Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Bước đầu nghiên cứu phân loại các loài cây thuốc thuộc chi thâu kén (Helicteres L.) ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 52 trang )

Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 1 of 103.

1
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Trên thế giới ..................................................................................................... 4
1.2. Ở Việt Nam ...................................................................................................... 5
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 8
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 8
2.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 8
2.3. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 8
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 8
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 14
3.1. Hệ thống và vị trí phân loại của chi Thâu kén (Helicteres L.) ở Việt Nam ..... 14
3.2. Đặc điểm hình thái của các loài chi Thâu kén (Helicteres L.) qua các đại diện
làm thuốc ở Việt Nam ........................................................................................... 14
3.3. Khóa định loại các loài cây thuốc thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.) ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 19
3.4. Đặc điểm các loài cây thuốc thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.) ở Việt Nam . 22
3.5. Giá trị sử dụng của các loài cây thuốc thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.) ở Việt
Nam ..................................................................................................................... 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 46
1. Kết luận ............................................................................................................ 46
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 1 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 2 of 103.

2
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:
Việt Nam là một nƣớc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên có hệ thực vật
vô cùng phong phú, đa dạng và độc đáo. Do tác động của tự nhiên cũng nhƣ của con
ngƣời làm cho hệ thực vật luôn luôn bị biến đổi. Nghiên cứu phân loại thực vật một
cách chính xác là vấn đề rất cần thiết vì đó là cơ sở khoa học cho các ngành khoa
học khác nhƣ Sinh thái học, Sinh lý thực vật, Tài nguyên thực vật, Dƣợc học,…
Chi Thâu kén (Helicteres L.) là một chi thực vật có ý nghĩa về cả mặt khoa
học và cả mặt kinh tế. Trên thế giới có khoảng 60 loài, phân bố chủ yếu ở các vùng
nhiệt đới châu Á và châu Mỹ, trong đó đa số các loài đƣợc dùng để lấy sợi từ vỏ,
nhiều loài đƣợc dùng làm thuốc,…Việt Nam có 9 loài.
Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về phân loại và giá trị của
chi Thâu kén nhƣ: C. Phengklai (1993). Ở Việt Nam chỉ có một số công trình
nghiên cứu về chi này nhƣ Gagnepain (1911), Phạm Hoàng Hộ (1991), Võ Văn Chi
(1997, 2012),…Tuy nhiên, các công trình này thƣờng chỉ đƣợc giới thiệu tóm tắt
các loài hay chỉ giới thiệu đến chi hoặc các thông tin đã quá cũ so với những thay
đổi hiện nay, gây không ít khó khăn cho việc tra cứu. Để góp phần vào các công
trình nghiên cứu phân loại thực vật ở Việt Nam nhằm làm cơ sở cho việc nghiên
cứu ứng dụng các loài này ở nƣớc ta, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Bước đầu
nghiên cứu phân loại các loài cây thuốc thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.) ở
Việt Nam”.
Mục đích
Hoàn thành công trình khoa học về phân loại cây thuốc thuộc chi Thâu kén

(Helicteres L.) ở Việt Nam một cách hệ thống, làm cơ sở cho việc nghiên cứu họ
Trôm (Sterculiaceae) phục vụ cho việc biên soạn Thực vật chí Việt Nam và cho
những nghiên cứu có liên quan.
Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu về hệ thống và vị trí phân loại của chi Thâu Kén (Helicteres L.) trong họ
Trôm (Sterculiaceae).

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 2 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 3 of 103.

3
- Nghiên cứu các đặc điểm hình thái chi Thâu kén (Helicteres L.) qua các đại diện
làm thuốc ở Việt Nam, qua đó xây dựng khóa định loại đến loài.
- Chính lý danh pháp, mô tả các loài cây thuốc thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.) ở
Việt Nam.
- Tìm hiểu giá trị sử dụng của các loài cây thuốc thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.)
ở Việt Nam.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
*Ý nghĩa khoa học:
- Kết quả của đề tài cung cấp những dẫn liệu cơ bản về phân loại các loài cây
thuốc thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.) ở Việt Nam, góp phần bổ sung thêm vốn
kiến thức cho chuyên ngành phân loại thực vật, tạo sự hiểu biết sâu sắc hơn về mặt
phân loại cho họ Trôm nói chung và chi Thâu kén nói riêng.
*Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài phục vụ cho các ngành ứng dụng và sản xuất nông, lâm
nghiệp, y dƣợc, sinh thái, tài nguyên sinh vật, đa dạng sinh học,…
- Góp phần nâng cao chất lƣợng sử dụng các phƣơng pháp trong nghiên cứu
và giảng dạy môn phân loại thực vật nói chung trong đó có chi Thâu kén nói riêng.

Điểm mới của đề tài (nếu có):
- Công trình khảo cứu đầu tiên đầy đủ và có hệ thống nhất về phân loại các
loài cây thuốc thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.) ở Việt Nam.
- Đã công bố 1 bài báo tại Hội nghị khoa hoc trẻ trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2.
- Bố cục của khóa luận: Gồm 44 trang, 13 hình vẽ, 6 ảnh, 3 bảng đƣợc

chia thành các phần chính nhƣ sau: Mở đầu (2 trang), chƣơng 1 (Tổng quan
tài liệu: 4 trang), chƣơng 2 (Đối tƣợng, phạm vi, thời gian và phƣơng pháp
nghiên cứu: 6 trang), chƣơng 3 (Kết quả nghiên cứu: 30 trang), kết luận và
kiến nghị: 2 trang), tài liệu tham khảo: 25 tài liệu; bảng tra tên khoa học và
tên Việt Nam, phụ lục.

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 3 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 4 of 103.

4
CHƢƠNG 1 . TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Trên thế giới:

Chi Thâu kén (Helicteres L.) trên thế giới có khoảng 60 loài phân bố chủ yếu
ở các vùng nhiệt đới Châu Á và châu Mỹ [25]. Ngƣời đầu tiên đề cập đến chi này là
Linnaeus – nhà thực vật học ngƣời Thụy Điển – trong công trình nổi tiếng Species
Plantarum xuất bản năm 1753 [18], ông đã đặt tên cho rất nhiều chi và loài thực vật
trong đó có chi Thâu kén (Helicteres L.) với 2 loài đƣợc công bố là Helicteres
angustifolia L. và Helicteres isora L.. Về sau một số tác giả cũng nghiên cứu chi

