Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM GỪNG LÊN SỨC SINH TRƯỞNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẨM CHẤT THỊT CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
*****************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM GỪNG
LÊN SỨC SINH TRƯỞNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẨM
CHẤT THỊT CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG

Họ và tên sinh viên : ĐOÀN THỊ YẾN
Ngành

: CNSX THỨC ĂN CHĂN NUÔI

Lớp

: DH08TA

Niên khóa

: 2008-2012

Tháng 08/2012

 


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y
*****************

ĐOÀN THỊ YẾN

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM GỪNG
LÊN SỨC SINH TRƯỞNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẨM
CHẤT THỊT CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư thức ăn chăn nuôi

Giáo viên hướng dẫn
ThS. BÙI THỊ KIM PHỤNG
ThS. CAO PHƯỚC UYÊN TRÂN

Tháng 08/2012

1
 


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực tập: Đoàn Thị Yến
Tên đề tài tốt nghiệp: “KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ
PHẨM GỪNG LÊN SỨC SINH TRƯỞNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU
PHẨM CHẤT THỊT CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG”.
Đã hoàn thành theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và ý kiến
của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa ngày………..
Giáo viên hướng dẫn
ThS. Bùi Thị Kim Phụng

ThS. Cao Phước Uyên Trân

2
 


LỜI CẢM ƠN
Cảm tạ gia đình, công ơn sinh thành và nuôi dưỡng của cha mẹ đã chịu biết
bao khó khăn để con có được những thành quả như ngày hôm nay.
Cảm ơn ThS. Bùi Thị Kim Phụng và ThS. Cao Phước Uyên Trân đã tận tâm
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn tất khóa luận tốt nghiệp của mình.
Cảm ơn các thầy cô, cán bộ công nhân viên khoa chăn nuôi thú y, trường Đại
Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã hướng dẫn và dạy dỗ em cùng toàn thể các bạn
sinh viên trong suốt niên khóa 2008- 2012 vừa qua.
Cảm ơn toàn thể anh chị em trong trại gà khu thực nghiệm Trường Đại Học
Nông Lâm đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn những người bạn đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận,
cùng toàn thể các bạn trong lớp DH08TA, DH08TY đã động viên tinh thần, giúp đỡ
tôi trong suốt khóa học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Đoàn Thị Yến

3
 


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Qua thời gian thực hiện đề tài “ Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm gừng
lên sức sinh trưởng và phẩm chất thịt của gà Lương Phượng”. Tiến hành khảo

sát và thí nghiệm trên đàn gà Lương Phượng tại trại gà trường Đại Học Nông Lâm
Thành Phố Hồ Chí Minh, chúng tôi có 1 số ghi nhận.
Về trọng lượng (g)
-

Trọng lượng bình quân (g)

Lúc 2 tuần tuổi: lô I (193,35g) > lô II (190,69g) > lô IV (187,27g) > lô III(187,06g).
Lúc 4 tuần tuổi: lô I (519,23g) > lô II (515,19g) > lô IV (498,08g) > lô III(483,33g).
Lúc 6 tuần tuổi: lô IV (982 g) > lô III (973,3 g) > lô III (958,4 g) > lô I (899,6 g).
Lúc 8 tuần tuổi: lô IV (1396g) > lô III (1315,7 g) > lô II (1299,1 g)> lô I (1264,8 g).
Lúc 9 tuần tuổi: lô IV (1727,8g) > lô III (1667,2g) > lô II (1629,2 g) > lô I (1554 g).
-

Tăng trọng bình quân (g/con/ngày).
Ở 3 lô sử dụng chế phẩm cao hơn lô đối chứng: IV (28,17 g/con/ngày) > lô

III (27,87 g/con/ngày) > lô II (27,54 g/con/ngày) > lô I (24,97 g/con/ngày).
Về khả năng sử dụng thức ăn
Tiêu thụ thức ăn hàng ngày và hệ số chuyển biến thức ăn.
Lô IV (70,1 g/con/ngày) > lô III (67,4 g/con/ngày) > lô II (66 g/con/ngày) >
lô I (63 g/con/ngày).
Lô I (2,5 kgTA/kgTT) > lô IV (2,45 kgTA/kgTT) > lô II (2,4 kgTA/kgTT) >
lô III (2,37 kgTA/kgTT).
Về một số chỉ tiêu mổ khảo sát
Tỷ lệ quầy thịt: lô II (67,75%) > lô IV (67,25 %) > lô III (65,95 %) > lô I (64,89 %).
Tỷ lệ ức: lô II (17,61 %) > lô III (17,54 %) > lô IV (17,13 %) > lô I (16,56 %).
Tỷ lệ đùi: lô II (22,62 %) > lô IV (22,13 %) > lô III (21,62 %) > lô I (20,99 %).

