Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO MÔ HÌNH GROUPON TẠI CÔNG TY TNHH TMĐT HAPPY NET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.87 KB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO MÔ HÌNH
GROUPON TẠI CÔNG TY TNHH TMĐT HAPPY NET

NGUYỄN TẤN THỜI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06 /2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “TÌM HIỂU HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THEO MÔ HÌNH GROUPON TẠI CÔNG TY TNHH
TMĐT HAPPY NET” do NGUYỄN TẤN THỜI - sinh viên khóa 34, ngành QUẢN
TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày__________________.

TRẦN MINH HUY
Người hướng dẫn
(Chữ ký)

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
(Ký và ghi rõ họ tên)



___________________________
Ngày

tháng

năm 2012

tháng

năm 2012

Thư ký hội đồng chấm báo cáo
(Ký và ghi rõ họ tên)

_________________________
Ngày

tháng

năm 2012


LỜI CẢM TẠ
Từ khi cắp sách đến trường, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
biết bao công ơn dạy dỗ của quý thầy cô. Nhân đây tôi xin cảm ơn tất cả những thầy
cô đã từng dìu dắt tôi, cảm ơn công lao của thầy cô khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình truyền đạt cho tôi kiến thức quý báu
trên giảng đường cũng như trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến gia đình tôi, cha mẹ tôi- những người đã

có công sinh thành, dưỡng dục tôi nên người.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Trần Minh Huy- người đã tận
tình giảng dạy, chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành gửi lòng biết ơn đến toàn thể ban Giám Đốc và các anh chị
cán bộ công nhân viên của công ty TNHH TMĐT Happy net.
Ngoài ra cho tôi gửi lời cảm ơn tới quý anh chị, bạn bè, người thân… đã hết
lòng ủng hộ và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc tốt đẹp nhất tới trường ĐH Nông Lâm, TNHH
TMĐT Happy net. Chúc quý Thầy, quý Cô, quý Anh Chị và toàn thể bạn bè luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Xin chân thành cảm ơn!

SVTH:Nguyễn Tấn Thời


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN TẤN THỜI. Tháng 7 năm 2012. “Tìm Hiểu Hoạt Động Kinh
Doanh Theo Mô Hình Groupon Tại Công Ty TNHH TMĐT Happy net”.
Với sự phát triển qui mô như vũ bão của ngành Groupon – mô hình mua theo
nhóm, thị trường Việt Nam đang chứng kiến cơn sốt cạnh tranh từ hàng chục trang
groupon thương mại điện tử : muachung, nhommua, cungmua, 51deal, nhanhmua.vn,
windeal.vn…. Và đôi khi, ngày ngày bạn sẽ có thêm những lựa chọn khi những site
groupon liên tiếp mọc ra như nấm sau mưa.
Khóa luận “Tìm hiểu hoạt động kinh doanh theo mô hình groupon tại công ty
TNHH TMĐT Happy Net” đi vào tìm hiểu cách thức hoạt động của mô hình groupon
tại Nam và tại công ty TNHH TMĐT Happy Net, phân tích hoạt động kinh doanh tại
công ty.Từ đó cho thấy được sự khác biệt của mô hình groupon với cách hình thức
thương mại điển tử khác, những loại sản phẩm chính mà công ty kinh doanh, vai trò
của các bộ phận trong công ty quan trọng hơn là hoạt động kinh doanh của công ty và

ảnh hưởng của hoạt đến đến doanh số của công ty. Đồng thời, khóa luận cũng nêu lên
các nhân tố tác động đến hoạt động bán hàng để có những phân tích, đánh giá khách
quan. Khóa luận cũng đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động của
đội ngũ kinh doanh, biện pháp quản lý tốt việc xuất nhập kho, tăng doanh số bán hàng
của công ty.
Để thực hiện khóa luận, ngoài việc thu thập số liệu thứ cấp, tác giả còn tiến
hành điều tra phỏng vấn khách hàng của công ty để có những thông tin có giá trị hỗ trợ
cho việc phân tích và đánh giá chính xác hơn. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu như: thống kê mô tả, so sánh chênh lệch,… cùng công cụ hỗ
trợ là phần mềm Excel để hoàn thành khóa luận.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

ix

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề


1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1. Mục tiêu chung

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

3

1.3. Phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1. Phạm vi không gian

3

1.3.2. Phạm vi thời gian

3

1.4. Cấu trúc luận văn

3


CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

5

2.1. Tổng quan về công ty

5

2.1.1. Giới thiệu chung

5

2.1.3. T ôn chỉ hoạt động và định hướng phát triển

6

2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty

6

2.1.5. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

7

2.2. Tổng quan về thị trường groupon

8

2.2.1 Giới thiệu chung về groupon


8

2.2. 2 Thị trường groupon Việt Nam

11

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lý luận

12
12

3.1.1 Thương mại điện tử là gì?

12

3.1.2. Thanh toán trực tuyến là gì?

14

3.1.3. Khái niệm về hình thức mua hàng theo nhóm.

15

3.1.4. Cơ cấu của một deal trong groupon

15

3.1.5. Marketing Online


15

3.2. Phương pháp nghiên cứu

19

v


3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

19

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

19

3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

19

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty.