này nhƣ: Wall (1829) công bố Helicteres glabriuscula Wall., Helicteres elongata
Wall.; Lour (1790) [19] công bố loài Helicteres hiruta Lour.; Kurz (1877) công bố
loài Helicteres lanata Kurz; De Candole (1824) công bố loài Helicteres lanceolata
DC.; Blume (1825) công bố loài Helicteres viscida Blume.
Bên cạnh đó, nhiều tác giả cũng đề cập đến chi Helicteres trong các công trình
nghiên cứu nhƣ Engler (1964) [14], Hutchinson (1969) [9], H. Heywood (1993), A.
Takhtajan (1997, 2009) [23] & [24], … Tất cả các tác giả này đều thống nhất xếp
chi Helicteres nằm trong họ Trôm (Sterculiaceae).
Các nƣớc lân cận Việt Nam, có một số công trình nghiên cứu về chi
Helicteres dƣới dạng các công trình thực vật chí, nhƣ:
- M. T. Masters (1875) [21] khi nghiên cứu hệ thực vật Ấn Độ đã công bố 7
loài thuộc chi Helicteres thuộc 2 nhánh (Sect.) là Sect. 1 (Spicarpa): chỉ có 1 loài H.
isora; Sect. 2 (Orthocarpa): Gồm 6 loài là H. angustifolia, H. elongata, H. obtusa,
H. glabriuscula, H. spicata, H. plebeja.
- A. C. Baker & Bakh. F. (1965) [12] khi nghiên cứu chi Helicteres L. ở Java
(Inđônêxia) đã xếp chi này trong họ Trôm (Sterculiaceae) và xây dựng khóa định
loại cho 4 loài có ở Java là: Helicteres angustifolia L., Helicteres isora L.,
Helicteres hirsuta Lour., Helicteres viscida Blume. Tuy nhiên, trong công trình này
tác giả không mô tả chi tiết các loài mà mô tả qua khóa định loại, không có hình vẽ
minh họa, không có mẫu nghiên cứu, mẫu chuẩn.
- K. M. Feng (1989) [16] và khi nghiên cứu hệ thực vật Trung Quốc đã xếp
chi Helicteres vào họ Sterculiaceae dựa trên các đặc điểm: Cây bụi hoặc nửa bụi,

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 4 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 5 of 103.

5
cao 0,45-2 m; hoa mọc ở nách lá; nhị dính thành ống phía dƣới, phía trên rời, hạt

nhiều trong mỗi ô, không cánh, ngắn hơn 4 mm. Tác giả đã mô tả 10 loài có ở
Trung Quốc là: Helicteres isora L., Helicteres obtusa Pierre, Helicteres angustifolia
L., Helicteres lanceolata DC., Helicteres elongata Wall., Helicteres glabriuscula
Wall., Helicteres plebeja Kurz, Helicteres viscida Blume., Helicteres hirsuta Lour.,
Helicteres prostrate Sw. Về sau Tang Ya, G. G. Michiael, J. D. Laurence (2007)
[25] trong công trình Flora of China cũng có cùng quan điểm trên.
- H. L. Lui & H. C. Lo (1993) [20] khi nghiên cứu về chi Helicteres L. ở lãnh
thổ Đài Loan đã mô tả 1 loài là: Helicteres angustifolia L., đồng thời tác giả đã xếp
chi này vào họ Sterculiaceae với những đặc điểm: Quả ít nhiều dạng gỗ, không
phồng lên, nhị rời; hạt không có cánh.
- Chamlong Pengklai (2001) [14] khi nghiên cứu về chi Helicteres ở Thái
Lan, đã mô tả 7 loài: Helicteres angustifolia L., Helicteres elongata Wall.,
Helicteres hirsuta Lour., Helicteres isora L., Helicteres lanata Kurz, Helicteres
lanceolata DC., Helicteres viscida Blume và xếp chi này vào họ Sterculiaceae dựa
trên những đặc điểm: Nhị dính thành ống ở phía dƣới; hạt không cánh, quả chín
không phồng lên, nhƣng đôi khi xoắn ốc; hoa đơn hoặc thành chùm.
1.2. Ở Việt Nam
Ngƣời đầu tiên đề cập đến chi Helicteres là Loureiro (1790) khi nghiên cứu về
hệ thực vật Miền Nam Việt Nam [19], tác giả đã công bố loài Helicteres hirsuta
Lour..
Pierre (1888) [22] khi nghiên cứu thực vật rừng ở Nam bộ đã công bố 3 loài
có ở Nam bộ là Helicteres angustifolia var. glaucoides Pierre; Helicteres
angustifolia var. obtusa Pierre; Helicteres hirsuta Lour..
Gagnepain (1911) [17] khi nghiên cứu về hệ thực vật Đông Dƣơng đã mô tả
chi Thâu kén (Helicteres) đã mô tả 8 loài, Helicteres angustifolia L., Helicteres
lanata Kurz, Helicteres lanceolata DC., Helicteres isora L., Helicteres hirsuta
Lour., Helicteres plebeja Kurz, Helicteres viscida Blume., Helicteres geoffrayi L.
Mặc dù đây là công trình tƣơng đối đầy đủ về phân loài chi này, tuy nhiên đã đƣợc
nghiên cứu cách đây hơn một thế kỉ nên hiện nay có nhiều thiếu sót nhƣ số lƣợng


Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 5 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 6 of 103.

6
loài hiện nay đã thay đổi, chƣa trích dẫn đầy đủ tài liệu, danh pháp, mẫu chuẩn, mẫu
nghiên cứu và viết bằng tiếng Pháp nên hiện nay không còn phù hợp gây nhiều khó
khăn cho ngƣời nghiên cứu. Vào năm 1945, Tardieu-Blot đã tái bản có đính chính
lại cuốn sách này công bố thêm 5 loài, đƣa tổng số loài có ở Đông Dƣơng lên tới 13
loài, trong đó Việt Nam có 8 loài.
Trong công trình Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ (1999) [10], tác giả
đã tóm tắt đặc điểm nhận dạng của 7 loài và 2 phân loài cùng hình ảnh sơ bộ kèm
theo: Helicteres angustifolia L., Helicteres angustifolia var. obtusa Pierre,
Helicteres angustifolia var. glaucoides Pierre, Helicteres glabriuscula Wall.,
Helicteres lanceolata Wall., Helicteres isora L., Helicteres hirsuta Lour., Helicteres
plebeja Kurz., Helicteres viscida Blume. Tuy còn nhiều hạn chế nhƣ không có tài
liệu trích dẫn, danh pháp, không có mẫu nghiên cứu, nhƣng cho đến nay cuốn sách
này vẫn là dẫn liệu quan trọng trong việc định loại sơ bộ các loài ở Việt Nam.
Nguyễn Tiến Bân (2003) [3], trong “Danh lục các loài thực vật Việt Nam – họ
Trôm – Sterculiaceae”. Tác giả đã chỉnh lý và đƣa ra danh lục 9 loài và 2 phân loài
thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.) hiện biết ở Việt Nam. Tác giả đã cung cấp dẫn
liệu về danh pháp, vùng phân bố, dạng sống, sinh thái và giá trị sử dụng của các loài
của chi Thâu kén (Helicteres L.).
Một số công trình đề cập đến giá trị sử dụng mà chủ yếu là giá trị làm thuốc
của các loài cây trong chi Thâu kén (Helicteres L.) ở Việt Nam nhƣ:
Võ Văn Chi (2004) [6] trong “Từ điển thực vật thông dụng” đã mô tả 6 loài
làm thuốc là: H. angustifolia L., H. glabriuscula Wall., H. hirsuta Lour., H. isora
L., H. lanceolata DC., H. viscida Blume..
Võ Văn Chi (1997, 2012) [5] & [7] trong “Từ điển cây thuốc Việt Nam” đã

mô tả 6 loài làm thuốc là: H. angustifolia L., H. glabriuscula Wall., H. hirsuta
Lour., H. isora L., H. lanceolata DC., H. viscida Blume. Hay Lê Trần Đức (1997)
[8] trong “Cây thuốc Việt Nam” đã mô tả 1 loài làm thuốc là: H. angustifolia L.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng cho đến nay chƣa có một công trình nào nghiên cứu
đầy đủ và có hệ thống về các loài cây làm thuốc thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.)

