Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XNK VIỆT GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.58 KB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

************

NGUYỄN THỊ MINH HẢI

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH XNK VIỆT GIA

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

************

NGUYỄN THỊ MINH HẢI

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH XNK VIỆT GIA

Ngành: Kinh Tế Nông Lâm

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn: Th.S Đỗ Minh Hoàng

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XNK VIỆT GIA” do Nguyễn Thị
Minh Hải, sinh viên khóa 34, ngành Kinh Tế Nông Lâm, đã bảo vệ thành công trước
hội đồng vào ngày____________________.

Th.S ĐỖ MINH HOÀNG
Người hướng dẫn,

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo


Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Con xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ba mẹ, người đã sinh thành và dưỡng dục
con để con có được như ngày hôm nay.
Em xin gửi lời tri ân đến các thầy cô trường Đại học Nông Lâm đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức trong suốt thời gian học tại trường làm
nền tảng để em tự tin bước vào đời. Đặc biệt là cô Đỗ Minh Hoàng đã tận tình hướng
dẫn em thực hiện khóa luận này.
Cũng xin gửi lời cảm ơn đến BGĐ, các anh chị ở các phòng ban của công ty
TNHH XNK Việt Gia đã tạo điều kiện để em học hỏi kinh nghiệm, thu thập số liệu
trong thời gian thực tập.
Cám ơn những người bạn đã cùng tôi chia sẽ những niềm vui nỗi buồn, đóng
góp những ý kiến quí báu để tôi hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng xin cảm ơn tất cả mọi người, những người đã giúp đỡ tôi hoàn thành
khóa luận này. Kính chúc mọi người sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Hải


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ MINH HẢI. Tháng 06 năm 2012. “ Phân Tích Hoạt Động Kinh

Doanh tại Công Ty TNHH XNK Việt Gia”.
NGUYEN THI MINH HAI. June 2012. “ Analyzing Of Business Activities at Viet
Gia Import- Export Company”.
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH XNK Việt Gia, chủ yếu dựa trên các số liệu của năm 2010 – 2011, để tìm ra
các mặt mạnh hay yếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời tìm ra
các phương hướng khắc phục và những định hướng phát triển trong thời gian tới.
Đề tài tập trung vào một số vấn đề sau:
 Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Tình hình sử dụng lao động.
 Tình hình sử dụng nguyên vật liệu.
 Tình hình sử dụng tài sản cố định.
 Tình hình doanh thu, lợi nhuận .
 Tình hình tài chính.
Để phân tích và đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, đề tài có sử dụng các phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn,
phương pháp số chênh lệch và một số phương pháp khác trong kinh tế. Qua phân tích,
đề tài cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả qua các năm. Tuy nhiên, bên cạnh đó
cũng có những mặt cần phải quan tâm hơn như chi phí sử dụng vốn, từ đó giúp cho
hoạt động của công ty ngày càng phát triển hơn nữa.
Đề tài đánh giá thông qua các chỉ tiêu như lao động, nguồn vốn,… để từ đó
đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng chúng tại công ty. Sau cùng đề tài cũng có
một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và phát huy hơn nữa những mặt
mạnh của công ty để công ty ngày càng phát triển hơn nữa.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

ix

DANH MỤC PHỤ LỤC

x

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc của khóa luận

2

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

4

2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty

4

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.

