn
đƣợc tăng cƣờng, giúp cho cơ quan quản lý Nhà nƣớc có những điều chỉnh
kịp thời trong việc ban hành các chính sách, chế độ về thuế. Đối với hầu hết
các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, thuế là nguồn thu chủ yếu của
NSNN. Trong đó, thuế TN và phí BVMT là một khoản thu bắt buộc đối với
các tổ chức và cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên không
phụ thuộc vào cách thức tổ chức và hiệu quả sản suất kinh doanh của ngƣời
khai thác. Việc áp dụng thuế TN và phí BVMT góp phần quan trọng vào việc
thực hiện chính sách quản lý, kiểm soát, hƣớng dẫn, điều tiết các hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên của quốc gia.
Những năm qua để thực hiện chính sách thuế TN, phí BVMT, UBND
TP Đà Nẵng đã chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp cùng ngành thuế, Tài
nguyên và Môi trƣờng đồng thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai

thực hiện chính sách thuế TN, phí BVMT nhằm quản lý các hoạt động khai
thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên. Tuy nhiên, lĩnh vực khai thác tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn đƣợc đánh giá là một trong những lĩnh vực có nhiều
rủi ro về thuế, đã và đang đƣợc ngành thuế rất quan tâm. Để công tác quản lý
thuế có hiệu quả, nhằm chống thất thu thuế nói chung và trong lĩnh vực khai
thác tài nguyên khoáng sản nói riêng, thì công tác kiểm soát thuế TN và phí
BVMT là nhiệm vụ hết sức quan trọng của Cục Thuế TP Đà Nẵng.


2

Thực tế qua thanh tra/kiểm tra thuế trong lĩnh vực khai thác tài nguyên
khoáng sản tại TP Đà Nẵng trong các năm qua cho thấy các hành vi lách thuế,
trốn thuế, gian lận thuế ngày càng nhiều và phức tạp. Với cơ chế “tự tính, tự
khai, tự nộp” theo quy định của Luật QLT số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 đã trao quyền cho DN nói chung, DN khai
thác tài nguyên khoáng sản nói riêng đƣợc tự quyết định trong việc tính, kê
khai, nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về các khoản kê khai
của mình, theo đó CQT chỉ thực hiện quản lý theo chức năng. Chính cơ chế
“tự tính, tự khai, tự nộp” cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng gian lận,
trốn thuế với nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện. Việc thực hiện nghĩa vụ
ngân sách của các DN khai thác tài nguyên khoáng sản chƣa tƣơng xứng quy
mô hoạt động của đơn vị là vấn đề nóng đang đƣợc thành phố quan tâm trong
những năm gần đây.
uất phát từ thực trạng trên, nhằm phát huy đƣợc hiệu quả trong việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính của các DN khai thác khoáng sản, qua đó nâng
cao trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng và tài nguyên khoáng sản của tổ chức, cá
nhân đƣợc ph p khai thác khoáng sản, đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác kiểm soát thuế Tài nguyên và phí Bảo vệ môi trường
ở Cục Thuế thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu viết luận văn tốt

nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về kiểm soát quản lý, kiểm soát theo quy trình quản lý
thuế TN và phí BVMT, kiểm soát thuế TN và phí BVMT thông qua công tác
kiểm tra hồ sơ khai thuế, Luận văn nghiên cứu thực trạng kiểm soát thuế TN
và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng, qua đó chỉ ra những mặt tồn tại và
đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TN và phí
BVMT ở Cục Thuế TP Đà Nẵng.


3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn công tác kiểm soát thuế TN và phí
BVMT đối với các DN khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn TP Đà
Nẵng do Cục Thuế TP Đà Nẵng thực hiện trong cơ chế “tự tính, tự khai, tự
nộp” của NNT. Trong đó đi sâu nghiên cứu hoạt động kiểm soát thuế TN và
phí BVMT của từng khâu trong quy trình QLT, từ đăng ký thuế, khai thuế,
nộp thuế đến công tác thanh tra/kiểm tra thuế, quản lý nợ thuế và xử lý vi
phạm hành chính về thuế.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phƣơng pháp thu thập thông tin về thực trạng
kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng nhƣ: phƣơng
pháp phỏng vấn; phƣơng pháp kiểm tra tài liệu; phƣơng pháp nghiên cứu
trƣờng hợp; phƣơng pháp thống kê;….Cụ thể, luận văn tiến hành khảo sát
và nghiên cứu trực tiếp trên hồ sơ lƣu trữ tại CQT và khai thác dữ liệu trên
các phần mềm QLT liên quan đến thuế TN và phí BVMT đối với các DN
khai thác khoáng sản trong giai đoạn 2014-2016.
- Luận văn sử dụng các phƣơng pháp xử lý thông tin về kiểm soát thuế
TN và phí BVMT tại Cục Thuế TP Đà Nẵng nhƣ: phƣơng pháp tổng hợp;