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 6 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 7 of 103.

7
ở Việt Nam. Qua tìm hiểu các tài liệu chúng tôi thấy hiện chi Thâu kén (Helicteres
L.) ở Việt Nam đƣợc ghi nhận có 6 loài và 2 thứ là:
1 – Tổ kén đực (Helicteres angustifolia L.)
1a – Dó mốc (Helicteres angustifolia var. glaucoides Pierre)
1b – Ổ kén hẹp (Helicteres angustifolia var. obtusa (Wall. Ex Kurz) Pierre)
2 – Ổ kén không lông (Helicteres glabriuscula Wall.)
3 – Thâu kén cái (Helicteres hirsuta Lour.)
4 – Dó tròn (Helicteres isora L.)
5 – Thâu kén thon (Helicteres lanceolata DC.)
6 – Dó trỉn (Helicteres viscida Blume)

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 7 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 8 of 103.

8
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN

VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các loài cây làm thuốc thuộc chi Thâu kén (Helicteres
L.) ở Việt Nam, dựa trên cơ sở mẫu vật và tài liệu.
Tài liệu: Các tài liệu về phân loại chi Thâu kén (Helicteres L.) trên thế giới và
của Việt Nam, đặc biệt là các tài liệu chuyên khảo.
Mẫu vật: Các mẫu vật thực vật thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.) ở Việt Nam
hiện đƣợc lƣu giữ tại các phòng tiêu bản thực vật nhƣ: Phòng tiêu bản Thực vật
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN); phòng tiêu bản Thực vật, trƣờng Đại
học Khoa học tự nhiên – Đại học quốc gia Hà Nội (HNU); phòng tiêu bản Thực vật,
Viện dƣợc liệu Hà Nội (HNPM);…
Tổng số mẫu nghiên cứu là: 102 tiêu bản của 46 số hiệu tại phòng tiêu bản
thực vật, Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật (HN), 48 tiêu bản của 14 số hiệu tại
phòng tiêu bản Thực vật, trƣờng Đại học Khoa học tự nhiên – Đại học quốc gia Hà
Nội (HNU), 10 tiêu bản của 3 số hiệu tại Viện dƣợc liệu, Hà Nội (HNPM).
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loài cây thuốc thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.) ở các tỉnh thành của
Việt Nam nhƣ: Bắc Giang, Sơn La, Lạng Sơn, Hòa Bình, Hà Tây, Lai Châu, Đà
Nẵng, Lâm Đồng, Nghệ An, Ninh Thuận, An Giang và nhiều tỉnh thành khác trên
khắp đất nƣớc.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 7/2011 đến tháng 5/2013
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu phân loại cây thuốc thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.), chúng
tôi sử dụng phƣơng pháp Hình thái so sánh, theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [11].
Đây là phƣơng pháp cổ điển nhƣng cho đến nay vẫn là phƣơng pháp chính và phổ
biến nhất. Phƣơng pháp này dựa trên đặc điểm cấu tạo bên ngoài các cơ quan của
thực vật, quan trọng nhất là cơ quan sinh sản vì đặc điểm của nó liên quan chặt chẽ
tới bộ mã di truyền và ít biền đổi bởi môi trƣờng. Việc so sánh dựa trên nguyên tắc


Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 8 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 9 of 103.

9
chỉ so sánh những đặc điểm tƣơng ứng với nhau trong cùng một giai đoạn phát triển
(cây trƣởng thành so với cây trƣởng thành, nụ so sánh với nụ, hoa so sánh với
hoa,…).
Việc nghiên cứu về giá trị tài nguyên của chi, dựa trên cơ sở giá trị của các
loài, gồm: Giá trị khoa học của các loài dựa trên kết quả về phân loại và giá trị sử
dụng (trên thế giới và ở Việt Nam), tình hình thực tế sử dụng các loài và kết quả
điều tra thu thập thông tin trong dân gian.
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi tiến hành cả 2 công tác nội nghiệp và
ngoại nghiệp.
Công tác ngoại nghiệp: Đƣợc thực hiện trong các chuyến đi thực địa nhằm
thu thập mẫu vật, chụp ảnh quan sát và ghi chép các đặc điểm của mẫu vật ở trạng
thái tƣơi, quan sát về phân bố, môi trƣờng sống, thu thập các thông tin về giá trị sử
dụng các loài trong dân gian và các thông tin khác.
Công tác nội nghiệp: Xử lý và bảo quản mẫu vật. Việc nghiên cứu các mẫu
vật khô đƣợc tiến hành trong phòng thí nghiệm. Tại đây, các mẫu vật chuẩn (nếu
có), các chuyên khảo, các bộ thực vật chí (nhất là ở Việt Nam và ở các nƣớc lân
cận) để phân tích, so sánh và định loại.
Các bƣớc tiến hành:
Bƣớc 1. Nghiên cứu tài liệu, nhằm:
Lựa chọn hệ thống phân loại phù hợp cho việc xác định vị trí, giới hạn và
cách sắp xếp các taxon nghiên cứu chi Helicteres L. Vì giới hạn của một taxon sẽ
ảnh hƣởng đến vị trí và cách sắp xếp taxon đó trong hệ thống phân loại.
Nắm vững bản chất của các taxon cần nghiên cứu về các đặc điểm hình thái
để thu đƣợc những bộ phận quan trọng nhất để việc làm tiêu bản đƣợc đầy đủ và

thuận lợi cho việc giám định sau này và các đặc điểm dễ nhận biết ngoài tự nhiên;
phân bố (địa điểm, độ cao); sinh học (thông tin về thời gian ra hoa, thời gian quả
chín, khả năng tái sinh); sinh thái (nơi sống, khả năng thích ứng, loại hình sinh thái
thích hợp (ven biển, đồi trọc,…), độ cao so với mực nƣớc biển;… Trên cơ sở đó,
xác định điểm và tuyến nghiên cứu phù hợp với việc nghiên cứu, nhƣ đặc điểm của

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 9 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 10 of 103.