4

 


MỤC LỤC
TRANG TỰA.............................................................................................................. 1 
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ....................................................... 2 
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 3 
TÓM TẮT KHÓA LUẬN .......................................................................................... 4 
MỤC LỤC ................................................................................................................... 5 
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... 8 
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ 9 
DANH SÁCH CÁC HÌNH- BIỂU ĐỒ ..................................................................... 10 
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 11 
1.1 Đặt vấn đề ........................................................................................................... 11 
1.2 Mục đích.............................................................................................................. 12 
1.3 Yêu cầu................................................................................................................ 12 
Chương 2 TỔNG QUAN .......................................................................................... 13 
2.1 Giới thiệu về gà Lương Phượng .......................................................................... 13 
2.2 Sơ lược bộ máy tiêu hóa gia cầm ........................................................................ 13 
2.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt ....................................... 15 
2.3.1 Con giống ......................................................................................................... 15 
2.3.2 Dinh dưỡng....................................................................................................... 15 
2.3.3 Điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc .................................................................. 16 
2.3.3.1 Nhiệt độ ......................................................................................................... 16 
2.3.3.2 Ẩm độ ............................................................................................................ 17 
2.3.3.3 Sự thông thoáng ............................................................................................ 17 
2.4 Giới thiệu chế phẩm gừng bổ sung vào thức ăn cho gà Lương Phượng ............. 17 
2.5 Lược duyệt một số công trình nghiên cứu, ứng dụng của gừng ......................... 20 
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................................. 21 
3.1 Nội dung, thời gian và địa điểm .......................................................................... 21 

3.1.1 Nội dung ........................................................................................................... 21 
3.1.2 Thời gian và địa điểm thí nghiệm .................................................................... 21 

5
 


3.2 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................. 21 
3.2.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................... 21 
3.2.2 Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng gà thí nghiệm ........................................... 22 
3.2.2.1 Con giống ...................................................................................................... 22 
3.2.2.2 Thức ăn và nước uống ................................................................................... 22 
3.2.2.3 Chuồng trại .................................................................................................... 23 
3.2.3 Thiết bị, dụng cụ sử dụng trong thí nghiệm ..................................................... 25 
3.2.3.1 Máng ăn, máng uống ..................................................................................... 25 
3.2.3.2 Thiết bị chiếu sáng và sưởi ấm...................................................................... 25 
3.2.3.3 Các dụng cụ khác .......................................................................................... 25 
3.2.3.4 Chăm sóc và nuôi dưỡng ............................................................................... 25 
3.2.3.5 Vệ sinh và phòng bệnh .................................................................................. 27 
3.3 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................ 27 
3.3.1 Các chỉ tiêu về trọng lượng .............................................................................. 27 
3.3.1.1 Trọng lượng bình quân (TLBQ).................................................................... 27 
3.3.1.2 Tăng trọng bình quân (TTBQ) ...................................................................... 27 
3.3.2 Các chỉ tiêu về khả năng tiêu thụ thức ăn ........................................................ 27 
3.3.3 Chỉ tiêu về sức sống. ........................................................................................ 28 
3.3.4 Các chỉ tiêu mổ khảo sát .................................................................................. 28 
3.3.5 Hiệu quả kinh tế ............................................................................................... 28 
3.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ................................................................ 28 
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 29 
4.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng ...................................................................................... 29 

4.1.1 Trọng lượng bình quân ..................................................................................... 29 
4.1.1.1 Trọng lượng bình quân trên tổng lô thí nghiệm ............................................ 29 
4.1.1.2 TLBQ quân theo giới tính ............................................................................. 32 
4.1.2 Tăng trọng bình quân ....................................................................................... 36 
4.2 Chuyển biến thức ăn............................................................................................ 38 
4.2.1 Lượng TATT hàng ngày .................................................................................. 38 