5

2.1.2. Ngành nghề sản xuất và kinh doanh

6

2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty


6

2.2. Hình thức quản lý kinh tế

9

2.2.1. Về phương diện đầu vào

9

2.2.2. Về phương án đầu ra

9

2.2.3. Về tiền lương

10

2.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

10

2.3.1. Chức năng

10

2.3.2. Nhiệm vụ

10


2.3.3. Qui trình sản xuất của công ty

11

2.4 .Thuận lợi và khó khăn của công ty

12

2.4.1.Thuận lợi

12

2.4.2. Khó khăn

13

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

15
15

v


3.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh

15

3.1.2. Các chỉ tiêu trong phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh


18

3.2.Phương pháp nghiên cứu

21

3.2.1.Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

21

3.2.2.Phương pháp phân tích

21

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

23

4.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 20102011

23

4.1.1. Phân tích chung kết quả hoạt động kinh doanh

23

4.1.2. Phân tích doanh thu theo cơ cấu mặt hàng

25


4.1.3. Phân tích doanh thu theo thị trường tiêu thụ

26

4.2. Phân tích các yếu tố sản xuất kinh doanh

28

4.2.1. Phân tích yếu tố lao động

28

4.2.2 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định

34

4.2.3. Phân tích yếu tố nguyên vật liệu

36

4.3. Phân tích tình hình tài chính của công ty

39

4.3.1 Tình hình biến động vốn và nguồn vốn của công ty

40

4.3.2. Khả năng thanh toán của công ty


43

4.4. Phân tích các chỉ số sinh lợi

45

4.5. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 20102011

46

4.6. Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh

48

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

51

5.1. Kết luận

51

5.2. Kiến nghị

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

54


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DCQL

Dụng cụ quản lý

ĐVT

Đơn vị tính

HĐTC

Hoạt động tài chính

HĐSXKD

Hoạt động sản xuất kinh doanh



Lao động

MMTB

Máy móc thiết bị

NV


Nguồn vốn

PMMVT

Phần mềm máy vi tính

PTVT

Phương tiện vận tải

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVH

Tài sản cố định vô hình


TB

Thiết bị

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Qua 2 Năm 2010 – 2011

23 

Bảng 4.2. Doanh Thu Theo Cơ Cấu Mặt Hàng Qua 2 Năm 2010 – 2011

25 

Bảng 4.3. Tình Hình Lao Động Tại Công Ty Qua 2 Năm 2010 – 2011

29 

Bảng 4.4. Kết Cấu Lao Động Của Công Ty Qua 2 Năm 2010 – 2011

30 


Bảng 4.5. Tình Hình Năng Suất Lao Động Của Công Ty Qua Hai Năm 2010 – 2011 32 
Bảng 4.6. Ảnh Hưởng Của Các Nhân Tố Lao Động Đến Giá Trị Sản Lượng

33 

Bảng 4.7. Cơ Cấu TSCĐ Của Công Ty Qua Hai Năm 2010 – 2011

34 

Bảng 4.8. Tình Trạng Kỹ Thuật TCSĐ Của Công Ty Qua Hai Năm 2010 - 2011

35 

Bảng 4.9. Tình Hình Trang Bị TSCĐ Cho Công Nhân Viên

36 

Bảng 4.10. Tình Hình Thu Mua NVL Của Công Ty Qua 2 Năm 2010-2011

37 

Bảng 4.11. Tình Hình Sử Dụng Vốn và Nguồn Vốn của Công Ty Qua 2 Năm 2010 –
2011

41 

Bảng 4.12. Phân Tích Các Chỉ Tiêu Cấu Thành Tài Sản Lưu Động

43 


Bảng 4.13. Khả Năng Thanh Toán Ngắn Hạn của Công Ty Qua 2 Năm 2010 – 2011 44 
Bảng 4.14. Phân Tích Khả Năng Thanh Toán Nhanh của Công Ty Qua 2 Năm 2010 –
2011

45 

Bảng 4.15. Các Chỉ Số Sinh Lợi

46 

Bảng 4.16. Một Số Chỉ Tiêu Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh của Công Ty Qua 2 Năm
2010 – 2011

47 

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

7

Hình 2.2. Sơ đồ qui trình sản xuất của công ty

11

Hình 4.1. Doanh Thu Theo Thị Trường Tiêu Thụ


27

Hình 4.2. Giá Mua NVL Ở Một Số Nhà Cung Cấp Chính

39

ix


DANH MỤC PHỤ LỤC
Doanh Thu Theo Cơ Cấu Mặt Hàng Qua 2 Năm 2010 – 2011

x


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam gia nhập WTO, đó là cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng
thị trường, tìm kiếm nhiều khách hàng, đối tác hơn. Tuy nhiên, cũng có những thách
thức không kém. Các doanh nghiệp phải tự đổi mới bản thân đề ra những chính sách,
sách lược phù hợp với môi trường quốc tế, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
Bên cạnh đó, nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế đang phát triển. Các hoạt động
kinh doanh ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Do đó, việc phân tích hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề rất cấp thiết. Dựa trên những chỉ tiêu, kế
hoạch, doanh nghiệp có thể định trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích
và dự đoán mức độ thành công của kết quả kinh doanh.Thông qua việc đánh giá đúng
được tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết
định kinh tế thích hợp, xác định được đúng phương hướng, sử dụng và quản lý một