20
20

4.1.1. Doanh số bán hàng của công ty


20

4.1.2. Doanh thu bán hàng theo dòng sản phẩm

21

4.1.3. Doanh thu bán hàng theo hình thức bán hàng

23

4.2. Phân tích 4p:

24

4.2.1. Chiến lược sản phẩm/Dịch vụ của công ty

24

4.2.2 Chiến lược giá:

28

4.2.3. Chiến lược phân phối:

28

4.2.4. Chiến lược chiêu thị:

30


4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng của công ty

31

4.3.1. Các nhân tố bên ngoài

31

4.4.2. Nhân tố bên trong:

32

4.4. Ưu nhược điểm của hoạt động kinh doanh của công ty

34

4.5. Phân tích SWOT:

35

4.6. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng tại công ty

38

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

41

5.1 Kết luận


41

5.2 Kiến nghị

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

43

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
B2C

Business to customer

B2B

Business to business

B2G

Business to goverment

B2T

Besiness to team


C2G

Customer to goverment

CPKD

Chi phí kinh doanh

CPTC

Chi phí tài chính

DN

Doanh nghiệp

EDI

Trao đổi dữ liệu điện tử

HC-NS

Hành chính- Nhân sự

IT

Information Technology

LN


Lợi nhuận

NVKD

Nhân viên kinh doanh

OECD

Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của liên hiệp quốc

SCM

Quản lý dây chuyền cung ứng

TC-KT

Tài chính- Kế toán

TMĐT

Thương mại điện tử

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Doanh Số Hàng Bán Của Công Ty Theo Tháng

20

Bảng 4.2. Doanh Số Hàng Bán Của Công Ty Trung Bình Tháng

21

Bảng 4.3. Doanh Thu Bán Hàng và Số Deal Theo Dòng Sản Phẩm Của Công Ty

22

Bảng 4.4. Doanh Thu Bán Hàng Theo Hình Thức Bán Hàng Của Công Ty

23

Bảng 4.5. So Sánh Số Lượng Deal Cùng Loại Windeal và Cungmua (Tp.HCM)

27

Bảng 4.6. Thống Kê Tình Hình Nhân Sự Của Công Ty Năm 2011

32

Bảng 4.7 Bảng Số Liệu Nhà Cung Cấp:


34

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Quản Lý Của Công Ty

7

Hình 2.2. Sơ Đồ Mô Hình Groupon

9

Hình 3.1. Các Mô Hình Giao Dịch Điện Tử Của Các Tổ Chức

14

Hình 3.2. Mô hình Marketing Online

16

ix


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của internet thì việc tìm hiểu thông tin
qua mạng để học tập, nghiên cứu, mua hàng… cũng trở nên thuận tiện rất nhiều. Việc

ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin và truyền thông vào các hoạt động
quản lý và kinh doanh cũng trở nên phổ biến. Một lĩnh vực mới cũng theo đó phát
triển và đẩy mạnh hơn việc kinh doanh buôn bán đó là thương mại điện tử (TMĐT), là
một lĩnh vực tương đối mới tại Việt Nam, xuất hiện cùng với sự phổ cập mạng Internet
và máy tính từ cuối những năm 1990 đầu những năm 2000. Groupon ngày càng phát
triển mạnh hơn trong những năm tiếp theo đặt biệt là website, cho đến cuối năm 2005
Việt Nam đã có khoảng 20.000 website của các doanh nghiệp và các website sàn giao
dịch B2B (marketplace), các website rao vặt, các siêu thị trực tuyến B2C... đua nhau ra
đời. Và một xu hướng mua sắm mới mà dựa trên nền tảng của TMĐT và sức mạnh của
hiệu ứng đám đông đó là mua hàng theo nhóm (groupon). Đây được xem là mô hình
TMĐT thứ 4viết tắt là B2T (Business to Team) là sự kết hợp giữa TMĐT và quảng
cáo sau ba hình thức chính là B2C, B2B, C2C. Tuy là mới xuất hiện tại Việt Nam hơn
một năm từ giữa năm 2010 nhưng đã tạo xu hướng mua sắm hiện đại và tiết kiệm. Đây
là hình thức mua sắm cộng đồng là mô hình ba bên cùng có lợi: nhà kinh doanh bán
được hàng, nhà cung cấp dịch vụ hưởng chiết khấu và người tiêu dùng mua được sản
phẩm giá mềm. Chỉ bằng những cú click chuột là người mua sẽ có ngay những phiếu
mua hàng giảm giá (coupon hoặc voucher) đầy hấp dẫn cho những dịch vụ, sản phẩm
mình thích.
Nói riêng về Groupon hiện vẫn còn những vấn đề gây khó khăn cho cả người
kinh doanh, người cung cấp dịch vụ groupon và đặc biệt là người tiêu dùng. Thật khó
để lựa chọn cho mình một sản phẩm chất lượng thật sự thõa mãn nhu cầu, hàng loạt
vấn đề phát sinh: giá tốt nhưng sản phẩm dịch vụ thì kém chất lượng, có sự phân biệt
đối xử trong hình thức mua hàng giữ cách mua truyền thống và mua theo Groupon,
khách hàng bị mất tài khoản do bảo mật thông tin, khó khăn trong vấn đề thanh toán


