Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẤT HỢP QUẬN BÌNH THẠNH (QUÝ IV2011)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.91 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
***********

NGUYỄN THỊ TIN

KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẤT HỢP QUẬN BÌNH THẠNH
(QUÝ IV/2011)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
***********

NGUYỄN THỊ TIN

KẾ TOÁN DOANH THU – CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẤT HỢP QUẬN BÌNH THẠNH
(QUÝ IV/2011)

Ngành: Kế Toán


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: LÊ VĂN HOA

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
 
 


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kế Toán Doanh Thu –
Chi Phí – Xác Định Kết Quả Kinh Doanh tại Công Ty TNHH Đất Hợp” do
NGUYỄN THỊ TIN sinh viên khóa 2008-2012, ngành kế toán, đã bảo vệ thành công
trước hội đồng vào ngày __________________ .

LÊ VĂN HOA
Người hướng dẫn,

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Chữ ký và họ tên


Ngày

 
 

tháng

Chữ ký và họ tên

năm

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ba mẹ, gia đình tôi đã
sinh thành và nuôi nấng tôi trưởng thành như ngày hôm nay.
Để đi đến chặn đường này, tôi vô cùng cảm tạ quý thầy cô khoa Kinh tế cùng
toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình
truyền đạt cho tôi rất nhiều những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm ngồi trên ghế
giảng đường đại học. Khối kiến thức khổng lồ đó sẽ là hành trang cho tôi khi rời ghế
nhà trường, chuẩn bị bước vào đời để đóng góp chút công sức nhỏ bé của mình góp
phần xây dựng đất nước.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn thầy Lê Văn Hoa đã tận tình hướng dẫn, giải đáp
những thắc mắc giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám Đốc, các cô chú, các anh chị trong Công ty
TNHH Đất Hợp, các chị trong Phòng Kế toán, đặc biệt là chị Nguyễn Diễm Thi đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tại công
ty.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người đã quan tâm, ủng hộ
cho tôi giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Kính chúc quý thầy cô, các anh chị trong công ty và các bạn bè dồi dào sức
khỏe, hạnh phúc và thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Sinh viên
NGUYỄN THỊ TIN

 
 


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ TIN. Tháng 6 năm 2012. “Kế Toán Doanh Thu – Chi Phí và
Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Qúy IV Năm 2011 tại Công Ty TNHH Đất Hợp
Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh”.
NGUYỄN THỊ TIN. June 2012. “Turnover – Expenses and Determined
Business Result Accounting Quarter IV/ 2011 at Dat Hop Company Limited”.
Khóa luận tìm hiểu về KT DT – CP và xác định kết quả kinh doanh quý IV năm
2011 tại Công Ty TNHH Đất Hợp Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh bao gồm
những nội dung chính sau:
- Phương pháp hạch toán DT bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Phương pháp hạch toán DT bán hàng nội bộ.
- KT các khoản giảm trừ DT.
- Kế toán giá vốn hàng bán, CP bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp phát sinh
thực tế tại Công ty và phương pháp hạch toán.
- KT DT hoạt động tài chính và CP tài chính.

- KT thu nhập khác, CP khác và CP thuế TNDN.
- KT xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
Dựa trên cơ sở lý luận, tiến hành mô tả, phân tích những số liệu thu thập được
trong quá trình thực tập tại Công Ty TNHH Đất Hợp. Đồng thời, đưa ra một số ví dụ
nhằm làm cụ thể hơn những nội dung của khóa luận về công tác KT tại Công ty.