cách tiết kiệm và có hiệu quả về vốn và các nguồn nhân lực, vật lực để đầu tư một
cách hợp lý, để doanh nghiệp có thể đạt được những kết quả cao trong kinh doanh.
Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp cần nắm rõ nguyên nhân, nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này được thực hiện trên cơ sở phân tích hoạt
động kinh doanh.
Công ty TNHH XNK Việt Gia một đơn vị đi đầu tại Việt Nam trong việc sản xuất
các loại phân bón lá.Với phương châm “nông dân với mùa bội thu” Việt Gia đã trở
thành tên tuổi được nhà nông tin tưởng. Để có được một thương hiệu như ngày nay
công ty đã không ngừng nâng cao sức cạnh tranh, đề ra những đường lối đúng đắn,
phương án kinh doanh, chiến lược phù hợp trong thời kỳ hội nhập. Tuy nhiên, thị
trường được mở rộng và sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt
hơn.Trong điều kiện phát triển chung, bên cạnh những thuận lợi để phát triển, công ty


cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Từ những vấn đề trên, được sự cho phép của
Khoa Kinh Tế Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, giám đốc công ty TNHH XNK
Việt Gia và sự hướng dẫn của cô Đỗ Minh Hoàng, em thực hiện đề tài: “Phân tích
hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH XNK Việt Gia”. Để tìm hiểu rõ hơn về
hoạt động kinh doanh của công ty, từ đó đưa ra các giải pháp giúp công ty nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Việt Gia từ đó đề xuất các
giải pháp giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kết quả, hiệu quả hoạt động của công ty năm
2010- 2011
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh và tìm các
nguyên nhân
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty

1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại công ty TNHH XNK Việt Gia, số 64
Trương Định- Phường 7- Quận 3- TP. Hồ Chí Minh
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 2
năm 2010- 2011.
Thời gian nghiên cứu từ 01/03/2012- 01/05/2012.
1.4. Cấu trúc của khóa luận
Chương 1: Mở đầu
Trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc của
khóa luận.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu khái quát về công ty như lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, hình thức quản lý kinh tế.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu

2


Trình bày những khái niệm có liên quan và giới thiệu một số phương pháp sử dụng
trong quá trình nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đi sâu vào việc phân tích các chỉ tiêu phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty qua 2 năm 2010- 2011 và phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới quá trình
này. Từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Những kết quả chính mà khóa luận đã đạt được và các ý nghĩa rút ra từ kết quả nghiên
cứu để đề ra các kiến nghị có liên quan.

3



CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH XNK VIỆT GIA.
Tên giao dich:VIETGIA IMPORT-EXPORT CO.LTD.
Địa chỉ: 64 Trương Định- Phường 7- Quận 3- TP. Hồ Chí Minh
Người đại diện: Ông TRẦN VĂN THÀNH Chức vụ: Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị.
Website: />MST: 0302571789
Điện thoại:

(08)9320166.

Fax :

(08)9321009.

Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) ĐÔNG Á- Chi nhánh
Quận 1,Tp.HCM
Vốn điều lệ : 4.750.000.000 (bốn tỉ bảy trăm năm mươi triệu đồng ).
Logo công ty


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo giấy phép kinh doanh số
4102012042 ngày 09/10/2002 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM cấp. Sau đó
chuyển đổi thành công ty TNHH. Công ty có nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh phân bón