trực tuyến... Đối với nhà kinh doanh thì lại là một khó khăn mang tính tổng
quan hơn là giải quyết những khó khăn của khách hàng hiện tại và hướng đi đúng cho
tương lai: nhiều hình thức giả mạo làm ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng với
Groupon, khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng sản phẩm dịch vụ của nhà kinh

doanh, tốn thời gian và chi phí trong việc giao phiếu tận nơi,…bên cạnh đó thì thói
quen mua hàng và rủi ro thanh toán trực tuyến là yếu tố không thể không kể đến. Thật
khó để không có rủi ro trừ phi là không làm nhưng có thể ngăn ngừa và kiểm soát
được. Nếu như những rủi ro này được hạn chế một cách tối ưu và khách hàng có lòng
tin vững chắc vào TMĐT Việt Nam thì chuyện gì sẽ xảy đến cho Groupon hình thức
mới mẻ này và làm thế nào để kiểm soát được những rủi ro?
Ta thấy rõ vấn đề khó khăn mà mô hình groupon gặp phải nằm ở cả 3 phía đối
tượng cả nhà cung cấp, nhà kinh doanh và người tiêu dùng. Sẽ có nhiều câu hỏi đặt ra
cho cả 3 đối tượng: tại sao sản phẩm/dịch vụ của nhà kinh doanh lại kém chất lượng?
Tại sao nhà cung cấp lại giới thiệu sản phẩm/dịch vụ quá tệ đến với người tiêu dùng?
Tại sao khách hàng mua mà không xem kĩ sản phẩm/dịch vụ?...Vì phạm vi ảnh hưởng
ở nhiều đối tượng nếu phân tích thì quá rộng nên trong đề tài này tôi đi sâu và phân
tích những vấn đề ở nhà cung cấp dịch vụ.
Đứng trên phương diện của nhà cung cấp dịch vụ mua hàng theo nhóm thì mấu
chốt cho những khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ nằm chủ
yếu từ đội ngũ nhân viên kinh doanh. Lý do chính là nhân viên kinh doanh là người
tìm kiếm nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ để giới thiệu đến người tiêu dùng, người
trực tiếp tiếp xúc với nhà kinh doanh và nắm được tình hình hoạt động cũng như chất
lượng sản phẩm dịch vụ tại nhà kinh doanh đó. Nếu chất lượng sản phẩm/ dịch vụ đem
về là xấu thì sẽ đến tay người tiêu dùng là xấu và ngược lại.
Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty đem về những
deal tốt giới thiệu đến người tiêu dùng? Và còn những nguyên nhân nào khác cho
những phàn nàn từ khách kinh doanh trong mô hình groupon tại Việt Nam.Và một đại
diện tiêu biểu là Công ty TNHH TMĐT Happy Net vì là một công ty hoạt động theo
mô hình groupon và quy mô nhỏ nên những vấn đề gặp phải sẽ còn sơ khai và dễ dàng
nhận thấy.

2



1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng và cách thức hoạt kinh doanh trong mô hình groupon tại
công ty Happynet từ đó đề ra giải pháp khắc phục những mặt hạn chế đang tồn tại
nhằm đây mạnh động kinh doanh tại công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu rõ cách thức hoạt động và thực trạng của hình thức groupon tại Việt
Nam và tại công ty TNHH TMĐT Happy net với trang web windeal.vn
Thấy được những tồn tại và khó khăn của hình thức groupon tại Việt Nam và
những yếu điểm trong tất cả các khâu từ nhập hàng, quản lý đơn hàng, giao hàng, bán
hàng của công ty TNHH TMĐT Happy Net.
Tìm hiểu cách thức hoạt động kinh doanh tại công ty Happy Net từ đó
đề ra giải pháp khắc phục những hạn chế trong kinh doanh gặp phải, nâng cao hoạt
nâng cao hiệu quả hoạt kinh doanh tại công ty.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH TMĐT Happy Net.
Địa chỉ : 133/11B Hoà Hưng, P12, Q10, Tp.HCM.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3/2012 đến tháng 5/2012.
Số liệu nghiên cứu thu thập trong năm 2010 - 2012.
1.4. Cấu trúc luận văn
Khóa luận gồm 5 chương:
Chương 1 (Mở đầu): Khái quát chung về vấn đề, trình bày lý do, ý nghĩa của
việc chọn vấn đề nghiên cứu, đưa ra mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và sơ
lược cấu trúc luận văn.
Chương 2 (Tổng quan): Giới thiệu về lịch sử hình thành, phát triển, chức năng
và nhiệm vụ của các phòng ban cũng như những vấn đề liên quan đến bộ máy tổ chức,
quản lý, điều hành của công ty TNHH TMT. Ngoài ra, ở chương này cũng đề cập tổng
quát về thị trường mực in tương thích.


