Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Kiểm soát thu nhập của người nộp thuế trong quá trình thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 208 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN HẢI NINH

KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ : 62 38 01 07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN
2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ ÁNH VÂN

HÀ NỘI - 2017

.d o



m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, bản luận án“Kiểm soát thu nhập của người nộp thuế
trong quá trình thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu, dẫn chứng được sử dụng
trong luận án là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ đầy đủ, rõ ràng và được ghi
rõ trong danh mục các tài liệu tham khảo. Những kết luận khoa học của luận án
là mới và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học
của tác giả nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên!
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận án

NCS. Nguyễn Hải Ninh

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C


lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er


F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình từ các Thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp
và các cơ quan liên quan. Bản luận án này sẽ không hoàn thành được nếu không
có sự giúp đỡ quý báu của mọi người.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS.
Nguyễn Văn Tuyến; PGS.TS. Nguyễn Thị Ánh Vân – người hướng dẫn khoa học,
những người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên,
khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án; giúp tôi có thêm nghị lực để
hoàn thành bản luận án đúng tiến độ. Những người thầy đã đem đến cho tôi
những tri thức khoa học, lăng kính thực tiễn; luôn đồng hành và đóng góp những
ý kiến quý báu cho tôi trong việc định hướng nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi rất trân trọng và gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các nhà khoa
học thuộc các Hội đồng Khoa học các cấp gồm: PGS.TS. Trần Đình Hảo;
PGS.TS Phạm Thị Giang Thu; PGS.TS Đinh Dũng Sỹ; PGS.TS Nguyễn Thị

Thương Huyền; PGS.TS Lê Thị Thu Thủy; TS. Võ Đình Toàn; TS. Nguyễn Am
Hiểu; TS. Nguyễn Minh Hằng; TS. Nguyễn Thị Lan Hương… cùng những nhà
khoa học đầu ngành đã tham gia các hội đồng thẩm định, thẩm định độc lập
luận án, Hội đồng đánh giá luận án cấp nhà nước và đóng góp những ý kiến quý
báu trong quá trình NCS hoàn thiện luận án:
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu; Khoa Đào tạo Sau Đại học; Khoa
Pháp Luật Kinh tế, Bộ môn Luật Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Luật Hà
Nội đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo
Đại học, Bộ môn Pháp luật & CSYT cùng tập thể các Thầy giáo, cô giáo tại đơn
vị NCS công tác cùng những bạn bè và đồng nghiệp đã luôn quan tâm, chia sẻ,
động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới những người
thân trong gia đình, với công ơn sinh thành của cha, mẹ và công lao vô cùng to
lớn của vợ cùng các con đã luôn chia sẻ, động viên kịp thời và giúp đỡ tôi về mọi
mặt, là nguồn động lực to lớn khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành bản luận án.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận án
NCS.Nguyễn Hải Ninh

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.

BĐS
CNTT
CSDL
DN
DNTN
GDP

GTGC
HKD
HLV
IMF
IRS
KSTN
KSTNCN
KT-XH
MST
MSTCN
NCS
NHNN
NHTM
NNT
NPT
NSNN
OECD
POS
QPPL
TMS
TNCN
TNHH
TTKDTM
WTO

Bất động sản
Công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân

Tổng sản phẩm quốc nội
Giảm trừ gia cảnh
Hộ kinh doanh
Huấn luyện viên
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Cục thu Thuế nội địa Liên Bang Hoa Kỳ
Kiểm soát thu nhập
Kiểm soát thu nhập cá nhân
Kinh tế - xã hội
Mã số thuế
Mã số thuế cá nhân
Nghiên cứu sinh
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Người nộp thuế
Người phụ thuộc
Ngân sách Nhà nước
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(Point of Sale) Máy chấp nhận thanh toán qua thẻ
Quy phạm pháp luật
Hệ thống quản lý thuế tập trung
Thu nhập cá nhân
Trách nhiệm hữu hạn
Thanh toán không dùng tiền mặt
Tổ chức Thương mại Thế giới

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.. 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................ 7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đề tài luận án.................. 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án ................ 12
1.2. Giả thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của đề tài
luận án ................................................................................................................... 24
1.2.1. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 24
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 24
1.2.3. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 24
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 26
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦA NGƯỜI
NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT THU NHẬP
CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ............................................................... 27
2.1. Những vấn đề lý luận về kiểm soát thu nhập của người nộp thuế thu nhập
cá nhân ................................................................................................................. 27
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kiểm soát thu nhập cá nhân ............... 27
2.1.2. Những điều kiện để thực hiện kiểm soát thu nhập cá nhân ....................... 35
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc kiểm soát thu nhập của người nộp thuế
trong quá trình thực thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân .................................. 37
2.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về kiểm soát thu nhập của người nộp thuế thu
nhập cá nhân và thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ................................... 43
2.2.1. Những vấn đề lý luận pháp luật về kiểm soát thu nhập của người nộp thuế
thu nhập cá nhân ................................................................................................. 43
2.2.2. Những vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ....... 46
2.2.3. Một số mô hình điều chỉnh bằng pháp luật đối với hoạt động kiểm soát thu
nhập cá nhân trên thế giới và bài học cho Việt Nam ........................................... 52
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 69


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic

C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k


.c

Chương 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THU NHẬP CỦA NGƯỜI NỘP
THUẾ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................... 70
3.1. Cơ sở pháp lý cho việc kiểm soát thu nhập của người nộp thuế thu nhập cá nhân
ở Việt Nam hiện nay .............................................................................................. 70
3.1.1. Các quy định về chủ thể kiểm soát thu nhập cá nhân ................................ 70
3.1.2. Các quy định về phạm vi kiểm soát thu nhập cá nhân ............................... 72
3.1.3. Các quy định về phương thức kiểm soát thu nhập cá nhân ....................... 73
3.2. Những kết quả đạt được trong quá trình kiểm soát thu nhập của người nộp thuế
thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay .................................................................. 75
3.2.1. Kết quả kiểm soát thu nhập của người nộp thuế thu nhập cá nhân thông
qua công cụ kiểm soát là pháp luật thuế thu nhập cá nhân ................................. 75
3.2.2. Kết quả kiểm soát thu nhập của người nộp thuế thu nhập cá nhân thông
qua việc thực hiện quy định về khấu trừ tại nguồn chi trả thu nhập ................... 76
3.2.3. Kết quả kiểm soát thu nhập của người nộp thuế thông qua quản lý mã số
thuế và xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế tập trung, thống nhất ................ 78
3.2.4. Kết quả kiểm soát thu nhập của người nộp thuế thông qua quy định hạn
mức sử dụng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt .................................. 83
3.2.5. Kết quả kiểm soát thu nhập của người nộp thuế thông qua việc thực hiện
quy định về kê khai, minh bạch tài sản, thu nhập đối với những người nộp thuế
là người có chức vụ quyền hạn ............................................................................ 90
3.2.6. Kết quả kiểm soát thu nhập của người nộp thuế thông qua công cụ pháp
luật thuế tài sản .................................................................................................... 91
3.3. Những hạn chế, bất cập trong kiểm soát thu nhập của người nộp thuế thu nhập
cá nhân ở Việt Nam hiện nay ................................................................................. 93
3.3.1. Những hạn chế, bất cập của quy định về kiểm soát thu nhập thể hiện trong
pháp luật thuế thu nhập cá nhân ......................................................................... 93
3.3.2. Những hạn chế, bất cập của quy định về kiểm soát thu nhập thông qua cơ

chế tự khai, tự nộp và khấu trừ tại nguồn .......................................................... 104
3.3.3. Những hạn chế, bất cập của quy định về kiểm soát thu nhập thông qua hạn
mức sử dụng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt ................................ 106
3.3.4. Những hạn chế, bất cập trong quy định về kiểm soát thu nhập của người nộp
thuế thu nhập cá nhân thông qua việc quản lý mã số thuế và kiểm soát người phụ

