Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Mẫu thuyết minh đồ án tốt nghiệp đường bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.76 KB, 69 trang )

LỜI CẢM ƠN !
Đồ án tốt nghiệp xem như môn học cuối cùng của
sinh viên chúng em. Quá trình thực hiện đồ án tốt
nghiệp này đã giúp em tổng hợp tất cả các kiến thức
đã học ở trường trong suốt 2 năm qua. Đây là thời gian
quý giá để em có thể làm quen cơng tác tổ chức thi cơng,
tập giải quyết những vấn đề mà em sẽ gặp trong tương
lai.
Qua đồ án tốt nghiệp này, sinh viên chúng em như
trưởng thành hơn để trở thành một kỹ thuật chất lượng
phục vụ tốt cho các dự án , các công trình xây dựng.
Có thể coi đây là công trình nhỏ đầu tay của mỗi
sinh viên trước khi ra trường. Trong đó đòi hỏi người sinh
viên phải nổ lực không ngừng học hỏi. Để hoàn thành
tốt đồ án tốt nghiệp này trước hết nhờ sự quan tâm
chỉ bảo tận tình của các thầy, cô hướng dẫn cùng
với chỗ dựa tinh thần, vật chất của gia đình và sự giúp
đỡ nhiệt tình của các bạn .
Em xin ghi nhớ công ơn quý báu của các thầy cô
trong trường nói chung và bộ môn Cầu Đường khoa
Công Trình nói riêng đã hướng dẫn em tận tình trong
suốt thời gian học. Em xin chân thành cám ơn thầy….. đã
hướng dẫn tận tình giúp em hoàn thành đề tài tốt
nghiệp được giao.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực hiện đồ án
tốt nghiệp nhưng vì chưa có kinh nghiệm và quỹ thời gian
hạn chế nên chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót. Em kính
mong được sự chỉ dẫn thêm rất nhiều từ các thầy cô.
Em xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, ngày 06/06/2014
Sinh viên



Nguyễn Văn A


Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………


Nhận xét của giáo viên đọc duyệt

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Giới thiệu chung về khu vực tuyến đi qua
- Tên dự án: Cải tạo nâng cấp quốc lộ 31 đoạn Chũ – Sơn Động – Bắc Giang
+ Điểm đầu: Km69+0,00
+ Điểm cuối: Km69+889,78
+ Tổng chiều dài tuyến: L = 889,78 m
+ Chủ đầu tư: Sở Giao thông Vận tải Bắc Giang.
+ Đại diện chủ đầu tư: Ban quản lý dự án công trình giao thông Bắc Giang.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên khu vực
QL31 nằm trên địa bàn hai tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn. Điểm đầu xuất phát từ ngã
3 Quán Thành, qua trung tâm 3 huyện miền núi là Lục Nam, Lục Ngạn và Sơn Động tỉnh
Bắc Giang lên Hữu Sản tỉnh Lạng Sơn và kết thúc tại Bản Chắt (biên giới Việt - Trung).
Chiều dài tuyến 163km, trong đó đoạn An Nhơn (Km56) – An Châu (Km76) đi chung với
QL279. Đoạn Chũ – Sơn Động (Km41+129 – Km99+00) nằm trên địa bàn hai huyện Lục
Ngạn và Sơn Động tỉnh Bắc Giang.
Đoạn tuyến chạy trên địa phận tỉnh Bắc Giang là 99,0 Km từ thị xã Bắc Giang đến
ranh giới giữa 2 huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang và huyện Đình Lập tỉnh Lạng Sơn,
đoạn tuyến Km68+00 – Km80+00 đi qua các xã Yên Định, An Bá, An Châu và xã An
Lập của huyện Sơn Động.
Phân đoạn Km68+00 – Km80+00 đi qua địa phận huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
Đặc điểm địa hình chung của huyện Sơn Động là địa hình miền núi là chia cắt

mạnh, phức tạp, chênh lệch về độ cao lớn. Nhiều vùng đất đai còn tốt, đặc biệt ở khu vực
còn rừng tự nhiên. Vùng đồi núi thấp có thể trồng được nhiều cây ăn quả, cây công
nghiệp như vải thiều, cam, chanh, na, hồng, đậu tương, chè…; chăn nuôi các loại gia súc,
gia cầm, thuỷ sản.
Nhìn chung đoạn tuyến chủ yếu đi qua vùng đồi thấp và các đồng bằng thung lũng
rộng, những đoạn đi qua vùng núi tương đối cao tuyến chủ yếu bám sườn, men theo
thung lũng nên cao độ khắc phục là không lớn, tuyến tương đối thoải.
1.1.2. Điều kiện địa chất
Đoạn này thuộc kiểu địa hình miền núi trung du tích tụ, tuyến chủ yếu bám theo
sườn đồi thoải và chạy qua vùng đồng bằng thung lũng rộng giữa núi đất nên thuộc loại
sét pha lẫn dăm sạn màu vàng nhạt, là sản phẩm của đá sét bột kết phong hóa.
GVHD:

Page 1

SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp
Khu vực tuyến đi qua có điều kiện địa chất công trình tương đối ổn định về các hiện
tượng địa chất động lực, các hiện tượng địa chất bất lợi như sụt, trượt xảy ra ở diện nhỏ
điển hình là Km72+275-Km72+288.
Qua công tác điều tra, thu thập tài liệu ở khu vực đoạn tuyến khảo sát, kết hợp với
công tác khoan thăm dò địa chất công trình, công tác thí nghiệm mẫu đất trong phạm vi
và chiều sâu nghiên cứu, địa tầng trong khu vực tuyến khảo sát từ trên xuống gồm các
lớp đất đá như sau:
Lớp 1: kết cấu áo đường cũ dày 0,3-0,5m
Lớp 1a: Đất thổ nhưỡng
Lớp đất thổ nhưỡng nằm ngay trên bề mặt địa hình, có diện phân bố hẹp, lớp này
chỉ xuất hiện tại những vị trí tuyến chỉnh ra khỏi mặt nền cũ, bề dày thay đổi từ 0.2 -0.4.

