Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II cty CP TNTH cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.12 KB, 66 trang )

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

CHƢƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1.5. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế thị trƣờng, tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản
và quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất và cũng là khâu đầu tiên
trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Nó giúp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh cũng nhƣ giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông qua
hoạt động này, doanh nghiệp mới có điều kiện tái sản xuất và mở rộng sản xuất.
Vì vậy nếu không có tiêu thụ thì mọi hoạt động tiếp theo của doanh nghiệp sẽ bị
ngừng trệ. Tiêu thụ là quá trình chuyển hóa và cũng là quá trình định giá giá trị
của hàng hóa.
Ta thấy rằng không có tiêu dùng thì không có sản xuất, hoạt động sản xuất
phải đƣợc bắt nguồn từ tiêu dùng. Quá trình của hoạt động tiêu thụ bao gồm
nhiều hoạt động kết nối với nhau nhƣ: Hoạt động nghiên cứu và dự báo thị
trƣờng, xây dựng mạng lƣới tiêu thụ, tổ chức quản lý kho, xây dựng chƣơng trình
bán hàng… Các hoạt động này chỉ hoạt động trôi chảy khi và chỉ khi hoạt động
tiêu thụ diễn ra nhanh chóng. Vì vậy doanh nghiệp cần có những chính sách biện
pháp thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp lợi thế
cạnh tranh và luôn đứng vững trên thị trƣờng. Điều này có thực hiện đƣợc hay
không còn phụ thuộc vào việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đề ra
các chiến lƣợc kinh doanh nhạy bén nhất, hiệu quả nhất. Công tác tiêu thụ sản
phẩm, một trong các chiến lƣợc kinh doanh của mỗi doanh nghiệp hiện nay, nó
không phải là hoạt động tự phát mà nó bao gồm cả khoa học và nghệ thuật trong
trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trên thực tế, công tác tiêu thụ chƣa thực sự đƣợc các doanh nghiệp quan
tâm một cách đúng mức đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nƣớc, vẫn còn tình
trạng ỷ lại của các doanh nghiệp, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc. Trong
nền kinh tế thị trƣờng nếu các doanh nghiệp cứ tiếp tục nhƣ thế thì khó có thể


GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

-1-

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

cạnh tranh đƣợc. Mỗi doanh nghiệp cần phải đặt công tác tiêu thụ lên hàng đầu
để có những biện pháp chính sách phù hợp và kịp thời. Đó là một trong những
yêu cầu hàng đầu của quản lý doanh nghiệp.
Là một công ty đƣợc thành lập sau ngày giải phóng miền Nam, công ty cổ
phần Thƣơng nghiệp Tổng hợp Cần Thơ (CTC) đã đảm nhận vai trò trực tiếp bán
sỉ và lẻ các mặt hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu đa dạng của thành phố Cần Thơ.
Đặc biệt ngành hàng chủ lực của công ty là các mặt hàng thủy sản với hơn 30
năm hoạt động phân phối nhƣng chủ yếu là tiêu thụ riêng lẻ theo từng xí nghiệp
nên khó khai thác triệt để việc mở rộng thị trƣờng. Để hoạt động tiêu thụ của
công ty mà cụ thể là ngành hàng thủy sản đạt hiệu quả hơn, góp phần vào sự phát
triển chung của công ty tôi chọn đề tài “ Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu
thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II công ty cổ phần Thương nghiệp
Tổng hợp Cần Thơ” làm nội dung nghiên cứu cho bài báo cáo của mình.
1.6. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.6.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II công ty Cổ
phần Thƣơng nghiệp Tổng hợp Cần Thơ giai đoạn 2010 – 2012. Qua đó, đƣa ra
những nguyên nhân ảnh hƣởng đến tình hình tiêu thụ. Trên cơ sở đó, đề ra một số
giải pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, giúp tăng khối lƣợng tiêu
thụ cho ngành hàng.
1.6.2. Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu thực trạng tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II công
ty Cổ phần Thƣơng nghiệp Tổng hợp Cần Thơ giai đoạn 2010 – 2012.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí
nghiệp II công ty Cổ phần Thƣơng nghiệp Tổng hợp Cần Thơ giai đoạn 2010 –
2012.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản
của xí nghiệp II công ty Cổ phần Thƣơng nghiệp Tổng hợp Cần Thơ trong giai
đoạn tới.

GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

-2-

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

1.7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.7.1. Không gian
Thực tập nghiên cứu đề tài tại công ty Cổ phần Thƣơng nghiệp Tổng hợp
Cần Thơ, cụ thể là tại xí nghiệp chế biến thực phẩm II.
1.7.2. Thời gian
Sử dụng số liệu thu thập trong 3 năm 2010 – 2012 và các tài liệu khác phục
vụ cho việc phân tích.
Trực tiếp thâm nhập thực tế công ty khoảng thời gian ngắn bắt đầu từ ngày
28/01/2013 đến ngày 01/04/2013.
1.7.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tiêu thụ ngành hàng thủy sản, cụ thể
mặt hàng cá tƣơi sống của công ty.

1.4. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
Luận văn tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ sữa bột của
Công ty cổ phần sữa Việt Nam chi nhánh Cần Thơ” qua 03 năm 2009 – 2011
của Cao Kim Ngân – Quản trị kinh doanh K36, Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, Đại học Cần Thơ. Đề tài nêu lên khái quát về tình hình tiêu thụ hàng hóa
của công ty, phân tích tình hình tiêu thụ sữa bột của công ty, đánh giá những hoạt
động ảnh hƣởng đến tốc độ tiêu thụ sữa bột, những thành tựu đạt đƣợc cũng nhƣ
những nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tiêu thụ của công ty, xác định các nguyên
nhân. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy và thực hiện kế hoạch tiêu thụ
hàng hóa tại công ty cổ phần sữa Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
Bài báo: “Chiến lƣợc đẩy mạnh tiêu thụ” tạp chí Quản lý của Đàm Hữu.
Bài báo nói về một số cách để thúc đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hóa của công ty,
đồng thời bài báo cũng cho chúng ta thấy những điều cần lƣu ý khi áp dụng các
biện pháp thúc đẩy mà ngƣời viết đã đƣa ra. Từ đây giúp ta hiểu hơn về những
chiến lƣợc đẩy mạnh tiêu thụ.
Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích tình hình tiêu thụ và giải pháp nâng cao
hiệu quả tiêu thụ ngành hàng mỹ phẩm tại siêu thị Coopmart Cần Thơ từ năm
2009 đến năm 2011” của Lê Thị Cẩm Tú – Quản trị kinh doanh K36, Khoa Kinh
tế - Quản trị kinh doanh, Đại học Cần Thơ. Bài luận văn sử dụng phƣơng pháp
GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