6
 


4.2.2 Hệ số chuyển biến thức ăn ............................................................................... 40 
4.3 Các chỉ tiêu về sức sống ...................................................................................... 43 
4.4 Các chỉ tiêu về mổ khảo sát................................................................................. 44 
4.5 Hiệu quả kinh tế .................................................................................................. 47 
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 48 
5.1 Kết luận. .............................................................................................................. 48 
5.2 Đề nghị ................................................................................................................ 49 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 50 
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 52 

7
 


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
FAO:Food and Agriculture Organization
WHO: World Health Organization
TLBQ: Trọng lượng bình quân
TLTB: Trọng lượng trung bình

HSCBTA: Hệ số chuyển biến thức ăn
TT: Tăng trọng
TL: Trọng lượng
TA: Thức ăn
TTTA: Tiêu thụ thức ăn
TTTL: Trọng lượng tích lũy
CPTA: Chi phí thức ăn
TP.HCM: Thành Phố Hồ Chí Minh
CP: Chế phẩm
TTBQ: Tăng trọng bình quân
TTTĐ: Tăng trọng tuyệt đối

8
 


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Thành phần dinh dưỡng cám C225 và C235 .................................................................... 23 
Bảng 3.2 Lịch chủng ngừa ............................................................................................................... 26 
Bảng 4.1 TLBQ của gà 1 ngày tuổi ( g/con) .................................................................................... 29 
Bảng 4.2 TLBQ của gà qua các giai đoạn ( g/con) .......................................................................... 30 
Bảng 4.3 TLBQ của gà trống qua các giai đoạn ( g/con) ................................................................ 33 
Qua xử lý số liệu thống kê cho ta thấy trọng lượng gà của các lô khác biệt rất rất có ý nghĩa với
mức (P ≤ 0,001)................................................................................................................................ 34 
Bảng 4.4 TLBQ của gà mái qua các giai đoạn ( g/con) ................................................................... 35 
Bảng 4.5 Tăng trọng bình quân qua các tuần tuổi ( g/con/ngày) ..................................................... 36 
Bảng 4.6 Lượng TATT hàng ngày qua các giai đoạn ( g/con/ngày) ............................................... 38 
Bảng 4.7 Hệ số chuyển biến thức ăn ............................................................................................... 41 
Bảng 4.8 Tỷ lệ nuôi sống (%) .......................................................................................................... 44 
Bảng 4.9 Tỷ lệ quầy thịt, ức, đùi, lòng ............................................................................................ 45 

Bảng 4.10 Lượng chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi của các lô thí nghiệm ............................... 47 

9
 


DANH SÁCH CÁC HÌNH- BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 TLBQ của gà lúc 9 tuần tuổi. ....................................................................................... 31 
Biểu đồ 4.2 Biểu đồ tăng trọng bình quân ....................................................................................... 37 
Biểu đồ 4.3 Biểu đồ TATT hàng ngày ............................................................................................ 39 
Biểu đồ 4.4 Biểu đồ hệ số chuyển biến thức ăn ............................................................................... 41 
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ quầy thịt. ............................................................................................................. 45 

Hình 2.1 Bộ máy tiêu hóa gia cầm .................................................................................................. 15
Hình 2.2 Củ gừng ............................................................................................................................ 18
Hình 3.1: Gà con 1 ngày tuổi .......................................................................................................... 22
Hình 3.2: Chuồng nuôi gà thịt ......................................................................................................... 23
Hình 3.3 : Khu vực úm gà con. ....................................................................................................... 24
Hình 4.1: Mổ khảo sát quầy thịt. ..................................................................................................... 46
Hình 4.2 Hình mổ khảo sát tỷ lệ đùi và tỷ lệ ưc .............................................................................. 46