10
các loài cây thuốc thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.) thƣờng là các loài ƣa sáng nhƣ
ven rừng, ven suối, bãi đất hoang, rừng thƣa,…
Bƣớc 2. Mô tả và phân tích các mẫu vật ở phòng thí nghiệm:
Dụng cụ: Kính lúp, kim mổ, kẹp, khay mổ, thƣớc đo kích thƣớc mẫu, máy
ảnh,…
Phƣơng pháp tiến hành: Dựa trên nguyên tắc phân tích mẫu vật: Phân tích từ
tổng thể bên ngoài đến các chi tiết bên trong, phân tích từ các đặc điểm lớn đến nhỏ.
Đối với mẫu khô cần làm cho hoa và quả trở về trạng thái ban đầu bằng cách đun
sôi hoặc ngâm trong cồn pha loãng (khoảng 400C), sau đó dùng kim nhọn để tách
từng bộ phận để quan sát.
Trong khi phân tích mẫu, phải ghi chép các đặc điểm, vẽ hình, chụp ảnh. Sau
đó kết hợp với các tài liệu chuyên ngành (bản mô tả gốc, các chuyên khảo, thực vật
chí,…) và mẫu chuẩn – typus (nếu có) để xác định tên khoa học của mẫu vật.
Bƣớc 3. Nghiên cứu thực địa: Tham gia các tuyến điều tra, nghiên cứu thực
địa để thu thập mẫu vật, phân tích mẫu ở trạng thái tƣơi, tìm hiểu các thông tin về
sinh thái và giá trị sử dụng. Cần làm tốt các công việc sau:
Xác định địa điểm và tuyến thu mẫu: Để thu mẫu đầy đủ và đại diện cho khu
vực nghiên cứu cần xác định tuyến và địa điểm nghiên cứu, vì không thể đi hết các

điểm. Tuyến đƣờng đi phải xuyên qua các môi trƣờng sống của khu vực nghiên
cứu, có thể chọn tuyến theo các hƣớng khác nhau qua các vùng đại diện cho khu
vực nghiên cứu. Tuyến thu mẫu đƣợc xác định phụ thuộc vào địa hình khu vực
nghiên cứu.
Phƣơng pháp thu mẫu: Chất lƣợng mẫu đặc trƣng cho từng loài, một mẫu đầy
đủ là mẫu có đủ cả cơ quan dinh dƣỡng (cành, lá,…) và cơ quan sinh sản (hoa, quả).
Mỗi cây thu từ 3-10 tiêu bản hoặc nhiều hơn. Cùng một cây thu mẫu ở cả
cành non và cành già để thấy đƣợc sự biến đổi theo di truyền, cùng một loài ở nhiều
địa điểm khác nhau để thấy đƣợc sự biến đổi theo sinh thái.
Sau khi thu mẫu, mẫu đƣợc cắt tỉa sao cho kích thƣớc tối đa cỡ 40 x 30 cm
(các vật đi kèm để bảo quản mẫu nhƣ kẹp, tủ sấy, tủ bảo quản,… đều tuân theo kích

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 10 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 11 of 103.

11
thƣớc này). Sau khi cắt tỉa, mẫu đƣợc đeo etikét, các mẫu trên cùng một cây đƣợc
đánh cùng một số hiệu mẫu.
Chú ý: Dùng bút chì hoặc bút chuyên dụng (không phai mực khi ngâm tẩm
ghi chép những thông tin về đặc điểm mẫu (kích thƣớc cây, đặc điểm thân, cành, lá,
màu sắc và mùi vị hoa, quả,…), phân bố, tọa độ (dùng GPRS để xác định), sinh thái
và giá trị sử dụng,… vào sổ lý lịch tiêu bản và ghi tóm tắt các thông tin (nơi thu
mẫu, ngƣời thu, ngày thu, số hiệu mẫu và các thông tin khác vào phiếu etikét. Trong
quá trình thu mẫu, nên chụp ảnh toàn bộ cây và mẫu vật.
Xử lý và bảo quản mẫu vật: Sau khi đeo nhãn, mẫu đƣợc cắt tỉa và đặt trong
một tờ báo gấp tƣ, trên mỗi tiêu bản phải ghi rõ các phần quan trọng cho việc nhận
biết: Lá (mặt trên, mặt dƣới), lá kèm, hoa, quả, sau đó xếp mẫu thành trồng nhỏ và
dùng cặp mắt cáo để ép chặt mẫu (mỗi kẹp khoảng 30 mẫu), các cặp mẫu đƣợc sấy

bằng tủ sấy ở nhiệt độ 70-800C trong 3 ngày liên tục hoặc phơi nắng đến khô, trong
thời gian này mỗi ngày nên thay báo mới để mẫu tróng khô. Nếu không có điều kiện
để làm khô mẫu ngay thì các mẫu phải đƣợc bó chặt và cho vào các túi polyetilen,
sau đó cho cồn 50-700C vừa đủ thấm vào các bó mẫu để bảo quản, thời gian bảo
quản không nên quá một tháng.
Bƣớc 4. Viết báo cáo: Đƣợc tiến hành trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu,
từ đó xác định vị trí và giới hạn của taxon nghiên cứu, sau đó tiến hành mô tả và
xây dựng khóa định loại các taxon,… chỉnh lý phần danh pháp và cuối cùng hoàn
chỉnh các nội dung khoa học khác dựa theo quy ƣớc quốc tế về soạn thảo thực vật
và quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam (2008) [4], cụ thể nhƣ sau:
Thứ tự soạn thảo:
Thứ tự soạn thảo loài: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả công bố
tên gọi, tên Việt Nam thƣờng dùng, trích dẫn lại tên tác giả công bố tên khoa học,
năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và tài liệu ở Việt Nam đề cập
đến, tên đồng nghĩa gốc (nếu có), các tên đồng nghĩa (nếu có), tên Việt Nam khác
(nếu có), mô tả địa điểm thu mẫu chuẩn (Loc. Class.), mẫu vật chuẩn (Typus) kèm
theo nơi bảo quản (theo quy ƣớc quốc tế), sinh học và sinh thái, phân bố mẫu
nghiên cứu, giá trị sử dụng, ghi chú (nếu có).

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 11 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 12 of 103.

12
Thứ tự soạn thảo chi: Tên khoa học chính thức kèm theo tên tác giả công bố
tên gọi, tên Việt Nam thƣờng dùng, tên Việt Nam khác (nếu có), trích dẫn lại tên tác
giả công bố tên khoa học, năm công bố, tài liệu công bố, số trang, tài liệu chính và
tài liệu ở Việt Nam đề cập đến, các tên đồng nghĩa (nếu có), mô tả loài typus của
chi, tổng số loài có ở Việt Nam, ghi chú (nếu có), khóa định loại các loài có ở Việt

Nam (chỉ áp dụng đối với những chi có từ 2 loài trở lên).
Thứ tự soạn thảo các bậc phân loại phụ (phân họ, phân chi, phân loài hay
thứ…): Tƣơng tự soạn thảo chi nhƣng tƣơng đối ngắn gọn hơn và không có khóa
định loại.
Danh pháp: Danh pháp của các taxon đƣợc trích dẫn và chỉnh lý theo luật
danh pháp hiện hành, theo Nguyễn Tiến Bân (1996) [1]
Cách mô tả: Mô tả liên tục những đặc điểm cơ bản theo nguyên tắc truyền tin
ngắn gọn, theo trình tự từ cơ quan dinh dƣỡng (dạng sống, cành, lá) đến cơ quan
sinh sản (cụm hoa, cấu trúc hoa, quả, hạt).
- Để xây dựng bản mô tả cho một loài chúng tôi tập hợp các số liệu phân tích
về loài đó sau đó so sánh với tài liệu gốc và mẫu vật chuẩn (nếu có), các chuyên
khảo, từ đó xác định các tiêu chuẩn và dấu hiệu định loại cho loài. Nếu có sự khác
biệt so với tài liệu gốc, chúng tôi sẽ có những ghi chú bổ sung.
- Bản mô tả đƣợc xây dựng trên cơ sở tập hợp các bản mô tả của các loài
trong chi. Nếu bản mô tả này khác biệt so với những tài liệu gốc và các tài liệu khác
(thƣờng do số loài trong chi ở mỗi tài liệu khác nhau), chúng tôi sẽ có những ghi
chú bổ sung.
- Xây dựng khóa định loại: Lựa chọn cách xây dựng khóa lƣỡng phân (kiểu
ziczăc, răng cƣa), cách làm đƣợc tiến hành nhƣ sau: Từ tập hợp đặc điểm mô tả chi
và các taxon chọn ra các cặp đặc điểm đối lập và xếp chúng vào 2 nhóm (các đặc
điểm đƣợc chọn phải ổn định, dễ nhận biết và thể hiện tính chất phân biệt giữa các
taxon). Trong mỗi nhóm lại tiếp tục cho ra các cặp đặc điểm đối lập và xếp chúng
vào 2 nhóm khác, cứ tiếp tục nhƣ vậy cho đến khi nhận biết đƣợc hết các taxon.
- Địa điểm thu mẫu chuẩn (Loc. Class.), mẫu vật chuẩn (Typus): Dựa vào tài
liệu gốc, mẫu vật chuẩn và các chuyên khảo, đƣợc trích dẫn theo quy ƣớc quốc tế.