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

thuộc ................................................................................................................... 114
3.3.5. Những hạn chế, bất cập trong quy định về kê khai, minh bạch tài sản và
thu nhập cá nhân ............................................................................................... 116
3.3.6. Những hạn chế, bất cập trong quy định về kiểm soát thu nhập cá nhân từ
tiền lương tiền công ............................................................................................ 118
3.4. Một số vấn đề đặt ra trong quá trình thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân
về việc kiểm soát thu nhập chịu thuế ................................................................... 125
Kết luận chương 3 ............................................................................................. 131
Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT THU NHẬP
CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN Ở VIỆT NAM ......................132
4.1. Mục tiêu và yêu cầu cơ bản đối với việc kiểm soát thu nhập trong quá trình
thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam ........................................ 132
4.1.1. Mục tiêu kiểm soát thu nhập trong quá trình thực thi pháp luật thuế thu
nhập cá nhân ở Việt Nam ................................................................................... 132
4.1.2. Những yêu cầu cơ bản đối với việc kiểm soát thu nhập trong quá trình thực
hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam ............................................ 133
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát thu nhập trong quá trình thực hiện
pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam........................................................ 136
4.2.1. Các giải pháp về phương diện chính sách, pháp luật thuế thu nhập cá nhân
và kiểm soát thu nhập cá nhân ........................................................................... 136
4.2.2. Các giải pháp về phương diện tổ chức thực thi pháp luật nhằm nâng cao
hiệu quả kiểm soát thu nhập của người nộp thuế trong quá trình thực thi pháp
luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam ............................................................. 149

Kết luận chương 4 ............................................................................................. 153
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢLIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



F-

w

y
k
lic

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau ba mươi năm đổi mới chính sách và cơ chế kinh tế theo mô hình kinh tế
thị trường định hướng XHCN, với phương châm công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước cùng với lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp, Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn, tạo nên hình ảnh đầy sức thuyết phục về một Việt Nam đổi
mới, phát triển và hội nhập quốc tế. Đóng góp vào thành công chung đó, có một
phần không nhỏ từ công cuộc cải cách hệ thống thuế do Nhà nước thực hiện. Các
sắc thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) nói riêng đã trở thành nguồn
thu chủ yếu của ngân sách quốc gia, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo cơ sở
pháp lý để thực hiện những mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Trong tiến
trình cải cách hệ thống thuế, chính sách thuế TNCN đã ngày càng được cải tiến theo
hướng bao quát đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, động viên hợp lý thu nhập
của dân cư, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà
nước (NSNN) và góp phần kiểm soát thu nhập (KSTN) dân cư. Vai trò đó càng
được thể hiện rõ nét trong điều kiện hiện nay, khi kinh tế - xã hội phát triển, đời
sống của người dân ngày càng được cải thiện, phát sinh các dạng thu nhập từ nhiều
nguồn ngày càng phong phú và đa dạng.
Luật Thuế TNCN được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 21/11/2007,
chính thức có hiệu lực từ 01/01/2009, được sửa đổi bổ sung một số điều năm 2012.
Quá trình này không chỉ đánh dấu sự hoàn thiện trong hệ thống pháp luật thuế mà

còn thể hiện bước đổi mới quan trọng trong tư duy lập pháp ở Việt Nam theo hướng
ngày càng tiệm cận gần hơn với thông lệ quốc tế. Việc triển khai Luật thuế TNCN
vào thực tiễn cuộc sống đã bước đầu góp phần kiểm soát được các nguồn thu nhập
của người dân, tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng có một công cụ hữu hiệu để
kiểm tra, kiểm soát thu nhập của dân cư. Thực tế áp dụng Luật Thuế TNCN tại Việt
Nam trong 6 năm qua cho thấy, để các quy định của pháp luật thuế TNCN thực sự
đi vào cuộc sống thì trước hết các quy định của luật phải bắt nguồn từ chính đời
sống xã hội, phải có “hơi thở cuộc sống”. Trải qua hơn 6 năm thực hiện, Luật thuế
TNCN đã thu được những thành tựu và kết quả đáng khích lệ. Trong công tác quản
lý thuế, cơ sở dữ liệu quản lý thông tin người nộp thuế đã được xây dựng. Số lượng
người nộp thuế được cấp mã số thuế cá nhân cùng với số tiền thuế TNCN thu được

.d o

o

c

m

C

m

w

o

c u -tr


.
ack

to

bu

y
bu
to
C

lic

k

1

w

w

.d o

w

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

O
W

XC

er

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


F-

w

y
k
lic

qua mỗi năm đều tăng cao [62], [95]. Về cơ bản, các khoản thu nhập từ tiền công
tiền lương đã được kiểm soát… Tuy nhiên, hệ thống thuế TNCN ở Việt Nam hiện
nay mới chỉ chủ yếu đánh thuế dựa trên thu nhập qua bảng lương của người lao
động, trong khi thuế đánh trên vốn lại rất thấp [35].
Thực tế cho thấy, còn nhiều khoản thu nhập không phải là tiền lương của
tầng lớp người giàu chưa được kiểm soát hiệu quả để đánh thuế thu nhập cá nhân.
Điều này thể hiện rõ thông qua bản danh sách những người giàu nhất trên sàn chứng
khoán được công bố thường niên ở Việt Nam lại không tương thích với bản danh
sách do cơ quan quản lý thuế công bố về những người có đóng góp thuế TNCN
nhiều nhất [146]. Trên thực tế, tỷ lệ thất thoát NSNN do chưa thể kiểm soát được
nguồn thu của cá nhân người nộp thuế TNCN vẫn còn không nhỏ. Dường như hiện

nay các cơ quan chức năng ở Việt Nam mới chỉ có thể kiểm soát thu nhập (KSTN)
của những người làm công ăn lương có thu nhập rõ ràng, ổn định thông qua cơ quan
chi trả thu nhập, còn một số lượng không nhỏ những cá nhân kinh doanh ẩn thuế,
tránh thuế do pháp luật thuế TNCN hiện tại mới chỉ có thể kiểm soát được các
khoản thu nhập trên bảng lương (thu nhập danh nghĩa) mà chưa thể kiểm soát được
tổng nguồn thu (thu nhập thực tế) của NNT. Thực tế này cho thấy hiện đang tồn tại
một khoảng trống lớn trong các quy định pháp luật về kiểm soát thu nhập cá nhân
(KSTNCN). Dù còn nhiều vấn đề gây tranh cãi xung quanh việc thực thi đạo luật
này nhưng có lẽ việc KSTN của cá nhân người nộp thuế như thế nào để khắc phục
tình trạng trốn, lậu thuế, nhằm mục đích thu đúng, thu đủ số thuế TNCN và đảm
bảo công bằng giữa những người nộp thuế vẫn là vấn đề nổi cộm nhất, cần được
nghiên cứu một cách thấu đáo.
Một cách tổng quát, có thể khẳng định rằng “chìa khóa” quyết định thành
công trong thực thi pháp luật thuế TNCN ở mọi quốc gia trên thế giới chính là vấn
đề KSTN của cá nhân. Ở các nước phát triển, do hầu hết các giao dịch dân sự, kinh
tế phát sinh trong đời sống kinh tế xã hội đều thực hiện thanh toán qua tài khoản
ngân hàng, hạn chế tối đa việc dùng tiền mặt nên vấn đề KSTN của cá nhân khá
thuận lợi và dễ dàng. Tuy nhiên, đối với một quốc gia mà ở đó tình trạng thanh toán
bằng tiền mặt trong các giao dịch dân sự, kinh tế vẫn còn phổ biến như Việt Nam
thì vấn đề KSTNCN sẽ trở lên khó khăn hơn rất nhiều. Đây chính là một trong
những “rào cản” lớn đối với quá trình thực thi pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam
trong hiện tại cũng như tương lai.

.d o

o

c

m


C

m

w

o

c u -tr

.
ack

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

2

w

w


.d o

w

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

O
W

XC

er


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


F-

w

y
k
lic

Những lý do nêu trên cho thấy sự cần thiết và cấp bách phải có những nghiên
cứu chuyên sâu về vấn đề KSTN của người nộp thuế TNCN, dưới cả hai giác độ lý

luận và thực tiễn pháp lý. Xuất phát từ nhận thức như vậy, nghiên cứu sinh cho rằng
việc lựa chọn vấn đề “Kiểm soát thu nhập của người nộp thuế trong quá trình
thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam” làm đề tài luận án tiến
sĩ là thực sự cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sinh tiến hành phân tích, đánh giá một cách toàn diện và có hệ
thống về mặt lý luận và thực tiễn những vấn đề pháp luật về KSTN của người nộp
thuế TNCN ở Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật về KSTN của
người nộp thuế TNCN để từ đó tìm kiếm các giải pháp KSTNCN phù hợp cho việc
hoàn thiện pháp luật về KSTN của người nộp thuế TNCN ở Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn pháp lý về kiểm soát thu nhập
của người nộp thuế trong quá trình thực hiện pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam;
Đưa ra được những luận giải khoa học để xác định hướng tiếp cận phù hợp đối với
pháp luật về KSTNCN trong các hướng tiếp cận khác nhau hiện nay.
- Đánh giá tính hiệu quả của các quy định hiện hành về kiểm soát thu nhập cá
nhân trong thực tiễn thi hành pháp luật thuế TNCN thông qua việc phân tích thực
trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật thuế TNCN thời gian qua, trên cơ sở
so sánh, đối chiếu với kinh nghiệm KSTN của người nộp thuế theo pháp luật một số
nước và từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm cần thiết và hữu ích cho Việt Nam
trong điều kiện hiện tại;
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện cơ chế kiểm soát thu nhập
của người nộp thuế TNCN ở Việt Nam trên cả hai phương diện: hoàn thiện cơ sở
pháp lý và tổ chức thực hiện pháp luật vì mục tiêu phòng, chống hiện tượng thất
thoát thuế, trốn thuế, lậu thuế TNCN, từ đó đảm bảo nguồn thu cho NSNN và đảm
bảo sự công bằng giữa những người nộp thuế ở Việt Nam.