phƣơng pháp phân tích; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp tính
toán;…
- Luận văn sử dụng các phƣơng pháp trình bày kết quả nghiên cứu nhƣ:
phƣơng pháp diễn giải; phƣơng pháp thống kê;… để đánh giá thực trạng và
đƣa ra các giải pháp cho việc hoàn thiện công tác kiểm soát thuế TN và phí
BVMT đối với các DN khai thác tài nguyên, khoáng sản do Cục Thuế TP Đà
Nẵng quản lý.


4

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Về lý luận
Luận văn trình bày cơ sở lý luận về công tác kiểm soát thuế TN và phí
BVMT đối với các DN khai thác tài nguyên khoáng sản trong điều kiện áp
dụng cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp”.
b. Về thực tiễn
Luận văn đánh giá những hạn chế, thiếu sót trong quy trình kiểm soát
thuế TN và phí BVMT ở Cục thuế TP Đà Nẵng. Qua đó, đƣa ra các giải pháp
hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác tài
nguyên khoáng sản tại Cục Thuế TP Đà Nẵng để nâng cao hiệu quả quản lý
thuế và chống thất thu thuế trong thời gian đến.
6. Bố cục đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng số liệu, sơ đồ, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về kiểm soát thuế TN và phí BVMT
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại
Cục Thuế TP Đà Nẵng
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát thuế TN và phí BVMT tại

Cục Thuế TP Đà Nẵng
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với DN khai thác khoáng sản là
một trong những lĩnh vực đang đƣợc các cơ quan quản lý Nhà nƣớc quan tâm
trong thời gian gần đây.
Công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với DN khai thác khoáng
sản tại Cục Thuế TP Đà Nẵng từ trƣớc đến nay chƣa có ai nghiên cứu. Một số
công trình nghiên cứu trƣớc đây có liên quan đến đề tài về kiểm soát thuế nói


5

chung và kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với DN khai thác khoáng sản
nói riêng tiêu biểu:
* Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế
tỉnh Đắk Lắk”, Nguyễn Thị Hoài An (2017)
Đề tài của tác giả đã đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế Tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở đó đƣa ra giải pháp tăng cƣờng
quản lý thuế Tài nguyên trên địa bàn tỉnh để nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thuế đảm bảo trong việc kê khai, nộp thuế, chống thất thu thuế và tăng thu
cho NSNN.
Đề tài của tác giả tập trung vào vấn đề công tác quản lý thuế Tài
nguyên, cụ thể gồm các nội dung: Công tác hoạch định, lập dự toán thu thuế
Tài nguyên; Công tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế Tài nguyên; Công
tác chỉ đạo điều hành quản lý thu thuế Tài nguyên; Công tác kiểm tra, kiểm
soát việc quản lý thu thuế Tài nguyên. Công tác kiểm soát thuế Tài
nguyên chỉ là một nội dung trong các nội dung liên quan đến công tác quản
lý thuế Tài nguyên. Trong công tác kiểm soát thuế TN, tác giả chỉ đi sâu vào
việc kiểm soát ở khâu thanh tra/kiểm tra. Tuy nhiên, kiểm soát thuế Tài
nguyên cần đƣợc thực hiện theo quy trình quản lý thuế, ngoài kiểm soát ở

khâu thanh tra/kiểm tra còn thực hiện kiểm soát ở các khâu: Đăng ký thuế,
cấp mã số thuế; Kê khai thuế; Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế;

ử lý vi

phạm về thuế.
Ngoài ra, đề tài của tác giả chỉ dừng lại ở công tác quản lý thuế Tài
nguyên, chƣa bàn đến phí BVMT. Thực tế, thuế TN và phí BVMT là hai sắc
thuế/phí song hành phải kê khai khi doanh nghiệp có phát sinh hoạt động
khai thác khoáng sản.