Đây là lớp đất yếu cần được sử lý trong quá trình thi công.
Lớp 1b: Đất đắp nền đường cũ.
Lớp 1b nằm ngay trên bề mặt địa hình, có diện phân bố rông trong phạm vi khảo
sát. Thành phần gồm sét pha lẫn nhiều dăm sạn màu vàng, nâu đỏ, nâu gụ, trạng thái
cứng. Lớp có chiều dày thay đổi từ 0,5m – 2,5m.
Lớp 1c: Đất bùn ruộng
Lớp này phân bố giải rác khắp tuyến tại các khu vực có ruộng lúa nước. Lớp có
chiểu dày trung bình từ 0,3 – 0,7m. Trong lớp này không lấy mẫu thí nghiệm.
Lớp 1d: Lớp phủ sườn đồi - sét pha màu xám đen lẫn lẫn dăm sạn, rễ cây
Lớp này là lớp phủ bề mặt tự nhiên phân bố trong khu vực tuyến cắt qua sườn đồi
(những chỗ cải tuyến)
Lớp 2a: Sét pha, đôi chỗ là sét màu xám vàng - nâu đỏ lẫn ít sạn, trạng thái dẻo
mềm.Đất C2
Đây là lớp đất có diện phân bố hẹp tại các khu vực có ruộng lúa nước, lớp nằm dưới
lớp 1c. Trong lớp này chúng tôi không tiến hành lấy mẫu thí nghiệm.
Sức chịu tải qui ước : R ̉<1,0 KG/cm2
Lớp 2a là lớp có sức chịu tài yếu.
Lớp 2b: Sét pha, đôi chỗ là sét màu xám vàng - nâu đỏ lẫn ít dăm sạn, trạng thái
dẻo cứng. Đất C3
Đây là lớp đất có nguồn gốc tàn tích , phân bố chủ yếu trên bề mặt địa hình, trạng
thái dễ thay đồi theo mùa và khả năng chống xói kém.
Sức chịu tải qui ước khoảng : R ̉ = 1,7 Kg/ cm2
Mô đun tổng biến dạng của lớp Eo = 140Kg/ cm2
GVHD:

Page 2

SVTH: Nguyễn Văn A



Đồ án tốt nghiệp
Lớp 2b là lớp đất có sức chịu tải trung bình
Lớp 3: Dăm, tảng, sạn lẫn sét màu xám vàng - xám nâu (gốc tàn tích, nguồn gốc
phong hóa từ đá sét bột kết, cát kết), kết cấu chặt trạng thái cứng. Đất C4.
Đây là lớp đất co nguồn gốc tàn tích, lớp nằm ngay dưới lớp phủ hoặc nằm dưới
lớp 2, trạng thái dễ thay đổi theo mùa và khả năng chống xói kém.
Sức chịu tải quy ước khoảng: R’ = 3,5 kG/cm2
Moodun tổng biến dạng của lớp E0 = 400 kG/cm2
Lớp 4: Đá sét bột kết bị phiến hóa, màu xám nâu, nâu đỏ, phong hóa nứt nẻ mạnh.
Đá C4.
Đây là lớp có diện phân bố khá rộng rãi trên tuyến, lớp thường nằm sâu dưới bề
mặt địa hình từ 4,0 – 7,0. Kết quả thí nghiệm các mẫu đá ở khu vực cầu cho kết quả đá
đạt cường độ đá C4.
Kết luận:
Điều kiện địa chất công trình phạm vi nghiên cứu ít phức tạp, địa hình thuận lợi cho
thi công xây dựng, cấu trúc đất nền có nhiều lớp đất phân bố khác nhau và biên đổi theo
chiều sâu.
Các lớp đất sườn, tàn tích số 2, số 3 và lớp đá sét bột kết phong hóa là những lớp
đất đăc trung cơ lý khá tốt nhưng phân bố trên bề mặt, chịu tác động trực tiếp của các yếu
tố gây bất lợi như nước mặt nên cường độ và độ ổn định thay đổi theo mùa.
1.1.3. Điều kiện thủy văn và địa chất thủy văn
Trên địa bàn Bắc Giang có 374 km sông suối, trong đó có 3 sông lớn là sông Lục
Nam, sông Thương và sông Cầu. Sông Lục Nam chảy qua vùng núi đá vôi nên quanh
năm nước trong xanh. Sông Thương bắt nguồn từ hai cùng có địa hình và địa chất khác
nhau nên nước chảy đôi dòng: bên đục, bên trong.
Ngoài sông suối, Băc Giang còn có nhiều hồ, đầm, trong đó có hồ Cấm Sơn và
Khuôn Trần. Hồ Cấm Sơn nằm ở khu vực giáp tỉnh Lạng Sơn, dài 30km, nơi rộng nhất
7km và chỗ hẹp nhất 200m. Hồ Cấm Sơn có diện tích mặt nước 2600ha, vào mùa mưa có
thể lên tới 300ha. Hồ Khuôn Thần có diện tích mặt nước 240ha và lòng hồ có 5 đồi đảo
được phủ kín bởi rừng thông hơn 20 tuổi.

1.1.4. Tình hình dân cư khu vực
Dọc tuyến dân cư thưa thớt thuận lợi cho thi công. Do đặc điểm vùng chủ yếu là
làm ruộng cho nên kinh tế ở đây chậm phát triển, đời sống nhân dân còn thiếu thốn
nhiều, mật độ dân cư thưa thớt, các mô hình kinh tế chưa được hình thành.
Tình hình chính trị ở đây tương đối ổn định vì người dân ở đây thật thà chất phác,
tuyệt đối tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Trình độ văn hoá ở đây phát triển,
GVHD:

Page 3

SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp
trình độ dân trí ở mức trung bình nên phong tục mang nặng tính phong kiến là điều không
thể tránh khỏi, tỉ lệ mù chữ còn nhiều, cơ sở y tế trường học còn thô sơ cũ kỹ chưa được
đầu tư, các phương tiện thông tin đại chúng rất ít nên tiếp nhận và thích ứng rất chậm.
1.1.5. Tình hình cung cấp nguyên vật liệu
Vật liệu rất phong phú và đa dạng có thể tổ chức khai thác tại địa phương. Cự li vận
chuyển từ 2-5 Km, giá thành rẻ và có thể tổ chức thành các đơn vị khai thác, vận chuyển
độc lập.
* Đất đắp: Đoạn tuyến có khối lượng đào đất lớn nên có thể tận dụng 100% đất đào
để đắp nền.
* Vật liệu cấp phối đá dăm: Nhà thầu mua tại mỏ gần nhất để tiết kiệm chi phí giá
thành và thời gian vận chuyển.
* Vật liệu BTN: Nhà thầu mua tại mỏ gần nhất để tiết kiệm chi phí giá thành và thời
gian vận chuyển.
1.2. Kiểm tra hồ sơ thiết kế
1.2.1. Các chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến
* Các chỉ tiêu kỹ thuật tối thiểu của tuyến theo TCVN4054-05:

- Cấp hạng kỹ thuật: Đường cấp IV đồng bằng và đồi
- Tốc độ thiết kế: Vtk = 60 Km/h;
- Số làn xe cơ giới: 2 làn
- Chiều rộng một làn xe: 3,5 m
- Chiều rộng lề đường và lề gia cố mỗi bên: 1,0 m (trong đó gia cố 0,5m)
- Chiều rộng nền đường: 9 m
- Độ dốc ngang mặt đường và lề gia cố: 2%
- Độ dốc ngang lề không gia cố: 6%
- Bán kính đường cong nằm tối thiểu:

Rmin = 125m.

- Độ dốc dọc tối đa:

imax = 2,1%.

