Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng ACB CN huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.19 KB, 62 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
-NHTMCP
-KSNB
-XD,TM&DV

:Ngân hàng Thương mại cổ phần
:Kiểm soát nội bộ
:Xây dựng thương mại và dịch vụ

-TSCĐ

:Tài sản cố định

-PTTC

:Phân tích tài chính

-DT

:Doanh thu

-CP

:Chi phí

-HĐKD


:Hoạt động kinh doanh

-TDNH

:Tín dụng ngắn hạn

-TCTD

:Tổ chức tín dụng

-NHNN

:Ngân hàng nhà nước

-KTNB

:Kiểm toán nội bộ

-SXKD

:Sản xuất kinh doanh

-CBTD

:Cán bộ tín dụng

-TPTD

:Trưởng phòng tín dụng


-TCDN

:Tài chính doanh nghiệp

-TSĐB

:Tài sản đảm bảo

-HMTD

:Hạn mức tín dụng

-PTTC

:Phân tích tài chính

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

Lời mở đầu
An toàn, hiệu quả, bền vững luôn là mục tiêu mà mọi định chế tài chính phải hướng
tới.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống Ngân hàng thương mại
Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó

cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Hơn nữa, với việc hệ thống NHTM cổ phần phát triển
rất mạnh.Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt này, ACB nói
chung và ACB Thừa Thiên Huế nói riêng cần có một hệ thống kiểm tra, kiểm soát
chặt chẽ mọi hoạt động Ngân hàng, đặc biệt hoạt động tín dụng, nhằm hạn chế thấp
nhất rủi ro xảy ra và nâng cao khả năng cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.
Trong thời gian qua, công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tuy có được
sự chú trọng của nhà quản lý nhưng rủi ro trong hoạt động tín dụng đa dạng, phức
tạp do nhiều nguyên nhân như chủ quan từ phía Ngân hàng( năng lực, tổ chức hoạt
động kinh doanh…)và đặc biệt từ phía khách hàng (với những hành vi lừa đảo để
vay vốn Ngân hàng ngày càng xuất hiện với những hình thức tinh vi hơn, kinh
doanh thua lỗ, do thay đổi chính sách, tình trạng đầu tư vốn vay vào những dự án
hiệu quả kinh tế thấp…)hoặc khách quan như thiên tai, địch họa, khủng hoảng nền
kinh tế…
Trước những rủi ro và thách thức đó, các NHTM không thể né tránh được mà
phải đối mặt và tự tìm những giải pháp thiết thực phù hợp để hạn chế rủi ro, tăng
quy mô và chất lượng tín dụng, đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiêu quả.
Với mục tiêu đó, em đã chọn đề tài “ hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ đối
với hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ACB-CN Huế” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp, với hy vọng đóng góp nhất định vào việc hạn chế rủi ro, nâng cao
chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng ACB Thừa Thiên Huế.
* Nội dung khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba phần :
+ Phần 1: Lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng ngắn
hạn trong Ngân hàng thương mại.
+ Phần 2: Thực trạng công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng ACB Thừa Thiên Huế.
+ Phần 3: Một số giải pháp tăng cường công tác kiểm soát nội bộ đối với hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng ACB Thừa Thiên Huế.
Do phạm vi hoạt động của Ngân hàng ACB khá rộng, hoạt động KSNB đối với
nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn hầu như giống nhau ở các Chi nhánh trong cùng hệ

thống ACB. Hơn nữa, với giới hạn về khả năng và kiến thức về lĩnh vực Ngân hàng
của em có nhiều hạn chế nên không thể nghiên cứu đề tài trên toàn bộ hệ thống của
Ngân hàng ACB.Vì vậy, đề tài chỉ tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động KSNB

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

đối với hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng ACB-CN Huế-một Chi nhánh
lớn với đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng ACB.
Vì kiến thức của bản thân em còn nhiều hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong sự thông cảm cùng những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để em được hoàn thiện khóa luận của
mình.Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tối sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo-TS. Lê Đức Toàn và giám đốc điều hành cùng anh chị
trong các phòng ban của chi nhánh Ngân hàng ACB Thừa Thiên Huế đã chi bảo và
giúp đở em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế,ngày 29/4/2010
Sinh viên thực hiện

TRẦN THỊ NGỌC MINH

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh


Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

PHẦN I:
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGẮN HẠN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN.
1.1. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ:
1.1.1. Kiểm soát trong quản lý.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý tùy theo cách nghĩ và góc nhìn
khác nhau. Quan điểm cho rằng quản lý là hoạt động nhằm làm cho hệ thống vận
động theo mục tiêu đề ra và tiến tới trạng thái chất lượng mới. Theo quan điểm này
thì quản lý được hiểu là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các định
hướng đó trên cơ sở nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Kiểm tra, kiểm soát là một chức năng của quản lý. Với ý nghĩa chung nhất kiểm
tra là đo lường, soát xét và điều chỉnh đảm bảo hoàn thành các mục tiêu và các kế
hoạch đã đề ra; kiểm soát là sự rà soát, tổng hợp những phương sách để nắm lấy và
điều hành hoạt động. Kiểm tra, kiểm soát thường gắn liền chặt chẽ với nhau; kiểm
tra, kiểm soát không chỉ gắn liền với một giai đoạn nào đó của quản lý mà nó được
thực hiện ở tất cả các giai đoạnh của quá trình quản lý. Trong quá trình quản lý,
kiểm tra kiểm soát là việc không thể thiếu để giúp cho quá trình quản lý được thực
hiện tốt. Kiểm tra, kiểm soát giúp cho các cơ quan quản lý nắm bắt kịp thời việc
triển khai thực hiện các quyết định được ban hành từ đó chấn chỉnh bổ sung kịp thời
các quy chế, các văn bản không phù hợp với tình hình mới. Nó cũng giúp cho các
đơn vị ngăn chặn, sữa chữa kịp thời các sai sót trong việc thực hiện các quyết định
quản lý.

Kiểm tra, kiểm soát sinh ra nhằm mục đích làm cho hoạt động quản lý hiệu quả,
nó hòa vào tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý. Cụ thể:
- Ở giai đoạn lập kế hoạch (định hướng): ở giai đoạn này chức năng kiểm tra
hướng vào việc soát xét lại các mục tiêu cũng như các nguồn lực nhằm đạt được
mục tiêu đặt ra, từ đó khẳng định các chương trình kế hoạch lập ra là phù hợp.
- Ở giai đoạn tổ chức thực hiện: nhiệm vụ trong giai đoạn này phải sắp xếp bố
trí nguồn nhân lực thích hợp. Theo kế hoạch đã đặt ra, giai đoạn này tập trung vào
kiểm tra các công việc thực hiện.
- Ở giai đoạn chỉ đạo thực hiện: thường xuyên kiểm tra diễn biến và kết quả
của các quá trình để điều hòa các mối quan hệ, điều chỉnh các định mức và mục tiêu
trên quan điểm tối ưu hóa kết quả các hoạt động.
Như vậy, kiểm soát có thể hiểu theo nhiều góc độ như: cấp trên kiểm soát cấp
dưới thông qua những chính sách, những biện pháp cụ thể; đơn vị này kiểm soát
đơn vị khác thông qua việc chi phối đáng kể về quyền sở hữu và lợi ích tương ứng;
nội bộ đơn vị kiểm soát lẫn nhau thông qua quy chế, thủ tục quản lý. Tuy nhiên
thông dụng nhất vẫn là KSNB đơn vị.
1.1.2. Khái niệm về kiểm soát nội bộ:
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát luôn giữ
vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu bởi hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị.
Theo liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ
thống chính sách và thủ tục nhằm bốn mục tiêu sau đây:

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD :T.S Lê Đức Toàn

* Bảo vệ tài sản đơn vị.
* Bảo đảm độ tin cậy và sự trung thực của các thông tin.
* Bảo đảm các luật lệ và quy định được tuân thủ.
* Bảo đảm hoạt động hữu hiệu và năng lực quản lý hiệu quả.
Các mục tiêu của hệ thống kiếm soát nội bộ rất rộng, bao trùm mọi mặt
hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị.Theo
đó, kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của các đơn vị, của các tổ chức
và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để tìm ra biện
pháp ngăn ngừa nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị.
Kiểm soát nội bộ được chia thành :
- Kiểm soát kế toán: là các chính sách và quá trình nhằm đạt được hai mục
tiêu, đầu tiên là bảo vệ tài sản và đảm bảo thông tin kế toán chính xác, tin cậy.
- Kiểm soát quản lý: là để thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh và
khuyến khích sự tham gia của cán bộ nhân viên đối với chính sách quản lý.
Trong quan điểm tổ chức, kiểm soát quản lý cũng như kiểm soát kế toán đều
quan trọng như nhau.Tuy nhiên, kiểm soát quản lý ít có quan hệ trực tiếp hơn đối
với sự chính xác của thông tin kế toán. Mặt dù vậy, kiểm soát quản lý cũng có
những tác động đáng kể đến sự chính xác của thông tin kế toán.Ví dụ: Một hoạt
động của kiểm soát quản lý là đào tạo nhân viên. Nhân viên tín dụng được đào tạo
tốt sẽ làm việc có hiệu quả hơn và tuân thủ các chính sách chặt chẽ hơn do đó sẽ
hạn chế được rủi ro của đơn vị trong quá trình hoạt động.
* Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ trong NHTMCP.
Theo Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN, ngày 01 tháng 8 năm 2006 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: “Hệ thống KSNB của tổ chức tín dụng là tập hợp
các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín
dụng đươc thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và được tổ
chúc thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và
đạt được các mục tiêu mà tổ chức tín dụng đã đặt ra”.