6

* Đề tài “Giải pháp chống thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi
trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình”, Nguyễn Văn Khánh (2012)
Đề tài của tác giả tập trung đánh giá thực trạng quản lý thu thuế TN và
phí BVMT, nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế TN và phí BVMT, đề xuất giải
pháp chống thất thu thuế tài nguyên và phí BVMT đối với hoạt động khai thác
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Cũng tƣơng tự nhƣ đề tài
trên, tác giả chƣa hệ thống hóa quy trình kiểm soát thuế TN, phí BVMT qua
các khâu. Điểm nổi bật của đề tài so với đề tài trên, đó là tác giả đã đi sâu vào
vào tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế theo từng nhóm đối
tƣợng: Ý thức ngƣời nộp thuế; Do nợ đọng thuế; Sự bất hợp lý của thuế suất
và giá tính thuế; Do quản lý khai thác tài nguyên. Tuy tác giả trình bày ở mức
khái quát những nguyên nhân thất thu thuế nhƣng đã phần nào tạo nền tảng
cho công tác kiểm soát đƣợc hiệu quả. Phần giải pháp tác giả chỉ đề cập đến
các hoạt động kiểm soát bên ngoài, nhƣ: Hoàn thiện chính sách; Hoàn thiện
công tác tổ chức phân cấp quản lý thuế; Nâng cao năng lực cho cán bộ thuế;

Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
thuế của ngƣời nộp thuế; Đầu tƣ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ công tác quản lý thuế, chƣa đƣa ra các giải pháp kiểm soát bên trong theo
quy trình quản lý thuế.
* Đề tài “Giải pháp tăng thu thuế Tài nguyên, phí Bảo vệ môi trường
qua việc phân tích, rà soát hồ sơ khai thuế đối với hoạt động khai thác
khoáng sản trên địa bàn TP Đà Nẵng”, Trần Thị Dung (2014)
Đề tài sáng kiến của tác giả đã nêu các trƣờng hợp trốn thuế, gian lận
thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác khoáng sản phổ biến trên địa
bàn trong thời gian qua. Giải pháp của bài viết là ứng dụng công cụ tin học
kết hợp với các ứng dụng quản lý thuế để thiết kế một công cụ để khai thác về


7

thuế TN, phí BVMT trong kỳ kê khai tháng, năm. Qua đó, nhằm phát hiện
nhanh chóng các sai phạm, giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong công
tác kiểm tra. Các giải pháp của bài viết chủ yếu phục vụ cho giai đoạn hậu kê
khai, sau khi DN đã phát sinh hành vi vi phạm, bài viết chƣa đề cập đƣợc giải
pháp để giúp ngăn ngừa, hạn chế gian lận có thể xảy ra trong tƣơng lai; và đặc
biệt chƣa chú trọng đến các khâu khác có liên quan trong chu trình kiểm soát
thuế, nhƣ khâu: kê khai, phân tích rủi ro...
* Đề tài “Nhận diện một số hành vi gian lận và phương pháp thanh
tra thuế trong lĩnh vực thuế Tài nguyên và phí Bảo vệ môi trường đối với
các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn TP Đà Nẵng”,
Nguyễn Thị Hải Yến (2016)
Đề tài sáng kiến của tác giả nhận diện các hành vi gian lận phổ biến liên
qua đến thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác khoáng sản từ thực
tiễn trong công tác thanh tra/kiểm tra và qua việc nghiên cứu, sƣu tầm kinh
nghiệm từ đồng nghiệp. Qua đó, thống kê chuỗi các hành vi vi phạm và gian

lận thƣờng gặp trong lĩnh vực thuế tài TN và phí BVMT để công chức thuế
làm công tác thanh tra/kiểm tra có thể nhận diện nhanh chóng, đƣa hƣớng xử
lý cụ thể để rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra/ kiểm
tra thuế. Tuy nhiên, cũng tƣơng tự nhƣ các đề tài trên, đề tài của tác giả chỉ
mới tập trung trong khâu thanh tra/kiểm tra thuế, chƣa đề cập đến các khâu
khác trong quy trình kiểm soát thuế: đăng ký thuế, kê khai thuế, quản lý nợ và
xử lý vi phạm hành chính về thuế.
Hiện nay, lĩnh vực khai thác khoáng sản đang là một trong những chuyên
đề đƣợc Cục Thuế TP Đà Nẵng quan tâm và ƣu tiên trong các lĩnh vực chống
thất thu thuế. Các đề tài trƣớc đây mặc dù có bàn đến các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TN nói chung cũng nhƣ công tác
kiểm soát thuế TN nói riêng, tuy nhiên chƣa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu


8

và tìm ra những điểm yếu để đƣa ra các giải pháp phù hợp với quy trình kiểm
soát thuế TN, phí BVMT theo cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp” của DN khai
thác khoáng sản.
Thông qua việc nghiên cứu, khảo sát các công trình của các tác giả nêu
trên, dựa trên việc kế thừa có chọn lọc, tác giả luận văn đi vào nghiên cứu
công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT đối với các DN khai thác khoáng
sản do Cục Thuế TP Đà Nẵng thực hiện, với mong muốn góp phần hoàn thiện
công tác kiểm soát thuế TN và phí BVMT trong thời gian tới ở Cục thuế TP
Đà Nẵng.


9

CHƢƠNG 1


LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT THUẾ TÀI NGUYÊN
VÀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
1.1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ TÀI NGUYÊN VÀ PHÍ BẢO
VỆ MÔI TRƢỜNG
1.1.1 . Thuế Tài nguyên
a. Khái niệm
Thuế Tài nguyên là loại thuế gián thu, đánh vào sản phẩm khai thác chịu
thuế (đối tƣợng chịu thuế) là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất
liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh
tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam, nhƣ:
Khoáng sản kim loại; Khoáng sản không kim loại; Dầu thô; Khí thiên nhiên;
Sản phẩm của rừng tự nhiên; Hải sản tự nhiên (động vật và thực vật); Tài
nguyên thiên nhiên khác.
Ngƣời nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc
đối tƣợng chịu thuế tài nguyên. Đối với hoạt động khai thác tài nguyên
khoáng sản thì ngƣời nộp thuế là tổ chức, hộ kinh doanh đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền cấp Giấy ph p khai thác khoáng sản.
b. Căn cứ tính thuế TN
Căn cứ tính thuế TN là cơ sở để xác định số thuế TN phải nộp. Xác định
đúng căn cứ tính thuế không những đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế TN vào
NSNN, mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nắm bắt tình hình khai thác,
nhu cầu sử dụng tài nguyên, trữ lƣợng, sự biến động của các nguồn tài
nguyên. Trên cơ sở đó, Nhà nƣớc đƣa ra các chính sách, chiến lƣợc, giải pháp
quản lý đồng bộ, thích hợp đối với từng loại tài nguyên trong ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn.


10


Căn cứ tính thuế TN là sản lƣợng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và
thuế suất. Cụ thể, đƣợc thể hiện qua công thức sau:
Thuế tài
nguyên phải
nộp trong kỳ

=

Sản lƣợng tài
nguyên tính thuế

Giá tính

Thuế suất

x thuế đơn vị x

thuế tài

tài nguyên

nguyên

+ Sản lƣợng tài nguyên làm căn cứ tính thuế là sản lƣợng tài nguyên
khai thác trong kỳ, không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác
tài nguyên (bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, đƣa vào chế biến...).
Với quy định này đảm bảo ngƣời khai thác tài nguyên phải kê khai, nộp thuế
tài nguyên đầy đủ, kịp thời vào NSNN, đảm bảo bình đẳng trong việc khai
thác sử dụng tài nguyên.
Đối với loại tài nguyên khai thác xác định đƣợc số lƣợng, trọng lƣợng

hoặc khối lƣợng thì sản lƣợng tài nguyên tính thuế là số lƣợng, trọng lƣợng
hoặc khối lƣợng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế. Trƣờng
hợp tài nguyên khai thác thu đƣợc sản phẩm tài nguyên có nhiều cấp độ, chất
lƣợng, giá trị thƣơng mại khác nhau thì sản lƣợng tài nguyên tính thuế đƣợc
xác định theo sản lƣợng từng loại tài nguyên có cùng cấp độ, chất lƣợng, giá
trị thƣơng mại nhƣ nhau hoặc quy ra sản lƣợng của loại tài nguyên có sản
lƣợng bán ra lớn nhất để làm căn cứ xác định sản lƣợng tính thuế cho toàn bộ
sản lƣợng tài nguyên khai thác trong kỳ.
Đối với loại tài nguyên khai thác chƣa xác định đƣợc số lƣợng, trọng
lƣợng, hoặc khối lƣợng thực tế khai thác do chứa nhiều tạp chất khác nhau
thì sản lƣợng tài nguyên tính thuế xác định theo số lƣợng, khối lƣợng, trọng
lƣợng của từng chất. Trƣờng hợp không xác định đƣợc số lƣợng, khối lƣợng,
trọng lƣợng của từng chất thì sản lƣợng tài nguyên tính thuế của từng chất
đƣợc xác định theo sản lƣợng tài nguyên khai thác và tỷ lệ của từng chất có