 
 


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii 

DANH MỤC CÁC HÌNH

ix 

DANH MỤC PHỤ LỤC

xi 

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU



1.1 Đặt vấn đề




1.2 Mục tiêu nghiên cứu



1.3 Phạm vi nghiên cứu



1.4 Cấu trúc của khóa luận



CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN



2.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty



2.2 Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của Công ty



2.2.1 Chức năng



2.2.2 Nhiệm vụ




2.2.3 Phương hướng phát triển



2.3 Bộ máy quản lý của công ty



2.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty



2.3.2 Vị trí, chức năng từng phòng ban



2.4 Bộ máy KT của Công ty:



2.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy KT



2.4.2 Nhiệm vụ của từng người




2.4.3 Chế độ KT áp dụng tại Công ty

10 

2.4.4 Công tác tổ chức kế toán

10 

2.4.5 Mối quan hệ giữa phòng KT với các phòng ban khác

13 

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lý luận

14 

3.1.1 KT DT bán hàng và cung cấp dịch vụ

14 

3.1.2 DT bán hàng nội bộ

17 

3.1.3 KT các khoản giảm trừ DT

18 
v


 

14 


3.1.4 KT giá vốn hàng bán

20 

3.1.5 Kế toán CP bán hàng

23 

3.1.6 KT chi phí quản lý doanh nghiệp

24 

3.1.7 KT DT hoạt động tài chính

26 

3.1.8 KT chi phí hoạt động tài chính

28 

3.1.9 KT thu nhập khác và CP khác

31 


3.1.10 KT thuế TNDN

34 

3.1.11 KT xác định kết quả kinh doanh

37 

3.2 Phương pháp nghiên cứu

39 

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kế toán doanh thu – Chi phí

40 
40 

4.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

40 

4.1.2 KT DT bán hàng nội bộ

47 

4.1.3 KT các khoản giảm trừ DT

47 


4.1.4 KT DT hoạt động tài chính

50 

4.1.5 KT thu nhập khác và chi phí khác

52 

4.1.6 KT giá vốn hàng bán

54 

Nhận xét: Kế toán đã hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của TK này đúng với
chế độ KT hiện hành. Song, vì công ty có nhiều loại hàng hóa nên cần mở thêm
chi tiết cho TK này để dễ dàng theo dõi, phản ánh và xử lý.

57 

4.1.7 KT chi phí bán hàng

57 

4.1.8 KT chi phí quản lý doanh nghiệp

61 

4.1.9 KT chi phí tài chính

65 


4.1.10 KT chi phí thuế TNDN

67 

4.2 KT xác định kết quả kinh doanh

69 

4.2.1 Đặc điểm

69 

4.2.2 TK sử dụng

69 

4.2.3 Phương pháp hạch toán

69 

CHƯƠNG 5 KẾT VÀ KIẾN NGHỊ

72 

5.1 Kết luận

72 
vi

 



5.1.1 Về cơ cấu tổ chức của Công ty

72 

5.1.2 Về bộ máy KT của Công ty

72 

5.2 Kiến nghị

73 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

75 

PHỤ LỤC  

vii
 


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 

BCTC

Báo cáo tài chính


BĐS

Bất động sản

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

TSCĐ

Tài sản cố định

CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp

DT


Doanh thu

GBC

Giấy báo Có

GBN

Giấy Báo Nợ

GTGT

Giá trị gia tăng

HH

Hàng hóa

K/C

Kết chuyển

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KT

Kế toán


NH

Ngân hàng

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NVL

Nguyên vật liệu

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

TK

Tài khoản

TM

Tiền mặt

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

viii
 


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Của Công Ty



Hình 2.2 Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy KT Của Công Ty



Hình 2.3 Trình Tự Ghi Sổ KT Tại Công Ty

11 

Hình 2.4 Sơ Đồ Trình Tự Ghi Sổ Trên Máy Vi Tính

12 

Hình 4.1 Sơ Đồ Hạch Toán TK 511 “DT bán hàng và cung cấp dịch vụ”


46 

Hình 4.2. Sơ Đồ Hạch Toán TK 531 “Hàng bán bị trả lại”

49 

Hình 4.3. Sơ Đồ Hạch Toán TK 515 “DT hoạt động tài chính”