-3-

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

thu thập số liệu, phân tích số liệu, phƣơng pháp tính vòng quay hàng tồn kho từ
đó đánh giá thực trạng tiêu thụ ngành hàng mỹ phẩm của siêu thị trong giai đoạn

2009 – 2011. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến tiêu thụ mỹ phẩm của siêu thị.
Trên cơ sở phân tích thực trạng rút ra những tồn tại và nguyên nhân, định hƣớng
và đƣa ra giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm mỹ phẩm trong thời gian
tới.
Thƣ viện trực tuyến: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cá tra khu vực
Đồng Bằng Sông Cửu Long sang thị trƣờng Eu”. Bài viết giới thiệu một số lý
thuyết, học thuyết về cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm của các nhà khoa học nổi
tiếng giúp chúng ta hiểu biết sâu hơn, rộng hơn về cạnh tranh và tiêu thụ.

GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

-4-

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

CHƢƠNG 2:
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề về tiêu thụ sản phẩm
2.1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Hiểu theo nghĩa rộng:
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, đó là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, là
yếu tố quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trƣờng ngày nay, các doanh nghiệp độc lập hạch toán kinh doanh tự
xác định xem sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất nhƣ thế nào? hoạt động
gắn liền với ba khâu: Mua, sản xuất và bán. Do đó tiêu thụ đƣợc hiểu theo nghĩa

rộng “đó là quá trình tự tìm hiểu nhu cầu cả khách hàng trên thị trƣờng, tổ chức
mạng lƣới phân phối, xúc tiến tiêu thụ, hỗ trợ tiêu thụ và tới việc dịch vụ sau bán
hàng”.
Hiểu theo nghĩa hẹp:
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa đƣợc hiểu nhƣ là hoạt động bán hàng hay là
việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa của doanh nghiệp cho khách hàng đồng thời
thu tiền về.
Nhƣ vậy, tiêu thụ sản phẩm là một quá trình thực hiện quy luật giá trị.
Thông qua tiêu thụ, hàng chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị và
một quá trình chu chuyển của vốn sản xuất kinh doanh đƣợc hoàn thành. Quá
trình tiêu thụ chỉ kết thúc khi doanh nghiệp đã thu về giá trị bằng tiền, hiện vật
khác hoặc đƣợc ngƣời mua chấp nhận thanh toán.
Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, là yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

-5-

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

2.1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp, việc tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò quan trọng
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì nhờ có tiêu thụ
đƣợc sản phẩm thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thƣờng
xuyên; tiêu thụ hàng hóa giúp doanh nghiệp bù đắp đƣợc những khoản chi phí,

có lợi nhuận để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là điều kiện thực hiện các mục tiêu kinh doanh,
đặc biệt tập trung vào mục tiêu giảm chi phí tăng lợi nhuận. Bởi vì khối lƣợng
hàng hóa tiêu thụ tăng lên thì chi phí bình quân của một sản phẩm giảm, từ đó
làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm giúp các doanh nghiệp xây dựng đƣợc kế hoạch kinh
doanh phù hợp, đạt hiệu quả cao do họ dự đoán đƣợc nhu cầu của xã hội trong
tƣơng lai.
Tiêu thụ hàng hóa làm tăng uy tín của doanh nghiệp cũng nhƣ làm tăng thị
phần của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Bởi vì khi sản phẩm của doanh nghiệp
đƣợc tiêu thụ, tức là nó đã đƣợc ngƣời tiêu dung chấp nhận để thõa mãn nhu cầu
nào đó. Sức tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp thể hiện mức bán ra, sự thích
ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng và khối lƣợng tiêu thụ hàng hóa ngày càng tăng
thì thị phần của doanh nghiệp ngày càng cao.
2.1.1.3. Vai trò của việc phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ là quá trình chuyển hóa hình thái từ giá trị của hàng hóa sang giá
trị của tiền tệ, sự chuyển hóa này đem đến cho khách hàng một sự thõa mãn về
mặt giá trị sử dụng của hàng hóa. Do đó, vai trò của việc phân tích tình hình tiêu
thụ sản phẩm là tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, phát hiện những
tồn tại và đề ra những giải pháp khắc phục, tận dụng triệt để thế mạnh của doanh
nghiệp để đạt đƣợc mức doanh số cao nhất. Để thực hiện tốt quá trình này, doanh
nghiệp cần phải tiếp cận thị trƣờng, tìm hiểu, khám phá nguyện vọng của khách
hàng.

GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

-6-

SVTH: Mai Thị Ngọc



Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

2.1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích tình hình tiêu thụ
Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, nền kinh tế sản xuất kinh doanh không
còn tập trung gò bó nhƣ trƣớc nữa mà có sự linh động xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn của ngƣời tiêu dùng. Do đó, đẩy mạnh tiêu thụ có thể nói là một khâu vô
cùng quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty.
Khâu tiêu thụ đƣợc xem là khâu quan trọng nhất trong suốt quá trình hoạt
động của công ty. Vì nó chính là cửa khẩu của công ty nên cánh cửa này càng mở
to thì đồng tiền, đồng vốn của công ty sẽ đƣợc lƣu thông trôi chảy hơn, nhanh
hơn. Hay nói cách khác, chính hoạt động này là yếu tố cho phép công ty thu hồi
vốn để tiếp tục tái đầu tƣ, hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc liên tục và là cơ
sở tồn tại của công ty. Vì lẽ đó, chúng ta có thể coi khâu tiêu thụ có tính chất
quyết định vận mệnh của công ty.
2.1.2. Những hoạt động hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1. Hoạt động quảng cáo
a) Khái niệm:
Quảng cáo là hoạt động nhằm giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp đến
khách hàng nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng và làm cho họ ngày càng quan
tâm và có thiện cảm với sản phẩm của doanh nghiệp.
b) Vai trò của quảng cáo:
Mục đích của quảng cáo là thu hút, lôi cuốn khách hàng bằng các biện pháp
giới thiệu, truyền tin thích hợp. Chính sách quảng cáo của một thời kỳ kinh
doanh chiến lƣợc gắn với chu kỳ sống của sản phẩm, thực trạng và dự báo thị
trƣờng, vị trí của doanh nghiệp,... Đối tƣợng của quảng cáo có thể là doanh
nghiệp, có thể là sản phẩm của doanh nghiệp. Cả hai đối tƣợng trên đều cần đƣợc
quảng cáo và có sự tác động hỗ trợ lẫn nhau. Trong đó, thông thƣờng thì quảng
cáo về doanh nghiệp đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, tác động lâu dài đến khách
hàng, quảng cáo sản phẩm gắn với thời kỳ trƣớc và trong khi đang sản xuất và