10
 


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay thị trường sản phẩm chất bổ sung vào thức ăn trong chăn nuôi gia cầm
hết sức phong phú và đa dạng, gây không ít khó khăn cho nhà chăn nuôi trong việc

lựa chọn những sản phẩm này bởi giá cả, chất lượng và cả những ảnh hưởng đến
sản phẩm chăn nuôi mà nó mang lại. Vì vậy việc lựa chọn những chất bổ sung vào
thức ăn gia súc gia cầm mà giá cả phải chăng và an toàn cho người sử dụng là điều
mà người chăn nuôi mong muốn nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao cũng như cung
cấp những sản phẩm thịt gia cầm có chất lượng tốt cho cộng đồng, trước thực trạng
xã hội đang hết sức quan tâm về vấn đề thực phẩm sạch.
Để đáp ứng mong muốn đó không ít những nhà nghiên cứu đã cho ra thị trường
những sản phẩm chất bổ sung có nguồn gốc từ thảo mộc thiên nhiên. Trong số đó
những sản phẩm có nguồn gốc từ cây gừng, một loại thảo mộc có nhiều ưu điểm
như: giúp tăng tiêu hóa, giải độc, giúp cầm máu, bảo vệ gan, tinh dầu gừng chứa
chất giamical có tính diệt nấm, mecin có tính diệt khuẩn và khả năng ức chế một số
vi khuẩn như Bacillus mycoides, Staphylococcus aureus,…chính vì thế gừng cũng
được nhiều người quan tâm.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của Bộ Môn Chăn Nuôi Chuyên
Khoa, Bộ Môn Di Truyền Giống, Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của ThS. Bùi Thị Kim Phụng và
ThS. Cao Phước Uyên Trân chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của
chế phẩm gừng lên sức sinh trưởng và một số chỉ tiêu phẩm chất thịt của gà
Lương Phượng”.

11
 


1.2 Mục đích
Đánh giá và khảo sát mức độ ảnh hưởng của chế phẩm gừng lên sức sinh
trưởng, phát triển và phẩm chất thịt của gà Lương Phượng, để có chính xác số liệu
khoa học phục vụ cho việc sử dụng chế phẩm gừng trong chăn nuôi gà Lương
Phượng.
1.3 Yêu cầu

Theo dõi và ghi nhận một số chỉ tiêu về tăng trọng, sức sống, khả năng sử
dụng thức ăn và phẩm chất thịt và hiệu quả kinh tế khi bổ sung chế phẩm gừng vào
thức ăn của gà Lương Phượng.

12
 


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu về gà Lương Phượng
Gà Lương Phượng là một trong ba dòng của gà Tam Hoàng, là giống gà thả
vườn năng suất cao được nhập vào nước ta từ Trung Quốc. Gà Lương Phượng được
tạo ra bởi Xí nghiệp giống Nam Ninh - Quảng Tây – Trung Quốc.
Gà Lương Phượng có tầm vóc và ngoại hình gần giống với gà địa phương ở
Việt Nam, có lông màu vàng, vàng sậm, lốm đốm hoa hoặc cú sẫm, mào đơn dựng
đứng. Gà có tốc độ sinh trưởng khá nhanh ở 9 tuần tuổi gà trống đạt 1800 g, gà mái
đạt 1300 g, hệ số chuyển hóa thức ăn của gà khoảng 2,4- 2,6 kg cho 1 kg tăng trọng,
tỷ lệ nuôi sống khá cao đạt 95%, khả năng kháng bệnh tốt (Viện Chăn Nuôi, 2002).
Tuổi đẻ trứng đầu tiên là 140 – 150 ngày. Sản lượng trứng đạt 156 – 160 trứng/năm
với tiêu tốn cho 10 trứng là 3,3 kg thức ăn (Cẩm nang chăn nuôi gia súc gia cầm tập
2, 2002).
Gà Lương Phượng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu ở nước ta nên hiện
nay được chọn nuôi nhiều nhất, gà cũng thích nghi với nhiều phương thức chăn
nuôi khác nhau: nuôi quảng canh, nuôi thâm canh.
2.2 Sơ lược bộ máy tiêu hóa gia cầm
Ở gia cầm nói chung và gà nói riêng có đặc điểm tăng trọng nhanh, đẻ trứng
nhiều nên nhu cầu dưỡng chất rất cao. Do đó, đòi hỏi thức ăn phải đầy đủ chất dinh
dưỡng, cân đối và hệ tiêu hóa phải hoạt động tốt để tiêu hóa thức ăn. Vì vậy, cơ
quan tiêu hóa gia cầm có khác đôi chút với động vật ăn cỏ và dạ dày đơn.