.d o


o

c

m

C

m

w

o

c u -tr

.
ack

to

bu

y
bu
to
C

lic


k

3

w

w

.d o

w

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N


O
W

XC

er

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


F-


w

y
k
lic

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu nêu trên, Luận án tập trung nghiên cứu các
quan điểm lý luận về KSTN của người nộp thuế trong pháp luật thuế TNCN và các
quy định pháp luật có liên quan; các quy định pháp luật về KSTNCN của Việt Nam
và của một số quốc gia phát triển; thực tiễn pháp luật về KSTN của người nộp thuế
trong quá trình thực thi pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về nội dung nghiên cứu của đề tài luận án: Vấn đề kiểm soát thu nhập cá
nhân là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau như : kinh tế
học, tài chính học và luật học. Trong lĩnh vực luật học, vấn đề KSTNCN cũng là đối
tượng nghiên cứu của nhiều ngành luật khác nhau như luật kinh tế; luật hành chính
công, công pháp quốc tế nghiên cứu về KSTN của người có chức vụ quyền hạn gắn
với mục tiêu phòng chống tham nhũng. Tiếp cận dưới góc độ chuyên ngành luật
kinh tế, phạm vi nghiên cứu của đề tài này tập trung vào các vấn đề chủ yếu như: lý
luận và thực tiễn về KSTN của người nộp thuế TNCN; lý luận về điều chỉnh bằng
pháp luật đối với vấn đề KSTN của người nộp thuế TNCN và thực trạng pháp luật,
thực tiễn thực hiện các quy định này ở Việt Nam.
Về không gian thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài: các vấn đề cần triển
khai nghiên cứu của luận án được giới hạn chủ yếu trong phạm vi lãnh thổ Việt
Nam, ngoại trừ một số nghiên cứu có liên quan đến quy định về KSTN cá nhân ở
nước ngoài.
Về thời gian, luận án tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật về KSTN
của người nộp thuế hiện hành, qua đó làm cơ sở đánh giá chính xác thực trạng pháp

luật về KSTN của người nộp thuế TNCN ở Việt Nam.
4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận
Đề tài luận án được triển khai nghiên cứu từ cách tiếp cận là một công trình
nghiên cứu khoa học có tính ứng dụng. Vì vậy, các phương pháp nghiên cứu được
áp dụng chủ yếu nhằm đạt tới mục đích cuối cùng là làm rõ cơ sở lý thuyết của việc
áp dụng các biện pháp kiểm soát thu nhập cá nhân trong quá trình thực hiện pháp
luật thuế TNCN, từ đó xây dựng các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực
kiểm soát thu nhập cá nhân của người nộp thuế trong quá trình thực hiện pháp luật
thuế TNCN ở Việt Nam.

.d o

o

c

m

C

m

w

o

c u -tr

.

ack

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

4

w

w

.d o

w

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

O
W

XC

er

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD


F-

c u -tr a c k

.c


F-

w

y
k
lic

Phương pháp nghiên cứu
Là một đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học pháp lý và có tính ứng
dụng, để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề tài đặt ra, NCS đã sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu phù hợp với yêu cầu của đề tài như: phương pháp hệ thống
hóa; tiếp cận lịch sử; phân tích, tổng hợp khái quát hóa; diễn dịch và quy nạp; so
sánh, đối chiếu pháp luật; khảo cứu thực tiễn, khảo sát, thống kê… Các phương
pháp này được vận dụng để nghiên cứu làm rõ từng nội dung cụ thể, nhằm đạt được
những nhiệm vụ đã xác định của luận án. Cụ thể là:
- Phương pháp tiếp cận lịch sử, phân tích, tổng hợp và khái quát hóa; diễn
dịch và quy nạp… được sử dụng để giải quyết các vấn đề có tính lý luận về KSTN
của người nộp thuế TNCN và điều chỉnh pháp luật về KSTN của người nộp thuế thu
nhập cá nhân;
- Phương pháp hệ thống hóa, phân tích bình luận, so sánh đối chiếu pháp luật
và khảo cứu thực tiễn, khảo sát, thống kê… được sử dụng để đánh giá thực trạng

pháp luật về KSTN và thực tiễn thực hiện việc KSTN của người nộp thuế TNCN ở
Việt Nam, từ đó chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật cũng như các khó khăn
vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật về kiểm soát thu nhập của người nộp
thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp và khái quát hóa được sử dụng để xây
dựng định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát thu nhập của người nộp
thuế trong quá trình thực hiện pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Là công trình nghiên cứu về một chủ đề mới và chuyên sâu của khoa học
pháp lý, luận án có những đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn như sau:
Thứ nhất, về mặt lý luận, Luận án đã góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận
về KSTN của NNT trong quá trình thực hiện pháp luật thuế TNCN như: (i) xây
dựng được khái niệm về KSTNCN bao quát đầy đủ các dấu hiệu cũng như phương
thức thực hiện của KSTNCN; (ii) Nhận diện và làm rõ những vấn đề thuộc bản chất
pháp lý về KSTNCN; (iii) Nhận diện và xác định rõ pháp luật về KSTN của người
nộp thuế TNCN là một bộ phận quan trọng cấu thành của pháp luật quản lý thuế
TNCN; Nhận diện và làm rõ các bộ phận cấu thành pháp luật về KSTNCN; (iv)
Nhận diện và chỉ rõ các phương thức KSTNCN của NNT ở Việt Nam; (v) Làm rõ
các yếu tố chi phối, tác động đến pháp luật về KSTNCN của NNT trong quá trình
thực thi pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam;

.d o

o

c

m

C


m

w

o

c u -tr

.
ack

to

bu

y
bu
to
C

lic

k

5

w

w


.d o

w

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

O
W

XC

er


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


F-

w

y
k
lic

Thứ hai, về mặt thực tiễn, luận án chỉ ra những thành tựu đạt được trong thực
tiễn KSTNCN của người nộp thuế ở Việt Nam; làm rõ những bất cập, hạn chế trong

thực tiễn KSTN của người nộp thuế TNCN ở Việt Nam và chỉ ra những nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến các hạn chế đó. Đây là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các
giải pháp hoàn thiện pháp luật về KSTNCN của NNT ở Việt Nam phù hợp với điều
kiện thực tiễn trong nước;
Thứ ba, luận án đề xuất được định hướng và các giải pháp cụ thể cho việc
hoàn thiện pháp luật về KSTN của người nộp thuế phù hợp với điều kiện thực tiễn ở
Việt Nam; đảm bảo yêu cầu kiểm soát nguồn thu và chống thất thoát thuế. Các giải
pháp này tập trung vào các vấn đề trọng tâm như: ban hành một đạo luật riêng về
kiểm soát thu nhập cá nhân; áp dụng biện pháp kiểm soát thu nhập của NNT thông
qua tài khoản cá nhân duy nhất tại ngân hàng gắn liền với MST cá nhân NNT;
KSTNCN thông qua quy định hạn mức thanh toán bằng tiền mặt và TTKDTM;
KSTNCN thông qua khấu trừ tại nguồn tại đơn vị chi trả thu nhập; KSTNCN thông
qua hệ thống quản lý thông tin dữ liệu NNT tập trung; KSTNCN thông qua quy
định nghĩa vụ giải trình và chứng minh thu nhập đối với cá nhân người nộp thuế…
Thứ tư, những phát hiện, đóng góp mới của luận án còn thể hiện ở chỗ, đây
cũng là công trình khoa học đầu tiên ở cấp độ luận án tiến sĩ Luật học nghiên cứu
một cách toàn diện và có hệ thống về vấn đề KSTN của người nộp thuế TNCN ở
Việt Nam cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn pháp lý.
Thứ năm, các kết quả nghiên cứu và kết luận khoa học trong luận án có thể
coi là nguồn tư liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng trong hoàn thiện pháp
luật về KSTNCN người nộp thuế ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được
thiết kế gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Chương 2: Những vấn đề lý luận về kiểm soát thu nhập của người nộp thuế thu
nhập cá nhân và pháp luật về kiểm soát thu nhập của người nộp thuế thu nhập cá nhân.
Chương 3: Thực trạng kiểm soát thu nhập của người nộp thuế trong quá trình
thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.
Chương 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát thu nhập của người

nộp thuế trong quá trình thực hiện pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam.