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 12 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 13 of 103.


13
- Sinh học và sinh thái: Trình bày theo khả năng thông tin hiện có (đƣợc thu
thập thông tin qua tài liệu và mẫu vật). Dữ liệu sinh học bao gồm các thông tin về
thời gian ra hoa, thời gian quả chín, khả năng tái sinh (bằng hạt, chồi, mức độ tái
sinh). Dữ liệu về sinh thái là những thông tin về nơi sống, khả năng thích ứng, loại
hình sinh thái thích hợp (ven biển, đồi trọc, rừng nguyên sinh hay thứ sinh,…), độ
cao so với mặt biển,…
- Phân bố: Bao gồm phần phân bố ở Việt Nam và trên thế giới.
- Phân bố ở Việt Nam: Đƣợc xác định đƣợc căn cứ vào mẫu vật và tài liệu.
Các tỉnh đƣợc trích dẫn từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông theo quy phạm soạn
thảo thực vật chí ở Việt Nam.
- Phân bố trên thế giới: Đƣợc xác định căn cứ vào tài liệu và trích dẫn theo
quy phạm soạn thảo thực vật chí Việt Nam.
- Mẫu nghiên cứu: Đƣợc xác định căn cứ vào mẫu vật đã đƣợc nghiên cứu,
trích dẫn kèm theo trình tự địa điểm thu mẫu và theo quy phạm soạn thảo thực vật
chí ở Việt Nam.
- Giá trị sử dụng: Đƣợc xác định thông qua tài liệu và điều tra thực địa, bao
gồm giá trị khoa học (loài đặc hữu, quý hiếm, nguồn gốc độc đáo,…), giá trị kinh tế
(làm thực phẩm, làm thuốc,…) và hiện trạng nguồn lợi (theo sách đỏ, theo các tài
liệu khác).
- Ghi chú: Nêu những ý kiến còn tranh cãi, những bổ sung của tác giả.

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 13 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 14 of 103.

14
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. HỆ THỐNG PHÂN LOẠI VÀ VỊ TRÍ CỦA CHI THÂU KÉN
(HELICTERES L.)
Hệ thống phân loại chi Thâu kén (Helicteres) ở Việt Nam nói chung có ít các
công trình. Sau khi phân tích các hệ thống phân loại chi Thâu kén (Helicteres) nói
riêng và họ Trôm (Sterculiaceae) nói chung, cùng việc tham khảo các công trình
thực vật chí ở các nƣớc trên thế giới, chúng tôi nhận thấy hệ thống phân loại của chi
Helicteres nổi lên có 2 quan điểm khác nhau:
+ Quan điểm thứ 1: Cho rằng các loài thuộc chi Helicteres đƣợc xếp vào 2
nhánh (Sect.) khác nhau. Hệ thống từ chi phân loại qua các nhánh rồi đến các loài.
Đi theo quan điểm này có M. T. Masters (1875).
+ Quan điểm thứ 2: Cho rằng hệ thống từ chi phân loại trực tiếp đến các loài
mà không qua các nhánh. Đi theo quan điểm này là hầu hết các tác giả khác nhƣ
Baker & Bakh f. (1963), H. T. Chang & R. H. Miau (1989), Tang Ya, G. G.
Michiael, J. D. Laurence (2007), Chamlong Pengklai (2001),.... Quan điểm này đơn
giản, giải thích đƣợc mối quan hệ qua lại giữa các loài.
Về vị trí của chi Helicteres, tất cả các tác giả nhƣ Baker & Bakh. F. (1963),
Engler (1964), Hutchinson (1969), H. Heywood (1993), A. Takhtajan (1997,
2009),… thống nhất xếp chi Thâu kén (Helicteres) vào họ Trôm (Sterculiaceae).
Trong công trình này, chúng tôi dựa vào quan điểm của hầu hết các tác giả để
xác định hệ thống và vị trí của chi. Trên cơ sở quan điểm này chi Thâu kén ở Việt
Nam có 9 loài, trong đó 6 loài đƣợc ghi nhận làm thuốc, đƣợc xếp vào Trôm
(Sterculiaceae), bộ Bông (Malvales), lớp Mộc lan (Magnoliopsida) hay còn gọi là
lớp Hai lá mầm (Dicotyledone), ngành Mộc lan (Magnoliophyta) hay còn gọi là
ngành Hạt kín (Angiospermae). Về hệ thống phân loại: Từ chi phân loại trực tiếp
đến các loài mà không qua các nhánh.
3.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CHI THÂU KÉN (HELICTERES L.) QUA CÁC
ĐẠI DIỆN LÀM THUỐC Ở VIỆT NAM.
3.2.1. Dạng sống

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 14 of 103.



Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 15 of 103.

15
Các loài thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.) ở Việt Nam đa số là cây thân bụi,
cây gỗ nhỏ, cây bụi nhỏ (nửa bụi). Thân phủ lông hay không phủ lông (H. isora L.);
nhánh phủ lông hình sao hoặc lông đơn.
3.2.2. Lá
Lá đơn, mọc cách, thƣờng mọc nhƣ gần xoắn trên thân, hai mặt xanh, phủ
lông đơn hoặc lông hình sao dày hoặc thƣa ở hai mặt (H. hirsuta Lour.) hoặc một
mặt (H. angustifolia L.). Cuống lá thƣờng phủ lông, cuống dài (H. hirsuta Lour.)
hoặc ngắn (H. glabriuscula Wall.).
Phiến lá màu xanh, hình thon hẹp (H. angustifolia L., H. lanceolata DC.), bầu
dục thon (H. glabriuscula Wall.), phiến bầu dục – trứng ngƣợc rộng (H. isora L.),
phiến hình trứng rộng (H. hirsuta Lour.), hay phiến hình tim (H. viscida Bl.). Gốc lá
nhọn tới tròn hoặc hình tim. Chóp lá nhọn tới đỉnh nhọn hay có đuôi nhọn. Mép
nguyên (H. angustifolia L.) và mép có răng cƣa (H. hirsuta Lour.), răng cƣa không
đều lớn (H. isora L.) hoặc răng cƣa nhỏ (H. glabriuscula Wall.). Gân lá từ gốc 3-5
gân; các gân thứ cấp 3-5 đôi.
Lá kèm thƣờng có hình kim, hình mũi dùi, hình tam giác – hẹp, hình sợi.