đang đƣợc cung cấp ra thị trƣờng.
c) Các yêu cầu về quảng cáo:
+ Dung lƣợng quảng cáo phải cao thì thông tin quảng cáo phải ngắn gọn, cụ
thể, rõ ràng,...
GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

-7-

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

+ Tính nghệ thuật phải cao nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Muốn vậy các thông tin truyền đạt phải hấp dẫn, gây đƣợc sự chú ý của ngƣời
xem.
+ Thông tin phải đảm bảo độ tin cậy sẽ làm tăng tính hiệu quả của quảng
cáo.
Đánh giá hoạt động quảng cáo thông qua việc xác định kết quả mà hoạt
động quảng cáo mang lại. Mặt khác, tiến hành hoạt động quảng cáo phát sinh chi
phí rất lớn nên xác định chi phí kinh doanh cho hoạt động quảng cáo cũng là một
vấn đề quan trọng cần phải chú ý.
2.1.2.2. Hoạt động khuyến mãi
a) Khái niệm
Khuyến mãi (kích thích tiêu thụ): là những biện pháp kích động tức thời
nhằm khuyến khích việc mua bán hàng hóa. Khuyến mãi bao gồm rất nhiều công
cụ cổ động nhằm kích thích thị trƣờng đáp ứng nhanh và mạnh hơn đối với hàng
hóa của doanh nghiệp. Hầu hết các tổ chức kinh doanh đều sử dụng công cụ
khuyến mãi.
b) Các quyết định chủ yếu trong khuyến mãi

+ Quyết định về mục tiêu khuyến mãi: Mục tiêu khuyến mãi rút ra từ mục
tiêu Marketing cơ bản đối với mỗi sản phẩm và sẽ thay đổi tùy theo thị trƣờng.
Với ngƣời tiêu dùng, mục tiêu là thúc đẩy họ mua hàng, tiêu dùng nhiều hơn,
khuyến khích dùng thử để thu hút khách hàng mới; với nhân viên bán hàng thì
kích thích họ có thêm động lực, có thêm công cụ để bán hàng tốt hơn.
+ Quyết định chọn công cụ khuyến mãi: Có nhiều công cụ khuyến mãi
khách nhau nhằm đạt đƣợc mục tiêu khuyến mãi khác nhau tùy theo thị trƣờng,
sản phẩm và điều kiện cạnh tranh. Một số công cụ chính là: Dùng thử hàng mẫu,
tặng kèm quà, gói quà miễn phí,…
2.1.2.3. Hoạt động bán hàng
a) Khái niệm
Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi hàng hóa của ngƣời bán chuyển
cho ngƣời mua để đƣợc nhận lại tiền.

GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

-8-

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

Bán hàng là một phần của tiến trình mà doanh nghiệp thuyết phục khách
hàng mua hàng hóa của họ.
Bán hàng là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng, tìm hiểu nhu cầu
của khách hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao
hàng và thanh toán.
Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho họ những
thứ mà họ mong muốn.

b) Vai trò của hoạt động bán hàng
+ Bán hàng giúp cho hàng hóa đƣợc lƣu chuyển từ nơi sản xuất đến tay
ngƣời tiêu dùng.
+ Bán hàng đóng vai trò lƣu thông tiền tệ trong guồng máy kinh tế. Doanh
nghiệp sản xuất ra sản phẩm, bán ra cho những ngƣời có nhu cầu để thu tiền về.
+ Bán hàng giúp cho sự luân chuyển hàng hóa từ nơi dƣ thừa sang nơi có
nhu cầu. Theo quy luật cung cầu, những nơi dƣ thừa hàng hóa thì giá sẽ thấp,
ngƣợc lại những nơi khan hiếm hàng hóa thì giá sẽ cao, do đó việc bán hàng ở
những nơi thiếu hàng lợi nhuận sẽ cao hơn những nơi có hàng hóa dƣ thừa.
+ Bán hàng đem lại lợi ích cho cả ngƣời mua lẫn ngƣời bán. Đối với ngƣời
mua, lợi ích của họ là có đƣợc sản phẩm thõa mãn nhu cầu. Đối với ngƣời bán,
đó là lợi nhuận từ kinh doanh. Nhờ hoạt động bán hàng mà luồng tiền – hàng
luân chuyển thƣờng xuyên giữa ngƣời mua và ngƣời bán. Mỗi lần luân chuyển
đều phát sinh lợi ích cho cả hai bên. Từ đó, ta thấy đƣợc tầm quan trọng của hoạt
động bán hàng đối với nền kinh tế trên toàn thế giới. Hoạt động bán hàng cũng
mang lại nhiều lợi ích cho nhiều thành phần . Do đó, thúc đẩy và phát triển hoạt
động bán hàng sẽ kích thích cho xã hội phát triển, mang lại sự phồn thịnh cho
quốc gia, nâng cao mức sống cho con ngƣời, thõa mãn mọi nhu cầu cho tất cả
mọi ngƣời trong xã hội.
2.1.2.4. Định giá sản phẩm
a) Khái niệm
Giá là một trong 4 biến số quan trọng trong Marketing Mix. Giá đóng vai
trò quyết định trong việc mua hàng này hay hàng khác đối với ngƣời tiêu thụ.
Đối với doanh nghiệp, giá có vị trí quyết định cạnh tranh trên thị trƣờng, việc
GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

-9-

SVTH: Mai Thị Ngọc



Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

định giá sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó ảnh hƣởng
trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận.
b) Các phương pháp định giá
+ Định giá dựa vào phí tổn.
+ Định giá theo mùa.
+ Định giá cạnh tranh.
2.1.2.5. Hoạt động phân phối – vận chuyển
a) Khái niệm
Kênh phân phối là tập hợp các công ty hay cá nhân mà qua đó ngƣời bán
thực hiện việc chuyển giao cho ngƣời tiêu dùng quyền sử dụng hay quyền sở hữu
sản phẩm cụ thể. Kênh phân phối là một sự liên kết các cơ sở khác nhau vì một
lợi ích chung.
b) Kênh phân phối và những quyết định trong kênh phân phối
Kênh Marketing có thể đƣợc xem nhƣ những tập hợp các tổ chức phụ thuộc
lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ đang có để sử dụng.
+ Kênh không cấp: Là kênh mà ngƣời bán hàng bán trực tiếp cho khách
hàng cuối cùng nhƣ: Bán hàng lƣu động, bán hàng dây chuyền,…
+ Kênh một cấp: Có một ngƣời trung gian nhƣ cửa hàng bán lẻ.
+ Kênh hai cấp: Có hai ngƣời trung gian nhƣ đại lý hoặc ngƣời bán buôn.
2.1.2.6. Hoạt động chăm sóc khách hàng
a) Khái niệm:
Khách hàng là nhân tố đóng vai trò quan trọng bậc nhất đối với việc đảm
bảo và nâng cao hiệu quả công tác bán hàng. Các nhân viên bán hàng không chỉ
chạy theo doanh thu trƣớc mắt mà còn phải tận tụy phục vụ khách hàng, sẵn sàng
cung cấp cho họ mọi thong tin về sản phẩm của doanh nghiệp cũng nhƣ thu thập
lại mọi thông tin để phản hồi lại cho bộ phận thiết kế và sản xuất sản phẩm.
b) Vai trò của dịch vụ chăm sóc khách hàng