51 

Hình 4.4. Sơ Đò Hạch Toán TK 811 “Chi phí khác”

53 

Hình 4.5. Sơ Đồ Hạch Toán TK 632 “Giá vốn hàng bán”

56 

Hình 4.6. Sơ Đồ Hạch Toán TK 641 “Chi phí bán hàng”

60 

Hình 4.7. Sơ Đồ Hạch Toán TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”

64 

Hình 4.8. Sơ Đồ Hạch Toán TK 635 “Chi phí tài chính”

66 


Hình 4.9. Sơ Đồ Hạch Toán TK 8211 “Chi phí thuế TNDN”

68 

Hình 4.10. Sơ Đồ Tổng Hợp TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

71 

ix
 


x
 


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng Cân Đối Số Phát Sinh Quý IV/2011

xi
 


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Việc hội nhập WTO đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam. Đặc biệt,
trong vài năm trở lại đây, nước ta đang đối mặt với tình trạng lạm phát, khủng hoảng

kinh tế diễn biến ngày càng phức tạp. Chính vì vậy, các thành phần kinh tế trong xã
hội phải nâng cao tính độc lập, tự chủ, sáng tạo hơn nữa trong hoạt động sản xuất kinh
doanh; phải bảo toàn nguồn vốn và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hiện nay, nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, Nhà Nước ta đã đưa ra những
chính sách về việc thành lập DN ngày càng đơn giản, gọn nhẹ hơn, tạo điều kiện cho
các công ty, DN mọc lên rầm rộ. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt không
những giữa các DN trong nước với nhau mà còn với các DN nước ngoài.
Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện như hiện nay đòi hỏi các DN phải
đề ra những biện pháp đúng đắn, có chiến lược sản xuất kinh doanh hiệu quả. Việc
tăng lợi nhuận luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự tồn tại của công ty.
Mỗi DN đều đề ra cho mình một phương hướng phát triển khác nhau chủ yếu đều
hướng về một mục đích cuối cùng, là làm sao cho DN mình đạt lợi nhuận cao nhất với
mức chi phí bỏ ra tương ứng thấp nhất. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
sẽ thể hiện hiệu quả hoạt động của DN.
Vì vậy, công tác KT DT – CP là vấn đề thiết yếu của một DN, qua việc xác
định DT – CP, đơn vị có thể biết được các khoản thu, chi, kết quả lời hay lỗ bao nhiêu
trong kỳ kinh doanh của mình.
Như vậy, công tác KT của đơn vị phải cung cấp những thông tin đầy đủ, thích
hợp, nhanh chóng, kịp thời, đáng tin cậy để các nhà quản lý có thể đưa ra những quyết

1
 


định đúng đắn nhằm lựa chọn những phương án tối ưu nhất cho hoạt động của DN và
hoàn thiện bộ máy KT của đơn vị mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Quá trình thực tập và làm luận văn là khoản thời gian để áp dụng những kiến
thức đã học được trên giảng đường vào thực tế, nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tiễn,
bên cạnh đó ta có được cái nhìn thực tế về công tác kế toán, ưu và nhược điểm của

công tác kế toán tại đơn vị mình thực tập để có những kinh nghiệm thực tế về công
việc kế toán sau này.
Xác định doanh thu – chi phí là một quá trình trong công tác kế toán đòi hỏi sự
chính xác và cẩn thận, đây là công việc cần thiết của một kế toán viên. Cung cấp
những thông tin cần thiết cho việc đánh giá và phân tích tình hình hoạt động tài chính
để giúp Ban Quản lý, Giám đốc điều hành đưa ra sự lựa chọn tối ưu.
Trên cơ sơ đó, ta có thể rút ra được những ưu, khuyết điểm trong công tác kế
toán tại công ty, đưa ra một số đề xuất sửa đổi giúp công ty ngày càng hoàn thiện hơn
về công tác KT của công ty nói chung và công tác kế toán Doanh thu – Chi phí và Xác
định kết quả kinh doanh nói riêng.
Mặc khác, đây là cơ hội giúp tôi tiếp xúc thực tế công việc của một KT viên, có
được một số kinh nghiệm cơ bản trong bước đầu tiếp xúc thực tế.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi như sau:
- Nội dung nghiên cứu: Công tác KT DT- CP và xác định kết quả kinh doanh quý
IV năm 2011 tại Công ty TNHH Đất Hợp.
- Về không gian: khóa luận được nghiên cứu tại Công ty TNHH Đất Hợp.
- Về không gian: từ 06/02/2012 đến 06/05/2012.
1.4 Cấu trúc của khóa luận
Luận văn gồm 5 chương:
Chương I : Mở đầu
Nêu lý do, ý nghĩa của đề tài, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu và sơ lược
cấu trúc của khóa luận.