3


Chương 3 (Nội dung và phương pháp nghiên cứu): Trình bày một số khái niệm
cơ bản về mua hàng theo nhóm, thương mại điện tử, thanh toán trực tuyến. Một số
khái niệm về các đối tượng chính trong cơ cấu mô hình groupon. Các nhân tố ảnh hoạt
động của nhân viên kinh doanh trong mô hình groupon tại công ty TNHH TMĐT
Happy Net. Ngoài ra còn trình bày về các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng trong
đề tài như: phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp, phương pháp phân tích, xử
lý số liệu,....
Chương 4 (Kết quả và thảo luận): Nêu lên thực trạng kinh doanh tại công ty
thông qua tìm hiểu thực tế và các số liệu thống kê để từ đó đánh giá hiệu quả công tác
bán hàng của công ty. Bằng các phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu để đưa ra kết quả
về vấn đề cần nghiên cứu và thảo luận. Từ đó đề ra một số giải pháp giúp công ty hoàn
thiện công tác bán hàng v à hoạt động ngày càng tốt hơn.
Chương 5 (Kết luận và kiến nghị): Từ những phân tích ở trên đưa ra nhận xét,
đánh giá và kết luận về đề tài nghiên cứu và nêu ra một số kiến nghị cho công ty.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Giới thiệu chung
Tên công ty: Công ty TNHH TMĐT Happy Net
Tên thương hiệu: Happy Net
Tên giao dịch: Công ty TNHH TMĐT Happy Net

Tên tiếng Anh: Happy net Company Ltd.
Địa chỉ:
Trụ sở chính: 231 – 233 Lê Thánh Tôn, P.Bến Thành, Q.3, Tp.HCM
Văn phòng: 133/11B Hoà Hưng, P.12, Q.10, Tp.HCM
Điện thoại: 0862 556 618 Fax: 0862 556 604
Website: www.happnet.com.vn - www.Windeal.vn
Email:
Happy net được thành lập vào ngày 11 tháng 5 năm 2010, là công ty chuyên về
thiết kế web và các dịch vụ quảng cáo trực tuyến.
Nhanh chóng nắm bắt các chính sách của nhà nước nhằm phát triển mạnh mẽ
thương mại điện tử trong giai đoạn 2010-2020. Công ty TNHH Thương Mại Điện Tử
Happy Net ra được thành lập năm 2011 với tiêu chí và nguyện vọng trở thành nơi tin
cậy cung cấp các giải pháp tối ưu về thương mại điện tử mang lại lợi ích kinh tế cao
cho tất cả khách hàng. Tạo điều kiện trao đổi hàng hóa thương mại dịch vụ một cách
dễ dàng thông qua website : www.windeal.vn . Đồng thời đáp ứng được đầy đủ các
cách thức mua bán hiện đại qua cổng kết nối gần gũi nhất giữa người bán và người
mua thông qua mô hình “ Mua Hàng Theo Nhóm”. Và bên cạnh đó Happy Net đã và
đang đầu tư phát triển sàn giao dịch thương mại điện tử phục vụ cho mọi đối tượng
khách hàng sẽ ra mắt vào cuối quý IV năm 2012.


Happy Net áp dụng triết lý WIN – WIN – WIN cho mọi hoạt động của công ty,
Với sản phẩm www.Windeal.vn thì Nhà Cung Cấp – Windeal – Người dùng cuối cùng
Win cùng đạt lợi ích tốt nhất.
Tuy là một đơn vị còn rất mới mẻ trong lĩnh vực kinh doanh thương mại điện tử
nhưng với đội ngũ nhân sự trẻ đầy nhịp huyết cộng thêm sự chuyên nghiệp của mình
Happynet sẽ nổ lực xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử tin cậy hiệu quả để
cung cấp đầy đủ các tính năng tiện dụng nhằm phục vụ và đảm bảo an toàn trong mọi
giao dịch cho khách hàng
2.1.3. T ôn chỉ hoạt động và định hướng phát triển