Thực chất của dịch vụ chăm sóc khách hàng là hƣớng các hoạt động của
doanh nghiệp vào khách hàng, đó là quá trình phân tích, tìm hiểu và giải quyết
mối quan hệ giữa tổ chức dịch vụ và khách hàng mục tiêu. Khách hàng ngày
càng trở nên phức tạp, nhu cầu của họ ngày càng chi tiết tinh tế hơn thì chất
GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

- 10 -

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

lƣợng nhu cầu cũng cao hơn. Do đó, nhiều doanh nghiệp đã nghiên cứu cải tiến
dịch vụ khách hàng nhằm dành lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh.
Việc thực hiện dịch vụ khách hàng có quan hệ chặt chẽ tới việc phân phối
các yếu tố của Marketing-Mix, những yếu tố này hợp thành hậu cần của dịch vụ
khách hàng. Dịch vụ khách hàng ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt đối với
những loại dịch vụ cạnh tranh gay gắt và nhu cầu tăng trƣởng chậm nhƣ dịch vụ
đại lý vận tải. Với sự thay đổi về thị trƣờng thƣờng xuyên, yếu tố cơ bản để phân
biệt các doanh nghiệp dịch vụ là chất lƣợng phục vụ khách hàng, ngƣời tiêu dùng
rất nhạy cảm với vấn đề này. Các đối thủ thƣờng xem dịch vụ nhƣ một loại vũ
khí cạnh tranh lợi hại và không ít doanh nghiệp đã gặt hái đƣợc nhiều thành
công.
2.1.3. Các nguyên nhân ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm
2.1.3.1. Môi trường vĩ mô
Là nơi để công ty bắt đầu tìm kiếm những cơ hội và phát hiện những đe
dọa, nó bao gồm tất cả những nhân tố và lực lƣợng có ảnh hƣởng đến hoạt động
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, các lực lƣợng bên ngoài không thể
kiểm soát đƣợc. Những yếu tố ảnh hƣởng đến môi trƣờng bên ngoài của công ty

bao gồm: Môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng chính trị - pháp luật, môi trƣờng văn
hóa – xã hội, môi trƣờng dân số và môi trƣờng tự nhiên.
- Môi trƣờng kinh tế: Bao gồm các yếu tố nhƣ tốc độ tăng trƣởng và sự ổn
định của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, lạm phát, tỷ giá hối đoái, tất cả những
yếu tố này đều ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách
thức đối với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp
trƣớc biến động về kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo
biến động của từng yếu tố để đƣa ra các giải pháp, các chính sách tƣơng ứng
trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh,
giảm thiểu những nguy cơ và đe dọa.
- Môi trƣờng chính trị - pháp luật: Gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp
luật, xu hƣớng chính trị. Các nhân tố này ngày càng ảnh hƣởng lớn đến hoạt
động của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính
GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

- 11 -

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

sách lớn luôn là sự hấp dẫn các nhà đầu tƣ. Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối
liên hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà
còn thể hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đƣa ra đƣợc những quyết định hợp lý
trong quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi
trƣờng trong từng giai đoạn phát triển.
- Môi trƣờng văn hóa – xã hội: Ảnh hƣởng sâu sắc đến hoạt động quản trị
và kinh doanh của một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu

tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một
sự thay đổi của yếu tố này có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhƣng cũng
có thể xóa đi một ngành kinh doanh nào đó.
- Môi trƣờng dân số: Thể hiện sự tăng trƣởng dân số, cơ cấu tuổi tác, cơ cấu
dân tộc, trình độ học vấn và những sự di chuyển dân cƣ.
- Môi trƣờng tự nhiên: Tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Về cơ bản thƣờng tác động bất lợi đối với các hoạt động của
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực có liên
quan nhiều đến tự nhiên nhƣ: sản xuất nông phẩm thực phẩm theo mùa, kinh
doanh khách sạn, du lịch,… Để chủ động đối phó với những tác động của các
yếu tố tự nhiên, các doanh nghiệp phải phân tích, dự báo các yếu tố này thông
qua bản thân doanh nghiệp và đánh giá của các cơ quan chuyên môn.
2.1.3.2. Môi trường vi mô
Bao gồm các yếu tố bên trong của doanh nghiệp, có ảnh hƣởng trực tiếp đến
khả năng phục vụ của doanh nghiệp đối với thị trƣờng. Những yếu tố này bao
gồm: Khách hàng, sản phẩm thay thế, đối thủ cạnh tranh, đối thủ tiềm ẩn và nhà
phân phối. Những yếu tố này tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
công ty. Phân tích các yếu tố môi trƣờng vi mô giúp doanh nghiệp tìm ra đƣợc
những điểm yếu và điểm mạnh của mình để có những bƣớc đi phù hợp.
- Khách hàng: Khách hàng là ngƣời tiêu thụ sản phẩm và sử dụng dịch vụ
của doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải đảm bảo lợi ích và tìm mọi cách để
thõa mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng. Nhƣng trong khi mua, khách hàng
cũng dùng quyền lực của mình để đƣa ra những đòi hỏi bất lợi cho ngƣời bán về
giá cả, chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ sau bán hàng,… điều này luôn tạo ra sức ép
GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