2
 


Chương II: Tổng quan
Giới thiệu sơ lược về lịch sử hình thành và quá trình phát triển, cơ cấu tổ

chức bộ máy quản lý và Bộ máy KT của Công ty TNHH Đất Hợp.
Chương III: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày những khái niệm, TK áp dụng và phương pháp hạch toán KT.
Đồng thời, đưa ra những phương pháp nghiên cứu được dùng để thực hiện khóa luận.
Chương IV: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Mô tả công tác KT DT- CP và xác định kết quả kinh doanh quý IV năm
2011 tại Công ty TNHH Đất Hợp.
Chương V: Kết luận và kiến nghị
Đưa ra một số nhận định và trên cơ sở đó đưa ra một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty.

3
 


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty
 Tên công ty: Công ty TNHH Đất Hợp
 Tên giao dịch: Dat Hop Company Limited
 Tên công ty viết tắt: Dat Hop Co.,Ltd
 Địa chỉ: 144 Chu Văn An, Phường 26, quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh
 Điện thoại: 08 3511 6746- 3511 6747
 Fax: 08 3511 6745
 Email:
 Mã số thuế: 0302919086
 Lĩnh vực kinh doanh: TM - DV
 Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh thiết bị khoa học kỹ thuật, lắp đặt sữa chữa
và kiểm định thiết bị, cho thuê thiết bị đo đạc, tư vấn và xử lý môi trường.

Được thành lập ngày 29/04/2003, khởi đầu với thiết bị trắc địa, khoa học kỹ
thuật, công ty đã phát triển thêm một số ngành nghề và lĩnh vực, gồm có: đo đạc, thủy
đạc; cho thuê thiết bị; sửa chữa, kiểm nghiệm; tư vấn và xử lý môi trường, được Sở kế
hoạch và đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào ngày
29 tháng 4 năm 2003.
Đây là công ty TNHH hai thành viên được thành lập với sự góp vốn của ông
Trần Văn Long và ông Nguyễn Ngọc Cứ.
Tiền thân của Công ty TNHH Đất Hợp là Công ty TNHH TM - DV Đất Hợp
được thành lập từ ngày 29/04/2003 tại 144 Chu Văn An, Bình Thạnh, TP Hồ Chí
Minh, do ông Trần Văn Long làm giám đốc, khởi đầu với thiết bị trắc địa, khoa học kỹ
thuật, sau những năm tháng liên tục phấn đấu và hoàn thiện, công ty đã phát triển thêm
4
 