lá. Từ một đơn vị sản xuất phân bón nhỏ với sản lượng hàng năm vài ngàn tấn, công ty
TNHH XNK Việt Gia đã không ngừng nghiên cứu, cải tiến công nghệ, thiết bị, phát
triển sản phẩm, mở rộng thị trường, sắp xếp lại tổ chức và đào tạo nguồn nhân lực để
sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao hơn. Với nhà máy sản xuất
và mạng lưới phân phối rộng khắp trên toàn quốc và các nước lân cận; đặc biệt với đội
ngũ cán bộ có trình độ cộng với công nhân lành nghề, công ty đã phát triển nhanh
chóng và nhận được sự ủng hộ của khách hàng. Công ty luôn đa dạng về chủng loại
sản phẩm, đến nay công ty có hơn 100 loại sản phẩm phù hợp với từng loại đất đai và
thời kỳ sinh trưởng của từng loại cây trồng, phong phú về mẫu mã.Trong đó có các
loại sản phẩm chuyên dùng cho cây trồng như: Chuyên dùng cho cây lúa, cà phê, cao
su, cây ăn trái, điều, rau - màu, chè, ngô… làm tăng năng suất và chất lượng nông sản.
Để tăng chu kỳ sống của sản phẩm, các sản phẩm của công ty ngày càng được bổ sung
về hàm lượng kỹ thuật, chất lượng sản phẩm ngày một hoàn thiện hơn, để người nông
dân khi sử dụng các sản phẩm của công ty luôn đạt hiệu quả cao nhất.
Công ty luôn phấn đấu để sản phẩm của công ty thâm nhập thị trường rộng hơn nữa,
không chỉ trong nước mà còn ở nước ngoài.
 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty
Công ty TNHH XNK Việt Gia tuy thuộc ngành công nghiệp, nhưng sản phẩm
làm ra lại phục vụ cho nông nghiệp. Vì vậy, bản chất về lợi ích của người công nhân
và người nông dân là một, sự nghiệp phát triển của công ty phải lấy cái đích là phục vụ
nông dân, nông nghiệp, nông thôn làm kim chỉ nam cho các hoạt động của mình. Các
hoạt động của công ty cũng không nằm ngoài mục đích này.
Sản phẩm phân bón là loại vật tư kỹ thuật, do đó để sử dụng có hiệu quả, người sử
dụng phải hiểu biết về nó. Để tạo được lợi nhuận hữu hình là vật chất nông sản cụ thể,
cần phải đem lại lợi nhuận vô hình là kiến thức khoa học cho bà con nông dân. Trên
tinh thần đó, công ty đã tìm mọi cách đưa các kiến thức về kỹ thuật nông nghiệp: đất,
5


phân, sinh lý cây trồng tới bà con nông dân. Sau khi nông dân nắm được phần nào kiến

thức, họ sẽ có những lựa chọn hợp lý, hiệu quả hơn trong việc sử dụng các loại phân
bón. Công ty đã kết hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiên cứu khoa học, làm cầu nối
giữa khoa học, trí thức với nông nghiệp, nông dân. Và trở thành một chất keo kết dính
khối liên minh công – nông – thương – trí.
Để tăng chu kỳ sống của sản phẩm, các sản phẩm của công ty phải ngày càng
được bổ sung về hàm lượng kỹ thuật, chất lượng của sản phẩm ngày một cải thiện toàn
diện, để người nông dân ngày càng có hiệu quả hơn khi sử dụng các sản phẩm này: các
loại phân bón chuyên dùng, các biện pháp ức chế quá trình tan của phân bón, việc đưa
các chất dinh dưỡng trung, vi lượng thích hợp vào phân bón chính là sự nâng cao về
hàm lượng kỹ thuật cho các sản phẩm phân bón. Và đây cũng là những tiền đề trong
mục tiêu: Bón phân cân đối vì một nền nông nghiệp bền vững và sạch của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Với vị thế mới, công ty TNHH XNK Việt Gia phấn đấu tập trung mọi nguồn
lực, để trở thành nhà sản xuất phân bón phát triển mạnh và ổn định, không chỉ ở Việt
Nam mà còn có đối với khu vực ASEAN.
Hướng tới quản lý chất lượng toàn diện nhằm tạo ra những sản phẩm chất
lượng cao, giúp gia tăng năng suất làm giàu cho cuộc sống người nuôi trồng. Cung cấp
cho khách hàng những sản phẩm đảm bảo tiêu chí cải tạo “xanh – sạch – an toàn” cho
môi trường của các nước phát triển và cũng là tiêu chuẩn cho những sản phẩm mà Việt
Gia đang sản xuất ra.
Với phương châm hợp tác – phát triển sáng tạo - hướng tới tương lai, công ty
luôn sẵn sàng liên kết, hợp tác với các ban ngành, đoàn thể, các viện, trường, trung
tâm, các nhà khoa học, các công ty, đơn vị, đại lý, bạn hàng... cũng như mọi cá nhân
trong và ngoài nước cho sự phát triển của tất cả mọi người.
2.1.2. Ngành nghề sản xuất và kinh doanh
Lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH XNK Việt Gia là cung cấp vật tư nông
nghiệp chuyên về phân bón lá
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty
a) Hệ thống chi nhánh
 Văn phòng chính