- 12 -

SVTH: Mai Thị Ngọc



Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

cho doanh nghiệp. Vì thế, khách hàng đem đến cơ hội kinh doanh cho doanh
nghiệp nhƣng cũng có thể tạo ra sức ép và làm giảm đi lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
- Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế là sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh hoặc của ngành khác, có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng thay
cho những sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp. Sự xuất hiện của các sản
phẩm thay thế rất đa dạng, phong phú và phức tạp tạo thành nguy cơ về giá rất
quyết liệt đối với các sản phẩm cũ, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Là những doanh nghiệp đang sản xuất kinh
doanh cùng một loại sản phẩm hay dịch vụ và cùng hoạt động trên một thị
trƣờng. Vì thị trƣờng có hạn, các doanh nghiệp tranh nhau dành lấy thị phần bằng
nhiều biện pháp nhƣ giảm giá, quảng cáo, khuyến mãi, cải tiến nâng cao chất
lƣợng sản phẩm,… tạo ra nhiều bất lợi cho doanh nghiệp. Nhƣng đây cũng là cơ
hội để doanh nghiệp có thể tự hoàn thiện mình để đem đến lợi ích cao nhất cho
khách hàng.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Đối thủ tiềm ẩn bao gồm các doanh nghiệp
hiện chƣa kinh doanh nhƣng có khả năng tham gia vào ngành trong tƣơng lai, sự
tham gia của các doanh ngiệp này sẽ làm cho thị phần của các doaanh nghiệp
hiện tại giảm đi, đó là nguy cơ đối với sự phát triển của doanh nghiệp hiện tại. Vì
thế, doanh nghiệp cần phải dự báo và có những kế hoạch ứng phó kịp thời trƣớc
các đối thủ nhập ngành tiềm năng.
- Nhà phân phối: Nhà phân phối là những tổ chức cung cấp các yếu tố đầu
vào cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh. Không một công ty, doanh
nghiệp nào mà không cần đến nhà cung ứng. Vì thế, đây là nhân tố ảnh hƣởng
mạnh đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi nhà cung ứng sẽ có mức
giá và mức cung ứng khác nhau đối với mỗi doanh nghiệp tùy vào mối quan hệ
và thõa thuận giữa hai bên, do đó doanh nghiệp cần phải biết nắm bắt cơ hội để

làm giảm sức ép của các nhà cung ứng nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh so với đối
thủ trong quá trình hoạt đô ̣ng kinh doanh của mình.

GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

- 13 -

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

2.1.3.3. Môi trường nội bộ
Hay còn gọi là môi trƣờng tác nghiệp, môi trƣờng này bao gồm yếu tố
nguồn nhân lực và cơ sở vật chất của doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực: Là nói đến năng lực của con ngƣời, tập thể con ngƣời
đƣợc đánh giá với một chỉ tiêu cụ thể nào đó về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ.
- Cơ sở vật chất: Là toàn bộ hệ thống trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ phục
vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu đƣợc sử dụng để nghiên cứu là số liệu thứ cấp đƣợc thu thập thông
qua bộ phận kế toán của công ty, các thông tin trên báo chí, internet và thông qua
các báo cáo trƣớc đây.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp so sánh tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ phân tích với trị số kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế.
Y = Y1 – Y0
Trong đó:

Y1: Chỉ tiêu năm sau
Y0: Chỉ tiêu năm trƣớc
Y: Là phần chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phƣơng pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm sau so với năm trƣớc của
các chỉ tiêu xem biến động nhƣ thế nào và tìm nguyên nhân biến động, từ đó đề
ra biện pháp để giải quyết.
2.2.2.2. Phương pháp so sánh tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số kỳ phân tích với trị số kỳ gốc của các
chỉ tiêu kinh tế.
Y

=

Y1 – Y 0
Y0

x100%

Trong đó:
Y1: Chỉ tiêu năm sau
GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

- 14 -

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

Y0: Chỉ tiêu năm trƣớc

Y: Biểu hiện tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phƣơng pháp này sử dụng nhằm so sánh tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu
giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trƣởng giữa các chỉ tiêu.
2.2.3. Phương pháp phân tích SWOT
Để xác định cơ hôi, đe dọa cũng nhƣ điểm mạnh điểm yếu của doanh
nghiệp từ đó có những chiến lƣợc, giải pháp phù hợp.
- Bƣớc 1: Liệt kê các yếu tố bên trong, bên ngoài doanh nghiệp: Điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, đe dọa.
- Bƣớc 2: Xác định các chiến lƣợc dựa trên ma trận SWOT
Các thông tin trong bảng SWOT có thể giúp xác định các nhóm chiến lƣợc
mà công ty có thể thực hiện.
- Bƣớc 3: Lựa chọn chiến lƣợc. Chọn các chiến lƣợc khả thi.
Sơ đồ ma trận SWOT
Những



hội Những

(Opportunities)
Ma trận SWOT

O1: Liệt kê các cơ

nguy



(Threats)
T1: Liệt kê các


hội theo thứ tự quan nguy cơ theo thứ tự quan
Những

điểm

mạnh

trọng

trọng.

Các chiến lƣợc SO

Các chiến lƣợc ST

1. Tận dụng các cơ hội 1. Tìm cách phát huy các

(Strengths)
S1: Liệt kê các điểm
mạnh theo thứ tự quan

để phát huy tối đa các điểm mạnh để làm giảm
điểm mạnh

các mối đe dọa bên ngoài

trọng
Những


điểm

yếu Các chiến lƣợc WO

(Weaknesses)

Các chiến lƣợc WT

1. Khắc phục các điểm 1. Xây dựng kế hoạch

W1: Liệt kê các điểm yếu yếu bằng cách phát huy phòng thủ nhằm chóng
theo thứ tự quan trọng

tối đa các cơ hội.

lại các rủi ro, tránh các
tác hại của điểm yếu

GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

- 15 -

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

CHƢƠNG 3:
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG NGHIỆP
TỔNG HỢP CẦN THƠ

3.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG NGHIỆP TỔNG HỢP
CẦN THƠ
3.1.1. Sơ lược về Công ty Cổ phần Thương nghiệp Tổng hợp Cần Thơ
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG NGHIỆP TỔNG
HỢP CẦN THƠ.
- Tên giao dịch: CATHO GENERAL TRADING JOINT – STOCK
COMPANY.
- Tên viết tắt: CTC.
- Trụ sở chính: 24-26 Phan Đình Phùng, phƣờng Tân An, quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ.
- Cơ quan sáng lập: Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Cần Thơ.
- Quyết định đổi tên doanh nghiệp số: 213/2004/QĐ – UB ngày 10/02/2004
của UBND Thành phố Cần Thơ.
- Loại hình pháp lý:Doanh nghiệp cổ phần.
- Tài khoản: 3611120006 tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Cần Thơ.
- Điện thoại: 07103.822.129.
- Email:
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
- Công ty Thƣơng Nghiệp Tổng Hợp Cần Thơ đƣợc thành lập sau ngày giải
phóng miền Nam (02/09/1975). Trong quá trình xây dựng và phát triển đơn vị có
nhiều tên gọi khác nhau, trong đó tên gọi Công ty Thƣơng Nghiệp Tổng Hợp Cần
Thơ có từ 01/06/1991 theo quyết định thành lập của UBND tỉnh Hậu Giang (nay
là UBND thành phố Cần Thơ).
- Trong suốt khoảng thời gian 10 năm đầu tiên (1975 – 1985) đơn vị đảm
nhiệm vai trò cung cấp hàng hóa, nhu yếu phẩm cho 400 đơn vị cơ quan bao cấp
và lực lƣợng vũ trang đóng tại địa phƣơng. Công ty Thƣơng Nghiệp Tổng Hợp
GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