một số ngành nghề và lĩnh vực, gồm có: đo đạc, thủy đạc; cho thuê thiết bị; sửa chữa,
kiểm nghiệm; tư vấn và xử lý môi trường. Cho đến nay, công ty Đất Hợp đã và đang
trở thành nhà cung cấp sản phẩm chất lượng và dịch vụ tin cậy.
Về hoạt động của công ty: Hiện nay, công ty hoạt động chủ yếu là mua bán các
thiết bị đo đạc, thiết bị thí nghiệm, sữa chữa, kiểm nghiệm và tư vấn môi trường. Hàng
hóa của công ty bao gồm: Thiết bị trắc địa, định vị vệ tinh-gps, lâm nghiệp: GeoMax,
Leica, Topcon, Nikon, Trimble, Foif, Hi-Target, Yamayo, Garmin, Magellan/Astech,
OmniStar, Geo-Fennel, Lasertech, Proshotlaser, Haglof; Thiết bị khoa học kỹ thuật,
quan trắc môi trường: Memmert, Alp, CrossMet, Jasco, Shibata, Ohaus, Extech,
Lenton, Mocon, Carbolite, WTW, Sato, Kruss, KNF, Atago, Bioair, ELE, GFL, Meiji
Techno, Oldham, Zeltex; Thiết bị khoa học kỹ thuật, quan trắc môi trường: Memmert,
Alp, CrossMet, Jasco, Shibata, Ohaus, Extech, Lenton, Mocon, Carbolite, WTW, Sato,
Kruss, KNF, Atago, Bioair, ELE, GFL, Meiji Techno, Oldham, Zeltex;Thiết bị đo đạc
dưới nước, quan trắc sông biển: Teledyne Odom, EdgeTech, Humminbird, JW Fishers;
Phần mềm xử lý, thiết kế: Hypack-USA, Quester Tangent (QTC)- Canada, CarlsonUSA.

Sơ lược về tài chính của công ty: Vốn kinh doanh ban đầu của công ty là
4.000.000.000 đồng, mã số thuế ban đầu là 4102015417, với sự góp vốn của 2 thành
viên: Ông Trần Văn Long và Ông Nguyễn Ngọc Cứ. Ngày 06/07/2011, Công ty đã
đăng ký lại giấy phép kinh doanh, tăng vốn điều lệ lên 9.000.000.000 đồng, và thay
đổi mã số thuế là 0302919086.
Vào tháng 1 năm 2012, công ty đã khai trương văn phòng tại số 6 ngõ 8 phố
Hoa Lư, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
2.2 Chức năng, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của Công ty
2.2.1 Chức năng
Công ty TNHH Đất Hợp là đơn vị hạch toán độc lập.
Chức năng của công ty là chuyên mua bán các thiết bị khoa học kỹ thuật, lắp
đặt sữa chữa và kiểm định thiết bị, cho thuê thiết bị đo đạc, tư vấn và xử lý môi
trường, phục vụ nhu cầu của các công trình xây dựng, các nhà máy, xí nghiệp…Đối

5
 


với ngân sách Nhà Nước, hoạt động kinh doanh của công ty đã ít nhiều đóng góp cho
nguồn thu ngân sách.
Đối với quốc gia, công ty đã góp phần luân chuyển các thiết bị khoa học kỹ
thuật, các phần mềm hữu ích từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng, đưa các sản
phẩm này nhanh chóng được ứng dụng trong đời sống. Đối với thế giới, công ty cũng
đã góp phần tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và các quốc gia
khác.
2.2.2 Nhiệm vụ
- Hoạt động kinh doanh có hiệu quả là mục tiêu trước mắt và lâu dài của công ty, đi
cùng mục đích đó là mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.
- Công ty luôn quan tâm tới vấn đề tăng doanh số mua vào, bán ra, tăng hiệu quả
cung cấp các dịch vụ cho phía người tiêu dùng.