- Tần suất thuỷ văn: Tuyến, cống, cầu nhỏ P = 4%;
- Bán kính đường cong lồi: Rmin = 4500m
- Bán kính đường cong lõm: Rmin = 4000m.
1.2.2. Hồ sơ thiết kế
a. Bình đồ
STT

GVHD:

Yếu tố kỹ thuật

Page 4

Đơn vị


Trị số

SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp

1

Vận tốc thiết kế

Km/h

60

2

Số làn xe

Làn

2

3

Chiều rộng phần xe chạy

m


2x3,5

4

Chiều rộng lề đường

m

2x1,0

5

Chiều rộng lề gia cố

m

2x0,5

6

Chiều rộng nền đường tối thiểu

m

9

7

Độ dốc dọc lớn nhất


%

2,1

8

Độ dốc siêu cao lớn nhất

%

2

9

Độ dốc ngang mặt đường

%

2

10

Độ dốc ngang phần lề gia cố

%

2

11


Độ dốc ngang phần lề đất

%

6

12

Bán kính đường cong nằm tối thiểu

m

125

b. Trắc dọc
Bảng tổng hợp các yếu tố thuộc trắc dọc
STT

Yếu tố kỹ thuật

1

Vận tốc thiết kế

2

Đơn vị

Trị số


Km/h

60

Độ dốc dọc lớn nhất

%

2,1

3

Độ dốc siêu cao lớn nhất

%

2

4

Bán kính đường cong nằm tối thiểu

m

125

5

Bán kính đường cong đứng lồi tối thiểu


m

4500

6

Bán kính đường cong đứng lõm tối thiểu

m

4000

c. Trắc ngang
Trên tuyến có các dạng trắc ngang sau: Trắc ngang nửa đào nửa đắp, trắc ngang đắp
hoàn toàn. Tình hình đào đắp đất đá trên tuyến: chủ yếu là đào nền cấp 3, đất đào nền
tương đối lớn nên được tận dụng chuyển sang nền đắp. Đất còn thừa sẽ được vận chuyển
đổ đi ra bãi thải cách công trường 4km.
d. Kết cấu áo đường:
Mặt đường thiết kế là kết cấu BTN trên móng CPĐD đảm bảo: Eyc  140Mpa.

GVHD:

Page 5

SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp
Căn cứ vào tình trạng nền mặt đường cũ, tình hình vật liệu xây dựng trên tuyến, thời
gian khai thác, kết cấu áo đường được thiết kế cụ thể như sau:

Trên những đoạn không tận dụng được mặt đường cũ hoặc phần mặt đường cạp mở
rộng: Mặt đường thiết kế gồm 4 lớp: Lớp BTN hạt mịn dày 5cm, BTN hạt trung dày 7cm
trên lớp móng CPĐD loại 1 dày 14cm và lớp móng CPĐD loại 2 dày 25cm.
- Kết cấu mới (Kết cấu 1) : Eyc  140MPa

7cm 5cm

Eyc=140Mpa

Nhùa dÝnh b¸m 0.5kg/m2

25cm

14cm

Nhùa thÊm b¸m 1.5kg/m2

BTN h¹ t mÞn dµy 5cm

BTN h¹ t trung dµy 7cm
CP§ D lo¹ i I dµy 14cm

CP§ D lo¹ i II dµy 25cm

§ Êt ®¾p K98 dµy 50cm

Nền đường Eđhtb  40 Mpa
Trên những đoạn tận dụng được mặt đường cũ, mặt đường thiết kế gồm 4 lớp: Lớp
BTN hạt mịn dày 5cm, BTN hạt trung dày 7cm trên lớp móng CPĐD loại 1 dày 14cm và
lớp bù vênh CPĐD loại 2.

- Kết cấu tăng cường trên mặt đường cũ: (Kết cấu 2)
Theo tính toán trong trường hợp E mặt đường cũ có 95MPa>Eđh  85MPa.

GVHD:

Page 6

SVTH: Nguyễn Văn A


ỏn tt nghip

5cm

Eyc=140Mpa

7cm

Nhựa dính bám 0.5kg/m2

BTN hạ t mịn dày 5cm

BTN hạ t trung dày 7cm

14cm

CPĐ D loạ i I dày 14cm

Hbv


Nhựa thấm bám 1.5kg/m2

Bù vênh CPĐ D loạ i II

Kết cấu mặt đ ờng cũ
95Mpa > Eđc >=85Mpa

Trờn phn l t c p bng t cp 3 m cht K95 cú th tn dng t o
khuụn hoc o t cp 3 m v p.
e. Cụng trỡnh trờn ng:
- Cụng trỡnh cu trờn tuyn:
Ti trng thit k: HL93, ngi i 3,10 -3 MPa.
Mt ct ngang cu: Bc = 8,0 + 20,5 = 9,0m.
- Cng thoỏt nc ngang: Xõy dng hon chnh h thng cng thoỏt nc vi ti
trng H30-XB80 phự hp vi khu thoỏt nc v b rng nn ng.
- Thoỏt nc dc: Rónh hỡnh thang o trn qua cỏc on cú dc dc i < 4%;
Rónh hỡnh thang lp ghộp bng cỏc tm bờ tụng qua cỏc on cú dc dc i> 4%, cú a
cht yu. Ti cỏc on rónh o ỏ, b trớ rónh tam giỏc bng cỏc tm bờ tụng lp ghộp.
1.2.3. Nhn xột
So sỏnh h s vi tỡnh hỡnh c th ngoi hin trng thỡ khụng cú thay i gỡ.
1.3. Búc tỏch khi lng cỏc hng mc cụng trỡnh theo nhim v ca ỏn
* Khi lng thi cụng nn ng bao gm cỏc hng mc sau :
- Khi lng o hu c:

Vhu c = 1876,90 m3

- Khi lng o ỏnh cp:

V.cp = 351,77 m3


- o t cp 3:

V.nn C3 = 2742,62 m3

- p nn K95:

Vp nn K95 = 16197,15 m3

- p nn K98:

Vp nn K98 = 640,42 m3

- o rónh t cp 3:

V.rónh = 86,19 m3

GVHD:

Page 7

SVTH: Nguyn Vn A


Đồ án tốt nghiệp
- Xáo xới, lu lèn K98:

VXáo xới = 915,13 m3

- Trồng cỏ:


VT.cỏ = 691,36 m3

* Khối lượng thi công mặt đường:
- Khối lượng CPĐD loại II:

1034,54 m3

- Khối lượng bù vênh CPĐD loại II: 406,58 m3
- Khối lượng đào khuôn:

51,74 m3

- Khối lượng đắp lề:

437,73 m3

1.4. Công tác chuẩn bị trước khi thi công
1.4.1. Công tác làm đường tạm
Do điều kiện địa hình nên công tác làm đường tạm chỉ cần phát quang, chặt cây và
sử dụng máy ủi để san phẳng. Lợi dụng các con đường mòn, đường dân sinh cũ có sẵn để
vận chuyển vật liệu.
1.4.2. Công tác xây dựng lán trại
Trong đơn vị thi công dự kiến số nhân công là 60 người, số cán bộ là 10 người.
Theo định mức XDCB thì mỗi nhân công được 4m2 nhà, cán bộ 6m2 nhà. Do đó tổng số
m2 lán trại nhà ở là: 106 + 604 = 300 (m2).
Năng suất xây dựng là 5m2/ca  300m2/5 = 60 (ca). Với thời gian dự kiến là 8 ngày
thì số nhân công cần thiết cho công việc là 60/8 = 7,5(nhân công). Chọn 8 công nhân.
Vật liệu sử dụng làm lán trại là tre, nứa, gỗ khai thác tại chỗ, tôn dùng để lợp mái và
làm vách (mua).
Tổng chi phí cho xây dựng lán trại là 3% chi phí xây dựng công trình.