11

trong tài nguyên đã đƣợc kiểm định (Tỷ lệ từng chất có trong tài nguyên
đƣợc xác định theo mẫu tài nguyên khai thác đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền kiểm định và phê duyệt. Trƣờng hợp, tỷ lệ của từng chất có trong
tài nguyên khai thác thực tế khác với tỷ lệ từng chất có trong mẫu tài nguyên
(quặng) thì sản lƣợng tính thuế đƣợc xác định căn cứ kết quả kiểm định về tỷ lệ
từng chất có trong tài nguyên khai thác thực tế của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền).
Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế
biến mới bán ra (tiêu thụ trong nƣớc hoặc xuất khẩu) thì sản lƣợng tài nguyên
tính thuế là sản lƣợng tài nguyên khai thác đƣợc xác định bằng cách quy đổi
từ sản lƣợng sản phẩm sản xuất trong kỳ để bán ra theo định mức sử dụng tài
nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm (Định mức sử dụng tài nguyên tính trên

một đơn vị sản phẩm do NNT kê khai căn cứ dự án đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt, tiêu chuẩn công nghệ thiết kế để sản xuất sản phẩm đang ứng
dụng).
+ Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ
chức, cá nhân khai thác chƣa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhƣng không đƣợc
thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; Trƣờng hợp giá
bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp
tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.
Trƣờng hợp sản phẩm tài nguyên đƣợc vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi
phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên đƣợc ghi nhận riêng trên hóa đơn thì
giá tính thuế tài nguyên là giá bán sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí
vận chuyển.
Đối với loại tài nguyên xác định đƣợc giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên,
giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên có cùng phẩm
cấp, chất lƣợng chƣa bao gồm thuế giá trị gia tăng và đƣợc áp dụng cho toàn


12

bộ sản lƣợng tài nguyên khai thác trong tháng; Giá bán của một đơn vị tài
nguyên đƣợc tính bằng tổng doanh thu (chƣa có thuế GTGT) của loại tài
nguyên bán ra chia cho tổng sản lƣợng tài nguyên tƣơng ứng bán ra trong
tháng. Trƣờng hợp trong tháng có khai thác tài nguyên nhƣng không phát sinh
doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế tài nguyên là giá tính thuế đơn vị tài
nguyên bình quân gia quyền của tháng trƣớc gần nhất có doanh thu; nếu giá
tính thuế đơn vị tài nguyên bình quân gia quyền của tháng trƣớc gần nhất có
doanh thu thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì
áp dụng giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định.
Đối với loại tài nguyên không xác định đƣợc giá bán đơn vị tài nguyên
khai thác do có chứa nhiều chất khác nhau, giá tính thuế là giá bán đơn vị tài

nguyên của từng chất, đƣợc xác định căn cứ tổng doanh thu bán tài nguyên
trong tháng (chƣa có thuế GTGT) tính cho từng chất có trong tài nguyên khai
thác theo tỷ lệ hàm lƣợng của từng chất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền kiểm phê duyệt và sản lƣợng tài nguyên bán ra ghi trên chứng từ bán
hàng tƣơng ứng với từng chất.
+ Thuế suất thuế TN: Thuế suất thuế tài nguyên là căn cứ rất quan trọng,
thể hiện quyền quản lý, điều tiết của Nhà nƣớc đối với tài nguyên quốc gia, là
tỷ lệ huy động của Nhà nƣớc đối với ngƣời khai thác tài nguyên, đảm bảo
thực hiện mục tiêu quản lý các nguồn tài nguyên, tạo lập nguồn tài chính duy
trì, nuôi dƣỡng, tái tạo, phát triển các nguồn tài nguyên đảm bảo cho sự phát
triển của nền kinh tế một cách ổn định, bền vững.
Nhà nƣớc căn cứ vào yêu cầu quản lý Nhà nƣớc, căn cứ tính chất, đặc
điểm, giá trị sử dụng, mục đích sử dụng của loại tài nguyên, nhu cầu, tập
quán sinh sống của dân cƣ... để quy định các mức thuế suất thuế tài
nguyên phù hợp, đảm bảo đời sống kinh tế xã hội ổn định và phát triển.