Gà con có tốc độ tăng trưởng rất nhanh nhưng chức năng bộ máy tiêu hóa
chưa hoàn thiện, đặc biệt là hệ thống men tiêu hóa và dung tích ống tiêu hóa còn

13
 


nhỏ. Nguồn dinh dưỡng chính của gà lúc này là lòng đỏ lưu. Vì vậy, việc cung cấp
thức ăn cho gà phải đầy đủ dinh dưỡng, dễ tiêu hóa và hấp thu.
Sau khi nở khoảng 4 ngày lòng đỏ tiêu biến, lúc này hệ thống tiêu hóa dần
hoàn thiện để tiêu hóa thức ăn. Với các bộ phận: miệng, thực quản, diều, dạ dày
tuyến, dạ dày cơ, ruột non, ruột già và lỗ huyệt.
Thức ăn ở miệng được bôi trơn bằng các dịch nhày do tuyến nước bọt tiết ra
và được đưa nhanh xuống diều qua thực quản. Diều là đoạn thực quản phình to ra,
nó chứa được 100 – 120 g thức ăn. Diều có tác dụng tẩm ướt và dự trữ thức ăn,
không tiết ra men tiêu hóa nhưng quá trình tiêu hóa tinh bột vẫn xẩy ra nhờ amylase
của nước bọt.
Dạ dày tuyến là ống ngắn, có vách dày, mặt trong nổi gai, tiết ra dịch nhày
chứa HCl và men tiêu hóa protein. Dạ dày cơ có hình ovan hay hình đĩa, thành dày
vững chắc, mặt trong là lớp màng cứng nhưng đàn hồi. Dạ dày cơ không tiết men
tiêu hóa mà có chức năng nghiền nát, nhào trộn thức ăn với dịch tiêu hóa làm mềm
thức ăn, nhưng sự tiêu hóa vẫn xảy ra nhờ các mem ở khoang miệng và dạ dày
tuyến đưa xuống.
Tá tràng là đoạn ruột non đầu tiên nối tiếp dạ dày cơ, tại đây thức ăn được
tiêu hóa triệt để nhờ các men của tuyến tụy và túi mật tiết ra. Các chất dinh dưỡng
của thức ăn hầu như phân giải hoàn toàn thành các phân tử đơn giản nhất rồi đưa
xuống không tràng. Tại đây, các protein đơn giản, các loại đường đa được các men
tiêu hóa triệt để thành các acid amin thành các đường đơn, được hấp thu qua thành
ruột non.
Trực tràng ở gà không phát triển nhưng hai manh tràng phát triền mạnh, tại

đây chất xơ được tiêu hóa nhưng ở mức độ thấp, khoảng 10 – 30 %. Đặc biệt ở
manh tràng chứa hệ vi sinh vật có khả năng tổng hợp các vitamin nhóm B, nhất là
B12. Các chất protein, glucid còn lại từ ruột non đưa xuống tiếp tục được tiêu hóa
nhờ enzyme từ ruột non và được hấp thu vào máu qua màng ruột già. Các chất
không được tiêu hóa được thải ra ngoài qua lỗ huyệt (Bùi Đức Lũng và Lê Hồng
Mận, 2003).

14
 


Hình 2.1 Bộ máy tiêu hóa gia cầm
2.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gà thịt
2.3.1 Con giống
Trong chăn nuôi thì con giống là yếu tố quyết định nhất đến năng suất sản
xuất của vật nuôi. Do đó, công tác chọn giống trong chăn nuôi là rất quan trọng vì
nó quyết định đến lợi nhuận của nhà chăn nuôi cũng như chất lượng thịt cung cấp
cho người tiêu dùng.
Con giống tốt phải có các đặc điểm như: tốc độ sinh trưởng cao, hệ số
chuyển biến thức ăn thấp, tỷ lệ nuôi sống cao, thế hệ bố mẹ không mắc bệnh truyền
nhiễm và khả năng kháng bệnh tốt, chất lượng thịt thơm ngon.
2.3.2 Dinh dưỡng
Sau yếu tố con giống thì vấn đề dinh dưỡng rất được quan tâm vì nó ảnh
hưởng lớn nhất đến sức sản xuất cũng như chất lượng thịt của vật nuôi.
Thức ăn cho gia cầm cần đảm bảo các yếu tố sau:

15
 



-

Protein phải tốt, cân bằng các acid amin đặc biệt là acid amin giới hạn.
Dư thừa protein sẽ dẫn đến tiêu chảy, ngược lại thiếu protein gia cầm còi
cọc chậm lớn, giảm sức sản xuất.