- Đồng thời, công ty luôn chú ý đẩy mạnh công tác tiêu thụ, không ngừng tìm kiếm,
mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.
- Bên cạnh đó, công ty còn có nhiệm vụ tổ chức tốt công tác quản lý, công tác kế
toán, môi trường, giữ gìn an ninh, bảo vệ trật tự chung và trật tự nội bộ trong công ty.
- Không ngừng tìm hiểu và nhập về các thiết bị khoa học kỹ thuật mới để mở rộng
các mặt hàng kinh doanh.
- Bảo toàn, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, nâng cao hiệu quả sử dụng các máy
móc, thiết bị hiện có.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đóng thuế cho Nhà Nước.
- Ngoài ra, công ty còn có nhiệm vụ triển khai mọi hoạt động kinh doanh thương
mại nhằm hoàn thành tốt mọi kế hoạch mà công ty đã vạch ra.
2.2.3 Phương hướng phát triển
- Trong quá trình phát triển, Công ty luôn nỗ lực tìm kiếm khách hàng mới nhằm
mở rộng thị trường trong nước và quốc tế.
- Bên cạnh đó, công ty còn chú trọng nhập các loại máy móc, thiết bị mới nhằm đa
dạng hóa sản phẩm, đào tạo nhân viên, quản lý tốt quá trình mua bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ sao cho đạt được lợi nhuận cao nhất.
6
 


- Công ty đã và đang tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Mỗi năm công ty đã tiêu thụ một lương lớn sản phẩm nhập về, góp phần mở rộng quy
mô kinh doanh của công ty, mở rộng thị trường để đáp ứng những nhu cầu của xã hội,
đóng góp ít nhiều vào NSNN.
- Qua một vài năm hoạt động, công ty đã đưa vào lĩnh vực kinh doanh của mình
dịch vụ tư vấn cũng như các phần mềm xử lý môi trường, đa dạng hóa các dòng sản
phẩm kinh doanh.
2.3 Bộ máy quản lý của công ty

2.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Hình 2.1. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Của Công Ty
Giám Đốc
Phó Giám Đốc

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Kế

Kinh

Kỹ

Cho

Môi

Toán

Doanh

Thuật


Thuê

Trường

Nguồn tin: Phòng KT công ty
2.3.2 Vị trí, chức năng từng phòng ban
- Giám đốc: là người điều hành chung mọi hoạt động của Công ty, các quan hệ
đối ngoại, ký kết hợp đồng… Với tư cách pháp nhân, giám đốc chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật cũng như sự tồn tại và phát triển của Công ty.
- Phó giám đốc: là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động, thay mặt Giám đốc
đẩy nhanh các tiến độ thực hiện công việc của các bộ phận, giúp cho công việc hoàn
thành đúng tiến độ đã đề ra.
Bộ phận văn phòng có 5 phòng, đều nằm dưới sự điều hành trực tiếp của Ban
giám đốc Công ty:
7
 


- Phòng kế toán: Có chức năng tham mưu cho Giám đốc về tình hình tài chính
của công ty, các khoản nợ khó đòi, các khoản vay ngân hàng; đảm bảo hạch toán đầy
đủ, kịp thời, nhanh chóng, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, báo cáo đúng
thời hạn; tham gia quản lý các thương vụ hợp đồng, đảm bảo thu chi đúng thủ tục,
đúng nguyên tắc thu đủ - chi đúng; theo dõi tình hình nhập xuất tồn hàng hóa và đảm
bảo tiền mặt tồn quỹ hợp lý, tránh trường hợp biển thủ, gian lận trong thu chi tiền mặt;
bảo quản chứng từ, sổ sách kế toán KT cẩn thận, tránh để tình trạng mất mát, hư hỏng
trước khi có kế hoạch hủy theo quy định của Nhà Nước; bảo đảm phát hành BCTC
trung thực và hợp lý.
- Phòng kinh doanh: Là đơn vị quyết định đến yếu tố đầu ra của công ty, là bộ
phận tiếp cận thị trường và phát triển kinh doanh, quản lý và giám sát hệ thống phân