6


Tòa nhà Vinafor, 64 Trương Định, F.7, Q.3, TP.Hồ Chí Minh.
 Chi nhánh Tiền Giang
Tổ 1, ấp 2, xã An Hữu, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang.
 Chi nhánh Hà Nội
Lô 3, A6 khu đô thị mới Định Công, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
 Nhà máy
KP1, thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
 Kho trung chuyển
27/4B Trần Xuân Soạn, phường Tân Kiểng, Q.7, TP. Hồ Chí Minh.
b) Cơ cấu tổ chức:
Công ty TNHH XNK Việt Gia tổ chức bộ máy quản lý theo cấu trúc trực tuyến chức
năng để điều hành công việc, mỗi người lãnh đạo giữ một quyền hạn nhất định trong
phạm vi, tổ chức của mình và trực tiếp chịu trách nhiệm với lãnh đạo cấp trên.
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc

PGĐ tổ chức kinh doanh

Phòng TC- HC

Phòng KD

PGĐ điều hành SX

Kế toán trưởng

Phòng QLSX


Phòng KT- TC

Phòng KT
Nguồn tin: Phòng TC- HC

7


b) Chức năng- nhiệm vụ của các phòng ban
 Ban giám đốc
Là bộ phận có quyền quyết định cao nhất trong công ty. Ban giám đốc gồm có giám
đốc và các phó giám đốc.
+ Giám đốc
Là người chỉ đạo trực tiếp và điều hành cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm về
toàn bộ hoạt động của công ty theo điều lệ tổ chức, theo các quy định của tổng công ty
hóa chất Việt Nam và của pháp luật.
+ Phó giám đốc tổ chức kinh doanh
Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về
công tác tổ chức kinh doanh như lập kế hoạch cho tình hình dự trữ và tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
+ Phó giám đốc điều hành sản xuất
Là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc, chịu trách nhiệm về kế hoạch sản
xuất, kĩ thuật, đảm bảo chất lượng sản phẩm và điều động nhân sự.
 Phòng tổ chức- hành chánh
Tuyển dụng nhân sự, lập kế hoạch đào tạo
Quản lý kiểm tra việc thực hiện nội quy của công nhân viên
Thực hiện các chính sách đối với người lao động như lương bổng, bảo hiểm…
Tổ chức các phong trào thi đua cho cán bộ CNV
Quản lý văn thư, văn phòng phẩm, các hoạt động liên quan đến lợi ích của công nhân

viên
 Phòng kinh doanh
Khảo sát, nghiên cứu và phân tích thị trường, hoạch định kế hoạch phát triển mạng
lưới kinh doanh thu hút đầu tư
Tổ chức xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn về sản xuất kinh doanh và
đầu tư
Xây dựng bảng giá
Triển khai qui mô kinh doanh thực hiện xây dựng mạng lưới đại lý
Đề xuất các phương án tiêu thụ sản phẩm
Thực hiện các thủ tục bán hàng và dịch vụ chăm sóc khách hàng
8


 Phòng QLSX
Theo dõi, kiểm tra nguồn nguyên liệu đáp ứng cho quá trình sản xuất
Chịu trách nhiệm thiết kế mẫu mã và đăng kí tên sản phẩm
Nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn kĩ thuật của sản phẩm
Quản lý số lượng sản phẩm sản xuất cũng như hàng tồn kho
Theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm đồng thời nghiên cứu tìm kiếm biện pháp nâng
cao chất lượng sản phẩm
 Phòng kĩ thuật
Tư vấn kĩ thuật sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật cho khách hàng
Trực tiếp khảo nghiệm trên đồng ruộng đối với từng sản phẩm ở từng địa phương
Tổ chức các cuộc hội thảo, khuyến nông
 Phòng tài chính- kế toán
Chịu trách nhiệm về công tác tài chính, tổ chức hoạch toán kế toán, phân tích tình hình
tài chính hoạt động của công ty
Quản lý sổ sách kế toán lẫn đơn vị thu chi tình hình tài chính
Tham mưu cho ban giám đốc trong việc quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động kinh
doanh của công ty, tìm ra biện pháp tăng cường hiệu quả sử dụng vốn nhằm tối đa hóa