13

Hiện nay, thuế suất thuế TN làm căn cứ tính thuế tài nguyên đối với từng
loại tài nguyên khai thác đƣợc quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài
nguyên ban hành kèm theo Nghị quyết số 712/2013/UBTVQH13 ngày
16/12/2013 của Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội và các văn bản sửa đổi, bổ sung.
c. Đặc điểm, vai trò và chức năng của thuế TN
Đặc điểm của thuế TN
Thuế TN có một số đặc điểm sau:
- Là một khoản thu của NSNN đối với ngƣời khai thác tài nguyên thiên
nhiên do nhà nƣớc quản lý;
- Thu trên sản lƣợng và giá trị thƣơng phẩm của tài nguyên khai thác
mà không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên;

- Đƣợc cấu thành trong giá bán tài nguyên mà ngƣời tiêu dùng tài
nguyên hoặc sản phẩm đƣợc tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải trả tiền
thuế tài nguyên.
Vai trò của thuế TN
Tài nguyên thiên nhiên thuộc quyền sở hữu của Nhà nƣớc, do Nhà
nƣớc thống nhất quản lý. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu về
tài nguyên ngày càng tăng, dẫn đến nguy cơ cạn kiệt các nguồn tài nguyên
chắc chắn sẽ xảy ra nhất là các loại tài nguyên không có khả năng tái tạo.
Cho nên, yêu cầu đặt ra là phải khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn tài
nguyên sẵn có, nuôi dƣỡng, bảo vệ các nguồn tài nguyên tái sinh. Nhà
nƣớc thông qua nhiều công cụ khác nhau để bảo vệ và sử dụng hiệu quả
nguồn lực tài nguyên, trong đó có công cụ tài chính đó là chính sách thuế
tài nguyên. Chính vì thế, thuế TN có vai trò:
- Thuế TN đảm bảo nguồn thu cho NSNN để chi phí cho việc cải tạo
môi trƣờng, đầu tƣ cơ sở hạ tầng nơi khai thác tài nguyên và các khoản chi
khác. Số thu hàng năm từ thuế tài nguyên của cả nƣớc chiếm trên dƣới 10%


14

trong tổng thu NSNN hàng năm. Thuế TN (trừ dầu thô) là khoản thu điều tiết
100% cho ngân sách địa phƣơng. Đây là nguồn thu quan trọng đối với
ngân sách địa phƣơng để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tạo môi
trƣờng nơi khai thác và đảm bảo an ninh xã hội địa phƣong.
- Thuế TN là một công cụ để phân phối lại, đảm bảo công bằng xã
hội. Một trong những khuyết tật của kinh tế thị trƣờng là sự phân phối
không công bằng và đi cùng với nó là sự phân hoá giàu nghèo. Thuế TN là
chi phí đầu vào ảnh hƣởng tới lợi nhuận của nhà đầu tƣ, chính vì thế có tác
dụng tham gia điều tiết thu nhập của các nhà đầu tƣ. Đồng thời, NSNN quản
lý sử dụng nguồn thu từ thuế tài nguyên để đầu tƣ cơ sở hạ tầng, cải tạo môi

trƣờng phục vụ an sinh xã hội.
- Thuế TN đảm bảo khoản chi phí đầu vào của quá trình sản xuất cho
nên nó có vai trò điều tiết sản xuất, tiêu dùng. Nếu việc thu thuế TN
quá cao sẽ khiến các nhà sản xuất kinh doanh tìm các nguyên vật liệu khác rẻ
hơn để thay thế hoặc có thể chuyển hƣớng kinh doanh. Ngƣợc lại thu thuế
TN quá thấp các tổ chức cá nhân khai thác sẽ kiếm đƣợc nhiều lợi nhuận dẫn
đến tình trạng các nhà đầu tƣ tập trung khai thác quá mức đối với tài nguyên
thiên nhiên.
- Thuế TN khuyến khích các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ khai
thác, chế biến tại chỗ. Khi tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, việc
khai thác tác động xấu đến môi trƣờng, buộc Nhà nƣớc phải có các công cụ
quản lý để hạn chế khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài
nguyên. Thuế TN là một trong những công cụ Nhà nƣớc sử dụng đ ể bắt
buộc các nhà đầu tƣ khai thác tài nguyên phải đổi mới công nghệ khai
thác, chế biến tài nguyên, hạn chế xuất khẩu thô.
- Thuế TN tác động tới khuynh hƣớng tiêu dùng. Tài nguyên thiên
nhiên không chỉ ở Việt Nam mà ở tất cả các nƣớc trên thế giới ngày càng