phối và hệ thống bán hàng của DN; Phòng Kinh doanh còn là bộ phận chịu trách
nhiệm trong vấn đề chăm sóc khách hàng, giải quyết mọi vấn đề liên quan đến KH;
mọi kế hoạch bán hàng và DT đều phải do phòng KD lập ra và chịu trách nhiệm thực
hiện kế hoạch đó.
- Phòng kỹ thuật: giúp việc cho Tổng Giám Đốc công ty trong công tác quản lý
kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, giải pháp công nghệ, nghiên cứu thiết kế, quản lý, theo
dõi, kiểm tra thiết bị máy móc toàn công ty. Có chức năng nghiên cứu, chọn phương
án đầu tư, cải tiến và nâng cao quy trình công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, đồng thời nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới.
- Phòng cho thuê: tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu của khách hàng về thuê máy
móc, thiết bị; quảng bá các sản phẩm của công ty rộng rãi trên thị trường trong và
ngoài nước để tìm kiếm khách hàng.
- Phòng môi trường: mở rộng thị trường lợi thế về thiết bị, cung cấp dịch vụ về
xử lý môi trường, xử lý nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải y tế,…
các dịch vụ tư vấn môi trường (lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết
bảo vệ môi trường, Báo cáo giám sát môi trường và nhiều thủ tục môi trường khác).

8
 


2.4 Bộ máy KT của Công ty:
2.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy KT
Hình 2.2 Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy KT Của Công Ty
Kế Toán Trưởng

Kế Toán
Tổng Hợp

Kế Toán


Thủ Quỹ

Thủ Kho

Viên
Nguồn tin: Phòng KT công ty

Phòng KT gồm có 5 người, Kế Toán Trưởng là người đứng đầu bộ máy KT của Công
ty.
2.4.2 Nhiệm vụ của từng người
- KT trưởng: tổ chức hướng dẫn, ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ
toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về trách
nhiệm quản lý chất lượng hoạt động của bộ máy KT Công ty, Tổ chức quyết toán định
kỳ, quý, năm và lập báo cáo chịu trách nhiệm về tính trung thực và độ chính xác của
BCTC, phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty, tham mưu với Giám Đốc về
việc đề xuất các chiến lược phát triển của công ty.
- KT Tổng Hợp: Là cộng sự đắc lực của KT trưởng và ủy quyền, điều hành công
tác hoạt động của công ty khi KT trưởng vắng mặt, chịu trách nhiệm tổng hợp quyết
toán và kiểm tra các báo cáo của KT phần hành, trực tiếp làm quyết toán định kỳ, lập
các bảng biểu, BCTC, báo cáo thuế và chịu trách nhiệm trước KT trưởng về công việc
được giao.
- Kế toán viên: lập và giám sát các bút toán kế toán; lập và lưu trữ tài liệu kế toán;
kiểm kê tài sản DN; kiểm tra các chi phí sản xuất, kinh doanh, thương mại, các kết quả
hoạt động kinh doanh, các công nợ với nhà cung cấp hoặc khách hàng; cung cấp các
thông tin kế toán, các số liệu tài chính một cách chính xác cho ban lãnh đạo, các chủ

9
 



đầu tư ngân hàng và bên kiểm toán khi có yêu cầu; giao dịch với ngân hàng; đóng bảo
hiểm cho công ty,….
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt khi có chứng từ hợp lệ, bảo quản tiền mặt,
phát lương cho nhân viên, lập sổ sách cập nhật hàng ngày, ghi kết quả thu, chi hợp lý,
kịp thời, đối chiếu với KT để rút ra số tồn quỹ cuối ngày, báo cáo thống kê tiền mặt
hàng ngày cho Ban Giám Đốc và trưởng, phó phòng.
- Thủ kho: Có trách nhiệm kiểm tra hàng hóa thường xuyên, bảo quản hàng hóa
trong kho, đảm bảo đúng số lượng và chất lượng, tiến hành giao nhận hàng hóa trong
kho.
2.4.3 Chế độ KT áp dụng tại Công ty
Chế độ KT áp dụng: KT Việt Nam.
Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực KT và Chế độ KT: việc hạch toán KT
tuân thủ theo đúng chế độ KT Việt Nam do BTC ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Niên độ KT của Công ty là một năm bắt đầu từ 01/01/2011, kết thúc vào ngày
31/12/2011
Hình thức KT: Nhật ký- Sổ Cái, theo hình thức này, công ty sử dụng những sổ
sau:
-