Thực hiện các nhiệm vụ đối với nhà nước
2.2. Hình thức quản lý kinh tế
2.2.1. Về phương diện đầu vào
Nguyên liệu chính dùng để sản xuất phân bón lá của công ty chủ yếu nhập khẩu
từ nước ngoài, một số ít mua trong nước. Các đối tác cung ứng nguyên liệu của công
ty chủ yếu là các nước trong khu vực Châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo,
Malaysia…
2.2.2. Về phương án đầu ra
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ khắp mọi miền đất nước. Với hệ thống
phân phối trải dài từ Bắc chí Nam đáp ứng mọi nhu cầu của các loại giống cây trồng
trên từng vùng miền. Chi nhánh miền Bắc cung ứng nhu cầu cho các tỉnh miền Bắc,
nhà máy ở Tây Ninh cho các tỉnh miền Đông Nam Bộ, kho trung chuyển Q7 TP. Hồ
Chí Minh cho các tỉnh miền Trung và chi nhánh Tiền Giang cho các tỉnh miền Tây.

9


2.2.3. Về tiền lương
Công ty trả lương theo thời gian, xây dựng mức lương phù hợp cho từng bộ
phận trên cơ sở tiền lương của nhà nước qui định. Ngoài ra ở bộ phận kinh doanh công
ty còn xây dựng mức lương khoán doanh số.
2.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.3.1. Chức năng
Công ty TNHH XNK Việt Gia là một công ty hoạch toán độc lập.
Trong cơ chế mới chức năng của công ty vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị
phân phối với chức năng là một đơn vị sản xuất phân bón lá, công ty đã sản xuất, tiêu
thụ rất nhiều sản phẩm nhằm đưa ra sản phẩm mới phục vụ cho người tiêu dùng, tạo ra
nhiều của cải vật chất cho xã hội, đồng thích ứng đưa ra nhiều chiến lược cho mình, cụ
thể là:
- Cũng cố thị trường nội địa, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu, hoàn thiện hệ

thống phân phối, ứng dụng kỹ thuật hiện đại, phấn đấu đạt mức độ tăng trưởng bình
quân hằng năm từ 20- 25 %
- Tìm miền đối tác đầu tư, mở rộng gấp đôi nhà máy nhằm sản xuất thật nhiều
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cho xã hội.
- Tin học hóa sản phẩm, hệ thống phân phối bán hàng thúc đẩy nhanh việc ứng
dụng tin học vào quản lý.
- Là đơn vị phân phối, công ty đã thanh toán lệ phí, trả lương cho số lượng công
nhân viên, công ty đã phân phối hợp lý, hiệu quả nhằm tạo ra động lực thúc đẩy sản
xuất phát triển.
2.3.2. Nhiệm vụ
Công ty TNHH XNK Việt Gia có những nhiệm vụ như sau:
Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề.
Quy định, tuân thủ pháp luật, đảm bảo thực hiện đúng các hợp đồng đã kí kết
với khách hàng, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước.
Đáp ứng đầy đủ, cung cấp và phân phối sản phẩm thuốc trừ sâu trên thị trường
trong và ngoài nước.
Tạo ra nhiều sản phẩm để cung cấp, xuất khẩu ra nước ngoài.
10