- 16 -


SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

Cần Thơ lúc bấy giờ phải đảm bảo hàng hóa phục vụ hai bữa ăn chính cho nhân
dân thành phố Cần Thơ với 37.000 hộ dân và cung cấp hàng hóa cho 22 hợp tác
xã góp phần lớn trong việc ổn định giá cả thị trƣờng, đời sống nhân dân đƣợc
chăm lo tốt hơn.
- Năm 2000, Công ty Thƣơng Nghiệp Tổng Hợp Cần Thơ đƣợc Phòng
Thƣơng Mại Công Nghiệp Việt Nam, báo diễn đàn doanh nghiệp bình chọn là
một trong 72 doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trong vùng Đồng bằng Sông Cửu
Long. Kể từ ngày 01/03/2006, Công ty Thƣơng Nghiệp Tổng Hợp Cần Thơ
chính thức đƣợc cổ phần hoá và hoạt động dƣới hình thức Công ty Cổ phần
Thƣơng Nghiệp Tổng Hợp Cần Thơ.
3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
3.1.3.1. Chức năng
Công ty trực tiếp bán sỉ và lẻ các mặt hàng tiêu dùng phục vụ các nhu cầu
đa dạng của thành phố Cần Thơ, đồng thời thu mua hàng công nghiệp nhằm
khuyến khích phát triển kinh tế địa phƣơng.
3.1.3.2. Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh thƣơng mại theo
đúng ngành nghề đa dạng và mục tiêu thành lập của công ty.
- Bảo toàn và phát triển vốn, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đầu tƣ mở rộng kinh doanh, hoàn thiện nộp ngân sách Nhà nƣớc.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất kinh doanh, nhu cầu thị trƣờng địa phƣơng
để nâng cao chất lƣợng phục vụ.
- Tuân thủ mọi chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Thực hiện
nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết với các thành phần kinh
tế khác.

- Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chú trọng việc đào tạo và bồi dƣỡng
nâng cao trình độ nhân sự. Thực hiện đầy đủ các chế độ tiện lƣơng và an toàn lao
động, giữ gìn trật tự xã hội.
3.1.4. Tổ chức bộ máy của công ty
3.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

- 17 -

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

Hình 01: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG NGHIỆP TỔNG HỢP CẦN
THƠ

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
VP HĐQT,
BKS

PHÒNG TCHC

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG KH-KD
TRỤ SỞ CHÍNH
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG NVKT


CHI NHÁNH
1
(XNCBTP I)

CH
thực
phẩm
sạch số
01

CH
thực
phẩm
sạch
số 02

CHI NHÁNH
2
(XNCBTP II)

CHI NHÁNH
3
(CHỢ CẦN THƠ)

CHI NHÁNH
4
(CHỢ TÂN AN)

CHI NHÁNH
5

(CHỢ HƢNG LỢI)

Shop
thủy
hải
sản

GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

- 18 -

SVTH: Mai Thị Ngọc

CHI NHÁNH
6
(TrT KT Vi tính)

CHI NHÁNH
7
(TrT Bách hóa)


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

3.1.4.2. Trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận công ty
- Ban giám đốc: Chịu sự quản lý trực tiếp của Hội đồng Quản trị và điều
hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc là ngƣời quản lý các
mặt hoạt động của đơn vị, lãnh đạo, triển khai, thực hiện hoàn thành các chiến
lƣợc chỉ tiêu do Ban tổng giám đốc giao và phải chịu trách nhiệm chung.
- Phòng tổ chức hành chánh: Quản lý hồ sơ của tất cả công nhân viên của

công ty, chịu trách nhiệm về thƣ văn, con dấu, tổ chức thực hiện chính sách lao
động tiền lƣơng. Tham mƣu cho Ban giám đốc công tác xây dựng kế hoạch nhân
sự về tổ chức bộ máy trong toàn công ty, kế hoạch tuyển dụng, giáo dục chính trị,
tƣ tƣởng cho nhân viên… trong phạm vi quyền hành của mình, phòng có trách
nhiệm quản lý, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện duy trì kỷ luật lao động,
phòng cháy chữa cháy theo điều lệ của công ty.
- Phòng kế hoạch - kinh doanh: Thực hiện nhiệm vụ về công tác xuất nhập
khẩu hàng hóa cho công ty, làm tham mƣu cho Ban tổng giám đốc về liên doanh
liên kết với các đơn vị bạn,…
- Phòng kế toán: Theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của
công ty về tiền hàng, vật tƣ, tài sản nhằm tham mƣu kịp thời cho Ban lãnh đạo.
Thƣờng xuyên kiểm tra đối chiếu các số liệu, hƣớng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị
trực thuộc theo qui định của Nhà nƣớc.
Sau khi cổ phần hóa mô hình quản lý đƣợc thay đổi phù hợp với qui mô của
công ty:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty.
- Ban điều hành: Đứng đầu là chủ tịch HĐQT và có thể kiêm tổng giám đốc.
Giúp việc cho tổng giám đốc có 2 – 4 phó tổng giám đốc và các giám đốc đơn vị,
xí nghiệp trực thuộc, kế toán trƣởng, các phòng ban nhƣ sau: Phòng kinh doanh,
Phòng tổ chức hành chánh, bộ phận kiểm tra nội bộ, Phòng kế toán
Giúp việc cho giám đốc các đơn vị trực thuộc có các phó giám đốc, kế toán
trƣởng và các phòng ban trực thuộc.
GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