1.1.3 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong Ngân hàng thương mại cổ
phần.
Thứ nhất: Hệ thống KSNB phải đảm bảo số liệu cung cấp đáng tin cậy, phần
nào giảm được rủi ro, gian lận gây thiệt hại cho đơn vị.
Thứ hai: Hệ thống KSNB phải bảo vệ được tài sản của Ngân hàng, trong đó có
hệ thống tài liệu lưu trữ; khi đó tài sản và nguồn tài liệu của đơn vị không bị xử
dụng lãng phí, sai mục đích, thất thoát không đáng có và vượt quá thẩm quyền quy
định. Đồng thời ngăn ngừa và phát hiện các gian lận, sai sót gây thiệt hại trong quá
trình hoạt động và phát triển của đơn vị.
Thứ ba: Hệ thống KSNB phải đẩy mạnh được tính hiệu quả về mặt điều hành.
Trên cơ sở những nội quy, quy định, điều lệ đã được xây dựng bởi cấp lãnh đạo
trong đơn vị. Hệ thống KSNB sẽ theo dõi, ngăn ngừa các hành vi gây thiệt hại vốn
có. Để đảm bảo chắc chắn rằng các quyết định và quy định quản lý được thực hiện
đầy đủ, đúng với yêu cầu và thể thức đã đề ra.
Thứ tư: Hệ thống KSNB phải khuyến khích sự gắn bó với các chế độ đã đề ra.
Hằng kỳ, các cấp quản lý sẽ đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị, xem xét và xử
lý các sai phạm, điều chỉnh các hành vi cho phù hợp với chế độ và đặc thù của đơn

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

vị nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị và nâng cao hiệu quả
của hoạt động của đơn vị và hiệu quả của hệ thống KSNB.
Thứ năm: Hệ thống KSNB phải khuyến khích sự tuân thủ pháp luật, quy định

của nhà nước. Hệ thống KSNB sẽ phát hiện kịp thời các vướng mắc trong quá trình
tác nghiệp của đơn vị, trên cơ sở những phát hiện đó, các cấp quản lý tương ứng sẽ
đưa ra các giải pháp để giải quyết đúng theo pháp luật, quy định của nhà nước.
1.1.4. Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB đối với hoạt động tín dụng trong
ngân hàng thương mại cổ phần.
1.1.4.1. Môi trường kiểm soát.
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
thiêt kế, sự vận hành và tính hữu hiệu của KSNB, trong đó nhân tố chủ yếu là nhận
thức và hoạt động của nhà quản lý. Các nhân tố đó chính là:
- Quan điểm phong cách điều hành và tư cách của nhà quản lý cấp cao ảnh
hưởng rất lớn đến chính sách và các thủ tục kiểm soát trong đơn vị cũng như độ tin
cậy của thông tin. Khi nói đến quan điểm kinh doanh thì có nhiều quan điểm khác
nhau, có nhà quản lý chú ý đến việc báo cáo kết quả hoạt động và nhấn mạnh đến
việc hoàn thành kế hoạch đã đề ra, những người này có thể sẵn sàng hành động mạo
hiểm để đổi lấy một mức lợi nhuận cao nhất.
Năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng là
nhân tố khá quan trọng trong môi trường kiểm soát và có ý nghĩa trong việc tăng
cường hiệu quả của kiểm soát. Sự kiểm soát hữu hiệu của tổ chức phụ thuộc rất
nhiều vào thái độ của người quản lý đối với vấn đề kiểm soát. Khi nhà quản lý xem
công tác kiểm tra kiểm soát là vấn đề quan trọng thì mọi thành viên khác trong đơn
vị cũng cảm thấy điều đó và tuân thủ mọi quy định cũng như chế độ đề ra..
- Cơ cấu tổ chức là bộ máy thực hiện các hoạt động để đạt được các mục tiêu
của tổ chức, nó xác định các mối quan hệ trách nhiệm và quyền hạn đang tồn tại. Để
chỉ đạo và kiểm soát hoạt động của đơn vị thì cơ cấu tổ chức đóng một vai trò quan
trọng. Một cơ cấu hợp lý giúp cho quá trình thực hiện sự phân công phân nhiệm, sự
ủy quyền, quá trình xử lý nghiệp vụ và ghi chép sổ sách được kiểm soát nhằm ngăn
ngừa mọi hình thức vi phạm. Đặc biệt, đơn vị bị chia cắt và phân tán về mặt địa lý.
Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý sẽ góp phần tạo môi trường kiểm soát tốt,
đảm bảo một hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành, triển khai
các quyết định cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong

toàn đơn vị. Đồng thời, một cơ cấu tổ chức hợp lý góp phần ngăn ngừa các hành vi
gian lận và sai sót trong quá trình hoạt động.
Để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và hiệu quả các nhà quản lý cần tuân
thủ các nguyên tắc sau:
+ Thiết lập được sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ hoạt động trong
Ngân hàng từ trụ sở đến chi nhánh và các phòng giao dịch.
+ Thực hiện sự phân chia, phân công rành mạch chức năng nhiệm vụ trong
các phòng ban của đơn vị. Từ khâu xử lý nghiệp vụ,ghi chép, lưu trữ thông tin và
bảo quản tài sản.
+ Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận nhằm đạt được hiệu quả
cao nhất trong hoạt động của các bộ phận chức năng.
- Chính sách nhân sự là những chính sách cụ thể và rõ ràng về tuyển dụng, đào
tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân viên.Việc đào tạo, bố trí cán bộ,

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

đồng thời phải mang tính kế tục và liên tiếp. Sự phát triển của một đơn vị luôn gắn
liền với đội ngũ nhân viên và họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm
soát cũng như chủ thể trực tiếp thưc hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của
mỗi đơn vị. Nếu lực lượng cán bộ, nhân viên làm việc yếu kém về năng lực, tinh
thần và đạo đức, thì cho dù đơn vị có thiết kế và duy trì một hệ thống KSNB đúng
đắn và hợp lý cũng không thể phát huy hiệu quả. Ngược lại, đội ngũ nhân viên tốt
sẽ giúp giảm bớt những hạn chế vốn có của KSNB.

- Công tác kế hoạch và dự toán: Khi kế hoạch hay dự toán được xây dựng, đưa
ra và tiến hành một cách khoa học, nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch hay dự toán đó
sẽ trở thành công cụ kiểm soát hữu hiệu. Chính vì vậy, các nhà quản lý phải quan
tâm xem xét về tiến độ thực hiên kế hoạch định kỳ so sánh giữa số liệu thực hiện và
số liệu kế hoạch để phát hiện những vấn đề bất thường và xử lý kịp thời.
- Uỷ ban kiểm soát bao gồm những người không kiêm nhiệm các chức vụ quản
lý và chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Do vậy những người trong bộ phận
này thường có nhiệm vụ và quyền hạn sau :
+ Giám sát sự chấp hành luật pháp của đơn vị.
+ Kiểm tra và giám sát công việc, hoạt động hằng ngày trong đơn vị.
+ Giám sát tiến trình hoạt động và lập báo cáo thường kỳ của đơn vị.
+ Dung hòa những bất đồng (nếu có) giữa Ban giám đốc với các kiểm toán
viên độc lập bên ngoài.
Hệ thống thông tin khách hàng là yếu tố quan trọng để nắm bắt và điều hành hoạt
động tín dụng của các NHTMCP.
Các yếu tố ngoài Ngân hàng không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý nhưng
có sự ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của các nhà quản lý,
cũng như sự thiết lập, vận hành các quy chế và thủ tục KSNB, thuộc nhóm nhân tố
này bao gồm :
+ Khách hàng vay vốn : Theo quyết định 1627/ 2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của thống đốc ngân hàng Việt Nam về ban hành quy chế cho vay của
các TCTD đối với khách hàng và Quyết định 127/2005/QĐ_NHNN ngày
03/02/2005 sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay của TCTD đối với
khách hàng. Khách hàng vay tại TCTD được quy định : “ Khách hàng vay tai TCTD
là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu vay vốn, có khả năng trả
nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ hoặc dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống trong nước và ngoài nước …”
+ Cơ chế, chính sách tín dụng gồm: Luật Ngân hàng Nhà nước, luật các nhà
nước TCTD, các quy định về bảo đảm, các quy chế, quy trình, quy định về cho vay,
bảo lãnh, đồng tài trợ, chiết khấu chứng từ có giá …Chính sách tín dụng là định

hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Thông thường chính sách tín
dụng có các khoản mục sau: các loại cho vay được thực hiện, giới hạn tín dụng, kỳ
hạn cho vay, hướng giải quyết tín dụng vượt giới hạn, thanh toán nợ…vì thế nó
quyết định to lớn đến sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Một chính sách tín
dụng đúng đắn sẽ kích thích được việc tiết kiệm đầu tư thu hút được nhiều khách
hàng đảm bảo khẳ năng sinh lời của ngân hàng, đồng thời tuân thủ theo pháp luạt và
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra.
Bất cứ một Ngân hàng nào muốn có tín dụng tốt đều phải có một chính sách tín
dụng rõ ràng phù hợp với Ngân hàng của mình.

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

+ Nhân tố kinh tế: Môi trường kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động tín dụng. Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể
tham gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín
dụng, chất lượng hoạt động tín dụng cũng sẽ được nâng lên. Nhưng môi trường kinh
tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ. Cũng có thể có những biến động về tỷ giá
hoặc biến động về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến tình trạng dòng
tiền vào không như kế hoạch làm giảm khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Như vậy
chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng chịu ảnh hưởng của môi trường kinh
tế mà nó hoạt động, vấn đề đối với các Ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo
và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lượng của
hoạt động tín dụng.

+ Nhân tố pháp lý : Một NHTMCP khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy
định về luật pháp của Nhà nước, cũng như của NHNN như vậy môi trường pháp lý
có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Một hệ
thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ giúp các Ngân hàng dễ dàng hơn trong
việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của mình, góp phần vào việc nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng.
1.1.4.2. Hệ thống kế toán trong Ngân hàng thương mại cổ phần.
Kế toán NHTMCP là một hệ thông thông tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế
-tài chính phát sinh trong từng Ngân hàng ( hoặc từng Chi nhánh Ngân hàng) bằng
một hệ thống và các phương pháp đặc trưng…Thông qua việc quan sát ghi chép,
phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống kế toán không những
cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà quản lý mà còn có tác dụng trong
việc kiểm soát nhiều mặt hoạt động trong Ngân hàng cho nên đây là một bộ phận
quan trọng trong hệ thống KSNB. Một hệ thống kế toán hữu hiệu xét trên góc độ là
một bộ phận cấu thành hệ thống KSNB phải thỏa mãn tất cả các mục tiêu sau :
- Tính có thực: ghi chép nhưng nghiệp vụ có thực, thật sự phát sinh, không
được ghi chép những nghiệp vụ không xảy ra vào sổ sách kế toán.
- Sự phê chuẩn: phải có sự phê chuẩn trước khi thực hiện mọi hoạt động,
nghiệp vụ để đảm bảo sự phê chuẩn hợp lệ, hợp lý.
- Tính đầy đủ: không được gian lận loại bỏ, giấu bớt để ngoài sổ sách về mọi
nghiệp vụ phát sinh.
- Sự đánh giá : không để xảy ra những sai pham trong tính toán, trong việc áp
dụng chính sách kế toán.
- Sự phân loại : đảm bảo số liệu được phân loại đúng theo sơ đồ tài khoản của
đơn vị. Ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán trong đơn vị.
- Đúng hạn: đảm bảo việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh theo quy định, việc
ghi nhận doanh thu và chi phí đúng kỳ.
- Chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán phải được ghi vào sổ phụ
đúng đắn và tổng hợp chính xác để góp phần phản ánh trung thực vè tình hình tài
chính và kết quả hoạt động của đơn vị.

Khi xem xét hệ thống kế toán, trước hết cần nghiên cứu về :
+ Bộ máy kế toán tại đơn vị: bộ máy kế toán ở cấp trung ương hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ kế toán chỉ đạo toàn diện công tác kế toán
của từng hệ thống và thực hiện các nghiệp vụ kế toán- tài chính của toàn hệ thống
(tổng hợp/ lập báo cáo kế toán toàn hệ thống). Bên cạnh đó bộ máy kế toán ở cấp cơ

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

sở( các chi nhánh) khi xét về phương diện phân công lao động thành các thành phần
kế toán riêng biêt: bộ phận kế toán giao dịch,bộ phận kế toán thanh toán vốn, bộ
phận kế toán tài chính .Còn khi xét trong mối quan hệ với các lĩnh vực nghiệp vụ
kinh doanh của Ngân hàng thì phân theo mô hình tập trung và mô hình phân tán.
+ Chính sách kế toán là các nguyên lý,các cơ sở, các quy ước, các luật lệ
và các thủ tục được ban hành. Với một hệ thống tài khoản có nhiều điểm khác biệt
so với hệ thông tài khoản trong các doanh nghiệp kinh doanh khác thì tìm hiểu hệ
thống kế toán trong Ngân hàng là một việc làm thiết yếu.
+ Quy trình luân chuyển chứng từ: là đường đi( trực tự các giai đoạn) được
thiết kế cho từng loại chứng từ. Xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ tốt sẽ
tách bạch trách nhiệm giưa các cá nhân, bộ phận có liên quan đến các nghiệp vụ
kinh tế- tài chính phát sinh. Đồng thời đảm bảo việc ghi chép, xử lý và hạch toán
chính xác kịp thời và tạo điều kiện tốt phục vụ khách hàng. Thiết kế quy trình đảm
bảo yêu cầu, an toàn tài sản, thuận tiện cho khách hàng và hợp lý đối với Ngân
hàng.

Sự nghiên cứu đó sẽ tạo điều kiện cho kiểm soát viên tiếp cận với hệ thống kế
toán. Tính kiểm soát của hệ thống kế toán được thực hiện qua ba giai đoạn của quá
trình kế toán: lập chứng từ, hệ thống sổ sách kế toán và lập BCTC
+ Lập chứng từ kế toán: số liệu kế toán sẽ chính xác nếu việc lập chứng từ
nghiêm túc, đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp và phản ánh trung thực mọi nghiệp vụ phát
sinh.
Việc lập chứng từ giúp thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát trước khi
nghiệp vụ xảy ra nhằm ngăn chặn các sai phạm trên nhiều điểm quan trọng, nhằm
bảo vệ hữu hiệu và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đơn vị.
+ Sổ sách kế toán: là giai đoạn chính trong tiến trình xử lý số liệu kế toán
bằng việc ghi chép, phân loại, tính toán, tổng hợp…để cung cấp các thông tin tổng
hợp trên báo cáo. Trong kiểm soát nội bộ, hệ thống sổ sách có vai trò quan trọng
nhằm bảo vệ hữu hiệu và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực của đơn vị.
+Sổ sách kế toán: là giai đoạn chính trong tiến trình xử lý số liệu kế toán bằng
việc ghi chép, phân loại, tính toán,tổng hợp…để cung cấp thông tin tổng hợp trên
báo cáo. Trong kiểm soát nội bộ, hệ thống sổ sách có vai trò quan trọng, ngoài ra nó
con giúp tổng hợp, lưu trữ thông tin một cách hệ thống khoa học và đóng vai trò
trung gian giữa chứng từ và báo cáo tài chính nên nó là cơ sở để kiểm tra, truy cập
chứng từ.
+Báo cáo tài chính: là giai đoạn cuối cùng của xử lý, nhằm tổng hợp các số
liệu trên sổ sách thành những chỉ tiêu trên BCTC. Các thông tin được thể hiện trên
BCTC không đơn thuần chỉ là sự mang sang từ sổ sách kế toán mà nó phản ánh
trung thực tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh cuả đơn vị và phải
được trình bày tuân thủ tuân theo các quy định.
1.1.4.3 Các cơ chế kiểm soát nội bộ hoạt động TDNH trong NHTMCP
Thủ tục kiểm soát là nhưng chính sách, thủ tục cho nhà quản lý đơn vị thiết lập
và thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể. Có rất nhiều các thủ tục kiểm soát,
tuy nhiên nó thường thuộc về sáu loại sau:
-Phân chia trách nhiệm thích hợp: dưa trên nguyên tắc phân công, phân
nhiệm và bất kiêm nhiệm. Công việc và trách nhiệm được phân chia cho nhiều