.d o

o

c

m

C

m

w

o

c u -tr

.
ack

to

bu

y
bu
to

k
lic
C

6

w

w

.d o

w

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e


N

O
W

XC

er

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


F-


w

y
k
lic

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đề tài luận án
Trên thế giới, thuế TNCN là một trong những loại thuế xuất hiện từ khá sớm
(năm 1797 ở Hà Lan). Trong lịch sử tồn tại lâu dài của mình, có rất nhiều nghiên
cứu về thuế và pháp luật thuế TNCN đã được công bố. Tuy nhiên, những công trình
có đề cập trực tiếp đến vấn đề KSTNCN thì không nhiều. Ở mức độ khái quát, có
thể kể đến một số công trình tiêu biểu liên quan đến việc thực hiện pháp luật thuế
TNCN và KSTNCN trong thực thi pháp luật thuế TNCN như sau:
Các nghiên cứu về thực trạng thuế thu nhập cá nhân
Năm 2004, các tác giả Hugh J.Ault, Boston College Law School &Brian
J.Arnold, Goodmans, LPP, Toronto là chủ biên đã công bố cuốn sách: Phân tích cơ
cấu thuế thu nhập dưới góc độ so sánh” (tên nguyên bản bằng tiếng Anh:
Comparative Income Taxation: A Structural Analysis). Đây là công trình nghiên
cứu một cách hệ thống, chuyên sâu về thuế thu nhập cá nhân do những chuyên gia
hàng đầu về chính sách thuế của các trường đại học và học viện uy tín trên thế giới
như: Harvard Law School, Boston College Law School, University of Pari II,
University of Cambridge… [168]. Bằng việc nghiên cứu phân tích, so sánh nội
dung, cấu trúc thuế thu nhập cá nhân của 9 nước có nền kinh tế phát triển có những
đặc điểm chung trong quá trình xây dựng luật thuế thu nhập, các tác giả đã phân
tích, so sánh và bình luận về các giải pháp khác nhau được đưa ra bởi các quốc gia
nói trên trong việc xây dựng và thực hiện thuế thu nhập với mục đích kiểm soát

nguồn thu và đảm bảo công bằng giữa những NNT. Cuốn sách có giá trị tham khảo
rất lớn trong việc nghiên cứu hoàn thiện pháp luật thuế TNCN ở Việt Nam.
Năm 2006, tác giả Bert Brys and Christopher Heady thuộc Trung tâm nghiên
cứu chính sách và quản lý thuế OECD đã công bố cuốn sách “Cải cách cơ bản thuế
thu nhập cá nhân ở các nước OECD: những xu hướng và kinh nghiệm mới nhất, (tên
nguyên bản bằng tiếng Anh: Fundamental reform of personal income tax in OECD
countries: trends and recent experiences). Công trình này nghiên cứu xem xét các xu
thế hiện nay trong hệ thống thuế TNCN của các nước thành viên tổ chức OECD.

.d o

o

c

m

C

m

w

o

c u -tr

.
ack


to

bu

y
bu
to
k
lic
C

7

w

w

.d o

w

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

O
W

XC

er

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-


c u -tr a c k

.c


F-

w

y
k
lic

Đóng góp của công trình nghiên cứu này được thể hiện: (i) công trình nghiên cứu đã
đưa ra cái nhìn đa chiều về chính sách thuế TNCN dưới hình thức so sánh thuế
TNCN của một số nước; (ii) chỉ ra xu hướng đánh thuế TNCN gần đây của các nước
OECD và chỉ ra mục tiêu chính của việc cải cách thuế hiện nay của một số nước
thuộc OECD đó là kiểm soát nguồn thu, tạo nguồn thu cho ngân sách, đảm bảo công
bằng trong thuế TNCN...; (iii) chỉ rõ cải cách thuế là vấn đề phức tạp để đáp ứng
được yêu cầu kiểm soát nguồn thu nhập và công bằng trong thuế TNCN [162].
Năm 2005, tác giả Luis Fernando Wasilewki - NCS tại Đại học Quốc Gia
Yokohama đã công bố công trình nghiên cứu có tên gọi: “Các phân tích dưới góc
độ kinh tế về thuế thu nhập cá nhân của Nhật Bản” (tên nguyên bản tiếng Anh là
Economic Analysis of The Japanese Individual Income Tax).
Tiếp cận dưới góc độ kinh tế, những đóng góp chủ yếu của công trình này
thể hiện: (i) tác giả đã tập trung phân tích về thuế TNCN của Nhật Bản, khẳng định
vai trò của biện pháp khấu trừ tại nguồn luôn chiếm một phần quan trọng trong tổng
số thu về thuế TNCN và chiếm tỷ lệ 82%; (ii) tác giả đã đề xuất: các ưu đãi về thuế
đối với thu nhập từ vốn nên dần được bãi bỏ; điều chỉnh mức thuế suất được xem

như một cách khôi phục lại vai trò của Luật thuế TNCN Nhật Bản với vai trò là một
công cụ nhằm điều tiết lại thu nhập dân cư, KSTN cá nhân, giảm xói mòn
thuế…[173]; (iii) tác giả đưa ra lập luận rằng hệ thống hợp tác trong thu thuế TNCN
của Nhật Bản là một ví dụ về cách hợp tác có thể làm giảm bớt gánh nặng cho NNT
và tăng hiệu quả kiểm soát thu thuế.
Đóng góp quan trọng nhất về mặt khoa học của nghiên cứu này là ở chỗ, các
tác giả đã chỉ ra biện pháp khấu trừ tại nguồn luôn là một trong những biện pháp
KSTNCN hiệu quả không chỉ với Nhật Bản mà còn với các quốc gia khác.
Các nghiên cứu về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Một số công trình đề tài đã tập trung nghiên cứu về các khía cạnh trong quản
lý thuế TNCN, trong đó nội dung ít nhiều có đề cập đến vấn đề quản lý, KSTN
trong thực thi pháp luật thuế TNCN. Có thể nêu một số công trình tiêu biểu sau:
Năm 1987, hai tác giả VitoTanzi and Milka Casanegra de Jantscher thuộc
IMF đã công bố nghiên cứu: “Đánh thuế thu nhập hợp lý – các phương diện quản
lý, hiệu quả và công bằng” (tên nguyên bản bằng tiếng Anh: Presumptive Income
Taxation-Administrative, Efficiency and Equity Aspects).

.d o

o

c

m

C

m

w


o

c u -tr

.
ack

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

8

w

w

.d o

w

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

O
W

XC

er

PD

h a n g e Vi
e

!


XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


F-

w

y
k
lic

Tiếp cận dưới góc độ tài chính công, nghiên cứu này đã đánh giá thu nhập
trên cơ sở các chỉ số hiệu quả, trong đó kết quả nghiên cứu khẳng định phương
pháp thuế thu nhập khoán được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước. Các tác giả lập luận
rằng cần sự chú ý nhiều hơn tới các tác động hiệu quả của phương pháp thuế khoán
[180]. Đóng góp của nghiên cứu này được thể hiện qua phân tích những hệ quả tích
cực do việc áp dụng hình thức thuế khoán mang lại cho cơ quan quản lý thuế ở các
quốc gia. Với NCS khi nghiên cứu đề tài luận án thì phương pháp thuế thu nhập
khoán được cho là một trong những giải pháp hỗ trợ trong công tác KSTN của

người nộp thuế thu nhập cá nhân.
Năm 1992, các tác giả Richard M.Bird và Milka Casanegra de Jantscher thuộc
IMF đã công bố nghiên cứu: “Hoàn thiện quản lý thuế ở các nước đang phát triển”
(tên nguyên bản tiếng Anh: Improving Tax Administration in Developing Countries.
Nghiên cứu về xu hướng phát triển cải cách chính sách thuế, chú trọng tới các quy
định hành chính thuế, kết quả cải cách thuế ở một số nước (Bolivia, Uruguay,
Colombia, Trinidat…), đề xuất giải pháp phù hợp đối với NNT, đưa ra các khuyến
nghị nhằm cải thiện sự tuân thủ của NNT qua đó góp phần kiểm soát thu nhập của
NNT [177].
Năm 1990, các tác giả Richard M.Bird và Oliver Oldman biên soạn và công
bố cuốn sách: “Thuế ở các nước đang phát triển” (tên nguyên bản tiếng Anh: Tax
in Developing Countries) ấn bản lần 4, NXB Johns Hopkins phát hành năm 1990.
Tại chương 36 về “cải thiện tuân thủ thuế”, nghiên cứu này đã góp phần khẳng
định:“trốn thuế không chỉ là vấn đề hạn chế trong một số ít các quốc gia kém phát
triển; và những khảo sát trước đó đã cho thấy tình trạng chỉ thu được một nửa hay
ít hơn số thuế thu nhập tiềm năng không phải là tình trạng cá biệt. Tại nhiều nước,
người ta đã nghe nhiều đến vấn đề có vô số những người giàu có - các nhà buôn,
các nhà chuyên môn... lại hoàn toàn nằm ngoài phạm vi quản lý của thuế thu nhập.
Mặt khác, nghiên cứu còn cho thấy rằng vấn đề trốn thuế của những người hoàn
toàn không được hệ thống thuế biết đến thì ít hơn so với những người nằm trong hệ
thống thuế nhưng lại kê khai thu nhập một cách nhạo báng. Trong trường hợp này,
biện pháp chế ngự mà các tác giả đưa ra không phải là tiếp tục bổ sung thêm tên tuổi
của những người này vào danh sách đóng thuế, mà đúng hơn là cần phải ra sức cải
thiện sự tuân thủ của những người hiện đang là“người đóng thuế danh nghĩa” [178].

.d o

o

c


m

C

m

w

o

c u -tr

.
ack

to

bu

y
bu
to
C

lic

k

9


w

w

.d o

w

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

O
W


XC

er

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


F-

w

y
k

lic

Đóng góp về mặt khoa học của nghiên cứu này thể hiện, các tác giả đã chỉ ra
thực trạng chung ở các nước, đó là tình trạng người nộp thuế mới chỉ đóng thuế dựa
trên thu nhập danh nghĩa, còn cơ quan thuế vẫn chưa thể xác định được thu nhập
thực tế của họ để đánh thuế. NCS cho rằng việc cải thiện sự tuân thủ thuế của những
NNT là một việc làm rất quan trọng giúp NNT kê khai đúng số thuế phải nộp, qua
đó tạo thuận lợi cho cơ quan quản lý thuế trong việc KSTNCN. Lý thuyết này cũng
tạo cơ sở lý luận giúp cho NCS nghiên cứu những nội dung thuộc về bản chất pháp
lý của vấn đề KSTCN.
Các nghiên cứu về kiểm soát thu nhập cá nhân của người nộp thuế
Về vấn đề kiểm soát thu nhập của người nộp thuế thu nhập cá nhân, đã có
một số công trình tiêu biểu như:
Năm 2006, tác giả Stephan Vasak ESQ đã công bố cuốn sách có tiêu đề:
Phân tích và Kiến nghị cho Cộng hòa Latvia “Chế độ kiểm soát thu nhập đối với
công chức và tự nhiên nhân” (tên nguyên bản bằng tiếng Anh: Analysis and
Recomendations for The Republic of Latvia Income control system for public
officials and natural persons) tác giả Stephan Vasak ESQ, 6/2006; với các tiếp cận
từ phương diện pháp luật hành chính công. Đây là công trình nghiên cứu thuộc
nhóm dự án cải cách chính sách thuế do Ngân hàng thế giới World Bank tài trợ. Tác
phẩm này là một công trình nghiên cứu khoa học công phu của tác giả, trong vai trò
là một luật sư cao cấp về thuế với những đóng góp rất lớn như: (i) đi sâu phân tích,
đánh giá về thực trạng cơ chế kiểm soát thu nhập cá nhân ở Latvia (các chương III
về kiểm soát thu nhập của các quan chức, chương V về khai báo thu nhập và kê khai
tài sản thu nhập, chương VI về kiểm soát thu nhập của các cá nhân); (ii) đưa ra
những khuyến nghị cho việc điều chỉnh cơ chế KSTN của người dân nước Cộng
hoà Latvia. Do được tiếp cận nghiên cứu dưới phương diện pháp luật hành chính
công nên nhiều vấn đề pháp lý về KSTNCN được tác giả tập trung phân tích kỹ, có
chất lượng và giá trị tham khảo, với nhiều bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi
hoàn thiện pháp luật về KSTN của người nộp thuế TNCN [179].

Năm 2005, tác giả Anita Brauna đã công bố bài báo “Kiểm soát thu nhập của
các cá nhân ở Lát-vi-a”, được đăng trên trang: www.policy.lv, tháng 3 năm 2005
(tên nguyên bản bằng tiếng Anh: Controlling the income of individuals in Latvia)
của tác giả, 3/2005 [161]. Bài viết “Kiểm soát thu nhập đối với các cá nhân ở Látvi-a” đã phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế kiểm soát thu nhập ở nước Cộng hoà

.d o

o

c

m

C

m

w

o

c u -tr

.
ack

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

10

w

w

.d o

w

w

w

w

N

O
W

!


h a n g e Vi
e

N

O
W

XC

er

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



F-

w

y
k
lic

Latvia trước và sau khi Quốc hội và Chính phủ nước này đặt dưới sự hỗ trợ về kỹ
thuật của Ngân hàng thế giới WB, quyết định ban hành Luật về kiểm soát thu nhập
đối với công dân của nước mình.
Kết quả nghiên cứu đã cho thấy trước đó (từ 2005 trở về trước) Nhà nước
hoàn toàn không kiểm soát được thu nhập của dân cư, đặc biệt là thu nhập của các
quan chức. Tiếp cận dưới góc độ pháp lý, những đóng góp của nghiên cứu này trong
lý luận pháp lý về kiểm soát thu nhập cá nhân được thể hiện ở chỗ, tác giả đã chỉ ra
các nguyên nhân dẫn đến việc kiểm soát thu nhập cá nhân thiếu hiệu quả như: (i) Do
cơ quan quản lý thuế (SRS) không có thẩm quyền kiểm soát và áp đặt thuế, nộp thuế,
phạt thuế đối với những người kê khai không trung thực, trốn thuế trong thời hạn 3
năm; (ii) Do các cá nhân không phải nộp tờ khai thuế và cũng không có nghĩa vụ phải
lưu giữ tất cả các tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập; (iii) Việc các cá nhân chỉ kê
khai các giao dịch và tiết kiệm bằng tiền mặt là không đủ; (iv) Các biện pháp trừng
phạt đối với hành vi trốn thuế, kê khai không trung thực được phát hiện là quá khoan
dung; (v) Thiếu các giả định pháp lý đối với tình huống phát sinh thuế; các cá nhân
không có nghĩa vụ phải chứng minh tính hợp pháp đối với thu nhập của mình.
Tuy nhiên, kể từ khi ban hành Luật về kiểm soát thu nhập cùng với các đề
xuất: mở rộng quyền của cơ quan thuế trong việc KSTN cá nhân; quy định nghĩa vụ
khai thuế hàng năm bắt buộc; đặt ra quy định bắt buộc khai thu nhập đối với những
cá nhân có thu nhập ở một ngưỡng nhất định (từ 10.000 LATS hoặc các khoản tiết

kiệm từ 5.000 LATS trở lên) thì tình trạng này đã từng bước được khắc phục. Cơ
quan quản lý thuế đã kiểm soát được thu nhập của một bộ phận lớn dân cư Latvia.
Kết quả nghiên cứu là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích giúp NCS trong quá trình
nghiên cứu về thực trạng KSTN của người nộp thuế TNCN ở Việt Nam, đặc biệt
trong việc nghiên cứu các biện pháp KSTN của người nộp thuế.
Qua nghiên cứu các công trình khoa học nước ngoài được công bố, NCS
nhận thấy, trong chừng mực nhất định, các bài viết nêu trên đã nghiên cứu chuyên
sâu về thực trạng quản lý thuế TNCN và đề cập tới một số khía cạnh của vấn đề
kiểm soát nguồn thu nhập của người nộp thuế TNCN. Tuy nhiên, hầu hết các
nghiên cứu mang tính lý luận pháp lý về vấn đề KSTNCN đều được tiếp cận dưới
góc độ pháp luật hành chính công và công pháp quốc tế với mục đích nhằm ngăn
chặn các nguồn thu nhập bất hợp pháp.