- Tôn chỉ hoạt động
Công ty sẽ mang đến cho khách hàng sản phẩm mong muốn, chi phí ước ao và
dịch vụ mà khách hàng đáng được hưởng.
Đối với nhân viên thì công ty sẽ tạo điều kiện cho nhân viên làm việc trong môi
trường chuyên nghiệp, nhân viên sẽ được đào tạo kiến thức và kỹ năng.
Với xã hội, công ty góp phần vào phát triển thương mại điện tử Việt Nam mà
đặc biệt là mô hình mua hàng theo nhóm ngày một vững và mạnh mẽ.
- Định hướng phát triển
Mục tiêu của windeal là mang lại những sản phẩm và dịch vụ tuyệt vời, giảm
giá lên đến 90% cho các thành viên của windeal và cho cộng đồng tại Thành phố Hồ
Chí Minh. Chúng tôi chỉ làm việc với các doanh nghiệp lớn để đảm bảo rằng những
sản phẩm và dịch vụ mà chúng tôi cung cấp là rất tốt. Vì bạn, chúng tôi có thể cung
cấp những sản phẩm tuyệt vời với giá thật rẻ. Bởi vì chúng tôi chỉ bán một sản phẩm/
dịch vụ tại một thời điểm để khi một nhóm người cùng mua thì chúng tôi có thể
thương lượng được giá cực tốt cho những sản phẩm và dịch vụ này.
Nói tóm lại windeal sẽ ngày một khẳng định mình hơn nữa về thương hiệu,
hoàn thiện trong tất cả các khâu trong mô hình nhằm đem lại cho khách hàng những
sản phẩm dịch vụ tốt nhất thoã mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng.
2.1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Tổ chức quản lý DN có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của DN. Nếu bộ
máy quản lý một DN hợp lý, năng động thì nó tác động tích cực tới hiệu quả hoạt
động của DN đó. Việc tổ chức quản lý hợp lý sẽ phân định rõ ràng quyền hạn và trách
6


nhiệm của từng bộ phận, phân công lao động đúng chuyên môn và nghiệp vụ đối với
từng cán bộ quản lý, tránh được vấn đề quản lý chồng chéo.
Hình 2.1. Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Quản Lý Của Công Ty

Ban Điều Hành


Marketing

KD

Online

P.IT

P.CSK

Giao Nhận

HC-NS

PR
Nguồn: Phòng HC- NS

2.1.5. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
-

Ban điều hành

Ban điều hành tập trung những thành viên sáng lập và điều phối mọi hoạt đông trong
công ty,gười đứng đầu DN, là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động sản xuất của
DN, là người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo SXKD toàn DN và các bộ phận, kiểm duyệt các kế
hoạch SXKD, kỹ thuật, tài chính, ký kết hợp đồng và thực hiện các công tác đối ngoại. Quyết
định những vấn đề về phân phối thu nhập, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự
tồn tại và phát triển của DN.


-

Phòng hành chính nhân sự

Chịu trách nhiệm tuyển dụng lao động theo nhu cầu của công ty, chịu trách nhiệm về
mặt quản lý, điều động CB-CNV theo sự phân công của cấp trên và theo dõi kiểm tra việc
chấp hành quy chế làm việc cũng như nội quy của công ty, cụ thể hóa những quy định của
nhà nước về kỷ luật lao động và an toàn lao động.
Lưu trữ, sắp xếp hồ sơ CB-CNV, theo dõi bổ sung các diễn biến thay đổi lý lịch CBCNV.
Xây dựng đơn giá tiền lương, tiền thưởng, các chế độ BHYT, BHXH, chế độ bảo hộ
lao động căn cứ theo chế độ tiền lương và các chính sách khác hiện hành của Nhà nước phù
hợp với tình hình thực tế của công ty. Duy trì và tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh chế độ
chính sách của Nhà nước và quy chế của công ty.

7


Kiểm tra đôn đốc các đơn vị phòng ban thực hiện các chương trình công tác và tổng
hợp báo cáo với Giám đốc.
Tham mưu cho Giám đốc về khen thưởng và kỷ luật.
Xây dựng các chỉ tiêu thi đua về công tác đào tạo kích thích người lao động nâng cao
tay nghề, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và làm tròn các trách nhiệm của người lao động đối
với công ty.
Giải quyết mâu thuẫn nội bộ, …

-

Phòng IT

Quản lý phần cứng, phần mềm, xử lý mọi sự cố về máy tính, mạng trong công ty

Quản lý website và email, …

-

Phòng giao nhận

Giao nhận hàng hóa: giao hàng đến các địa điểm đặt hàng theo đơn hàng của khách
Giúp đỡ khách trong việc lắp rắp cài đặt và kiểm tra chất lượng sản phẩm.

-

Phòng kinh doanh

Tìm kiếm sản phẩm dịch vụ tốt cho công ty, giữ liên hệ lâu dài với các đối tác của
công ty.
Nghiên cứu phát triển thị trường
Liên hệ nhập hàng và trả hàng

-

Phòng Marketing

Chuyên về quảng cáo trên các trang rao vặt, các trang mạng xã hội, các diễn
đàn,…
Chịu trác nhiệm về soạn và đăng các bài quảng bá sản phẩm trên trang web
chính của công ty
-

Phòng chăm sóc khách hàng


Liên hệ xác nhận các đơn đặt hàng của khách
Trả lời những thắc mắc của khách hàng về sản phẩm dịch vụ cũng như cách
thức mua hàng
Tư vấn sản phẩm/ dịch vụ mà công ty cung cấp
Liên hệ giới thiệu những sản phẩm dịch vụ mới của công ty
2.2. Tổng quan về thị trường groupon
2.2.1 Giới thiệu chung về groupon