người trong một bộ phận hoặc nhiều bộ phận trong một tổ chức, mục đích là không

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

để cá nhân hay một bộ phận nào đó có thể kiểm soát mọi mặt của hoạt động. Khi
đó, thông qua cơ cấu tổ chức, công việc của nhân viên này sẽ được tự động kiểm
soát bởi công việc của các nhân viên khác. Ngăn ngừa các hành vi lạm dụng quyền
hạn.
Trong quy trình cấp tín dụng, việc phân chia trách nhiệm là cần thiết để phòng
ngừa và hạn chế rủi ro, đảm bảo sự độc lập từ khâu nhận hồ sơ, thẩm định tín dụng,
giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay cho đến khi thu hồi được nợ.
-Các thủ tục phê chuẩn đúng đắn: phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của quyết
định và giải quyết một số công việc trong phạm vi quyền lực được giao. Việc lập,
kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu có liên quan. Tùy theo sự điều
hành của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao quyền ra các quyết định và giải
quyết một số công việc trong phạm vi nhất định. Hồ sơ vay vốn của các khách hàng,
sự phê chuẩn đúng đắn, hợp lý của lãnh đạo Ngân hàng và CBTD sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho cả quy trình cấp tín dụng.
- Chứng từ và sổ sách đầy đủ.Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán.
Kiểm tra so sánh số liệu giữa sổ tổng hợp và các chứng từ có liên quan. Trong hồ sơ
vay vốn của khách hàng có đầy đủ chứng từ pháp lý, hợp lệ.
- Bảo vệ tài sản vật chất và sổ sách: những thông tin Ngân hàng theo dõi và lưu
trữ khác nhau ở các lĩnh vực khác nhau. Hồ sơ vay vốn đầy đủ, thủ tục giám định

được giám sát chặt chẽ. Cần có một hệ thống tài sản vật chất tốt, hiện đại để lưu trữ
và nâng cao nguồn chất lượng thông tin, tạo điều kiện cho công tác kiểm tra thuận
lợi, tránh thất thoát tài sản Ngân hàng.
-Kiểm tra độc lập: trong quy trình tín dụng mỗi giai đoạn đều có kiểm tra sự
phê duyệt các tài liệu; đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài. So sánh, đối chiếu kết
quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ sách.
Phân tích rà soát: phân tích so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch
1.1.4.4. Bộ phận kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng thương mại cổ phần
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về KTNB, theo quy chế KTNB của TCTD
ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 10/08/2006 của thống
đốc NHNN thì:” KTNB là hoạt động kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập,
khách quan đối với hệ thống kiểm tra KSNB; đánh giá độc lập về tính thích hợp và
sự tuân thủ các chính sách, thủ tục quy trình đã được thiết lập trong TCTD, thông
qua đó đơn vị thực hiện KTNB đưa ra kiến nghị, tư vấn nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của các hệ thống quy trình, quy định, góp phần đảm bảo TCTD
hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật”.
*Bộ máy của KTNB:
- KTNB của Ngân hàng được tổ chức thành hệ thống thống nhất theo ngành
dọc, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban kiểm soát.
- Căn cứ quy mô, mức độ và đặc điểm hoạt động của TCTD và trên cơ sở đề
nghị của ban kiểm soát, Hội đồng quản trị quyết định tổ chức bộ máy của KTNB,
chế độ lương, thưởng, phụ cấp trách nhiệm của người làm công tác KTNB.
-Ngân hàng được thuê các chuyên gia, tổ chức bên ngoài có đủ khả năng, năng
lực, trình độ để thực hiện một phần công việc KTNB đối với những hoạt động mà

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

bộ phận KTNB chưa đủ khả năng thực hiện kiểm toán với điều kiện đảm bảo tuân
thủ các nguyên tắc và quy định pháp luật đã đưa ra.
-Kiểm soát nội bộ TCTD có quy mô nhỏ có thể do bộ phận KTNB của Hội sở
chính hặc Hội sở khu vực đảm nhiệm( đối với chi nhánh Ngân hàng nước ngoài),
hoặc do các tổ chức bên ngoài, các tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện với điều
kiện phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, quy định.
1.2. Kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại
cổ phần:
1.2.1. Ngân hàng thương mại cổ phần và TDNH của Ngân hàng
1.2.1.1.Khái niệm,vai trò và các chức năng của NHTMCP.
1.2.1.1.1 Khái niệm của NHTMCP
Qua quá trình phát triển của ngành Ngân hàng, mỗi quốc gia có những
khái niệm khác nhau về NHTMCP, nhưng nhìn chung NHTMCP là các tổ chức kinh
doanh tiền, đông thời thực hiện 3 nhiệm vụ sau:
* Nhận tiền gửi.
* Thực hiện tài trợ thông qua cấp tín dụng
* Trung tâm thanh toán
Theo Luật các tổ chức tín dụng thì” NH là loại hình TCTD được thực hiện
toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân hàng thương
mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng
hợp tác và các loại hình khác. Theo đó, hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.2.1.1.2. Chức năng của NHTMCP
NHTMCP là một tổ chức kinh tế, một loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng. Các chức năng của NHTMCP:

*Chức năng trung gian tài chính:
Tín dụng Ngân hàng là tín dụng hai đầu. Đầu vào Ngân hàng đóng vai trò là
người đi vay, đầu ra Ngân hàng đóng vai trò là người cho vay. Điều này có thể được
khái qua sơ đồ sau:

Các cá nhân,
Doanh nghiệp

Nhận tiền gửi

NHTM
CP

Cho vay

Các cá nhân,
Doanh nghiệp

Thực hiện chức năng này Ngân hàng thực sự là cầu nối giữa những người có tiền
muốn cho vay hoặc muốn gửi ở ngân hàng với những người thiếu vốn cần vay.
- Chức năng trung gian thanh toán:
Việc mở tài khoản, cung cấp các phương tiện thanh toán mang tiện ích cao cho
nền kinh tế và quản lí các phương tiện thanh toán làm cho Ngân hàng thương
mại trở thành trung tâm thanh toán của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại sẽ

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 11



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

thừa lệnh của khách hàng để thực hiện toàn bộ các nghiệp vụ ngân quỹ khách
hàng.
- Chức năng tạo tiền tệ: tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần
gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế.
1.2.1.1.3 Nghiệp vụ ngân hàng thương mại cổ phần.
- Hoạt động tín dụng: Là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế xã
hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTMCP cung cấp một khối lượng
vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế sẽ phát
triển nhanh hơn, bền vững hơn.
Hoạt động tín dụng gồm có: Cho vay (Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, ...)
chiết khấu chứng từ có giá ( Cho vay gián tiếp); cho thuê tài chính; bão lãnh ngân
hàng (tín dụng bằng chữ kí); Các hình thức khác (thấu chi, trả góp....).
- Hoạt động huy động vốn: Đây là hoạt động được coi là hoạt động cơ bản, có
tính chất sống còn đối với bất kỳ một NHTMCP nào, vì hoạt động này tạo ra
nguồn vốn chủ yếu của các NHTMCP. Theo luật pháp cho phép, các
NHTMCPđược phép huy động bằng nhiều hình thức sau đây:
+ Nhận tiền gởi: Đây là hình thức huy động vốn chủ yếu của các NHTMCP, bao
gồm: Nhận tiền gởi không có kì hạn ( tiền gởi tiết kiệm) của các cá nhân, đoàn thể
xã hội; nhận tiền gởi của các tổ chức tín dụng khác.
+ Phát hành giấy tờ có giá: NHTMCP được quyền phát hành giấy tờ có giá (kỳ
phiếu, trái phiếu ngân hàng...) Để huy động vốn có kỳ hạn và có mục đích sử dụng.
+ Các hình thức huy động vốn khác như: Vay vốn ở các NHTMCP khác. Vay
vốn tại NHNN...
-Hoạt động dịch vụ thanh toán và gây quỹ: Đây là hoạt động quan trọng và có
tính đặc thù của NHTMCP, nhờ hoạt động này mà các giao dịch thanh toán của toàn
bộ nền kinh tế được thực hiện thông suốt và thuận lợi, đồng thời, qua hoạt động này

mà góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế. Hoạt động dịch
vụ thanh toán và ngân quỹ NHTMCP gồm: Mở tài khoản giao dịch cho các khách
hàng là pháp nhân hoặc thể nhân trong nước và nước ngoài; cung ứng các phương
tiện thanh toán cho khách hàng; thực hiện dịch vụ thah toán trong nước và quốc tế;
thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ; thực hiện các dịch vụ thanh toán khác; thực
hiên dịch vụ ngân quỹ(Thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại, bảo quản vận
chuyển tiền mặt....).
-Hoạt động khác: Ngoài các hoạt động nói trên, các NHTMCP còn được thực
hiện các hoạt động khác phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình đồng thời
không bị luật pháp nghiêm cấm- các hoạt động này gồm:
+ Góp vốn mua cổ phần vào các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác.
+ Thực hiện việc mua bán chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ.
+ Kinh doanh ngoại hối, vàng, bảo hiểm, và dịch vụ bảo hiểm.
+ Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý.
+ Cung ứng dịch vụ bảo quản, cầm đồ, cho thuê tủ két sắt.
+ Dịch vụ thanh toán qua thẻ....
1.2.1.2. Khái quát về hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương
mại cổ phần.
1.2.1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngắn hạn.