15

cạn kiệt do vậy Nhà nƣớc phải quản lý ngày càng chặt chẽ hơn. Thuế TN
cũng đƣợc hoàn thiện phù hợp với mỗi thời kỳ khác nhau. Vì thế, nếu một
loại tài nguyên nào đó có thuế suất cao tức là mức thu cao, giá thành sản
phẩm từ loại tài nguyên đó sẽ cao, ngƣời tiêu dùng sẽ tìm đến sản phẩm khác
thay thế.
Chức năng của thuế TN
- Thuế TN là một trong những nguồn thu chung của NSNN để dùng cho
các hoạt động điều tiết xã hội khác nhau;
- Cũng giống nhƣ các loại thuế khác, thuế TN cũng có chức năng

phân phối các nguồn lực; tái phân phối thu nhập; và ổn định nền kinh tế;
- Thuế TN là công cụ góp phần ổn đ ịnh giá, chống lạm phát qua đó
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động, đồng thời nâng cao
đời sống nhân dân.
1.1.2 . Phí Bảo vệ môi trƣờng
a. Khái niệm
Phí Bảo vệ môi trƣờng là khoản thu của ngân sách địa phƣơng hƣởng
100% nhằm bù đắp một phần chi phí thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên
để xây dựng, bảo dƣỡng môi trƣờng và tổ chức quản lý hành chính của Nhà
nƣớc đối với hoạt động của ngƣời nộp phí.
Ngƣời nộp phí là tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản.
Trƣờng hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản đăng ký nộp thay ngƣời khai
thác thì ngƣời nộp phí là tổ chức thu mua gom.
b. Căn cứ tính phí BVMT
Phí BVMT đối với khai thác khoáng sản đƣợc tính theo công thức:
F = [(Q1 x f1) + (Q2 x f2)] x K
Trong đó:
- F là số phí BVMT phải nộp trong kỳ;


16

- Q1 là số lƣợng đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí (m3). Số lƣợng
đất đá bốc xúc thải ra trong kỳ nộp phí đƣợc xác định căn cứ vào tài liệu dự
án đầu tƣ xây dựng công trình khai thác mỏ, báo cáo đánh giá tác động môi
trƣờng và thực tế đất đá bốc xúc thải ra;
- Q2 là số lƣợng quặng khoáng sản nguyên khai khai thác trong kỳ (tấn
hoặc m3);
- f1 là mức phí đối với số lƣợng đất đá bốc xúc thải ra (đồng/m3);
- f2 là mức phí tƣơng ứng của từng loại khoáng sản khai thác (đồng/tấn

hoặc đồng/m3). Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
quyết định cụ thể mức thu phí BVMT đối với từng loại khoáng sản áp dụng
tại địa phƣơng cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ căn cứ
vào mức phí quy định tại Biểu khung mức phí do Chính phủ ban hành. Mức
phí BVMT đối với khai thác khoáng sản tận thu bằng 60% mức phí của loại
khoáng sản tƣơng ứng. Các trƣờng hợp đƣợc áp dụng mức thu phí đối với
khoáng sản tận thu:
+ Hoạt động khai thác khoáng sản còn lại ở bãi thải của mỏ đã có quyết
định đóng cửa mỏ;
+ Hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân không nhằm mục
đích khai thác khoáng sản, nhƣng có chức năng, nhiệm vụ hoặc có đăng ký
kinh doanh, trong quá trình hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo
chuyên ngành đã đăng ký mà thu đƣợc khoáng sản (ví dụ: thu đƣợc cát trong
quá trình nạo v t lòng sông, cảng biển; thu đƣợc đất, đá trong quá trình xây
dựng các công trình thủy điện, giao thông hoặc xây dựng các trƣờng bắn).
- K là hệ số tính phí theo phƣơng pháp khai thác, theo quy định hiện nay:
+ Đối với khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác bằng sức nƣớc nhƣ
khai thác titan, cát, sỏi lòng sông): K = 1,1;


×