8


Mô hình Groupon có nền tảng ban đầu là ThePoint.com do Andrew Mason, một
sinh viên trường nhạc thành lập năm 2008. Thepoint hoạt động dựa trên nguyên lý:
Khi có một số lượng đủ lớn người quan tâm đến một điều nào đó thì sẽ xảy ra hành
động thực hiện điều đó.
Thepoint hoạt động được 18 tháng, thu hút được một lượng kha khá user,
nhưng doanh thu vẫn không khả quan (quảng cáo). Sau đó site đổi tên thành
Groupon.com (Groupon = Group + Coupon) và hoạt động dựa trên ý tưởng: Hứa hẹn
với các đối tác, cam kết mang cho họ một số lượng lớn người dùng xác định, nhờ đó
có các chương trình khuyến mãi tốt nhất. Thường thì giảm từ 50% đến 80% so với giá
gốc.Hai năm gần đây báo chí viết nhiều về mô hình groupon. Tổng quan thì Groupon
là mô hình liên kết ba bên: bên tổ chức dịch vụ quảng cáo và bán coupon, nhà cung
cấp sản phẩm/dịch vụ (merchants) và nhóm người tiêu dùng (users).
Hình 2.2. Sơ Đồ Mô Hình Groupon

Nguồn: lamsoftware.net

9



Groupon đã khởi đầu và phát triển rất thành công tại Mỹ và tiếp sau đó là hàng
loạt website ra đời hoạt động theo hình thức này (Groupon Clone). Mô hình kinh
doanh này được cho là mô hình Win – Win – Win:
Nhà cung cấp được quảng cáo miễn phí (hoặc chi phí thấp), đồng thời bán được
một lượng hàng lớn (thường là vào mùa thấp điểm)
Người tiêu dùng được mua sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ giá rẻ hơn giá chính
thức (trung bình từ 50% đến 80%).
Bên quảng cáo và bán coupon được hoa hồng từ nhà cung cấp.
Thị tr ường groupon tồn tại những mặt tích cực và tiêu cực như sau:
-

Mặt tích cực

Doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội quảng cáo và chào bán sản phẩm, dịch vụ.
Người tiêu dùng có nhiều lựa chọn và ưu đãi hơn ngoài việc mua sản phẩm giá
rẻ.Khi một sân chơi có nhiều đối thủ cạnh tranh, để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển,
các website groupon sẽ cần điều chỉnh và cải tiến liên tục từ code, giao diện, tính năng
website đặc biệt là dịch vụ khách hàng. Do đó, người dùng cũng sẽ được phục vụ tốt
hơn.
-

Mặt tiêu cực

Nhiều website hoặc nhà cung cấp giới thiệu và bán sản phẩm, dịch vụ chất
lượng không đúng như quảng cáo, không thật sự rẻ hoặc có sự phân biệt đối xử giữa
khách hàng sử dụng coupon và không sử dụng coupon. Dẫn đến khách hàng than
phiền, nghi ngại “của rẻ là của ôi” và lòng tin đối với hình thức mua coupon bị giảm
sút.
Một số trang web hoạt động rập khuôn Groupon, từ hình thức đến sản phẩm
quảng cáo, thậm chí là copy bài PR của web coupon khác, thiếu sự sáng tạo và thay

đổi linh hoạt cho phù hợp với xu hướng, văn hóa và thói quen mua sắm của người tiêu
dùng Việt Nam.
Khách hàng mua coupon thường có xu hướng chi tiêu thận trọng nên đôi lúc
đưa ra những yêu cầu không có trong điều kiện deal hoặc ít khi tái sử dụng sản
phẩm/dịch vụ sau deal do tâm lý đợi nhà cung cấp bán coupon mới mua.

10


2.2. 2 Thị trường groupon Việt Nam
Tính đến thời điểm cuối tháng 12/2011, tại Việt Nam đã có gần 100 website
kinh doanh theo mô hình groupon và trên 20 website tổng hợp deal, coupon. Nếu chỉ
dựa vào số liệu thống kê, có thể thấy được mô hình này đang ngày càng phát triển sôi
động tại thị trường Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Việc này
đồng nghĩa với tính cạnh tranh giữa các trang web cung cấp coupon càng tăng cao
trong khi sức hút và sự quan tâm của người tiêu dùng đối với loại hình này lại đang có
chiều hướng giảm đi.
Theo nhiều bài phân tích và dự đoán, thị trường Groupon Việt Nam vào năm
2012 sẽ bị bão hòa. Điều này không phải là không có lý. Khi thị trường đã có quá
nhiều nguồn cung, mặc khác người tiêu dùng đã bắt đầu ngán ngẩm và quay lưng với
mô hình groupon, cuộc sàng lọc bắt đầu là điều tất yếu và sẽ ngày càng gắt gao. Bạn sẽ
gặp nhiều cạnh tranh đặc biệt là phải đương đầu với những đối thủ nặng ký, có nguồn
lực và vốn đầu tư mạnh.
Điểm qua một số tên tuổi lớn trên sàng groupon Việt Nam: nhommua, hotdeal,
muachung, cungmua, zingdeal, 51deal… là những trang groupon đã có được thị phần
và độ tin cậy nhất định trong lòng người tiêu dùng. Trong số đó, nhommua là trang
groupon được rót vốn đầu tư nhiều và ầm ĩ nhất. Tuy nhiên, về dịch vụ khách hàng có
vẻ như là zingdeal và muachung có nhiều nhận xét tốt hơn. 51deal là trang sinh sau đẻ
muộn nhưng cũng có một số ưu điểm nhất định do hình thức bán deal hỗ trợ sms và
dịch vụ khách hàng nhanh chóng. Mỗi một trang deal lớn đều có những thế mạnh riêng