Phối hợp các chức năng phòng ban của công ty để tổ chức hiệu quả các nhiệm
vụ kế hoạch cho các hợp đồng kinh tế có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của công
ty. Phòng tổ chức hành chính là cơ quan thay mặt ban giám đốc xem xét và theo dõi
các hợp đồng kinh tế do công ty thực hiện.
Bảo tồn vốn cho công ty.
Trung thành với các cam kết chất lượng.
Cung cấp dịch vụ cho khách hàng ngày một hoàn hảo.
Giữ gìn an ninh trật tự chính trị, bảo vệ môi trường và tham gia các hoạt động
xã hội.
Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa

trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Công ty được phép tự chủ sản xuất kinh doanh bằng vốn tự có của công ty, chịu
sự quản lý của nhà nước theo chuyên ngành có liên quan và tuân thủ theo lãnh thổ
chính quyền địa phương, có tổ chức biên chế phù hợp, thực hiện và đảm bảo quyền lợi
của cán bộ nhân viên theo pháp luật của nhà nước.
2.3.3. Qui trình sản xuất của công ty
Hình 2.2. Sơ đồ qui trình sản xuất của công ty
Lập kế hoạch sản xuất
Nhập nguyên liệu
Sản xuất
Nhập kho nhà máy Tây Ninh
Chuyển về kho trung chuyển Q7
Xuất kho, giao hàng
Nguồn tin: Phòng kĩ thuật

11


2.4.Thuận lợi và khó khăn của công ty
2.4.1.Thuận lợi
 Theo tổ chức phân bón thế giới (IFA), trong niên vụ 2009/2010 tiêu thụ phân
bón toàn cầu ước tính tăng 5,2% đạt khoảng 163,7 triệu tấn. Cũng theo IFA, do giá các
loại hàng hóa nông nghiệp tăng cao, niên vụ 2010/2011 dự báo tiêu thụ phân bón toàn
cầu sẽ tiếp tục tăng 4,7% đạt khoảng 171,4 triệu tấn; tiêu thụ đạm có thể mức kỷ lục
mới với mức tăng 1,6% đạt 104,2 triệu tấn. Lân sẽ tăng khoảng 6% và 16,3% đối với
kali, các nhà phân tích dự báo rằng giá phân bón vẫn sẽ gia tăng trong năm 2011.
 Tại nước ta, năm 2011 lượng tiêu thụ phân bón ước tính từ 8,5 đến 9 triệu
tấn. Trong đó urê khoảng 1,8 triệu tấn; NPK từ 2,5 đến 3 triệu tấn; phân lân 1,7 triệu
tấn. DAP 750 nghìn tấn, phân bón SA 750 nghìn tấn, Kali 800 nghìn tấn. Theo đó với
lượng tồn kho khoảng 300 nghìn tấn, dự kiến sản xuất trong nước năm 2011 khoảng

950 nghìn tấn urê (đạm Phú Mỹ 800 nghìn tấn, đạm Hà Bắc 150 nghìn tấn, còn lại phải
nhập khẩu 500 nghìn tấn). Phân bón DAP dự kiến sản xuất được 300 nghìn tấn (từ nhà
máy DAP Đình Vũ Hải Phòng), cộng với khoảng 100 nghìn tấn tồn kho, như vậy phải
nhập khẩu khoảng 350 nghìn tấn. Về phân chứa lân (supe lân, lân nung chảy) và phân
hỗn hợp NPK, trong nước có khả năng sản xuất đáp ứng cơ bản nhu cầu, phân SA và
phân Kali phải nhập khẩu hoàn toàn. Như vậy, tổng lượng phân bón các loại phải nhập
khẩu năm 2011 sẽ vào khoảng từ 2,5 đến 3 triệu tấn.
 Nhận thức doanh nghiệp là trung tâm cho sự phát triển kinh tế xã hội đã được
khẳng định nên chính phủ đã ban hành những chính sách kinh tế khuyến khích các
doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh.
 Được sự quan tâm của tổng cục hóa chất Việt Nam
 Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong quá trình sản xuất nông nghiệp;
ở nước ta hiện nay còn trên 70% dân số sống nhờ vào thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp; chiến lược nông nghiệp- nông thôn và nông dân được Đảng và Chính phủ hết
sức chú trọng phát triển sẽ tạo nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực này.
 Sự chỉ đạo, hỗ trợ của lãnh đạo thành ủy, UBND thành phố Hồ Chí Minh
cùng với sự tài trợ của các ngân hàng thương mại mà công ty có quan hệ tín dụng là
những nhân tố đắc lực giúp cho công ty tận dụng được các cơ hội kinh doanh.
12


 Uy tín tuyệt đối của công ty với các ngành hàng thương mại, các nhà cung
cấp, các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành hàng sẽ tạo tiền đề cơ bản cho công ty
tận dụng được các cơ hội kinh doanh để tìm kiếm lợi nhuận.
 Máy móc, phương tiện kĩ thuật phục vụ quá trình sản xuất được trang bị với
qui mô lớn
 Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, có ý chí phấn đấu, cầu tiến,
nhiệt tình và biết cách nắm bắt thông tin.Thường xuyên trao dồi trình độ chuyên môn
nhằm phát huy khả năng sáng tạo, tay nghề.