Dự kiến sử dụng 8 công nhân làm công tác xây dựng lán trại trong 8 ngày.
1.4.3. Công tác xây dựng kho, bến bãi
Sân bãi tập kết vật liệu, để phương tịên thi công : cần đảm bảo bằng phẳng, có độ
dốc ngang i ≤ 3%, có rãnh thoát nước xung quanh.
Dự kiến xây dựng 150m2 bãi không mái, năng suất xây dựng 25m2/ca  150m2/25
= 6 (ca)
Dự kiến sử dụng 2 công nhân làm công tác xây dựng bãi tập kết vật liệu trong 3
ngày. Tiến hành trong thời gian làm lán trại, cán bộ chỉ đạo xây dựng lán trại đồng thời
chỉ đạo xây dựng bãi.
1.4.4. Công tác phát quang, chặt cây, dọn dẹp mặt bằng
Dọn sạch khu đất để xây dựng tuyến, chật cây, đào gốc, dời các công trình kiến trúc
cũ không thích hợp cho công trình mới, di chuyển các đường dây điện, cáp, di chuyển mồ
GVHD:

Page 8

SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp
mả công tác này dự định tiến hành theo phương pháp dây chuyền, đi trước dây chuyền
xây dựng cầu cống và đắp nền đường.
Chiều dài đoạn thi công là L = 889,78 (m)
Chiều rộng diện thi công trung bình trên toàn tuyến là 25 (m)
Khối lượng cần phải dọn dẹp là: 25889,78 = 22244,50 (m2).
Theo định mức dự toán xây dựng cơ bản thì dọn dẹp cho 100 (m2) cần nhân công là
0,123 công/100m2, Máy ủi D271 là: 0,0155 ca/100 m2
Số ca máy ủi cần thiết là: (ca). Dự kiến tiến hành trong 4 ngày  số máy ủi cần
thiết là: 3,45/4 = 0,86 => Chọn 1 máy ủi.
Số công lao động cần thiết là: (công). Dự kiến tiến hành trong 4 ngày  số nhân

công cần thiết: 27,36/4 = 6,84 => Chọn 7 công nhân.
Dự kiến: sử dụng 1 máy ủi và 7 công nhân tiến hành trong 4 ngày.
1.4.5. Cung cấp năng lượng, nước và phương tiện thông tin liên lạc
a. Điện năng
Chủ yếu dùng phục vụ cho sinh hoạt, chiếu sáng, máy bơm, máy tính
Nguồn điện lấy từ một trạm biến thế gần đó.
b. Nước
Nước sạch dùng cho sinh hoạt hàng ngày của công nhân và kĩ sư: sử dụng giếng
khoan tại nơi đặt lán trại;
Nước dùng cho các công tác thi công, trộn vật liệu, lấy trực tiếp từ các sông nhỏ gần
đó; Dùng ô tô chở nước có thiết bị bơm hút và có thiết bị tưới.
c. Phương tiện thông tin liên lạc
Vì địa hình tuyến thuộc khu vực có khả năng phủ sóng tốt, thích hợp sử dụng
mạng điện thoại và bộ đàm liên lạc. Mỗi cán bộ thi công được trang bị một máy tính bàn
có kết nối internet.
1.4.6. Công tác khôi phục cọc, định vị phạm vi thi công
- Khôi phục cọc ngoài thực địa (những cọc chủ yếu), xác định chính xác vị trí tuyến
sẽ thi công.
- Rời các cọc ra ngoài phạm vi thi công

GVHD:

Page 9

SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp

Cäc dÊu


a
T§21

Ph¹m vi thi c«ng

Cäc dÊu

b

a
b

Cäc: P21
Km 1 +181.23

t c21

c

Sơ đồ 1.1: Bố trí dấu cọc đỉnh ra ngoài phạm vi thi công

Tim ®êng

Ph¹m vi thi c«ng

41

41'
41"


79

2m
3m

79' 2m
3m
79"

Sơ đồ 1.2: Chi tiết dời cọc ra ngoài phạm vi thi công
- Đo đạc và kiểm tra đóng thêm cọc chi tiết tại những đoạn cá biệt để tính khối
lượng đất chính xác hơn.
- Kiểm tra cao độ thiên nhiên ở cọc đo cao cũ trên các đoạn cá biệt và đóng thêm
các cọc đo tạm thời.
- Ngoài ra trong khi khôi phục lại tuyến đường có thể phải chỉnh tuyến ở một số
đoạn để làm cho tuyến tốt hơn hoặc giảm bớt khối lượng công tác.
- Để cố định trục đường trên đường thẳng thì dùng cọc nhỏ đóng ở các vị trí 100m
và vị trí phụ. Ngoài ra cứ 0,5  1km lại đóng cọc to để dễ tìm. Các cọc này được đóng ở
tiếp đầu, tiếp cuối của đường cong tròn.
- Ở trên đường cong đóng cọc nhỏ, khoảng cách tuỳ thuộc vào bán kính đường
cong.
R < 100m
100m < R < 500m
R > 500m

GVHD:

- khoảng cách cọc là 5m.
- khoảng cách cọc là 10m.

- khoảng cách cọc 20m.

Page 10

SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp
- Để cố định đường cong phải dùng cọc đỉnh. Cọc đỉnh được chôn trên đường phân
giác và cách đỉnh đường cong 0,5m. Trên cọc ghi số đỉnh đường cong, bán kính, tiếp
tuyến và phân cự, mặt ghi hướng về đỉnh góc. Ngay tại đỉnh góc và đúng dưới quả dọi
của máy đóng thêm một cọc cao hơn mặt đất 10cm.
- Trường hợp có phân cự bé thì đóng cọc to ở trên đường tiếp tuyến kéo dài, khoảng
cách giữa chúng là 20m.
- Trong khi khảo sát đã đặt các mốc đo cao cách nhau từ 11,5 km. Khi khôi phục
tuyến cần phải đặt thêm các mốc đo cao tạm thời. Ngoài ra cần đặt mốc đo cao ở vùng
vượt sông lớn và ở nơi nền đắp cao...
- Để giữ các cọc 100m trong suốt thời gian thi công cần phải dời nó ra khỏi phạm vi
thi công. Trên cọc này đều phải ghi thêm khoảng cách dời chỗ.
Trong quá trình khôi phục tuyến đường còn phải định phạm vi thi công là những
chỗ cần phải chặt cây cối, dỡ bỏ nhà cửa, công trình. Ranh giới của phạm vi thi công
được đánh dấu bằng cọc.
Dự kiến sử dụng 4 công nhân, 1 máy thuỷ bình NIVO30, 1 máy kinh vĩ THEO20