- 19 -

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ


- Điều hành qua nhiều hình thức phân quyền giải quyết công việc và giao chỉ
tiêu doanh thu, lợi nhuận, nhân sự, tổng quỹ tiền lƣơng.
- Cải tiến công tác kế toán bằng trang bị hệ thống kỹ thuật vi tính để kết nối
thông suốt toàn bộ công ty qua hệ thống mạng cục bộ.
3.1.5. Qui mô và lĩnh vực hoạt động
Công ty kinh doanh với số vốn điều lệ là: 20.000.000.000 đồng.
Ngành nghề kinh doanh của công ty: Ngành nghề hoạt động chủ yếu của
công ty là kinh doanh thƣơng mại dịch vụ, sản xuất chế biến các mặt hàng nông
lâm, thủy sản, gia sác, gia cầm, thực phẩm, bách hóa, hàng tiêu dùng, dịch vụ tin
học, các dịch vụ môi giới, dịch vụ thƣơng mại, kinh doanh chợ, đầu tƣ tài chính,
v.v...
Hình thức kinh doanh:
- Kinh doanh các cửa hàng bán lẻ, bán sỉ ở hầu hết các chợ trên địa bàn thành
phố Cần Thơ.
- Liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế.
- Nhận làm đại lý phân phối cho các công ty, xí nghiệp trong và ngoài nƣớc.
Ngành hàng kinh doanh
- Mua bán nông sản thực phẩm, thủy sản (cá tƣơi, cá đông lạnh), kim khí, vật
tƣ.
- Cung ứng vật liệu, máy móc thiết bị (điện máy, vi tính), vật liệu may mặc.
- Kinh doanh vật liệu ăn uống, giải khát, nhà hàng, khách sạn.
- Giết mổ gia súc và chế biến thực phẩm các loại (nông sản, thủy hải sản).
- Mua bán phụ gia, kinh doanh thuốc lá, rƣợu.
- Xuất khẩu hàng nông sản (ngoại trừ gạo), thực phẩm các loại, hải sản (khô
đông lạnh), hàng thủ công mỹ nghệ.
- Nhập khẩu hàng kim khí điện máy, thực phẩm công nghệ, phƣơng tiện vận
chuyển vật tƣ, nguyên liệu.
3.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh
GVHD:Châu Thị Lệ Duyên


- 20 -

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

Bảng 01: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2010 - 2012 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG
NGHIỆP TỔNG HỢP CẦN THƠ

(ĐVT: Triê ̣u đồ ng)
CHÊNH LỆCH

CHỈ TIÊU

1. Tổng doanh thu

Năm

Năm

Năm

2010

2011

2012


7.985

Các khoản giảm trừ doanh thu

-

10.827
-

15.798

2011/2010

2012/2011

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

tiền

(%)

tiền

(%)


2.842

35,59

4.971

45,91

-

Doanh thu bán hàng

5.731

9.564

14.589

3.833

66,88

5.025

52,54

Doanh thu hoạt động tài chính

2.254


1.234

1.209

-1.020

-45,25

-25

-2,03

2. Tổng chi phí

6.245

7.965

14.124

1.720

27,54

6.159

77,33

652


856

1.185

204

31,29

329

38,43

Chi phí bán hàng

3.452

3.845

5.456

393

11,38

1.611

41,90

Chi phí QLDN


1.256

1.297

1.560

41

3,26

263

20,28

885

1.973

5.923

1.088

122,94

3.950

200,20

1.745


2.856

1.503

1.111

63,67 -1.353

-47,37

Chi phí lãi vay

Chi phí khác
3. Tổng lợi nhuận

(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh)

GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

- 21 -

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

Biểu đồ 01: DOANH THU – CHI PHÍ – LỢI NHUẬN CỦA DOANH
NGHIỆP QUA 3 NĂM
18,000

16,000
14,000
12,000
Doanh
thu
Chi phí

10,000
8,000

Lợi
nhuận

6,000
4,000
2,000
0
Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Nhận xét:
Dựa vào bảng 01 ta thấy, tổng doanh thu của công ty tăng liên tục qua 03
năm. Trong đó, doanh thu bán hàng tăng mạnh còn doanh thu từ hoạt động tài
chính thì lại giảm, nhƣng mức giảm không làm ảnh hƣởng đến tổng doanh thu.
Cụ thể, năm 2010, công ty thu đƣợc 7.985 triệu đồng sang năm 2011 con số này
tăng lên đáng kể 10.827 triệu đồng tăng 2.842 triệu đồng tƣơng ứng với 35,59%
so với năm 2010. Năm 2012 doanh thu tiếp tục tăng với mức tăng 4.971 triệu

đồng tƣơng đƣơng 45,91% so với năm 2011. Bên cạnh việc tăng doanh thu, công
ty không có phát sinh các khoản giảm trừ, điều này chứng tỏ hàng hóa của công
ty cung cấp luôn đảm bảo chất lƣợng.
Cùng tăng với doanh thu là chi phí cũng tăng theo. Cụ thể, năm 2010 tổng
chi phí của công ty chỉ có 6.245 triệu đồng, sang năm 2011 công ty phải chi ra
với tổng số tiền là 7.965 triệu đồng tăng 1.720 triệu đồng tƣơng đƣơng 27,54%
so với năm 2010. Năm 2012 chi phí lại tăng một cách đáng kể 14.124 triệu đồng
tăng 6.159 triệu đồng tƣơng đƣơng 77,33% so với năm 2011.
GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

- 22 -

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

Cả 2 chỉ tiêu doanh thu và chi phí đều tăng nên lợi nhuận của công ty có sự
biến động nhƣ sau. Năm 2011 lợi nhuận đạt 2.856 triệu đồng tăng 1.111 triệu
đồng tƣơng ứng với 63,67% so với năm 2010. Trong năm 2011 mặc dù tình hình
kinh tế gặp nhiều khó khăn, kinh tế cả nƣớc chịu sự biến động của tỷ giá khá cao
nhƣng với các chính sách hợp lý, đồng thời công ty luôn đẩy mạnh công tác tiêu
thụ nên doanh thu và lợi nhuận đều tăng so với năm trƣớc. Năm 2012 lợi nhuận
của cả năm lại giảm mặc dù tổng doanh thu tăng. Cụ thể, lợi nhuận trong năm đạt
1.503 triệu đồng giảm 1.353 triệu đồng tƣơng ứng 47,37% so với năm 2011. Nhƣ
ta đã thấy năm 2012 tuy tình hình lạm phát có giảm nhƣng nƣớc ta vẫn còn ảnh
hƣởng nặng nề, bên cạnh đó chi phí sản xuất, chi phí nhân công lại tăng quá cao
nên mặc dù doanh thu tăng nhƣng lợi nhuận vẫn giảm nhiều so với năm trƣớc.
Nhìn chung từ năm 2010 đến năm 2012 kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty cho thấy công ty đang phát triển tốt, mặc dù lợi nhuận năm 2012 giảm