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị biểu hiện dưới

dạng tiền tệ hay tài sản, hiện vật từ người cho vay sang người đi vay với những điều
kiện nhất định, để sau một thời gian nhất định người cho vay nhận lại được một
lượng giá trị danh nghĩa lớn hơn giá trị ban đầu.
Do đặc điểm luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp tại thời điểm nào đó
làm cho doanh nghiệp thiếu vốn lưu động cần thiết phải bổ sung. Lý do thiếu vốn
lưu động là dòng tiền đi vào nhưng đi ra không khớp nhau về thời gian và quy mô.
Do vậy, vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp (
chủ yếu đáp ứng nhu cầu tồn kho và khoản phải thu).
* Khái niệm:Tín dụng ngắn hạn là loại hình tín dụng có thời hạn dưới một năm,
thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của doanh nghiệp
và cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân.
1.2.1.2.2 .Đặc điểm tín dụng ngắn hạn.
- Thời gian của hợp đồng ngắn hạn không quá 12 tháng.
- Tín dụng ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu của các doanh
nghiệp hay tiêu dùng của các cá nhân.
- Đối tượng cho vay bao gồm:
+ Giá trị vật tư hàng hóa là các vật tư, nguyên vật liệu chuẩn bị cho sản xuất và
thành phẩm hàng hóa sẵn sàng cho tiêu thụ.
+ Chi phí sản xuất và lưu thông để tạo ra thành phẩm.
+ Giá trị tiền tệ trong thanh toán bao gồm quỹ tiền mặt chuẩn bị thu mua vật tư
hàng hóa, tiền gửi thư tín dụng......để thu mua vật tư hàng hóa và các chứng từ giao
hàng đang trong thanh toán.
-Lãi suất cho vay ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất cho vay trung hạn và dài
hạn, và được thực hiện theo mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng
thỏa thuận phù hợp với qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
-Tín dụng ngắn hạn gắn liền với nhu cầu vốn thời vụ của doanh nghiệp, để đáp
ứng nhu cầu tài sản lưu động thời vụ chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu,
doanh nghiệp cũng tìm đến các khoản tín dụng ngắn hạn. Xuất phát từ các đặc điểm
này, các Ngân hàng thương mại thường xác định thời hạn cho vay dựa trên chu kỳ
sản xuất kinh doanh của khách hàng để có kế hoạch quản lí nợ và hình thức cho vay

phù hợp.
1.2.1.2.3.Một số phương thức cho vay ngắn hạn.
a) Cho vay theo món
Cho vay từng lần hay cho vay theo món là tiến trình cấp tín dụng dựa trên cơ sở
nhu cầu cho vay tín dụng của từng đối tượng vay cụ thể.
-Cho vay theo từng đối tượng cụ thể như nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành
phẩm hoặc tài trợ cho các khoản phải thu.
-Số tiền vay được xác định trên cơ sở các chứng từ mua hàng như hợp đồng kinh
tế, hóa đơn...hoặc các bảng kê thành phẩm tồn kho. Ngân hàng có thể cho vay toàn
bộ nhu cầu vốn để khách hàng thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hoặc có thể
chỉ tham gia một phần.
-Định kì hạn nợ cho từng lần vay cụ thể dựa vào dự báo lưu chuyển tiền tệ, thời
gian hoàn vốn, hạng rủi ro của doanh nghiệp.
-Điều kiện giải ngân là khách hàng phải xuất trình các giấy tờ cần thiết để chứng
minh nhu cầu cần rút vốn của mình là hợp lý và phù hợp với đối tượng vay đã ghi

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

trên hợp đồng tín dụng. Tiền vay có thể giải ngân một lần hoặc nhiều lần tùy thuộc
vào tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng nhưng thông
thường được quy định rõ trong hợp đồng tín dụng.
-Nguồn trả nợ cho Ngân hàng trong phương thức cho vay từng lần chính là
nguồn thu từ phương án sản xuất kinh doanh và các nguồn tài chính khác theo cam

kết.
-Áp dụng chủ yếu cho doanh nghiệp không có quan hệ tín dụng thường xuyên.
b) Cho vay theo hạn mức tín dụng( HMTD là giới hạn dư nợ cho vay tối đa mà
ngân hàng có thể cung cấp cho một khách hàng trong một thời hạn nhất định)
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng áp dụng đối với khách hàng thường
xuyên có nhu cầu bổ sung vốn lưu động, mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có tín
nhiệm với Ngân hàng( có khả năng tài chính, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi,
trong thời gian một năm trước đó không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng).
Đặc điểm cơ bản của loại cho vay này là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho
nhiều món vay. Cụ thể khách hàng nộp hồ sơ vay vốn vào đầu quý, dù trong quý
khách hàng có nhiều món vay cũng chỉ cần làm một hồ sơ duy nhất. Ngân hàng
tiến hành phân tích tín dụng và nếu đồng ý cho vay hai bên tiến hành ký kết hợp
đồng tín dụng, trong hợp đồng tín dụng ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng
cho khách hàng.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong thời hạn nhất định mà
ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
c) Các phương thức cho vay ngắn hạn khác.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong đó rủi
ro lớn nhất gây thiệt hại nhiều nhất là rủi ro tín dụng. Để hạn chế rủi ro này Ngân
hàng thực hiện nhiều biện pháp đó là đa dạng hóa loại hình cấp tín dụng. Đối với tín
dụng ngắn hạn, ngoài các phương pháp cấp tín dụng trực tiếp, Ngân hàng còn cấp
tín dụng gián tiếp cho khách hàng thông qua các hình thức như: Chiết khấu thương
phiếu và giấy tờ có giá. Factoring (mua, bán quyền đòi nợ), ứng vốn cho giấy tờ có
giá…
1.2.1.2.4. Phương thức trả lãi vay .
Thời điểm bắt đầu trả lãi vay là sau một tháng kể từ ngày kể từ ngày bên vay
nhận tiền vay lần đầu.
- Bên vay có trách nhiệm trả nợ trong thời gian 10 ngày.
+ Ngày đầu tiên là ngày tương ứng với ngày bên vay nhận tiền vay lần đầu.
+ Ngày cuối cùng là ngày thứ 10 kể từ ngày đầu tiên.

- Đối với kỳ trả nợ lãi cuối cùng, bên vay phải trả nợ lãi vào ngày tương ứng với
ngày bên vay nhận tiền vay lần đầu. Kỳ hạn trả nợ là ngày cuối cùng của khoảng
thời gian 10 ngày.
Khi đó số tiền lãi được tính theo công thức sau:
Số tiền lãi phải trả= [Dư nợ tính lãi* lãi suất vay (tháng) * số ngày vay thực tế ]/ 30.
- Nếu số ngày vay thực tế nhỏ hơn 30 ngày thì áp dụng lãi suất vay (ngày)
đối với số tiền lãi phải trả được tính theo công thức sau:
Số tiền lãi phải trả= lãi suất vay ngày* dư nợ tính lãi* số ngày vay thực tế.
1.2.1.2.5. Vai trò của TDNH trong NHTMCP đối với nền kinh tế.
- TDNH thúc đẩy phát triển các nghành công nghiệp, thương nghiệp, thương mạidịch vụ, công nghiệp – xây dựng.....