Sổ Cái

-

Sổ, Thẻ KT chi tiết
Công việc ghi chép các số liệu vào sổ KT tại Công ty được hiện bằng máy vi

tính với sự trợ giúp của phần mềm kế toán Misasme.net2010
2.4.4 Công tác tổ chức kế toán

Công việc tổ chức bộ máy KT theo phương pháp tập trung: lập báo cáo, xác
định giá vốn, hằng ngày chứng từ gốc được chuyển đến phòng KT, kế toán viên tiến
hành phân tích và định khoản vào các TK liên quan.

10
 


Hình 2.3 Trình Tự Ghi Sổ KT Tại Công Ty
Chứng Từ Kế Toán

Sổ Quỹ

Bảng Tổng Hợp

Sổ, Thẻ Kế

Chứng Từ Kế

Toán Chi Tiết

Toán Cùng Loại

Nhật Ký – Sổ Cái

Bảng Tổng Hợp
Chi Tiết

Báo Cáo Tài Chính
Nguồn tin: Phòng KT công ty

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, định kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái. Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (Phiếu thu, phiếu chi,
phiếu xuất, phiếu nhập,…) phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ 1 đến 3
ngày. Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi Sổ
Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng
vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu
của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần
Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng
11
 


trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng
này. Căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối
tháng của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng, trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm
bảo các yêu cầu Tổng số tiền của cột “phát sinh’’ ở phần Nhật ký bằng Tổng số phát
sinh Nợ của tất cả các TK và bằng Tổng số phát sinh Có của tất cả các TK; Tổng số dư
Nợ bằng Tổng số dư Có các TK.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số liệu khoá
sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản. Số liệu trên
“Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư

cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
Hình 2.4 Sơ Đồ Trình Tự Ghi Sổ Trên Máy Vi Tính
 

‐ Sổ kế toán

Chứng từ kế toán

‐ Sổ tổng hợp
‐ Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp

‐ Báo cáo tài chính

chứng từ kế toán

‐ Báo cáo kế toán

cùng loại

 

 

quản trị

Do công ty sử dụng phần mềm KT Misa nên mỗi khi có nghiệp vụ phát sinh,
KT chỉ cần cập nhật thông tin vào máy vi tính, với chương trình đã cài đặt sẵn các

công thức tính toán thì phần mềm Misa này sẽ tự động chuyển các bút toán đó vào các
sổ tương ứng.

12
 


Phương pháp nộp thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: theo nguyên giá.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo đường thẳng.
Công ty sử dụng tỷ giá liên ngân hàng do NHNN ban hành để phản ánh các
nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ. Đồng hạch toán là đồng VN (đ, VND).
Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu TM và phải thu khác: theo giá gốc
(VND) các khoản phải thu. Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại tiền khác VND được
chuyển đổi sang VND theo tỷ giá của ngày phát sinh nghiệp vụ.
Lập dự phòng phải thu khó đòi: dựa trên cơ sở phân tích tuổi nợ và khả năng
thanh toán của khách hàng.
2.4.5 Mối quan hệ giữa phòng KT với các phòng ban khác
Tổng hợp, cung cấp số liệu để phục vụ công tác quản lý của các phòng ban khác.
Tham gia đóng góp, trao đổi ý kiến với các phòng ban có liên quan trong việc lập
kế hoạch về từng mặt và kế hoạch của tổng hợp của DN.
Hướng dẫn các phòng ban thực hiện ghi chép đầy đủ các chứng từ ban đầu, mở
sổ sách cần thiết về hạch toán nghiệp vụ theo đúng quy định.
Giúp Giám đốc kiểm tra việc quản lý các chế độ kinh tế, tài chính của các phòng
ban.

13
 



×