.d o

o

c

m

C

m

w

o

c u -tr


.
ack

to

bu

y
bu
to
C

lic

k

11

w

w

.d o

w

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

O
W

XC

er

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


F-

w

y
k
lic

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về thuế TNCN, quản lý thuế TNCN và
các vấn đề liên quan đã được công bố khá nhiều, đặc biệt là từ thời điểm ban hành
Luật thuế TNCN, góp phần đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực thi các
quy định của Luật thuế này trong cuộc sống. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu có
nội dung đề cập đến vấn đề quản lý thu thuế, KSTN của người nộp thuế thì chưa
nhiều. Một cách khái quát, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên
quan đến đề tài này ở Việt Nam hiện nay bao gồm:
Các nghiên cứu về thực trạng thuế thu nhập cá nhân
Năm 2002, các tác giả Lê Văn Ái, Đỗ Đức Minh đã công bố cuốn sách

chuyên khảo về “Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới và định hướng vận dụng ở
Việt Nam” do NXB. Tài chính, Hà Nội phát hành [51]. Trong nghiên cứu này, các
tác giả đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về thuế TNCN trong nền kinh
tế thị trường, phân tích quy định thuế TNCN của một số nước trên thế giới và kinh
nghiệm áp dụng ở Việt Nam, đưa ra những đánh giá thực trạng áp dụng và định
hướng áp dụng thuế TNCN. Có thể nói, đây là tài liệu đầy đủ nhất có liên quan đến
thuế TNCN. Tuy nhiên, do các nghiên cứu được thực hiện trước khi Luật Thuế
TNCN năm 2007 ban hành nên trong phần đánh giá và kiến nghị, các tác giả chủ
yếu đánh giá và định hướng về pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao. Mặt khác, do các nghiên cứu được tiếp cận từ góc độ kinh tế khi đánh giá tính
hiệu quả của thuế TNCN nên hầu như không có những đánh giá về khía cạnh pháp
luật, do đó cũng không đưa ra được những kiến nghị, đề xuất hoàn thiện pháp luật
về thuế TNCN nhằm KSTNCN của người nộp thuế dưới góc độ pháp lý.
Năm 2006, trước những thảo luận sôi nổi trong giới học thuật nhằm góp ý cho
dự thảo luật thuế TNCN được đưa ra lấy ý kiến ở Việt Nam; các tác giả Shigeki
Kunieda (Đại học Hitotsubashi) và Đỗ Ngọc Huỳnh (Bộ Tài chính) đã nghiên cứu và
công bố công trình có tên gọi:“Vietnamese Personal Income Tax Reform”(Cải cách
thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam). Nghiên cứu này đã đánh giá tình hình cải cách
thuế TNCN ở Việt Nam, tham khảo kinh nghiệm quốc tế để đề xuất đề cương cho
một chính sách thuế thu nhập hiện đại áp dụng tại Việt Nam trong giai đoạn trung và
dài hạn. Chính sách thuế TNCN trong nghiên cứu này cũng được thiết kế nhằm tập
trung chủ yếu vào tính đơn giản và khả thi trong bao quát nguồn thu nhập chịu thuế.

.d o

o

c

m


C

m

w

o

c u -tr

.
ack

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

12

w

w


.d o

w

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

O
W

XC

er


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


F-

w

y
k
lic

Do tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ kinh tế với mục đích đánh giá chính sách thuế
TNCN nên đề tài đã không đưa ra được các kiến nghị xây dựng pháp luật thuế thu

nhập cá nhân.
Năm 2007, các tác giả Nguyễn Thị Thủy và Nguyễn Phương Nam, công bố
bài báo “Vận dụng nguyên tắc công bằng trong ban hành thuế thu nhập cá nhân”
đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 2/2007. Trong bài viết này, các tác giả đã
đưa ra những kiến nghị về quản lý thuế TNCN nhằm đảm bảo công tác hành thu
như khấu trừ tại nguồn, sửa đổi một số quy định về giảm trừ gia cảnh, mức khởi
điểm chịu thuế… tại dự thảo Luật thuế TNCN năm 2007. Mặc dù trong bài viết các
tác giả đã đề cập đến việc thực hiện khấu trừ tại nguồn như là một trong những biện
pháp nhằm KSTN, tuy nhiên nghiên cứu này chỉ dừng lại ở phân tích các nội dung
của dự thảo Luật thuế TNCN 2007 mà chưa nêu được những mặt tích cực và hạn
chế của biện pháp khấu trừ tại nguồn trong hoạt động KSTN cá nhân.
Năm 2007, tác giả Trần Vũ Hải với bài báo “Thực trạng pháp luật thuế thu
nhập cá nhân ở Việt Nam và phương hướng hoàn thiện” đăng trên Tạp chí Luật học
số 10/2007 đã đưa ra nhận định, việc quản lý thu nhập của cá nhân người nộp thuế
hiện nay còn nhiều hạn chế, do đó cơ quan thuế hầu như không có khả năng kiểm
soát tốt TNCN dẫn đến tình trạng thất thoát thuế, trốn thuế, lậu thuế ở nhiều nơi,
nhiều lĩnh vực. Tác giả cũng đã chỉ ra được một trong những nguyên nhân cơ bản
dẫn tới việc KSTNCN còn nhiều hạn chế là do hiện nay ở nước ta chưa có một hệ
thống các quy định pháp lý cần thiết để minh bạch thu nhập. Tuy nhiên, do bài viết
chỉ đánh giá thực tiễn thi hành và chỉ ra những hạn chế của thuế TNCN đối với
người có thu nhập cao (đã hết hiệu lực), do vậy đến nay các kiến nghị này không
còn nhiều ý nghĩa về mặt thực tiễn [77]; [109].
Các nghiên cứu “Những vấn đề đặt ra khi thực hiện Luật Thuế thu nhập cá
nhân ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Thu Thủy đăng trên tạp chí Luật học tháng
4/2009 “Luật thuế thu nhập cá nhân với việc đánh trùng và bỏ lọt thuế”, của Đào
Ngọc Báu, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 18, 9/2009; Trần Minh Đức, “Cơ sở xác
định thu nhập chịu thuế trong pháp luật thuế thu nhập cá nhân dưới góc độ công
bằng”,Tạp chí nhà nước và pháp luật, số 2/2012; Hà Hương Lan (2012) “Luật thuế
thu nhập cá nhân, kết quả 3 năm, bất cập và giải pháp” tạp chí Tài chính; Tạp chí
Tài chính số (19/6/2012) “Đánh giá luật thuế thu nhập cá nhân sau 3 năm thực

hiện”; Lê Thị Kim Nhung, (2011) “Thuế thu nhập cá nhân sau 2 năm thực hiện:

.d o

o

c

m

C

m

w

o

c u -tr

.
ack

to

bu

y
bu
to

C

lic

k

13

w

w

.d o

w

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi

e

N

O
W

XC

er

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



F-

w

y
k
lic

một số bất cập nảy sinh và hướng giải quyết”, Tạp chí Ngân hàng số 4/2011;
Nguyễn Anh Phong (2012), “Cơ sở xây dựng Luật thuế thu nhập cá nhân tối ưu”,
Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 19/2012; Lê Xuân Trường (2012), “Sửa đổi Luật
thuế thu nhập cá nhân phù hợp với yêu cầu thực tiễn”, Tạp chí Tài chính, số
5/2012; Nguyễn Thị Cúc (2012) “Sửa đổi bổ sung Luật thuế thu nhập cá nhân: thực
tiễn và một số kiến nghị”, Tạp chí Tài chính 5/2012; Lê Thị Thu Thuỷ,“Luật thuế
thu nhập cá nhân: những bất cập và hướng hoàn thiện”, Tạp chí nghiên cứu lập
pháp, số 19/2012. Các nghiên cứu nêu trên đều được tiếp cận dưới góc độ pháp lý
luật kinh tế để phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật thuế TNCN ở
Việt Nam [49];[29];[107];[36];[47];[59];[53];[50];[68]. Đứng trước yêu cầu cần
phải sửa đổi, bổ sung một số nội dung của luật thuế TNCN 2009 sau gần 3 năm có
hiệu lực, trong các nghiên cứu này các tác giả đã tập trung phân tích, đánh giá và
chỉ ra các ưu điểm và bất cập của các quy định trong Luật thuế TNCN về mặt nội
dung cũng như khi đưa vào thực tiễn trong suốt thời gian thực hiện luật thuế TNCN
ở Việt Nam để từ đó đưa ra các nhận xét: Việc thực hiện luật thuế TNCN đã tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý thu, tuy nhiên bên cạnh những thành
công bước đầu được ghi nhận thì việc thực hiện luật thuế này trên thực tế đã nảy
sinh nhiều bất cập cần có điều chỉnh kịp thời như như: chưa kiểm soát được nguồn
hình thành thu nhập của từng cá nhân do nguồn hình thành TNCN quá đa dạng và
phức tạp, mức giảm trừ gia cảnh chưa thực sự phù hợp, bỏ sót nhiều diện thu nhập
chịu thuế và hiện tượng tiêu cực và bất công trong việc nộp thuế TNCN vẫn chưa