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

- TDNH có nhiều đóng góp quan trọng đối với sự nghiệp phát triển KTXH, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thông qua việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh TDNH
gián tiếp tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, đẩy
mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và góp phần tăng trưởng nền kinh tế.
- TDNH giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong công tác hoạch định và thực
hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
- TDNH đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn lưu động, phát huy tính hiệu quả của
đồng vốn để đảm bảo tiến độ sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế.
1.2.2 Rủi ro trong tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng.

Rủi ro trong cho vay ngắn hạn là việc của Ngân hàng cho vay nhưng không thu
hồi được nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng theo thỏa thuận.
Nếu được Ngân hàng cho vay các khoản vay có lợi nhuận cao thì rủi ro Ngân hàng
có khả năng gặp phải càng lớn. Trên thực tế có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro
trong cho vay ngắn hạn, nhưng có thể phân nhóm các nguyên nhân chủ yếu sau:
-Nguyên nhân bất khả kháng: Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới
người vay, làm họ mất khả năng thanh toán cho Ngân hàng. Ví dụ: thiên tai, chiến
tranh, hoặc những thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng
rào thuế quan....) vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
-Nhiều người vay, với bản lĩnh của mình có khả năng dự báo, thích ứng hoặc
khắc phục những khó khăn. Trong những trường hợp khác, người vay có thể bị tổn
thất song vẫn có khả năng trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên,
khi tác động của những nguyên nhân bất khả kháng đố với người vay là nặng nề,
khả năng trả nợ của họ sẽ bị suy giảm.
-Nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay: Trình độ yếu kém của người
vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lý, chủ định lừa cán
bộ Ngân hàng, chay ì.....là nguyên nhân gây rủi ro trong TDNH. Rất nhiều người
sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của
mình, họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với Ngân hàng như cung cấp thông tin
sai....Nhiều người vay đã không tính toán kỹ lưỡng hoặc không có khả năng tính
toán những bất trắc có thể xảy ra. Không có khả năng thích ứng và khắc phục khó
khăn. Trong trường hợp còn lại người vay kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ
cho Ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì với hy vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn
vay càng lâu càng tốt.
-Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng: Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ
đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai....là một trong những
nguyên nhân gây ra rủi ro TDNH. Nhân viên Ngân hàng phải tiếp cận với nhiều
ngành nghề, nhiều vùng. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà
khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sinh sống. Họ phải có khả năng
dự báo các vấn đề liên quan đến người vay....Khi nhân viên tín dụng cho vay đối với

khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu rõ về khách hàng, rủi ro TDNH luôn
luôn rình rập họ. Như vậy, chất lượng nhân viên Ngân hàng bao gồm: trình độ và
đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là nguyên nhân rủi ro TDNH.
1.3. Tổ chức kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP.
-Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ toàn đơn vị nói chung và hoạt
động tín dụng nói riêng là việc làm cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

động của ngành Ngân hàng. Phải thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ giúp
Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi
hoạt động nghiệp vụ của tổ chức tín dụng.
-Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật và các quy định nội bộ;
trực tiếp kiểm tra; kiểm soát các họat động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực tại trụ
sở chính, sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp và các công
ty trực thuộc.
-Bộ phận kiểm toán nội bộ của Ngân hàng được tổ chức thành hệ thống thống
nhất theo ngành dọc, trực thuộc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban kiểm soát. Căn
cứ quy mô, mức độ và đặc điểm hoạt động của Ngân hàng và trên cơ sở đề nghị của
Ban kiểm soát, Hội đồng quản trị quyết định tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ, chế
độ lương, thưởng, phụ cấp trách nhiệm của người làm công tác kiểm toán nội bộ.
-Trong nhiều trường hợp được thuê các chuyên gia, tổ chức bên ngoài có đủ khả
năng, năng lực, trình độ để thực hiện một phần công việc kiểm toán nội bộ đối với

những hoạt động mà bộ phận kiểm toán nội bộ chưa đủ khả năng thực hiện kiểm
toán với điều kiện đảm bảo tuân thủ pháp luật.
1.3.1.Quy trình cấp tín dụng của NHTMCP
Sơ đồ quy trình cấp tín dụng của NHTMCP

Lập hồ sơ
đề nghị cấp
tín dụng

Phân
tích
tín
dụng

Quyết
định tín
dụng

Giải
ngân

Giám sát
thu nợ
thanh lí
hợp đồng

Quá trình cho vay được bắt đầu từ khâu nhận hồ sơ vay vốn, phân tích, quyết
định tín dụng, giải ngân, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay đến khi thu hồi nợ.
Phân tích tín dụng phân tích các khả năng tài chính, phi tài chính và thẩm định
phương án SXKD, đây là khâu quan trọng quyết định đến việc tăng hay giảm rủi ro

đối với mỗi khoản vay, CBTD làm tốt khâu này sẽ tạo tiền đề quan trọng cho công
tác thu hồi cả vốn và lãi khi đến hạn thanh toán, tạo điều kiện cho vốn tín dụng hoạt
động có hiệu quả.
1.3.2.Nội dung kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng ngắn hạn trong NHTMCP.
* Kiểm soát quá trình soát duyệt cho vay: Kiểm tra hợp đồng TDNH phải có
những nội dung cơ bản về điều kiện vay vốn, mục đích sử dụng tiền vay, cách thức
phát tiền vay, sử dụng tiền vay,số tiền vay, lãi xuất cho vay, lãi xuất quá hạn, thời
hạn cho vay, phương thức cho vay, kì hạn trả nợ, hình thức đảm bảo tiền vay, giá trị
tài sản đảm bảo tiền vay, biện pháp sử lí tài sản là đảm bảo và những cam kết khác.
- Hợp đồng vay vốn có khả năng bảo vệ Ngân hàng khi có tranh chấp xảy ra?
Những điều khoản trong hợp đồng có đảm bảo rằng các lợi ích của Ngân hàng? Hợp
đồng vay vốn dựa trên những cơ sở pháp lí hiện hành và chắc chắn?
- Hợp đồng vay vốn có được làm, ký và đóng dấu bởi những người được ủy
quyền và theo đúng nguyên tắc?

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

- Kiểm tra tính xác thực, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn. Quá trình kiểm
tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực hiện qua các nguồn sau:
+ Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng.
+ Thông qua trung tâm Thông tin Tín dụng.
+ Các bạn hàng/ đối tác làm ăn, bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết
bị và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm.

+ Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay( các cơ quan quản lý
Nhà
nước tại địa phương như UBND phường, cơ quan thuế,v.v.....)
Đây là bước quan trọng trong quá trình kiểm soát hoạt động TDNH, phân tích và
đánh giá tình hình TCDN. Kiểm tra tính chính xác của thông tin trên bảng CĐKT,
BCKQKD, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính. PTTC là
việc xác định những điểm mạnh và điểm yếu hiện tại của một Công ty qua việc tính
toán và phân tích những tỷ số khác nhau sử dụng những số liệu từ các BCTC.
CBTD cần phải tìm ra các mối liên hệ giữa tỉ số tính toán được để có thể đưa ra
những kết luận chính xác về công ty. Hoàn toàn không có một chuẩn mực cho phần
phân tích theo từng tỉ số. Một hoặc một số chỉ số là tốt cũng chư thể kết luận là
công ty đang trong tình trạng tốt. Thông tin và nội dung PTTC DN được trình bày
rõ hơn trong phần phụ lục.
Tính toán hiệu quả tài chính, khả năng tài trợ của khách hàng. Trên cơ sở các
BCTC dự tính cho ba năm sắp tới và cơ sở tính toán; kế hoạch sản xuất kinh doanh,
kế hoạch tài chính trong năm; bảng kê các loại công nợ tại Ngân hàng, tổ chức tín
dụng trong và ngoài nước; bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn; các hợp đồng
kinh tế ( về hàng hóa, xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ, v.v....); phương án sản xuất
kinh doanh, khả năng vay trả, nguồn trả (đối với khoản vay ngắn hạn); hồ sơ khác
có liên quan đến khoản vay ( Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa, dự toán chi phí hoạt
động được duyệt....). CBTD tiến hành: Ước tính các chỉ tiêu quan trọng nhất của
phương án SXKD: Sản lượng tiêu thụ, giá bán, doanh thu, nhu cầu vốn lưu động,
chi phí bán hàng, các chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí phân công, quản
lý....khấu hao, chi phí tài chính,..Xem xét các BCTC dự tính cho năm sắp tới và cơ
sở tính toán của chúng và so sánh các kết quả tính được để ước lượng tính khả thi
của các BCTC dự tính cung cấp bởi khách hàng.
-Kiểm soát quá trình giải ngân: Dựa theo quy trình giải ngân mà việc kiểm tra
kiểm soát cần chặc chẽ. CBTD phải thực hiện rõ ràng từng bước của quy trình giải
ngân.
+ Bước 1: Chứng từ giải ngân, bao gồm các chứng từ của Ngân hàng và của

khách hàng. CBTD yêu cầu khách hàng cung cấp các hồ sơ, chứng từ về mục đích
sử dụng tiền vay để giải ngân đồng thời CBTD phải hướng dẫn khách hàng hoàn
chỉnh nội dung các chứng từ theo mẫu của Ngân hàng để tránh tình trạng xảy ra sai
sót không đáng có. Gây cản trở về thời gian cũng như lịch trình làm việc, thực hiện
các công việc.
+ Bước 2: Trình duyệt giải ngân: Giám sát quá trình CBTD xem xét chứng từ và
trình duyệt lên TPTD, và sự phê duyệt của TPTD. TPTD có kiểm tra lại điều kiện
giải ngân và nội dung trình của CBTD hay không?
+ Bước 3: Nạp thông tin vào chương trình điện toán và luân chuyển chứng từ
Trong bước này, kiểm tra giám sát xem khi CBTD nhận lại chứng từ đã được
phê duyệt và thực hiện các công việc như: nạp thông tin dữ liệu qua mạng máy