1

2

3

Hình 1. Một vài dạng lá của Helicteres L.
1. Lá hình thon với mép có răng cƣa (H. hirsuta Lour. ); 2. Lá hình tim với chóp có

đuôi nhọn (H. viscida Bl.); 3. Lá thon với mép nguyên (H.angustifolia var. obtusa
Pierre)

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 15 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 16 of 103.

16
3.2.3. Hoa và cụm hoa
Hoa thƣờng mọc thành cụm hình xim hoặc hình chùm ở nách lá, gồm từ 2 đến
nhiều hoa trong một chùm. Có lá bắc với hình dạng và kích thƣớc khác nhau, tiêu
giảm và sớm rụng. Hoa lƣỡng tính, bao hoa mẫu 5, xếp vặn hoặc van.
Đài: Hợp thành dạng ống hoặc hình chuông, có kích thƣớc khác nhau dài từ
khoảng 0,5-1,75 cm, có 5 thùy đài, thùy đài thƣờng có hình tam giác, phủ đầy lông
hình sao hoặc lông đơn, đài thƣờng có màu xanh (H. angustifolia L.); màu xanh tía hoặc màu tía (H. hirsuta Lour. )

1

2

3

Hình 2. Vị trí của cụm hoa và hoa của Helicteres L.
1. Cụm hoa ở nách lá (H. angustifolia L.); 2. Hoa (H. angustifolia var. obtusa
Pierre); 3. Hoa bổ dọc (H. angustifolia var. obtusa Pierre).
Cánh hoa: 5 cánh rời, dạng thìa với chóp tròn (H.angustifolia var obtusa Pierre)
hoặc dạng thìa với chóp lõm (H. angustifolia L.); cánh hoa thƣờng không đều; hai
cánh lớn hơn ba cánh còn lại; ba cánh còn lại cũng nhỏ dần. Gốc cánh hoa thƣờng
có 2 tai hoặc đôi khi có 1 tai (H. hirsuta Lour.). Tai ở phía trên của cánh (H. isora

L.) hoặc có thể ở 2 bên (H. angustifolia L.). Cánh hoa có màu sắc đa dạng: Màu đỏ
hoặc màu tím (H. angustifolia L.), màu trắng (H. viscida Bl.), màu tía (H. hirsuta
Lour.), màu vàng (H. lanceolata DC.).
Cột nhị nhụy: Dài hoặc ngắn từ khoảng 0,5-2 cm; có lông hay không có lông,
phía trên mang bộ nhị và nhụy.

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 16 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 17 of 103.

17
Bộ nhị: Gồm 10 nhị rời; chỉ nhị đính nhau ở góc tạo thành ống bao xung
quanh bầu thƣờng đính lƣng; bao phấn 2 ô; hình bầu dục, lắc lƣ, khi chín nứt theo
chiều dọc.

1

2

3

4

Hình 3. Một vài dạng cánh hoa của Helicteres L.
Cánh hoa với 2 tai ở mặt trên (1. H. isora L.); Cánh hoa với 2 tai ở 2 bên (2. H.
viscida Bl.; 3. H. angustifolia L.; 4. H. angustifolia var. obtusa Pierre); Cánh hoa có
đỉnh tròn và lõm (H. angustifolia L.); Cánh hoa có đỉnh tròn, nguyên (1. H. isora L.;
2. H. viscida Bl.; 4. H. angustifolia var. obtusa Pierre)
Bộ nhụy: Bầu thƣợng; bầu có lông hoặc không lông; 5 ô; số noãn trong mỗi ô

khác nhau tùy loài thƣờng từ 10-26; vòi nhụy thƣờng hình trụ; núm nhụy thuờng
hình điểm.

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 17 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 18 of 103.

18

1

2

3

4

Hình 4. Bộ nhị và nhụy của Helicteres L.
1. Cột nhị nhụy mang bộ nhị và bộ nhụy (H. angustifolia var. obtusa Pierre); 2. Bộ
nhị mở (H. viscida Bl.); 3. Bộ nhị và bộ nhụy (H. viscida Bl.) 4. Bầu cắt ngang (H.
angustifolia var. obtusa Pierre)
3.2.4. Quả: Nang, giống tổ kén nên cả chi còn gọi là tổ kén. Hình trụ dài hay
ngắn; kích thƣớc lớn nhỏ khác nhau tùy loài; ở đỉnh có chóp nhọn nhƣ mỏ (H.
hirsuta Lour., H. lanceolata DC., H. viscida Bl.), hoặc đỉnh không có mỏ (H.
angustifolia L., H. glabriuscula Wall.); phủ lông hình sao (H. viscida BL. ), phủ
lông tơ (H. angustifolia L.); có rãnh dọc hay các ô xoắn vặn tạo thành quả xoắn (H.
isora L.).

1


2

3

4

5

Hình 5. Một vài dạng quả của Helictertes L.
1. Quả hình trụ có chóp nhọn (H. hirsuta Lour.); 2. Quả có chóp nhọn thành mỏ (H.
viscida Bl.); 3. Quả hình trụ ngắn có chóp tròn (H. angustifolia var. obtusa Pierre);
4. Quả hình trụ có rãnh dọc (H. lanceolata DC.); 5. Quả xoắn (H. isora L.);
3.2.5. Hạt: Nhiều, xếp thành 2 – 4 dãy trong mỗi ô noãn, có hình dạng khác
nhau, hạt nhỏ; vỏ nhăn nheo hoặc trơn; có màu nâu hoặc đen.

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 18 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 19 of 103.

19

1

2

3

4


Hình 6. Một số dạng hạt của Helictertes L.
1. Cách sắp hạt trong quả (H. lanceolata DC.); 2. Hạt hình lăng trụ với cạnh nhọn
(H. viscida Bl.); 3. Hạt hình lăng trụ với cạnh tròn (H. lanceolata DC.); 4. Hạt hình
lăng trụ với mặt bên lõm (H. angustifolia var. obtusa Pierre.).
3.3. KHÓA ĐỊNH LOẠI CÁC LOÀI CÂY THUỐC THUỘC CHI THÂU KÉN
(HELICTERES L.) Ở VIỆT NAM.
3.3.1. Bảng phân biệt đặc điểm các loài cây làm thuốc thuộc chi (Helicteres L.) ở
Việt Nam.
Trên cơ sở phân tích đặc điểm của các loài cây làm thuốc thuộc chi Thâu kén ở
Việt Nam. Chúng tôi đã xây dựng bảng phân biệt cho các loài thuộc chi này. Theo
đó có xuất hiện của loài đƣợc ký hiệu x; các đặc điểm chƣa quan sát đƣợc ký hiệu -;
chi tiết đƣợc chỉ ra ở bảng sau:
Bảng 1. Bảng phân biệt các loài cây thuốc thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.)
Loài
Đặc điểm
Dạng lông

nhánh/thân
Cuống lá
(cm)
Dạng lá
Chiều dài
lá (cm)
Chiều rộng
lá (cm)

H.
angustifolia


H.
glabriuscula

H.
hirsuta

H. isora

H.
lanceolata

H.
viscida

Hình sao

Lông tơ

Lông tơ

Lông
mịn/nhẵn

Hình sao

Lông tơ

0,25 – 0,9

0,25-0,75


0,5-1

0,75-2

0,3-0,9

Thon hẹp

Bầu dục thon

Xoan

Xoan tròn

4,5-9

5,5-7,5

9,5-15

10-12(-23)

Trứng –
tròn dài
3,5-7,5

0,250,75
Tim
5-13,5


1,25-4

1,5-2,5

5-10

7-10

2-3

2,5-9

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 19 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 20 of 103.