nhưng nhìn chung những mặt hàng/sản phẩm lên deal chưa đa dạng, có không ít deal
kém chất lượng hoặc có những trang không có chính sách hoàn tiền rõ ràng. Cũng phải
nói thêm, dù rằng một số trang deal như Nhommua khá kỹ tính khi ký hợp đồng deal
với merchant và hiện đã có cam kết hoàn tiền ở một số deal đặc thù nhưng số lượng
không nhiều và không áp dụng với tất cả các deal.

11


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Cơ sở lý luận
3.1.1 Thương mại điện tử là gì?
Thương mại điện tử là việc mua và bán các sản phẩm và dịch vụ thông qua hệ
thống điện tử như Internet và các mạng máy tính khác. TMĐT không chỉ bắt đầu từ
khi có Web, ngay từ những năm 70 TMĐT đã có thể coi như đã tồn tại khi có nhiều
mua bán giữa các doanh nghiệp được thực hiện bằng giao thức EDI (Electronic Data
Interchange) thông qua các mạng VAN (Value-Added Networks). Tuy nhiên thương
mại điện tử thực sự phát triển kể từ khi có mạng Internet. Rất nhiều hình thức thương
mại điện tử sử dụng internet như chuyển tiền điện tử (electronic funds transfer), quản
lý dây chuyền cung ứng (SCM), Maketing qua mạng internet, xử lý giao dịch trực
tuyến trao đổi dữ liệu số, mua bán qua mạng vv…
Hiểu theo nghĩa hẹp
TMĐT bao gồm các hoạt động thương mại được thực hiện thông qua mạng
internet.
Theo tổ chức Thương Mại Thế Giới: TMĐT được hiểu bao gồm việc sản
xuất,quảng cáo hàng, và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên
internet,nhưng được giao nhận một cách hữu hình.
Theo tổ chức hợp tác phát triển kinh tế của Liên Hợp Quốc( OECD) : TMĐT

được định nghĩa sơ bộ là các giao dịch thương mại dựa trên truyền dữ liệu qua mạng
truyền thông internet.
Theo hai khái niệm trên ta hiểu rằng theo nghĩa hẹo thì TMĐT chỉ bao gồm
những hoạt đọng thương mại thực hiện thông qua internet mà không tính đến các
phương tiện khác như : điện thoại, fax…..
Hiểu theo nghĩa rộng:


Trong luật mẫu về Thương mại điện tử(TMĐT) của Ủy Ban Liên Hợp Quốc về
Luật Thương Mại Quốc Tế,thuật ngữ TMĐT được diễn giải theo nghĩa rộng để bao
quát các vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thương mại dù có hay không
có hợp đồng.Theo quan điểm này, TMĐT bao gồm tất cả các quan hệ mang tính chất
thương mại như các giao dịch liê n quan đến việc cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa
hoặc dịch vụ,thỏa thuận phân phối,đại diện hoặc đại lý thương mại,ủy thác hoa
hồng,cho thuê dài hạn,….các hình thức khác về hợp tác công nghệ hoặc kinh doanh:
chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển,đường không,đường sắt hoặc
đường bộ.
Thương mại điện tử còn được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua
các phương tiện điện tử,nó dựa qua việc xử lý và ruyền dữ liệu điện tử dưới dạng
text,âm thanh và hình ảnh.Thương mại điện tử gồm nhiều hành vi ,trong đó có các
hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ qua phương tiện điện tử,giao nhận các nội
dung kĩ thuật số trên mạng,chuyển tiền điện tử,mua bán cổ phiếu điện tử,vận đơn điện
tử,đấu giá thương mại,hợp tác thiết kế,mua sắm công cộng,tiếp thị trực tiếp tới người
tiêu dùng và các dịch vụ sau bán hàng.TMĐT được thực hiện đối với cả lĩnh vực kinh
doanh hàng hóa hữu hình ( ví dụ hàng tiêu dùng,thiết bị y tế…) và kinh doanh dịch vụ
(ví dụ như dịch vụ cung cấp thông tin,dịch vụ pháp lí,tài chính)các hoạt động kinh
doanh mới( siêu thị ảo trên mạng…) và các hoạt động công ích ( chăm sóc sức
khỏe,giáo dục…)
Thương mại điện tử(TMĐT) ra đời đáp ứng được nhu cầu cũng như những đòi
hỏi khắt khe của nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng,những giá trị về tin tức và tri

thức do TMĐT đem lại được khẳng định thông qua lợi nhuận kinh tế với mức lợi
nhuận không ngừng tăng cho nghành kinh tế hoàn toàn mới này-kinh tế tri thức.Lợi
ích của TMĐT đem lại mang đến không chỉ lợi nhuận chỉ cho nhà sản xuất mà còn
đem lại hiệu quả kinh tế cho cả 1 quốc gia rộng.
Những chủ thể tham gia của TMĐT:
- Người mua
- Người bán
- Người cung cấp mạng
13