được xử lý triệt để, làm ảnh hưởng đến tính hiệu quả thực tế và công bằng của Luật
thuế, gây một số bức xúc đối với cá nhân NNT. Thực tế này đang đòi hỏi một sự
sửa đổi từ các cơ quan ban hành chính sách. Các nghiên cứu này đều được tiếp cận
dưới góc độ khoa học pháp lý đã góp phần chỉ rõ thực trạng thuế TNCN ở Việt Nam
từ những thành công bước đầu trong thực tiễn thực hiện Luật thuế TNCN cho đến
những tồn tại hạn chế cần khắc phục. Những đóng góp của các nghiên cứu này về
KSTNCN thể hiện trong việc chỉ rõ: (i) những thành tựu trong kiểm soát thu thuế
biểu hiện qua số lượng MST được cấp; thu nhập từ tiền lương tiền công cơ bản đã
được kiểm soát; và những hạn chế, bất cập: (ii) do pháp luật thuế chưa bao quát
nguồn thu do nguồn thu nhập được hình thành đa dạng, phức tạp cho nên thực tế
việc KSTNCN ở Việt Nam chưa được thực hiện hiệu quả, còn nhiều thu nhập thuộc
diện kiểm soát bị bỏ sót; chưa kiểm soát được các thu nhập của cá nhân kinh doanh,
hành nghề độc lập, các thu nhập vãng lai; người có thu nhập từ nhiều nguồn; thu

.d o

o

c

m

C

m

w

o


c u -tr

.
ack

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

14

w

w

.d o

w

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

O
W

XC

er

PD

h a n g e Vi
e

!

XC


er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


F-

w

y
k
lic

nhập từ chuyển nhượng BĐS chưa thể kiểm soát…Các kết quả nghiên cứu trên đây
dù chưa đề cập trực tiếp đến vấn đề KSTNCN nhưng các nghiên cứu đã bước đầu
góp phần phác họa lên thực trạng KSTNCN trong quá trình thực hiện pháp luật thuế
TNCN, nhiều kết quả nghiên cứu được NCS kế thừa và phát triển trong quá trình
viết luận án mặc dù nội dung mới chỉ khái quát những vấn đề cơ bản nhất về
KSTNCN. Mặt khác những nghiên cứu này cũng góp phần gợi mở hướng nghiên
cứu sâu hơn, toàn diện hơn về vấn đề KSTNCN cho bản thân NCS và các nghiên
cứu tiếp theo về vấn đề này trong tương lai.
Ngoài những công trình tiêu biểu kể trên, còn có nhiều khảo cứu khác liên
quan đến thuế thu nhập cá nhân nhưng hầu hết các công trình này đều không đề cập
hoặc bàn sâu về vấn đề kiểm soát thu nhập của người nộp thuế trong quá trình thực

thi pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Các nghiên cứu về quản lý thuế thu nhập cá nhân
Năm 2008, nghiên cứu hệ thống thuế TNCN ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu
John Brondolo, Kiyoshi Nakayama, Frank Bosch, Allan Foubister và Judy Tomaso
thuộc Quỹ Tiền tệ quốc tế IMF đã cho ra mắt Báo cáo “Việt Nam thực hiện thuế thu
nhập cá nhân”. Báo cáo này đã mô tả cách tiếp cận hiện hành của cơ quan thuế Việt
Nam đối với việc quản lý thuế TNCN. Báo cáo cũng mô tả các quy trình chung về
quản lý thuế TNCN. IMF cho rằng hệ thống thuế có thể đạt được mức độ cao về tuân
thủ thuế TNCN với chi phí tương đối thấp thông qua việc kiểm soát hiệu quả việc
khấu trừ thuế trên tiền lương của các cơ quan chi trả và một hệ thống nộp tờ khai
thuế hạn chế [172]. Đóng góp của nghiên cứu này thể hiện thông qua đề xuất cần
phải kiểm soát hiệu quả thu nhập từ tiền lương, tiền công được thực hiện bằng việc
khấu trừ tại nguồn và cần thiết kế một hệ thống thuế có thể đạt được mức độ cao về
tuân thủ thuế TNCN. Tuy nhiên kết quả công trình này mới chỉ đưa ra những gợi mở
cho việc nghiên cứu một trong những biện pháp KSTNCN dưới góc độ quản lý thuế
mà chưa đề cập trực tiếp đến những vấn đề pháp lý về KSTNCN của NNT.
Năm 2007, tác giả Kevin Holmes đã công bố một nghiên cứu khoa học với
tên gọi: “Quản lý Luật thuế thu nhập cá nhân mới”. Báo cáo khoa học này khuyến
nghị cơ quan thuế cần đưa ra được một chiến lược quản lý thuế toàn diện và dài hạn
dựa trên cơ sở ban đầu khuyến khích NNT tuân thủ và sau đó tăng tỉ lệ tuân thủ.
Chiến lược quản lý thuế cần đảm bảo trên sự tuân thủ dễ dàng của NNT [43]. Công
trình này đã có những đóng góp đáng ghi nhận trong việc tiếp cận và nghiên cứu
những vấn đề pháp lý về KSTNCN. Đây cũng là một trong số ít công trình đề cập

.d o

o

c


m

C

m

w

o

c u -tr

.
ack

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

15

w


w

.d o

w

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

O
W

XC

er


PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


F-

w

y
k
lic

đến nhiều các khía cạnh của KSTNCN tiếp cận dưới góc độ luật quản lý thuế với

các biện pháp KSTNCN được đề cập: (i) đăng ký thuế và cấp MST cho NNT; (ii)
khấu trừ thuế tại nguồn bởi chủ lao động; (iii) kê khai và tính thuế hàng năm của
NNT; (iv) cơ chế thu thuế, kiểm tra kê khai, khiếu nại, vi phạm và xử phạt… Đây là
nguồn tham khảo hữu ích cho NCS trong việc phân tích những vấn đề thuộc về bản
chất pháp lý của KSTNCN.
Năm 2011, Ngân hàng Thế giới (WB) khi tham gia xây dựng một dự án hỗ
trợ kỹ thuật 5 năm cho Tổng cục Thuế Việt Nam nhằm mục đích phân tích chính
sách thuế và Luật Quản lý Thuế, đề xuất cải tiến các quy trình nghiệp vụ thuế, thực
hiện hệ thống quản lý thuế tích hợp và mạng tin học đi kèm. Nhóm nghiên cứu
Gangadha Prasad Shukla, Phạm Minh Đức, Michael Engelschalk, Lê Minh Tuấn
của WB đã cho ra mắt công trình “Cải cách Thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ
thống hiệu quả và công bằng hơn” [181]. Nghiên cứu này đánh giá chính sách của
Việt Nam đã được hiện đại hóa theo xu hướng toàn cầu và khu vực, hỗ trợ hiệu quả
cho việc tuân thủ thuế của khu vực tư nhân. Cải cách cơ bản về cơ cấu tổ chức quản
lý thuế đã được thực hiện, những chức năng hoạt động chính đã được hiện đại hóa,
và các dịch vụ và hỗ trợ người nộp thuế đã giúp tăng cường sự tuân thủ tự nguyện
với hệ thống thuế và giảm các chi phí tuân thủ. Đóng góp của nghiên cứu này là đề
xuất cải tiến các quy trình nghiệp vụ thuế, thực hiện hệ thống quản lý thuế tích hợp
và mạng tin học đi kèm, góp phần hoàn thiện cơ sở dữ liệu thông tin người nộp thuế
tập trung trong công tác kiểm soát thu nhập cá nhân ở Việt Nam.
Tác giả Vũ Văn Cương với các công trình nghiên cứu được công bố liên
quan đến vấn đề quản lý thuế trong đó có một số nội dung đề cập tới vấn đề kiểm
soát thu thuế gồm: “Thông tin về người nộp thuế trong pháp luật quản lý thuế ở
nước ta hiện nay” đăng trên Tạp chí Luật học, Số 4 (2009); và “Phương pháp quản
lý mới trong quản lý thuế ở Việt Nam” đăng trên tạp chí Giáo dục lý luận số 9,
2006; cùng Luận án tiến sĩ Luật học “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” năm 2012, Trường Đại học
Luật Hà Nội. Trong các nghiên cứu này, tác giả không chỉ nêu bật tầm quan trọng
của thông tin về người nộp thuế trong quản lý thuế mà còn khẳng định nền tảng của
quản lí thuế hiện đại chính là hướng đến và phát huy cao nhất tính tự giác tuân thủ

pháp luật của người nộp thuế.
Năm 2015, tác giả Đặng Thị Bạch Vân đã công bố các nghiên cứu về quản lý
thuế, trong đó đáng chú ý là bài viết: “Lý thuyết về niềm tin và tính tuân thủ pháp