CHƯƠNG 2
LẬP DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1. Những căn cứ để lập dự toán
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công

GVHD:


Page 11

SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp
- Nghị dịnh số 122/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính Phủ về
quản lý chi phí dự án đầu tư xay dựng công trình
- Định mức dự toán xây dựng cơ bản kèm theo văn bản số 1776/BXD-VP ngày
16/8/2007 của bộ xây dựng.
- Định mức dự toán xây dựng cơ bản kèm theo văn bản số 1777/BXD-VP ngày
16/8/2007 của bộ xây dựng.
- Nghị định số 04/2013/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ xây dựng về hướng dẫn
lập và Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Bảng giá ca máy và thiết bị hi công của tỉnh Nghệ An
- Thông tư số 129/2008/TT-BTC ban hành ngày 26/12/2008 của Bộ tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của luật
- Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày
08/12/2008.
- Bảng lương nhân công theo thong tư số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004
2.2. Lập dự toán xây dựng công trình

CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG
3.1. Thiết kế tổ chức thi công tổng thể
3.1.1. Các căn cứ lập thiết kế tổ chức thi công tổng thể
- Căn cứ vào máy móc, nhân vật lực hiện có của đơn vị thi công với giả thiết năng
lực máy móc công nghệ và nhân lực đáp ứng tốt yêu cầu để thi công, hoàn thành đúng
tiến độ và đảm bảo chất lượng công trình.

- Căn cứ tính chất công trình thi công chủ yếu của các hạng mục công trình, khối
lượng của các hạng mục công trình.

GVHD:

Page 12

SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp
- Căn cứ cào thời gian thi công công trình từ ngày 01 tháng 07 đến 25 tháng 12 năm
2014 có tổng cộng 178 ngày. Trong đó có 26 ngày nghỉ gồm 25 ngày chủ nhật và 1 ngày
nghỉ lễ (2/9). Ngày thi công thực tế là 178 – 26 = 152 ngày.
- Căn cứ vào định mức dự toán xây dựng công trình số 1776/BXD-VP ngày 16
tháng 8 năm 2007, về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình – phần xây
dựng, và các quy trình, tiêu chuẩn thi công hiện hành.
3.1.2. Chọn phương pháp tổ chức thi công
Chọn lựa phương pháp tổ chức thi công nhằm mục đích đảm bảo hoàn thành công
trình thi công đúng tiến độ giao, giá thành rẻ nhưng đảm bảo chất lượng tốt và huy động
tốt các lực lượng lao động cũng như xe, máy móc có thể có điều kiện đạt được năng suất
và các chỉ tiêu sử dụng cao.
Do vậy, muốn có một phương pháp tổ chức thi công thích hợp thì cần phải xem
xét những vấn đề sau:
+ Trình độ chuyên môn, kỹ thuật thi công;
+ Khả năng cung cấp vật tư, kỹ thuật và năng lực xe, máy của đơn vị thi công;
+ Đặc điểm địa hình tự nhiên của khu vực tuyến đi qua;
+ Các điều kiện đặc biệt khác của tuyến đường;
Dựa vào các căn cứ trên đây so sánh một số phương pháp tổ chức thi công nhằm
chọn ra một phương án ưu việt hơn cả để phục vụ cho việc tính toán và tổ chức các đơn

vị thi công.
Thi công nền đường theo phương pháp tuần tự và song song
Thi công mặt đường theo phương pháp dây chuyền.
3.1.3. Chọn hướng thi công
Chọn hướng thi công từ đầu tuyến đến cuối tuyến (từ Km69+00 đến Km69+889,78)
3.1.4. Dự kiến thời gian thi công cho từng hạng mục
Tháng/năm

7/201
4

8/2014

9/2014

10/201
4

11/201
4

12/201
4

Thời gian theo lịch
(T1)

31

31


30

31

30

25

Thời gian nghỉ chế độ
(Chủ nhật, lễ, tết) (T2)

5

4

5

4

4

4

Thời gian dự trữ (T3)

2

3


4

2

1

0

Thời gian thi công (T)

24

24

21

23

26

21

Thời gian thi công thực tế:
GVHD:

T = T1 – T2 – T3
Page 13

SVTH: Nguyễn Văn A



Đồ án tốt nghiệp
T = 140 ngày
Căn cứ vào số ngày thi công thực tế chọn thời gian thi công nền đường và cống
thoát nước là: 90 ngày, thời gian thi công mặt đường là: 50 ngày.
3.1.5. Lập bảng tính vật liệu, nhân công, ca máy cho từng hạng mục
3.1.5.1. Thi công nền đường
TT

1

Nội dung trình tự

Khối
Đơn vị lượng
CV

Công tác chuẩn bị

100m3

- Nhân công bậc 3/7 Công

TT

- Nhân công bậc 3/7 Công
3

- Máy đào ≤ 1,25 m Ca


M+TC

AB.21131

1876,90

3,55
0,56

Ca

AB.41421 0,852
AB.42223 0,380

Đào đất đánh cấp

1m3

351,77

TC

AB.11213

21,40

0,78

274,38


- Ô tô tự đổ 7 tấn
tận dụng 1km

Ca

246,24

AB.41423 1,200

2,95

- Ô tô tự đổ 7 tấn
đổ đi 4km

Ca

105,53

AB.41423 1,200
AB.42223 0,420

2,60

Đào nền đất cấp 3

100m3
2742,62

AB.31133


5,79

158,80

- Máy đào ≤ 1,6 m3

Ca

- Máy ủi ≤ 110CV

Ca

- Ô tô 7 tấn (1km)

Ca

1919,83

AB.41423 1,200

23,04

- Ô tô tự đổ 7 tấn
Vận chuyển 4km

Ca

822,79

AB.41423 1,200

AB.42223 0,420

20,24

- Nhân công bậc 3/7 Công

M+TC

0,268

7,35

0,068

1,86

AB.11833
86,19

1,17

M+TC

Ca

Đào đất mỏ đắp K95 100m3 15855,12 M+TC

AB.41423 1,200
AB.42223 0,420
AB.24143


- Nhân công bậc 3/7 Công

100,84
2,12

0,81

128,43

- Máy đào ≤ 1,25 m3 Ca

0,202

32,03

- Máy ủi ≤ 110CV

0,045

7,13

GVHD:

Số công

9,38

0,189


- Ô tô tự đổ 7 tấn
Vận chuyển 4km

- Ô tô tự đổ 7 tấn
Vận chuyển 4km
6

Số ca
máy

0,50

0,030

Đào rãnh đất cấp 3 1m3
5

Nhân
công

28

Ca

- Nhân công bậc 3/7 Công
4

TT

Máy


- Máy ủi ≤ 110CV

- Nhân công bậc 3/7 Công
3

TC

Năng suất

100m3

Vét đất hữu cơ
2

Phương
pháp
MHĐM
thi công

Ca

Page 14

SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp
- Ô tô tự đổ 7 tấn
Ca

Vận chuyển 4km
Thi công bằng máy
100m3
98% đắp nền K95
7

8

9

10

- Nhân công bậc 3/7 Công

AB.41423 1,200
AB.42223 0,420

15873,21 M+TC

390,04

1,74

AB.64113

276,19

- Máy đầm 9 tấn

Ca


0,42

66,67

- Máy ủi 110cv

Ca

0,21

33,33

Thi công bằng thủ
công 2% đắp K95

1m3

- Nhân công bậc 4/7 Công
- Đầm cóc

Ca

Xáo xới K98

100m3

- Nhân công bậc 3/7 Công
- Máy đào ≤ 1,25 m3 Ca
- Máy ủi ≤ 110CV


Ca

Lu lèn K98

100m3

- Nhân công 3,5/7

Công

- Máy đầm 16 tấn

Ca

- Máy ủi ≤ 110cv

Ca

323,94

M+TC

AB.65130

10,18
5,09

915,13


915,13

M+TC

M+TC

AB.31133

AB.64124

32,98
16,49

5,79

52,99

0,307

2,81

0,068

0,62

1,74

15,92

0,42


3,84

0,21

1,92

Đào đất mỏ đắp K98 100m3
- Nhân công bậc 3/7 Công
11

12

13

- Máy đào ≤ 1,25 m3 Ca

AB.24143
742,89

M+TC

0,81
0,202

1,50
0,33

- Máy ủi ≤ 110CV


Ca

0,045

- Ô tô tự đổ 7 tấn
Vận chuyển 4km

Ca

AB.41423 1,200
AB.42223 0,420

Đắp nền K98

100m3

- Nhân công 3,5/7

Công

- Máy đầm 16 tấn

Ca

- Máy ủi ≤ 110cv

Ca

Trồng cỏ mái ta luy


640,42

691,36

Nhân công bậc 2,5/7

M+TC

TC

AB.64124

6,02

18,28

1,74

11,14

0,42

2,69

0,21

1,34

AL.17111


9

62,22

3.1.5.2. Thi công cống thoát nước
TT

1

Nội dung trình tự

Khối
Đơn vị lượng
CV

Định vị
- Nhân công bậc 3/7 Công

GVHD:

TT

Phương
pháp
MHĐM
thi công
TC

Page 15


TT

Năng suất
Máy

Nhân
công

Số ca
máy

Số công

5

SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp
Đào móng cống
2

100m3

- Nhân công bậc 3/7 Công

3

- Máy đào ≤ 0,8 m3


Ca

Thi công đá dăm
đệm bằng đầm cóc

1m3

- Nhân công bậc 3/7 Công

4

- Đầm cóc

Ca

Xây móng cống

1m3

- Nhân công 3,5/7

Công

209,42

M+TC

AB.27111

5,59


11,71

0,351

7,98

TC

0,74

AK.98110

1,48

11,81

3,85
5,10

TC

AE.11115

12

M+TC

AG.42211


0,31

1,91

9,74

1,05

10,60

Hạ chỉnh ống cống Đốt
5

- Nhân công bậc 3/7 Công

6

7

8

- Cần trục 10 tấn

Ca

Làm mối nối

Đốt

- Nhân công 3,5/7


Công

Xây tường đầu,
tường cánh

100m3

- Nhân công 3,5/7

Công

- Máy trộn 250l

Ca

- Máy đầm dùi
1,5KW

Ca

Đắp đất công trình
bằng đầm cóc

100m3

- Nhân công 4/7

Công


- Đầm cóc

Ca

0,05
12

TC

AK.95121

20,57

M+TC

AF.12110

67,88

TC

0,6

0,54

6,48

3,56

73,23


0,095

1,95

0,18

3,70

AB.65130

10,18
5,09

6,91
3,46

3.1.5.3. Thi công mặt đường
Bảng tính vật liệu, nhân công, ca máy cho hạng mục mặt thi công tuần tự
STT

Tên công việc

Khối
lượng

Đào khuôn đường

Định mức
MHĐM


- Máy đào ≤ 1,25m3

51,74

- Ô tô tự đổ 7 tấn (4 Km)
Đào đất cấp 3 ở mỏ đắp lề K95

494,63

- Máy đào ≤ 1,25m3

GVHD:

Công
0,16

Ca

0,068

0,04

Ca

AB.41423 1,200
AB.42223 0,420

1,27


Ca
m3

AB.31133
5,79
0,307

Page 16

3,00

AB.31133 0,307

AB.31133

- Nhân công 3,0/7

ĐVT
m3

5,79

- Máy ủi ≤ 110CV

2

Số
ca

AB.31133


- Nhân công 3,0/7
1

ĐM

Số
công

28,64

Công
1,52

Ca

SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp
- Máy ủi ≤ 110CV
- Ô tô tự đổ 7 tấn (4 Km)
Đắp lề K95 bằng đầm cóc

0,34

Ca

AB.41423 1,200
AB.42223 0,420


12,17

Ca
m3

AB.65130

- Nhân công 4,0/7

437,73

- Đầm cóc
Thi công lớp CPĐD II + bù vênh

AB.65130

10,18

44,56

5,09

Công
22,28

2046,39

Ca
m3


1441,12 AD.11211

- CPĐD 0,075-50 mm

3

0,068

m3

142

- Nhân công 4/7

4,20

- Máy ủi ≤ 110CV

0,50

7,21

Ca

0,105

1,51

Ca


0,25

3,60

Ca

- Máy lu bánh lốp 16 tấn

0,37

5,33

Ca

- Máy lu 10 tấn

0,25

3,60

Ca

- Ô tô tưới nước 5 m3

0,25

3,60

Ca


- Máy san ≤ 110CV
- Máy lu rung 25 tấn

1441,12

AD.11211

60,53

Công

Bảng tính vật liệu, nhân công, ca máy cho hạng mục mặt thi công
dây chuyền (V = 125m/ca)
STT

Tên công việc
Lớp CPĐD loại I dày 15cm

Dây chuyền thi công 1

- Khối lượng vật liệu CPĐD Loại I

MHĐM

70,00

AD.11221

99,40


AD.11221

Số Số
ĐVT
công ca

ĐM

m3
m3

142

- Nhân công 4,0/7

4,6

- Máy rải 50-60m3/h

0,25

0,18

Ca

0,25

0,18


Ca

0,28

0,20

Ca

0,37

0,26

Ca

0,25

0,18

Ca

0,125

0,09

Ca

0,125

0,09


Ca

- Ô tô tưới nước 5m3

AD.11221

- Máy lu rung 25 tấn

70,00

- Máy lu bánh lốp 16 tấn
- Máy lu 10 tấn
- Máy lu 8 tấn

Quy đổi
từ lu 10T

- Máy lu 12 tấn

GVHD:

Định mức

Khối
lượng

Tưới nhựa thấm bám TC 1,5kg/m2

500


- Khối lượng vật liệu nhựa bitum

554,85

Page 17

3,22

AD.2421
4
AD.2421 110,97
4

Công

m2
kg

SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp
- Khối lượng dầu hỏa

240,75

- Nhân công 3,5/7
- Thiết bị nấu nhựa
- Ô tô tưới nhựa 7 tấn


AD.2421
4

48,15
0,314

1,57 Công

AD.2421
4

0,049

0,25

Ca

0,098

0,49

Ca

0,049

0,25

Ca

- Máy nén khí

Rải thảm BTN hạt thô dày 7cm
Dây chuyền thi công 2

- Khối lượng bê tông nhựa

500
81,30

- Nhân công 4,0/7
- Máy rải 130-140CV
- Máy lu bánh lốp 16 tấn
- Máy lu 10 tấn

500

- Máy lu 8 tấn

16,26
2,50

Tấn
12,50

Công
0,29

Ca

0,32


Ca

0,12

0,60

Ca

0,06

0,30

Ca

0,06

0,30

Ca

AD.24211

m2

- Khối lượng vật liệu nhựa bitum

166,61 AD.24211 33,322

kg


- Khối lượng dầu hỏa

80,25

kg

500

AD.24211 16,05

- Nhân công 3,5/7

0,314

- Thiết bị nấu nhựa
Dây chuyền thi công 3

m2

AD.2322 0,0587
5
0,064

Quy đổi
từ lu 10T

- Máy lu 12 tấn
Tưới nhựa dính bám TC 0,5kg/m2

AD.2322

5
AD.2322
5

kg

AD.24211

- Ô tô tưới nhựa 7 tấn
- Máy nén khí
Rải thảm BTN hạt mịn dày 5cm
- Khối lượng bê tông nhựa

500
59,085

- Nhân công 4,0/7
- Máy rải 130-140CV

AD.2323
3
AD.2323
3
AD.2323
3

- Máy lu bánh lốp 16 tấn
- Máy lu 10 tấn
- Máy lu 8 tấn


Quy đổi
từ lu 10T

- Máy lu 12 tấn

1,57

Công

0,049

0,25

Ca

0,098

0,49

Ca

0,049

0,25

Ca
m2

12,12
1,85


Tấn
9,25

Công

0,045

0,23

Ca

0,064

0,32

Ca

0,12

0,60

Ca

0,06

0,30

Ca


0,06

0,30

Ca

3.1.6. Lập bảng tổng hợp số nhân công, số lượng từng loại máy cho từng hạng mục
a. Thi công nền từ 1/7 - 15/10/2014 cần:
Thi công
GVHD:

Số máy móc
Page 18

Số
SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp
Máy
Máy
Máy
đào
ô tô 7 đầm Đầm
nền đường
đầm
1,25
tấn
16 cóc
(1/6-15/9)

9 tấn
3
m
tấn
2
2
1
16
1
1
b. Thi công cống thoát nước D1000 từ 15/7 – 25/7/2014
Máy
ủi 110
cv

Máy
khác

nhân
công

1

40

Số máy
Máy
Máy
Máy
Cẩu

Khẩu
ô tô 7
ô tô 5 Máy
ủi 110 đào
đầm
10
độ
tấn
tấn khác
cv 0,8 m3 9 tấn
tấn
D1000
1
1
1
5
1
01
1
c. Thi công mặt đường từ 16/10 – 25/12/2014 cần:
Thi
công
cống
tròn

Số
nhân
công

Số

nhân
công

Số máy móc
Thi công
mặt đường
(16/9-25/11)

Máy Máy Máy
ủi 110 đào
lu
cv 0,8 m3 8 tấn
2

1

1

Máy
ô tô 7 lu Đầm
tấn
12 cóc
tấn
16
1
3

10

Máy

lu
16
tấn
1

Máy
lu
rung
25
tấn
1

25

3.1.7. Lập tiến độ thi công tổng thể
(có bản vẽ kèm theo)
3.2. Thiết kế tổ chức thi công và kỹ thuật thi công chi tiết nền đường
3.2.1. Các căn cứ lập thiết kế tổ chức thi công chi tiết nền đường
- Căn cứ vào tiến độ thi công tổng thể các hạng mục công trình
- Căn cứ vào máy móc, nhân vật lực hiện có của đơn vị thi công với giả thiết năng
lực máy móc công nghệ và nhân lực đáp ứng tốt yêu cầu để thi công, hoàn thành đúng
tiến độ và đảm bảo chất lượng công trình.
- Căn cứ tính chất công trình thi công chủ yếu của các hạng mục công trình, khối
lượng của các hạng mục công trình.
- Căn cứ cào thời gian thi công nền đường từ ngày 1 tháng 6 đến 15 tháng 9 năm
2014 có tổng cộng 122 ngày. Trong đó có 17 ngày nghỉ gồm 16 ngày chủ nhật và 1 ngày
nghỉ lễ (2/9). Ngày thi công thực tế là 122 – 17 = 105 ngày. Khoảng thời gian thi công
vào mùa hè nên thời tiết thuận lợi cho công tác thi công.

GVHD:


Page 19

SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp
- Căn cứ vào định mức dự toán xây dựng công trình số 1776/BXD-VP ngày 16
tháng 8 năm 2007, về việc công bố định mức dự toán xây dựng công trình – phần xây
dựng, và các quy trình, tiêu chuẩn thi công hiện hành.
3.2.2. Chọn phương pháp TCTC nền đường
Căn cứ vào khối lượng công việc và khối lượng đào đắp trên đoạn Km68+00 –
Km69+00, quyết định chọn phương pháp TCTC nền đường theo phương pháp tổ chức thi
công tuần tự, kết hợp song song.
3.2.3. Xác định hướng và phân đoạn thi công
- Căn cứ vào vào khối lượng công việc, vị trí mỏ vật liệu, phương pháp tổ chức thi
công và điều hành máy máy móc, chọn hướng thi công từ Km69+00 – Km69+889,78
- Do khối lượng tuyến phân bố đồng đều trên toàn tuyến nên không phân đoạn mà
thi công từ đầu đến cuối tuyến theo phương pháp TCTC tuần tự kết hợp song song.
3.2.4. Phân tích khối lượng thi công
* Khối lượng thi công nền đường bao gồm các hạng mục sau :
- Khối lượng đào hữu cơ:

Vhữu cơ = 1876,90 m3

- Khối lượng đào đánh cấp:

VĐ.cấp = 351,77 m3

- Đào đất cấp 3:


VĐ.nền C3 = 2742,62 m3

- Đắp nền K95:

VĐắp nền K95 = 16197,15 m3

- Đắp nền K98:

VĐắp nền K98 = 640,42 m3

- Đào rãnh đất cấp 3:

VĐ.rãnh = 86,19 m3

- Xáo xới, lu lèn K98:

VXáo xới = 915,13 m3

- Trồng cỏ:

VT.cỏ = 691,36 m3

* Khối lượng đắp thực tế bằng đất tận dụng:
Đất có thể tận dụng đắp nền K95 là 70% khối lượng đánh cấp và khối lượng đào
nền. Khi tận dụng hết mà vẫn còn thiếu thì khai thác ở mỏ về đắp bù, nếu sau khi đắp
K95 mà vẫn còn thừa thì vận chuyển sang đắp nền K98. Nếu vẫn thừa thì vận chuyển đổ
đi.
- Vậy tổng khối lượng đất tận dụng dùng để đắp K95 là:
nd�

ng
V�T�
�pK 95

= (VĐánh cấp + VĐào nền) x 0,7 = (351,77+2742,62) x 0,7 = 2166,07 m 3

Theo bảng hệ số K chuyển đổi bình quân từ đào sang đắp Định mức Dự toán xây
dựng công trình CV 1776/BXD-VP ngày 18 tháng 6 năm 2007 của bộ xây dựng thì:
VĐất đào = 1,13.VĐắp nền K95 ;

VĐất đào = 1,16.VĐắp nền K98

- Khối lượng tận dụng cần đắp là:
GVHD:

Page 20

SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp
nd�
ng
V
VKT�
95
= ��pK 95 /K95 = 2166,07/1,13 = 1916,88 m3
T�
nd�
ng


- Khối lượng K95 còn thiếu sau khi đắp hết số đất tận dụng là:
T�
nd�
ng
nthi�
u
H�so
VKC�
95
= VK 95 - VK 95 - = 16197,15 - 1916,88 = 14280,27 m3

- Khối lượng đất khai thác ở mỏ về đắp K 95
om�
V����pK
95

= K 95x VK 95

C�
nthi�
u

= 1,13 x 14280,27 = 16136,71 m3

- Khối lượng đất đào nền tận dụng đắp nền K98 thực tế là:

V����om
pK 98


= K98 x

s�
V�H�
�p n�
n K 98

= 1,16 x 640,42 = 742,89 m3

- Khối lượng đất không thích hợp:
Đất không thích hợp là loại đất có tỷ lệ bùn, rác, rễ cây to, hữu cơ hoặc phong hóa
cao nên cường độ kém, các mùn rác khi phân hủy sẽ tạo lỗ rỗng gây lên sụt lún, tạo hang,
xói lở nên không dùng để đắp nền được, dùng xe tải 7 tấn chở đổ về bãi thải thích hợp cư
ly trung bình 4 km.
VThải đổ = 0,3 x (VĐ.cấp +

V�.n�n C3 ) + V

Đ.rãnh C3

+ Vhữu cơ

= 0,3 x (351,77 + 2742,62) + 86,19 + 1876,90 = 2891,41 m3
3.2.5. Thiết lập công nghệ thi công
Xác định phương pháp thi công:
- Căn cứ vào khả năng cung cấp nhân lực,thiết bị máy móc, đơn vị thi công đảm
bảo tiến độ thi công chất lượng công trình và hiệu quả kinh tế.
- Để đảm bảo vấn đề kỹ thuật và yếu tố kinh tế, ta chọn phương pháp thi công
tuần tự.
- Nội dung của phương pháp: chia tuyến thành từng đoạn, giao cho một đơn vị thi

công đảm nhận, đơn vị này làm tuần tự hết việc này làm sang việc khác, hết
đoạn này sang đoạn khác.
- Đặc điểm của phương pháp: tập trung nhân lực máy móc thi công, giảm nhẹ
khâu quản lý, thi công đưa những đoạn làm trước phục vụ cho những đoạn thi
công sau
a. Công tác chuẩn bị :
- Chuẩn bị đầy đủ xe máy thi công về số lượng, chất lượng và chủng loại và các
thiết bị cần thiết để phục vụ thi công, số lượng nhân công cần thiết.
- Chuẩn bị văn phòng làm việc cho ban quản lý, hệ thống nhà tạm, lán trại, khu vệ
sinh…cho cán bộ và công nhân.

GVHD:

Page 21

SVTH: Nguyễn Văn A


Đồ án tốt nghiệp
- Chuẩn bị mặt bằng thi công và xác định phạm vi thi công.
b. Công tác rời cọc
- Trong quá trình thi công nền đường các cọc cố định trục đường sẽ mất mát.Vì
vậy trước khi thi công ta phải tiến hành lập 1 hệ cọc dấu,nằm ngoài phạm vi thi
công.Và phải dễ tìm trong quá trình phục hồi tuyến,các cọc phải rời như : các
cọc đỉnh,cọc định hướng trên những đoạn thẳng dài,các cọc chi tiết cần thiết,các
cọc chủ yếu của đường cong,các mốc cao độ.
- Dựa vào bình đồ và thực địa thiết lập mối quan hệ hình học giữa hệ cọc cố định
và hệ cọc dấu.
- Dùng máy kinh vĩ,máy toàn đạc,thước dây,sào tiêu…để tiến hành rời cọc.
 Công tác rời cọc đỉnh :

- Rời cọc đỉnh theo địa hình cho phép: Đặt máy kinh vĩ tại đỉnh quay máy về đỉnh
trước, đảo kính, theo hướng đảo kính cắm cọc 1 và 2, ta lại quay máy nhìn về
đỉnh sau, đảo kính theo hướng đảo kính cắm cọc 3 và 4. Cọc 1 và 3 cách phạm vi
thi công ≥ 5 m, cọc 2 và 4 cách cọc 1 và 3 ≥ 10 m.
 Rời cọc chi tiết:
- Rời cọc chi tiết ta tiến hành rời vuông góc với tim đường. Các cọc đầu tiên cách
mép đường ≥ 3m, các cọc sau cách cọc trước ≥ 5m
c. Công tác lên ga nền đường:
- Đoạn đường nằm trên vùng địa hình không bằng phẳng, diện tích đào đắp xen kẽ
nên việc lên ga phụ thuộc vào từng đoạn đường cụ thể: đoạn đường đào, đoạn
đắp, đoạn đường nửa đào nửa đắp.
- Dụng cụ lên ga chính: máy kinh vĩ, thước dây, mia, cọc, giá mẫu.
- Ở những đoạn có chiều cao đắp lớn, có thể lên ga nhiều lần.
 Đối với nền đường đắp:
- Ta đặt máy kinh vĩ tại tim đường,quay máy về ngắm cọc trước hoặc cọc sau để
lấy hướng trục đường, đưa bàn độ về 000’0’’ sau đó quay một góc 900 ta hướng
MCN trên hướng MCN ta dùng thước đo, đo từ tim đường về bên trái và bên
phải một đoạn LT, LP ta xác định được vị trí chân ta luy. Từ tim ta đo một đoạn
Bn/2 về hai bên trái và bên phải ta xác định được vị trí vai đương. Tại vị trí chân
ta luy ta dựng giá mẫu cách chân ta luy một đoạn là 0,5m có cao độ bằng cao độ
vai đường, có độ xiên là độ dốc của mái ta luy. Tại đó lắp giá tam giác và ghi rõ
chiều cao đắp.

GVHD:

Page 22

SVTH: Nguyễn Văn A



×