nhƣng với đà phát triển này, nếu công ty thực hiện tốt các chiến lƣợc, hoạt động
marketing tốt tình hình sẽ cải thiện vào thời gian tới.
3.1.7. Thuận lợi và khó khăn của công ty
3.1.7.1. Thuận lợi
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ nhiệm kỳ I (2006 – 2010) của CTC đạt thắng
lợi, nhất là kết quả thực hiện năm 2010 đã cổ vũ tinh thần của CBCNV trong
công ty, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2011, năm đầu tiên của
nhiệm kỳ II (2011 -2015).
- Việc điều chỉnh lƣơng cho CBCNV của Ban điều hành công ty với mức
tăng 5% - 10% trong tháng 2/2011, và đƣa vào áp dụng thực tế quy trình làm việc
và quản lý theo khoa học góp phần nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân trong
đơn vị, ý thức chấp hành kỷ luật, nội qui giờ giấc đƣợc nâng lên, năng suất lao
động tăng.
- Đã tái cấu trúc lại toàn bộ các cửa hàng bách hóa hoạt động không hiệu
quả thông qua hình thức hợp tác kinh doanh với các tổ chức kinh tế tƣ nhân, theo
đó năm 2011 CTC đã không còn đơn vị trực thuộc bị thua lỗ trong hoạt động
kinh doanh.

GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

- 23 -

SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

- Trong năm 2011, giá cả biến động và tình hình lạm phát cũng gây nhiều
khó khăn cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhờ chính sách thực hành tiết kiệm,
quản lý tài chính chặt chẽ và tham gia tích cực công tác bình ổn giá thị trƣờng

của thành phố nên CTC đƣợc hỗ trợ nguồn vốn trữ hàng bình ổn giá, tuy ngắn
hạn nhƣng cũng góp phần hạn chế lãi vay kinh doanh của công ty trong năm.
- Công tác chăm lo đời sống cho CBCNV, viếng thăm khi gia đình ốm đau,
hữu sự luôn đƣợc chuyên môn và đoàn thể quan tâm thƣờng xuyên và có những
hỗ trợ kịp thời để động viên đời sống tinh thận của nhân viên.
- Sự chỉ đạo sâu sắc của cấp Ủy Đảng, BCH đoàn thể và sự đoàn kết nhất trí
trong các chƣơng trình hành động của toàn công ty và từng đơn vị đã góp phần
làm cho các hoạt động của chuyên môn và đoàn thể luôn điều tay, đáp ứng yêu
cầu mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn.
- CTC, với thƣơng hiệu nổi tiếng, đƣợc nhiều ngƣời biết đến.
- Đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao.
3.1.7.2. Khó khăn
- Trong nhiều năm qua và nhất là thời gian gần đây, CTC bị cạnh tranh với
nhiều đối thủ cùng phân khúc và các sản phẩm thay thế nên khả năng tiêu thụ sản
phẩm còn hạn chế.
- Tình hình biến động lãi suất, cổ đông cũng gặp khó khăn nên tình hình tăng
vốn chƣa đƣợc thực hiện theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông đề ra.
- Công tác quản lý theo khoa học của CTC tiến triển còn chậm do còn lỗi
trong hệ thống quản lý và sức ì rất lớn của một số bộ phận quản lý lâu năm.
- Cơ sở vật chất tại 02 xí nghiệp và các chợ, nhất là xí nghiệp I đã xuống cấp
nhiều, đơn vị phải dậm vá, cải tạo thƣờng xuyên. Bên cạnh đó, chi phí xử lý môi
trƣờng, thu gom rác cũng gia tăng nên làm tổng chi phí tăng theo. Doanh số từ
cho thuê kho tại 141A Trần Hƣng Đạo còn thấp.
- Các chợ tại Hậu Giang (Ngã Sáu, Mái Dầm) và các vùng lân cận chƣa phát
triển nên ảnh hƣởng nhiều đến nguồn thu và sức mua hiện tại của các chợ, hiệu
quả kinh doanh của chợ vì vậy chƣa đáp ứng yêu cầu của cổ đông đề ra.

GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

- 24 -


SVTH: Mai Thị Ngọc


Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ ngành hàng thủy sản của xí nghiệp II Cty CP TNTH Cần Thơ

- Số lƣợng và chất lƣợng sản phẩm của công ty vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu, nhân viên tại xí nghiệp biến động thƣờng xuyên làm ảnh hƣởng đến việc đào
tạo, qui hoạch cán bộ cũng nhƣ hiệu quả công việc của đơn vị.
3.1.8. Phương hướng nhiệm vụ
Phƣơng hƣớng phát triển trong năm 2013 và những năm sau sẽ tập trung
thực hiện những vấn đề sau:
- Tập trung cơ sở vật chất của công ty cũng nhƣ một phận của các dự án đầu
tƣ chƣa khai thác hết hoặc đã và đang khai thác nhƣng không hiệu quả cần cân
đối chi phí và phát triển nguồn thu cho đơn vị.
- Thực hiện các chƣơng trình tiết kiệm hiệu quả, tránh lãng phí cho các hoạt
động của công ty.
- Tập trung cán bộ, công nhân viên nỗ lực, động viên để sản xuất sản phẩm
đạt hiệu quả cao.
- Tổ chức thi đua khen thƣởng, phấn đấu để đạt đƣợc thành tích cao trong
công việc.
- Nâng cao hiệu quả việc thực hiện qui trình làm việc và quản lý khoa học,
dần sửa lỗi và khắc phục những hạn chế còn tồn tại nâng cao năng suất lao động,
tinh thần đoàn kết trách nhiệm của CBCNV.
- Quản lý công tác tài chính kế toán trong toàn công ty để tăng tính thanh
khoản, tạo sự chủ động cho đơn vị trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tập trung tái cấu trúc lại bộ máy, chú trọng đào tạo nguồn nhân sự theo
hƣớng tích cực, đổi mới và trẻ hóa.
3.2. KHÁI QUÁT VỀ XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN THỰC PHẨM II
3.2.1. Quá trình thành lập và phát triển

Từ sau khi giải phóng miền Nam, ngành thƣơng nghiệp thành phố Cần Thơ
đƣợc thành lập để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Xí nghiệp chế biến II
mua bán thực phẩm đƣợc thành lập trực thuộc Công ty Cổ phần Thƣơng Nghiệp
Tổng Hợp Cần Thơ.
- Năm 1978, Công ty Thƣơng Nghiệp Tổng Hợp Cần Thơ trở thành công ty
tổng hợp bán lẻ thành phố Cần Thơ, xí nghiệp chế biến II đƣợc công ty giao cho
GVHD:Châu Thị Lệ Duyên

- 25 -

SVTH: Mai Thị Ngọc


×