.d o

o

c

m

C

m

w

o

c u -tr

.
ack

to

bu

y

bu
to
k
lic
C

16

w

w

.d o

w

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi

e

N

O
W

XC

er

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c



F-

w

y
k
lic

luật” đăng trên Tạp chí Tài chính, số ra ngày 27 tháng 10 [33]. Trong bài viết này,
tác giả cho rằng: “Niềm tin là yếu tố quan trọng để công dân hợp tác với cơ quan
nhà nước và tuân thủ các quy định theo pháp luật. Vì thế, cách quản lý tốt nhất là
làm thế nào để mỗi công dân cảm nhận tốt hơn về nghĩa vụ tuân thủ hướng đến lợi
ích chung của cộng đồng, tự giác thực hiện các quy định, hướng dẫn, luật lệ và sẵn
sàng tuân thủ tự nguyện. Trên cơ sở đó, nếu cơ quan thuế hoạt động hướng đến
phục vụ và hỗ trợ NNT, tạo môi trường đáng tin cậy sẽ củng cố niềm tin của NNT
vào hệ thống quản lý thuế”. Các kết quả nghiên cứu về tổng quan thu thuế, cơ cấu
thuế, các thách thức trong việc: tuân thủ thuế, cơ sở thuế hẹp, văn hóa trốn thuế, sự
hiện diện của các nền kinh tế chính thức, giao dịch bằng tiền mặt, thiếu vắng thuế
tài sản…là những đóng góp đáng kể trong việc nghiên cứu các vấn đề về KSTNCN
của người nộp thuế TNCN ở Việt Nam trong hiện tại và tương lai. Kết quả nghiên
cứu này cũng được NCS tham khảo, kế thừa trong việc nghiên cứu thực tiễn thực
hiện pháp luật thuế TNCN làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp trong xây dựng
và hoàn thiện pháp luật về kiểm soát thu nhập cá nhân.
Tác giả Nguyễn Thị Lan Hương với các nghiên cứu được công bố: “Ưu tiên
quyền lợi của người nộp thuế khi sửa đổi Luật thuế thu nhập cá nhân”, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 14 (199) năm 2011; “Sửa đổi Luật quản lý thuế nhằm điều
hòa quyền,lợi ích giữa Nhà nước và người nộp thuế” Tạp chí Nghiên cứu lập pháp,
số 9 (217); T5/2012 ;“Bảo vệ quyền của người nộp thuế trong Luật quản lý thuế”
Tạp chí Khoa học ĐHQG Hà Nội, Luật học, Tập 29, số 1(2013) tr42-50; Triết lý

đánh thuế đối với thu nhập từ sở hữu, chuyển nhượng chứng khoán và kiến nghị
hoàn thiện pháp luật”,Tạp chí Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 04 (260), tháng
2/2014… Đóng góp trong các nghiên cứu này thể hiện qua việc để cập đến các vấn
đề bảo vệ quyền và lợi ích của NNT khi sửa đổi bổ sung Luật thuế TNCN và đều
được tiếp cận dưới góc độ khoa học luật kinh tế [69];[70];[71]; [72];[73]. Theo tác
giả việc hoàn thiện những quy định liên quan đến xác định mức thuế phải nộp có ý
nghĩa quan trọng trong bảo đảm quyền của người nộp thuế cũng như đảm bảo công
bằng giữa các cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế…Luật thuế TNCN chỉ có thể đi vào
cuộc sống khi khoản thuế phải nộp không trở thành gánh nặng cho người có thu
nhập chịu thuế. Tác giả kiến nghị Luật Quản lý thuế, Luật thuế TNCN khi được sửa
đổi cần chú trọng điều hòa lợi ích trên nguyên tắc bảo đảm quyền của NNT và hỗ

.d o

o

c

m

C

m

w

o

c u -tr


.
ack

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

17

w

w

.d o

w

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

O
W

XC

er

PD

h a n g e Vi
e

!

XC

er


PD

F-

c u -tr a c k

.c


F-

w

y
k
lic

trợ người nộp thuế. Bên cạnh đó cần phải đảm bảo nguyên tắc công bằng và bình
đẳng trong đánh thuế để điều chỉnh hợp lý quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và NNT;
cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế hành thu nhằm góp phần nâng cao ý thức của NNT.
Hơn nữa, Luật Quản lý thuế quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá
trình thu, nộp thuế nhằm đảm bảo cho các khoản thuế được thu đúng, thu đủ vào
NSNN vì vậy, Luật Quản lý thuế cần bảo vệ quyền lợi của NNT không chỉ bằng các
quy định để thủ tục thu nộp thuế đơn giản và thuận tiện mà phải bảo vệ lợi ích vật
chất của NNT gắn với quá trình thu nộp thuế… Trong đó các kết quả nghiên cứu
của tác giả liên quan đến việc hoàn thiện những quy định liên quan đến xác định
mức thuế phải nộp có ý nghĩa quan trọng trong bảo đảm quyền của người nộp thuế
cũng như đảm bảo công bằng giữa các cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế được NCS
tham khảo, kế thừa và phát triển, được NCS xác định như một nguyên tắc quan
trọng trong nghiên cứu các vấn đề về KSTNCN.

Các công trình nghiên cứu về vấn đề kiểm soát thu nhập cá nhân
Bài viết: “Quản lý thu nhập, biện pháp nào nhằm giảm thiểu rủi ro” (2008),
đăng trên Tạp chí Thuế nhà nước. Đóng góp lớn nhất của công trình này là ở chỗ,
tác giả đã chỉ ra rằng quản lý thu nhập dân cư là vấn đề lớn của cả xã hội, đòi hỏi có
sự tham gia tích cực của cả một thể chế đồng bộ, từ hệ thống các cơ quan quản lý
nhà nước, các cơ quan chi trả thu nhập đến mọi người dân trong xã hội chứ không
chỉ của riêng ngành thuế, trong đó việc thanh toán qua tài khoản ngân hàng là giải
pháp hiệu quả để kiểm soát thu nhập của người nộp thuế và qua đó thúc đẩy quá
trình quản lý thuế [89].
Đứng trước đòi hỏi phải xây dựng một hành lang pháp lý cho việc hạn chế
chi tiêu bằng tiền mặt trong các giao dịch dân sự, kinh tế và trong đời sống dân cư;
năm 2006, Chính phủ ban hành “Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn
2006-2010 và định hướng đến năm 2020 tại Việt Nam” [104];[105]. Với mục đích
xây dựng lộ trình cho việc hạn chế tiền mặt trong thanh toán và tạo được sự chuyển
biến mạnh về chất lượng trong TTKDTM nhằm từng bước thay thế tiền mặt trong
lưu thông… phấn đấu đạt môi trường thanh toán an toàn, hiệu quả và vững chắc về
cơ sở pháp lý ở Việt Nam vào năm 2020. Qua nghiên cứu các nội dung của đề án,
NCS nhận thấy, đóng góp lớn của Đề án với việc nghiên cứu đề tài luận án thông
qua quy định mỗi cá nhân bắt buộc phải mở một tài khoản tại một ngân hàng nhất

.d o

o

c

m

C


m

w

o

c u -tr

.
ack

to

bu

y
bu
to
C

lic

k

18

w

w


.d o

w

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

O
W

XC

er

PD


h a n g e Vi
e

!

XC

er

PD

F-

c u -tr a c k

.c


×