20
Mép có
răng

-

X

X

X


-

X

Gốc lá

Nhọn

Nhọn

Nhọn

Nhọn (tròn)

Tim

Chóp lá

Thon

Nhọn

Nhọn

Nhọn
(tròn)
Mũi nhọn

Nhọn


Dạng lông
ở lá
Lá có lông
2 mặt
Dạng lá
kèm
Hình dạng
đài
Độ dài đài
Số thùy đài
Hình dạng
thùy
Màu sắc
đài
Số cánh /số
tai
Màu sắc

Hình sao,
lông đơn
-

Hình sao

Hình
sao
X

Lông đơn,
hình sao

X

Hình sao
X

Đuôi
Nhọn
Lông
đơn
X

Mũi dùi

Hình kim

Hình kim

Hình kim

Hình sợi

Hình ống
hoặc chuông
0,5
5
Tam giác

Hình chuông

Hình

dải
Hình
ống
0,5
5
Nhọn

Hình ống

Dạng ống

1,25-1,75
5
Tam giác

0,75
5
Nhọn

Hình
ống
1,5-1,75
5
Nhọn

Xanh

Xanh

Vàng nâu


Xanh

Xanh

5/2

5/1

5/2

5/2

5/2

Đỏ hoặc tím

Tía hoặc
xanh tía
X

Tía
xanh
5/1
(5/2)
Đỏ tía
hoặc đỏ
X

Đỏ


Tía

Trắng

-

X

X

5/10-12

5/22-26

5/20-26

5/10 -14

5/ 20-26

Trụ
Lông cứng

Trụ
Lông tơ

Xoắn
Lông tơ


Trụ
Lông mềm

-

X

X

X

Trụ
Lông
mềm dài
X

(0,5-0,75) x
1,75

(2,5-4)
x (11,5)
Lăng
trụ

(4-8) x
(0,5-1)

(0,5-0,75) x
(1-2)


(3,75 -4)
x (1-1,2)

Lăng trụ

Lăng trụ
lõm

Hình
thoi

Cột nhị
X
nhụy có
lông
Bầu mấy
5/10
ô/số noãn
Dạng quả Trụ - tròn dài
Dạng lông Lông dài lẫn
ở quả
hình sao
Quả có mỏ
X
hoặc chóp
nhọn
Kích thƣớc
(1,5-2) x
(cm)
(0,5-1)

Dạng hạt

Lăng trụ

-

0,5
5
Nhọn

Lăng trụ

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 20 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 21 of 103.

21
3.3.2. Khóa định loại các loài cây làm thuốc thuộc chi Thâu kén (Helicteres L.) ở
Việt Nam.
1A. Quả xoắn. Lá phân thùy rõ rệt, cánh hoa có tai ở mặt trên .................. 4. H. isora
1B. Quả không xoắn. Lá không phân thùy hoặc phân thùy rất nông, cánh hoa có tai
ở hai bên .
2A. Phiến lá có mép nguyên hoặc rất hiếm khi chỉ có răng cƣa nhỏ ở gần đỉnh lá.
3A. Nhánh phủ đầy lông cứng màu xám xanh. Quả phủ lông hình sao và lông
tơ mềm ngắn ............................................................... 1. H. Angustifolia
4A. Chóp lá thon, mặt dƣới lá nhẵn.......... 1a. H. Angustifolia var. glaucoides
4B. Chóp lá tù tròn, mặt dƣới lá có lông ........ 1b. H. Angustifolia var. obtusa
3B. Nhánh phủ lông măng mềm màu vàng nâu rải rác. Quả phủ đầy lông cứng
dài .................................................................................... 5. H. Lanceolata

2B. Phiến lá có mép có răng cƣa từ gốc.
5A. Đài dài 1,25-1,75 cm
6B. Lá mép có thùy nông, phiến lá hình tim, bầu dục rộng hay trứng rộng,
mỗi ô có 20-26 noãn, cánh hoa trắng có hai tai.................. 6. H. Viscida
6B. Lá mép không có thùy, phiến lá hình trứng rộng hay bầu dục rộng cánh
hoa đỏ hoặc đỏ tía, có 1 tai ................................................ 3. H. Hirsuta
5B. Đài dài 0,4-0,6 cm. Phiến lá hình trứng hẹp thon hay bầu dục, mỗi ô có
10 – 12 noãn ............................................................. 2. H. Glabriuscula

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 21 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 22 of 103.

22
3.4. ĐẶC ĐIỂM CÁC LOÀI TRONG CHI THÂU KÉN (HELICTERES L.) Ở
VIỆT NAM.
3.4.1. Helicteres angustifolia L., - Tổ kén đực, Dó hẹp
L. 1753. Sp. Pl. 963; Mast. 1874. Fl. Brit. Ind. 1: 365; Gagnep. 1911. Fl. Gén. IndoChine. 1: 495; Tardieu-Blot., 1945. Supp. Fl. Gén. Indo-Chine, 1: 422; Li, 1963.
Woody Fl. Taiw. 559. fgi. 217; Baker & Bakh. F. 1965. Fl. Java, 1: 352; Feng K.
M. 1984. Fl. Reipubl. Pop. Sin. 49(2): 156, fig. 45; H. L. Li & H. C. Lo 1993. Fl.
Taiw. 3: 759; Phamh. 2000. Illustr. Fl. Vietn. 2: 496; C. Pengklai, 2001. Fl.
Thailand, 7: 243; N. T. Ban, 2003. Check. Pl. Sp. Vietn. 2: 1015.
Cây bụi nhỏ, cao 1-1,5 m, mọc thẳng, nhánh non có lông cứng màu xám xanh
phủ dày. Lá đơn, mọc cách, lá hình thon hẹp hay bầu dục, kích thƣớc 4,5-9 x 1,25-4
cm, chóp nhọn hay có mũi nhọn, mép lá nguyên không có răng, gốc lá nhọn tới
tròn, gân gốc 3 nổi rõ ở mặt dƣới, gân bên 4-5 đôi, gân mạng ở mặt dƣới dày đặc
không rõ; cuống lá dài 0,3-0,9 cm, có lông; mặt dƣới phủ lông hình sao, mặt trên
nhẵn. Lá kèm hình mũi dùi. Hoa mọc thành chùm ở nách lá; 2 hay nhiều hoa. Hoa
lƣỡng tính; nụ hình trứng, chóp nhọn. Cuống hoa dài 0,2-0,5 cm, có lông; có lá bắc