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

tính của Ngân hàng. Chuyển qua những chứng từ đã được phê duyệt cho các
phòng ban có liên quan: phòng kế toán, phòng ngân quỹ..
• Kiểm tra và giám sát vốn vay sau khai giải ngân:
Đây là việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay. Xem xét xem CBTD có mở sổ
theo dõi thông tin của khoản vay theo hợp đồng tín dụng, đồng thời sử dụng vốn
vay, vật tư đảm bảo nợ vay bằng cách kiểm tra hồ sơ, chứng từ khi CBTD thực hiện
công việc định kì hàng tháng, quý hoặc trường hợp đột xuất thông qua sổ sách hạch
tóan theo dõi của khách hàng; chứng từ, hóa đơn hạch toán ( chi tiền mặt, chuyển
khoản...) chứng từ quyết toán thanh lý hợp đồng. Kiểm tra tiến độ thực hiện, thực tế

hoạt động của khách hàng. Giám sát quá trình CBTD lập biên bản về mục đích sư
dụng vốn và vật tư đảm bảo nợ vay Ngân hàng, đồng thời xem xét đánh giá hiệu
quả của dự án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng. Nếu khách hàng sử dụng
sai mục đích hoặc phát sinh những vấn đề có nguy cơ ảnh hưởng lớn đến khả năng
trả nợ của khách hàng CBTD có báo cáo TPTD để trình lãnh đạo xem xét quyết
định ngừng cho vay hoặc có biện pháp thu hồi trước hạn...
• Kiểm soát rủi ro TDNH:
Rủi ro là vấn đề không thể tránh khỏi trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với
những thông tin bất cân xứng trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng phải có biện
pháp khắc phục để HĐKD của mình được tiếp diễn có hiệu quả. Để nâng cao chất
lượng công tác và hạn chế rủi ro tín dụng ngắn hạn phải coi trọng và thực hiện
nghiêm túc công tác kiểm tra, kiểm soát với phương châm thực hiện quy chế dân
chủ. Ngân hàng luôn tăng cường kiểm tra rà soát hồ sơ cho vay, đảm bảo tính pháp
lý và an toàn tín dụng. CBTD phải trực tiếp kiểm tra hoạt động sử dụng tiền vay của
khách hàng; kịp thời phát hiện và chấn chỉnh vì rủi ro có thể xảy ra đối với bất kì
giai đoạn nào của tất cả các quy trình. Dựa trên các nguyên tắc đề ra của Ngân
hàng:
+ Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng có hợp lí, hợp lệ không? CBTD có làm việc
nghiêm túc và phân minh không?
+ CBTD có giám sát, kiểm tra quá trình vốn vay có sử dụng đúng mục đích và
có hiệu quả không? Những tài sản đảm bảo hợp pháp và được xác minh đúng
không?
+ Tiền vay được hoàn trả cả gốc lẫn lãi không?
Kiểm soát được mức độ rủi ro cho vay phát sinh trong quá trình sử dụng vốn của
khách hàng theo dõi thực hiện các điều khoản cụ thể đã thỏa thuận trong hợp đồng
cho vay, kịp thời phát hiện những vi phạm mà có biện pháp xử lý thích hợp.
• Kiểm soát việc chấp hành các nguyên tắc trong thực hiện nghiệp vụ
Để kiểm tra giám sát việc tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc trong quy trình
quản lý tín dụng ngắn hạn. Cụ thể sử dụng một số câu hỏi sau trong quá trình kiểm
tra:

+ Mọi hoạt động trong nghiệp vụ TDNH có tuân thủ theo quy định pháp luật đề
ra không?
+ Kiểm tra xem các bản gốc của hồ sơ vay vốn có được lưu giữ đúng quy định
không?
+ Các văn bản mang tính pháp lí có được lưu giữ trong file riêng không?
+ Mỗi khoản vay có được lưu vào danh mục các văn bản mang tính pháp lí
không?

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

+ Có bản liệt kê những mục cần kiểm tra các giấy tờ cần thiết trong hồ sơ TDNH
hay không?
+ Các hợp đồng vay vốn cũng như các loại giấy tờ xác nhận việc vay vốn của
khách hàng có được lưu trong két chống cháy không?

PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KSNB ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG TDNH TẠI NGÂN HÀNG ACB-CN HUẾ.
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng ACB-CN Huế.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Đối với Ngân hàng ACB
Ngân hàng ACB tên đầy đủ là ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu
(Asian Commercial Bank) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0032/NHGP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993. Ngân hàng

chính thức thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 04/06/1993. Sau 15 năm hoạt

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

động, trải qua nhiều khó khăn thử thách, đến nay có thể nói ACB đã gặt hái được
nhiều thành công lớn trong quá trình xây dựng thương hiệu của mình.
- Kể từ ngày 08/12/2008 ACB nâng vốn điều lệ lên 6.355.812.780.000 đồng
- Mạng lưới kênh phân phối gồm 187 chi nhánh và phòng giao dịch tại những
vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc
- Nhân sự gồm 6.200 người, có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93% (tính
đến ngày 15/10/2008)
- Quy trình nghiệp vụ được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
2.1.1.2. Đối với Ngân hàng ACB-CN Huế.
Ngày 24/06/2005, Ngân hàng ACB-CN Huế được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động ngày 22/07/2005 theo quyết định số 904/QĐ-BPC.
Ngân hàng ACB-CN Huế ra đời trong bối cảnh ở Huế đã có sự lớn mạnh của 04
ngân hàng quốc doanh (Vietcombank, BIDV, Vietinbank và Agribank) và một số
ngân hàng TMCP khác như Sacombank, VPBank, Đông Á Bank...Đây là thách thức
lớn đối với một chi nhánh mới đi vào hoạt động. Tuy nhiên, Ngân hàng ACB-CN
Huế đã không ngừng phấn đấu, nỗ lực vươn lên và đã định hình được thương hiệu
trong tâm trí người dân xứ Huế.

2.1.2. Tình hình chung của Ngân hàng ACB-CN Huế.

2.1.2.1. Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện tại mà Ngân hàng ACB-CN Huế
cung cấp.
SHAPE

\*

MERGEFORMAT

ACB - CN Huế

Tiền gửi
(Account)

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Tín dụng
(Credit)

Dịch vụ
(Bank Service)

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

Tiền gửi (Account)
 Tiền gửi thanh toán bằng VND/ngoại tệ.

 Tiền gửi có kỳ hạn/không kỳ hạn bằng VND/ngoại tệ
 Tiền gửi đảm bảo thanh toán thẻ
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn/không kỳ hạn bằng VND/ngoại tệ/vàng
Tín dụng (Credit)
 Cho vay sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
 Cho vay hỗ trợ tiêu dùng.
 Cho vay hỗ trợ du học.
 Cho vay tín chấp
 Cho vay mua xe ôtô thế chấp bằng chính xe mua...
Dịch vụ (Bank Service)
 Chuyển tiền nhanh Western Union
 Thu đổi ngoại tệ
 Giữ hộ vàng...

