Trường Đại Học Bách Khoa TP Hồ Chí Minh
Khoa Kỹ thuật Địa Chất và Dầu Khí
PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT HIỆN TRƯỜNG
THÍ NGHIỆM XUYÊN
MÔN : ĐỊA KỸ THUẬT 2
GVHD: TS. ĐÀO HỒNG HẢI
THÀNH VIÊN NHÓM
MSSV
Phạm Ngọc Bình
1510241
Võ Trà My
1512043
Ngô Trần SĩLOGO
Dân
1510403
NỘI DUNG
1
Thí nghiệm xuyên động (DP)
2
Thí nghiệm xuyên tĩnh (CPT)
3
Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (SPT)
4
Tài liệu tham khảo
LOGO
NỘI DUNG CHI TIẾT
Lịch sử
Mục tiêu
Nguyên lý
Thiết bị
Xử lý
kết quả
Áp dụng
LOGO
Thí nghiệm xuyên động
(Dynamic Cone Penetrometer)
Prof. George F. Sowers
(1926 – 1996 )
Đã phát minh ra phương
pháp thí nghiệm DCP
vào năm 1959
LOGO
Mục tiêu
LOGO
DCP
- Độ chặt của
đất ở hiện
trường
- Kiểm tra chất
lượng đất được
đầm nén
-
Xác định chỉ
số CBR
(Calofonia
Bearing Ratio)
Chỉ số CBR ( Califonia Bearing Ratio ) chỉ số biểu thị sức chịu tải của đất và vật liệu
dùng trong tính toán thiết kế kết cấu của áo đường theo phương pháp của AASHTO
(Theo TCVN).
Có thể hiểu CBR là chỉ số chỉ sức chịu của vật liệu nào đó bằng bao nhiêu phần trăm so
với vật liệu tiêu chuẩn của phòng thí nghiệm đường bộ bang Calliomia Mỹ.
Nguyên lí chung
LOGO
Độ chặt và chất
lượng của đất
được đầm nén
Chỉ số CBR
Trình tự thí nghiệm
Thiết bị
LOGO
Trình tự thí nghiệm
VN
ASTM
Chiều cao rơi búa
(mm)
500
575
Khối lượng búa (kg)
8
8
Đường kính cần xuyên
(mm)
16
15.8
Chiều dài cần xuyên
(mm)
1000
1000
Đường kính mặt đáy
mũi côn (mm)
Góc đầu nhọn mũi côn
(⁰)
20
60
60
LOGO
Trình tự thí nghiệm
LOGO
Trình tự thí nghiệm
Ghi ngay kẻo lỡ
Ghi kết quả
Búa rơi vào tay
Nâng và rơi búa
San phẳng
Kiểm tra bề mặt thí nghiệm
An toàn
Kiểm tra dụng cụ
LOGO
Trình tự thí nghiệm
LOGO
Trình tự thí nghiệm
LOGO
Xử lí số liệu
LOGO
n là số nhát búa đóng
Số nhát búa đóng
cần thiết
N = 10n
S
Text
S là độ sâu hạ
xuyên tương ứng
10 cm
Chỉ số xuyên động
Xử lí số liệu
LOGO
Sức
Sức kháng
kháng xuyên
xuyên động
động
Rđ ( KG/cm2, KN/cm2)
Chỉ số
xuyên động
Hệ số
Tổn thất
ảnh hưởng của
năng lượng
thiết bị
Ma sát
LOGO
Xử lí số liệu
Cần xuyên
tuyệt đối
cứng
Sức kháng xuyên động
Chỉ đất
biến dạng
A: Công đơn
vị tính bằng
QH
SF
R = α.β.A
Q: trọng lượng búa
H: chiều cao rơi búa
β: hiệu chỉnh
S: chiều sâu xuyên sau 1 ma sát giữa
búa
cần và đất
F: diện tích tiết diện