ở phía trên. Đài hợp hình ống; có 5 thuỳ đài; thùy hình tam giác; dài 0,5 cm; phủ
đầy lông hình sao. Cánh hoa 5, màu đỏ hoặc tím, mỗi cánh đều có 2 tai ở 2 bên,
cánh không đều nhau, có 2 cánh lớn hơn các cánh khác, dạng thìa, tròn ở đỉnh, có
lằn lông ở giữa mặt dƣới. Cột nhị nhuỵ dài 0,5-0,75 cm, có lông. Nhị hữu thụ 10,
nhị lép 5, bao xung quanh bầu; chỉ nhị dính ở dƣới thành ống, phần tự do ngắn
khoảng 1-2 mm, mảnh, không lông; bao phấn 2 ô, đính lƣng, khi chín nứt theo
chiều dọc. Bầu thƣợng, hình trứng, kích thƣớc 2 x 1 mm, có lông, 5 ô, mỗi ô 10
noãn; vòi nhuỵ hình trụ; núm nhụy dạng điểm, có 5 gờ. Quả nang, không xoắn hình
trụ thuôn dài, kích thƣớc 1,5-2 x 0,5-1 cm, chóp nhọn hay có mỏ, phủ đầy lông tơ
mềm ngắn hay lông hình sao, đính trên cột nhị nhuỵ, chín mở làm 5 mảnh. Hạt
nhiều, màu nâu khi già có màu đen, với các đốm, bề mặt thƣờng nhăn nheo. (Hình
7, ảnh 1)
Loc. Class.: Malaya Typus: LINN 1974.5 (LINN).

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 22 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 23 of 103.

23
Sinh học và sinh thái: Cây ra hoa kết quả quanh năm nhƣng chủ yếu từ tháng
4-7. Cây ƣa sáng, mọc phổ biến ở trên các đồi cây bụi, trên đất hoang rừng thứ sinh,
ở độ cao từ thấp đến 1000 m.
Phân bố: Sơn La (Thuận Châu, Mộc Châu), Lạng Sơn (Chi Lăng), Quảng
Ninh (Quảng Yên, Tiên Yên), Hải Dƣơng (Chí Linh: Hoàng Hoa Thám: Đồng
Châu), Hải Phòng (Đồ Sơn), Bắc Giang, Ninh Bình (Chợ Ghềnh, Cúc Phƣơng: Kỳ
Phú), Thanh Hóa (Bá Thƣớc: Pù Luông), Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng (Tourane),
Gia Lai (Mang Yang, Đắk Đoa), Lâm Đồng (Đà Lạt, Dran, Đức Trọng, Bảo Lộc),
Khánh Hòa (núi Hòn Hèo), Ninh Thuận (Phan Rang, Cà Ná), Bà Rịa – Vũng Tàu
(Núi Đinh). Còn có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Malayxia, Inđônêxia,

Philippin.
Mẫu nghiên cứu: LẠNG SƠN, Phạm Văn Quang, 748 (HN). – HẢI
DƢƠNG, Trần Ngọc Ninh, 181 (HN). – NINH BÌNH, Nguyễn Ngọc Chính, CH417 (HN); Nguyễn Đăng Khôi 910 & 1492 (HN); Trƣơng Khiên- Khảm I7 (HN). –
THANH HÓA, Vũ Xuân Phƣơng, 5636 (HN) & Vũ Xuân Phƣơng 5758 (HN).
(Cúc Phƣơng), Nguyễn Đăng khôi, 1492 (HN).
Giá trị sử dụng: Toàn cây kể cả rễ dùng chữa sốt rét, cảm mạo, sốt cao không
giảm, viêm họng, viêm tuyến mang tai, sởi, lị, tiêu chảy, viêm ruột, lở ngứa ngoài
da, trĩ, tràng nhạc, cũng dùng trị rắn độc cắn. Đun nƣớc rửa loại mụn đóng vảy nến.
Vỏ thân cho sợi dùng dệt bao tải (Võ Văn Chi, 2012).
2.3.1a. Helicteres angustifolia var. glaucoides Pierre. – Dó mốc
Pierre. 1889. Fl. Forest. Cochinchine, 13: t. 210A, f. 1-8. ; Phamh. 2000. Illustr. Fl.
Vietn. 2: 496; N. T. Ban, 2003. Check. Pl. Sp. Vietn. 2: 1015.
Khác với thứ chuẩn bởi đặc điểm lá ở mặt dƣới có màu sáng trắng, nhẵn, chóp
lá nhọn.
Loc. Class: Vietnam, Cochinchine; Typus: Harmand s.n. (P).
Sinh thái: Cây ra hoa kết quả quanh năm nhƣng chủ yếu từ tháng 4 – 7. Cây
ƣa sáng, mọc rải rác trong rừng thứ sinh.
Phân bố: Ninh Thuận (Phan Rang), Kon Tum. Còn có ở Lào.
Mẫu nghiên cứu: KON TUM, Nguyễn Quốc Bình 966 (HN).

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 23 of 103.


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 24 of 103.

24
Giá trị sử dụng: Giống thứ chuẩn (Võ Văn Chi, 2012).
2.3.1b. Helicteres angustifolia var. obtusa (Wall. Ex Kurz) Pierre - Ổ kén hẹp
Pierre, 1889. Fl. Forest. Cochinchine, 13: t. 211, f. 14–25; Mast. 1874. Fl. Brit. Ind.
1: 366; Tardieu-Blot., 1945. Supp. Fl. Gén. Indo-Chine, 1: 423; Phamh. 2000.

Illustr. Fl. Vietn. 2: 497; N. T. Ban, 2003. Check. Pl. Sp. Vietn. 2: 1015.
- Helicteres obtusa Wall. Ex Kurz 1873. Journ. Asiat. Soc. Bengal. Nat. Hist. 42(2):
62.
Khác với thứ chuẩn bởi đặc điểm lá có lông hình sao thƣa hơn; chóp lá tù
tròn; quả ngắn hơn. (Hình 8)
Loc. Class: Burma Typus: Martaban, Tanasserim.
Sinh học và sinh thái: Cây ra hoa kết quả quanh năm nhƣng chủ yếu từ tháng
4-7. Cây ƣa sáng, mọc rải rác trong rừng thứ sinh.
Phân bố: Cao Bằng, Vĩnh Phúc (Mê Linh: Ngọc Thanh), Hà Nội, Hà Nam,
Nghệ An, Đắk Lắk (Đắk Mil), Lâm Đồng (Lang Hanh). Còn có ở Burma, Trung
Quốc, Lào, Campuchia.
Mẫu nghiên cứu: VĨNH PHÚC, Vũ Xuân Phƣơng 4475 (HN)

_

L. K. Biên 1087 (HN).
Giá trị sử dụng: Giống thứ chuẩn (Võ Văn Chi, 2012).

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 24 of 103.

ĐẮK LẮK,


Header Page -Header Page -Header Page - Header Page -Header Page -Header Page 25 of 103.

25

3
Hình 7. Helicteres angustifolia L.
1. Cành mang hoa; 2. Quả; 3. Nụ

(hình vẽ 1, 2 theo C. Pengklai, 2001; hình vẽ 3 theo Pierre, 1888)

Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page -Footer Page 25 of 103.


×