2.1.2.2. Tình hình lao động và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ACB-CN Huế.
Nguồn nhân lực là yếu tố sống còn quyết định hiệu quả hoạt động của mọi
doanh nghiệp, nhận thức được tầm quan trọng đó Ngân hàng ACB-CN Huế coi
công tác phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến sự thành công của ngân
hàng. Đối với chi nhánh Huế lúc mới thành lập (năm 2005) quy mô nhân sự chỉ
gồm 03 phòng với 35 cán bộ nhân viên: Phòng Giao dịch – Ngân quỹ, Phòng Hành
chính – Kế toán và Phòng Kinh doanh. Tuy nhiên, đến cuối năm 2009, ACB – CN
Huế đã phát triển thêm 02 phòng, 02 bộ phận nghiệp vụ và một phòng giao dịch với
đội ngũ lao động là 90 người. Quy mô nhân sự của ACB – CN Huế tăng trưởng
nhanh như vậy do nhiều nguyên nhân, trong có có 03 nguyên nhân chính:

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 21



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

 Hoạt động dịch vụ ngân hàng được triển khai mạnh nên phải gia tăng
số lượng nhân viên giao dịch.
 Công tác phát triển mạng lưới được chú trọng với việc thành lập
Phòng giao dịch Phú Hội. Phòng giao dịch Big C. Dự kiến năm 2010 sẽ khai trương
Phòng giao dịch Mai Thúc Loan.
 Sự tách bạch riêng biệt để phù hợp với quy trình cấp tín dụng mới như
tách bạch giữa nhân viên phân tích tín dụng và nhân viên hỗ trợ tín dụng, nhân viên
thẩm định tài sản.
2.1.2.3. Bộ máy quản lý và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ máy quản lý được tổ chức gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến chức năng, vừa đảm
bảo tính linh hoạt trong quản lý đồng thời vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí
Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
+ Ban giám đốc
Điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh, xây dựng, thực hiện, kiểm tra các
chương trình hành động để hoàn thành kế hoạch do Tổng giám đốc giao cho.
+ Bộ phận hành chính-Kế toán
Với các chức năng chính là xây dựng các quy chế tổ chức ngân hàng, quản lý về số
lượng, chất lượng, hồ sơ toàn bộ cán bộ, nhân viên trong ngân hàng; xây dựng kế
hoạch lao động tiền lương; quản lý quỹ tiền lương trong ngân hàng, xây dựng nội
quy lao động, thoã ước lao động tập thể...

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 22



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn
GIÁM ĐỐC

Kiểm toán nội bộ

BP. HC-KT

Bảo vệ

KT

PHÓ GIÁM ĐỐC

BP.KHCN

BP.KHDN

BP.HTTD

BP. GD-NQ

PFCL

CAL

HCB

LSO


KTT

PFC1

CA1

RA

KSV Tín
dụng

KSV Giao
dịch

PFC2

CA2

CA

CSR

GDV

BP.Pháp lý
chứng từ

Teller 1
Teller 2


(Nguồn: từ phòng khách hàng cá nhân ACB-Huế)
Sơ đồ : Bộ máy quản lý tại ngân hàng ACB-Huế
+ Bộ phận KHCN :
Thực hiện các sản phẩm dịch vụ tín dụng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tư
nhân : Lập kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, đánh giá khách hàng
+ Bộ phận KHDN :
Thực hiện các sản phẩm dịch vụ tín dụng khách hàng doanh nghiệp: Lập kế hoạch
kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, đánh giá khách hàng
+ Bộ phận hỗ trợ nghiệp vụ :
Thực hiện các chức năng hỗ trợ công tác nghiệp vụ chuyên môn cho các bộ phận :
theo dõi hồ sơ vay, quản lý khách hàng, tư vấn sản phẩm cho khách hàng tiền vay và
tiền gửi, lập và thực hiện hợp đồng, thẩm định tài sản, xử lý nợ quá hạn, ...
+ Bộ phận tư vấn tín dụng cá nhân (PFC)

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD :T.S Lê Đức Toàn

Mục đích đảm nhận chuyên môn về khách hàng cá nhân, với các nhiệm vụ cụ thể là:
tìm kiếm và đánh giá khách hàng, thu thập các thông tin ban đầu để phục vụ việc thẩm
định sau này, giới thiệu cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ và quảng cáo thương
hiệu của Ngân hàng cũng như của Chi nhánh
+ Phòng giao dịch – Ngân quỹ
Gồm hai bộ phận chính là Kế Toán- Ngân Quỹ. Thực hiện các chức năng: tiếp xúc,

giao dịch khách hàng, thực hiện việc thu chi; kinh doanh vàng, các loại ngoại tệ và
trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định.
+ Bộ phận kiểm toán :
Thường xuyên thanh tra kiểm soát hoạt động của tất cả các phòng ban để phát hiện,
xử lý kịp thời mọi sai sót, lệch lạc.
2.1.2.4. Môi trường kinh doanh tại Ngân hàng ACB- Chi nhánh Huế
Trong những năm gần đây thành phố Huế đang là một thành phố có nền kinh tế đang
ngày càng phát triển.Cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cấp, các công trình trọng
điểm được đẩy nhanh tiến độ thi công và được trung ương đánh giá là địa phương có
tốc độ, xây dựng ngày càng mạnh mẽ. Hoạt động văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, đời
sống vật chất tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, tình hình an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Trong giai đoạn từ 2006-2010, thành phố Huế đang tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh
tế. Để thực hiện nhưng chỉ tiêu quan trọng cùng với những giải pháp mang tính đột phá
khác, trong việc đầu tư và phát triển của thành phố. Trong bối cảnh đó, vai trò của hệ
thống Ngân hàng là không thể thiếu và ngày càng có tính chất quan trọng. Để thực hiện
tốt nhiệm vụ cho vay vốn trong thời gian tới , bên cạnh sự đầu tư của các Ngân hàng ,
thành phố cũng có những chủ trương, chính sách khuyến khích các loại hình dịch vụ
Tài chính- Ngân hàng.
Tóm lại, với vai trò đặc biệt quan trọng của mình trong nền kinh tế thành phố,
ngành Ngân hàng trên địa bàn thành phố Huế nói chung và ACB-CN Huế nói riêng cần
có những bước chuyển mình thích hợp thông qua việc đa dạng hóa các loại hình hoạt

SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD :T.S Lê Đức Toàn

động , nâng cao công nghệ Ngân hàng, khai thác những hoạt động Ngân hàng hiện đại
nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế của thành phố.
2.1.2.5. Tình hình khách hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng, đem lại nguồn lợi
nhiều nhất. Nên việc tiếp thị và duy trì mối quan hệ với các đối tượng khách hàng là
điều Ngân hàng cần chú ý. Ngân hàng ACB-CN Huế đã tiếp cận và giao dịch với rất
nhiều khách hàng có uy tín trên thị trường nhất là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn và luôn tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
Thực hiện phương châm” Ngân hàng của mọi nhà”, ACB-CN Huế thời gian qua đã
xây dựng kế hoạch tiếp thị và phân công trách nhiệm cụ thể bằng việc xác định được
những khách hàng trọng điểm, tiềm năng cần đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng bá. Chi
nhánh cũng đã xác định được rằng xây dựng và triển khai chiến lược khách hàng là
việc làm có ý nghĩa quyết định sự thành bại của Ngân hàng, nhất là trong điều kiện
cạnh tranh khốc liệt và nền kinh tế thị trường có nhiều biến động như hiện nay.
2.1.2.6. Đối thủ cạnh tranh.
Với vị trí chiến lược và tình hình kinh tế-xã hội không ngừng khởi sắc như vậy,
những năm vừa qua, hệ thống Ngân hàng Thương mại tại thành phố Huế phát triển rất
mạnh mẽ về số lượng, quy mô lẫn loại hình hoạt động và đã có những đóng góp to lớn
trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của thành phố. Chính nhờ nhận thức được
thành phố Huế còn nhiều tiềm năng, nhiều mảng khách hàng chưa được khám phá nên
các chi nhánh Ngân hàng tăng đột biến về số lượng lẫn quy mô. Với sách lược kinh
doanh năng động, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ mới với nhiều tiện ích cao, khuyến
mãi lớn, phong cách phục vụ chuyên nghiệp như
Sacombank,Techcombank, Vietinbank…Đấy là những đối thủ cạnh tranh gay gắt
nhất của ACB-CN Huế.
Như vậy, có thể nói rằng trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ của mình, ACBCN Huế đều có sự cạnh tranh quyết liệt từ nhiều đối thủ. Tuy nhiên, cạnh tranh gay gắt
bao nhiêu thì tạo ra động lực mạnh mẽ bấy nhiêu. Chính vì thế để nâng cao uy tín của
mình ACB-CN Huế cần hoàn thiện mình nhanh chóng, đánh giá đối thủ cạnh tranh một


SVTH : Trần Thị Ngọc Minh

Trang 25


×