ngang của mũi xuyên
α: hiệu chỉnh
do tăng trọng lượng
cần theo chiều sâu
Xử lí số liệu
Thành phần và trạng thái của cát
Cát có kết cấu tự nhiên hạt to và
vừa, không phụ thuộc độ ẩm
Hạt nhỏ ít ẩm
Hạt nhỏ ít ẩm và hạt nhỏ bão hòa
nước
Hạt nhỏ và hạt
vừa ít ẩm
Cát mới đắp
dưới nước
Hạt nhỏ và hạt
vừa bão hòa
nước
Sức kháng xuyên
động quy ước Rđ
( KG/cm2 )
< 35
35 – 125
> 125
< 30
30 – 110
> 110
< 20
20 – 85
> 85
< 35
35 – 110
> 110
< 20
20 – 85
> 85
LOGO
Độ chặt kết cấu
của cát
Xốp
Chặt vừa
Chặt
Xốp
Chặt vừa
Chặt
Xốp
Chặt vừa
Chặt
Xốp
Chặt vừa
Chặt
Xốp
Chặt vừa
Chặt
Xử lí kết quả
LOGO
Xử lí kết quả
LOGO
Chỉ số CBR
Tất cả các loại đất
CBR = 292/DCP 1.12
DCP đơn vị mm
Đất sét dẻo mềm CBR < 10
CBR = 1/(0.017019 x DCP)2
DCP đơn vị mm
Text
Đất sét dẻo cứng
CBR = 1/(0.002871 x DCP)
DCP đơn vị mm
Áp dụng
LOGO
Đường cao tốc
Đường sân bay
LOGO
THÍ NGHIỆM XUYÊN TĨNH
LOGO
(Cone Penetration Test)
1/Lịch sử hình thành:
Bộ máy CPT đầu tiên bắt đầu từ năm 1932, còn gọi là bộ máy
Barentsen, theo tên của ông Pieter Barentsen, người đầu tiên
thực hiện một cuộc kiểm tra CPT cho một con đường nằm gần
Gouda, Hà Lan.
THÍ NGHIỆM XUYÊN TĨNH
(Cone Penetration Test)
1
CPT
2
CPTu
LOGO
THÍ NGHIỆM XUYÊN TĨNH
LOGO
(Cone Penetration Test)
2/Mục tiêu:
Mục
Mục tiêu:
tiêu:
Phân chia,
xác định
địa tầng
Các đặt
trưng vật
lý, cơ
học của
đất
Sức kháng
xuyên đầu
mũi (qc)
Ma sát
thành bên
(fs)
THÍ NGHIỆM XUYÊN TĨNH
LOGO
(Cone Penetration Test)
*/Các loại thí nghiệm CPT chính:
1
2
3
CPT – MCPT
CPT – ECPT
Vận hành bằng
cơ học,sử dụng
đồng hồ đo áp
Vận hành bằng
điện, sử dụng
thiết bị cảm ứng –
sensor
Seismic
CPT – SCPT
Thí nghiệm đo
bằng sóng chấn
động, sử dụng
các sensor đặt
trong mũi xuyên
THÍ NGHIỆM XUYÊN TĨNH
LOGO
(Cone Penetration Test)
*Ưu điểm – Nhược điểm:
Ưu điểm:
Cho kết quả cấu tạo địa
chất và đặc trưng cơ lý
nhanh và liên tục
Thực hiện nhanh chóng
và khá kinh tế so với các
phương pháp khảo sát
khác.
Kết quả chính xác, thu
thập trực tiếp ngoài hiện
trường, không bị can thiệp
hay làm sai lệch.
Thích hợp với loại đất
mềm
Thí nghiệm
xuyên tĩnh
Nhược điểm
Chi phí đầu tư ban đầu
khá cao
Không lấy được mẫu
nguyên dạng
Không thích hợp với các
loại đất chứa sỏi sạn hoặc
đá cuội và đất dính trạng
thái cứng ( Ngoại trừ một
số loại CPT đặc biệt)