Các hình thức giao dịch trong TMĐT
- B2B: Thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp ( Businness-to-businness Ecommerce)
- B2C: TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng (Businness-to-customer
E-commerce)
- B2G: TMĐT giữa doanh nghiệp và chính phủ(Businness-to-government)
- C2G: TMĐT giữa người tiêu dùng và chính phủ(customer-to-government)
- Người môi giới TMĐT( The Digital Middleman)
Hình 3.1. Các Mô Hình Giao Dịch Điện Tử Của Các Tổ Chức

Nguồn:dddn.com.vn

3.1.2. Thanh toán trực tuyến là gì?
Thanh toán trực tuyến hay thanh toán điện tử là một vấn đề vẫn còn rất mới mẻ
ở Việt Nam, trong khi ở nhiều nước nó lại là một phương thức mua bán rất phổ biến.
Thanh toán trực tuyến, là một hình thức thanh toán cho một sna phẩm nào đó (
Hàng hóa, dịch vụ ..) mà sản phầm đó có thể phát hành thẻ thanh toán, hoặc là thống
nhất với một nhà cung cấp dịch vụ cụ thể nào đó ( Ngân hàng, thậm chi là mạng di
động ... ) người mua sản phẩm thanh toán qua các hình thức đó.


14


3.1.3. Khái niệm về hình thức mua hàng theo nhóm.
Groupon là mô hình mua theo nhóm. Nhiều người cho rằng Groupon là một
hình thức phát triển của thương mại điện tử, cụ thể là mô hình thứ 4 của thương mại
điện tử - thế giới gọi tắt là B2T(Business To Team), sau B2B (Business To Business),
B2C (Business To Customer),C2C (Customer To Customer).
Groupon là mô hình kết hợp giữa thương mại điện tử và quảng cáo. Thậm chí
có thể nói, nếu Groupon bao gồm 100 phần thì chỉ có 10 phần là thương mại điện tử.
Mục đích cuối cùng của việc các trang web Groupon không đơn thuần là bán các phiếu
khuyến mãi, mà quan trọng hơn là để quảng bá thương hiệu, quảng bá thương hiệu cho
nhà cung cấp và quảng bá thương hiệu cho chính mình.
Các nhà cung cấp đồng ý đưa ra các siêu khuyến mãi, siêu giảm giá tới 60%,
70% thậm chí là trên 90%, mục đích chủ yếu là để quảng cáo, vì nếu đơn thuần chỉ là
giảm giá để thu hút lượng lớn khách hàng thì tính thế nào nhà cung cấp cũng vẫn lỗ
vốn. Và hơn nữa lượng người mua càng nhiều thì càng lỗ nặng. Nhưng, nếu coi như
đây là một phương thức quảng cáo, và các chi phí thông qua giảm giá là các chi phí
dành cho quảng cáo thì lại thấy cực kỳ có lợi và cực kỳ đáng.
3.1.4. Cơ cấu của một deal trong groupon
Tên hàng hóa/dịch vụ (tên deal)
Giá nhập: (giá nhà cung cấp dành cho windeal
Giá deal: Giá trị bán trên website
Hoa hồng: Giá deal – Giá nhập
Hình thức thanh toán: Gối đầu 100%, 50%, khác
3.1.5. Marketing Online
Khái niệm:“E-Marketing hay Online marketing (Marketing trực tuyến) là
hoạt động Marketing cho sản phẩm & dịch vụ thông qua kênh truyền thông Internet.”
(theo Hội Marketing Việt Nam).


15


Hình 3.2. Mô hình Marketing Online

Các công cụ của marketing online:
- Quảng bá website: Một trang web giúp thực hiện rất nhiều kiểu marketing
khác nhau cũng như hoàn thành được nhiều mục tiêu truyền thông, trong đó có:
Các hoạt động bên ngoài:
Khiến khách hàng biết đến thương hiệu
Truyền đạt kiến thức bằng cách cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ.
Tăng độ yêu thích hay chuộng dùng sản phẩm, dịch vụ.
Tăng sức thuyết phục của việc mua hàng bằng các chiêu bài khuyến mãi, xúc
tiến bán sản phẩm, dịch vụ.
Các hoạt động bên trong:
Cho phép thực hiện giao dịch.
Quản lý giao dịch.
Thu thập thông tin.
- E-mail marketing: Hình thức quảng cáo trực tuyến sơ khởi và khá phổ biến. Nó
tạo cơ hội cho các công ty tùy biến nội dung quảng cáo và phân phối tới khách hàng với chi
phí rẻ. Hiện nay dù email vẫn là lựa chọn giá rẻ và nhiều tiện ích để duy trì quan hệ với

16


×