 Hệ thống chi nhánh phân bố rộng khắp giúp cho việc phân phối các sản phẩm
đến được các vùng miền.
 Hệ thống các đại lý bán hàng của công ty thường xuyên được củng cố và
phát triển.
 Chính sách giá cả tương đối hợp lý thúc đẩy sự tiến bộ trong hoạt động bán
hàng.
 Trụ sở đặt tại TP. Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế xã hội phát triển bậc nhất
của cả nước là điều kiện cho công ty phát huy những thế mạnh của mình.
2.4.2. Khó khăn
 Mặc dù tên tuổi đã được khẳng định song công ty cũng phải đối mặt với các
đối thủ cạnh tranh có tiếng như công ty CP phân bón miền Nam, công ty CP phân bón
Bình Điền,…
 Hiện tượng lạm phát làm tăng chi phí đầu vào ảnh hưởng tới quá trình sản
xuất. Giá cả phân bón nhập khẩu (mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty) trên thế
giới biến động khó lường, nó không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu phục vụ sản xuất nông
nghiệp mà còn phụ thuộc vào mối quan hệ kinh tế - chính trị giữa các quốc gia cung
ứng đầu vào cho sản xuất phân bón và quốc gia sản xuất phân bón lớn trên thế giới
cũng như chính sách về năng lượng của các quốc gia xuất khẩu nhiều phân bón sang
Việt Nam.
Chính sách điều hành hoạt động sản xuất- xuất nhập khẩu phân bón cũng như
xuất khẩu gạo vẫn còn nhiều bất cập và chậm được khắc phục, tạo nên một môi trường
kinh doanh chưa thực sự bình đẳng.

13


 Nguồn vốn còn bị hạn chế, do đó để đảm bảo hoạt động kinh doanh thì công
ty phải vay ngân hàng nhưng chi phí lãi vay đang ở mức cao, tỷ giá ngoại tệ biến đổi
theo xu hướng tăng và khó lường sẽ làm gia tăng rủi ro cho công ty và làm giảm hiệu
quả kinh doanh nên đây là mối lo ngại của công ty.

Các yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh: nhiên liệu, năng lượng, dịch vụ,
bao bì đóng gói, bốc xếp vận chuyển, lưu kho ..v.v..biến động theo xu hướng tăng
trong khi giá tiêu thụ sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào tình hình cung cầu trên thị
trường mà còn phụ thuộc vào giá cả nông sản cũng như các chính sách hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp của Chính phủ là những vấn đề ban điều hành công ty phải thường xuyên
theo dõi, cập nhật và xử lý đúng mới mong đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh
doanh.
 Áp lực về thủ tục hành chính vẫn còn rất nặng nề; trong khi doanh nghiệp
chấp nhận đối đầu với các khó khăn, thách thức trên thương trường thì một bộ phận
công chức trong khu vực quản lý nhà nước thờ ơ thậm chí vô cảm trước những yêu cầu
chính đáng và đúng pháp luật của doanh nghiệp.
 Khi qui mô kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng thì yêu cầu quản trị
phải được nâng cao về chất lượng, do đó áp lực về chất lượng nguồn nhân lực cũng rất
lớn cho nên việc thu hút đào tạo nguồn nhân lực (và đào thải nếu không đáp ứng được
yêu cầu) là vấn đề cấp bách tại công ty mà Ban Điều Hành phải hết sức chú ý.
 Cơ sở vật chất của hệ thống cảng cũng như chất lượng dịch vụ của các cảng
khu vực TP.HCM là những vấn đề công ty phải tính toán, cân nhắc trong hoạt động
nhập khẩu hàng hóa vì với những điều kiện như hiện nay thì sự việc tàu vào tới phao
số 0 nhưng không có bến để cập cảng làm hàng hoàn toàn có thể xảy ra bất cứ lúc nào.

14


×