-

Năng lượng phù hợp.

-

Cân bằng các chất vi khoáng và vitamin đáp ứng vừa đủ nhu cầu của gà.

Nếu dinh dưỡng thiếu sẽ làm giảm tốc độ sinh trưởng và mắc các bệnh về
dinh dưỡng, làm tăng hao hụt, giảm chất lượng của thịt.
Ngoài các yếu tố dinh dưỡng để gia cầm phát triển tốt thì vấn đề nhiễm độc
tố như nấm mốc aflatoxin cần được kiểm soát chặt chẽ.
Nước
Nước không phải là chất dinh dưỡng nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong
quá trình trao đổi chất. Nước chiếm tỷ lệ 55- 75 % trong cơ thể gia cầm. Nước tham
gia trong thành phần của máu, trong dịch tế bào, dịch tiêu hóa…
Trong quá trình tiêu hóa, nước ngấm vào thức ăn ở diều làm thức ăn mềm,
trương nở ra giúp tinh bột trong thức ăn thủy phân thành đường.
Nhờ nước các chất dinh dưỡng sau khi được phân tích thành những tiểu phần
nhỏ bé, được hấp thu theo nước vào máu, ở đó các chất dinh dưỡng được vận
chuyển vào các mô, tế bào của cơ thể, đồng thời các chất cặn bã thải từ quá trình
trao đổi chất được lấy ra, theo máu được thải ra ngoài theo đường bài tiết.
Rất cần thiết trong quá trình phát triển, thiếu nước gà ăn ít, nước phải cung
cấp đủ lượng nước cần thiết cho gà uống một ngày.

2.3.3 Điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc
2.3.3.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho gà con tuần ở tuần thứ nhất là 33 – 35 0C, sau mỗi
tuần thì giảm đi 2 0C, gà con cần thời gian chiếu sáng liên tục 24 giờ/ngày. Nhiệt độ
môi trường nằm trong khoảng 20 – 25 0C là thích hợp nhất cho quá trình trao đổi
chất, sự sinh nhiệt và sự thải nhiệt cân bằng.
Nếu nhiệt độ môi trường quá thấp thì quá trình sinh nhiệt gia tăng và quá
trình thải nhiệt xảy ra thuận lợi, nhiệt thải ra nhiều dẫn đến gia cầm ăn nhiều hơn để

16
 


cung cấp thêm năng lượng duy trì thân nhiệt. Trong điều kiện nhiệt độ môi trường
thấp mặc dù năng xuất không giảm nhưng tiêu tốn thức ăn tăng.
Nếu nhiệt độ môi trường cao kết hợp với ẩm độ cao thì quá trình điều hòa
thân nhiệt gặp khó khăn, ẩm độ cao cản trở sự bốc hơi nước theo đường hô hấp, dẫn
đến thân nhiệt gia tăng gây rối loạn sinh lý làm cho gà chết.
Nhiệt độ môi trường liên quan đến quá trình trao đổi chất và quá trình điều
tiết thân nhiệt của gia cầm, lượng thức ăn và nước uống cũng như sự thải phân và
nước (Mack và Donald, 1990).
Gia cầm mới nở có thân nhiệt khoảng 38 – 39 0C, thân nhiệt tăng dần hằng
ngày cho đến 3 tuần tuổi thì ổn định trong khoảng 40,6 – 41,7 0C (Lâm Minh
Thuận, 2004).
2.3.3.2 Ẩm độ
Ẩm độ trong chuồng nuôi ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh, nước bốc
hơi và hơi nước từ đường hô hấp.
Ẩm độ cao gây khó thoát nhiệt, nếu kết hợp với nhiệt độ cao thì sự bốc hơi
nước ở đường hô hấp gặp khó khăn. Ẩm độ cao cũng là yếu tố thích hợp cho vi
khuẩn phát triển. Ẩm độ thích hợp cho sự phát triển tốt của gia cầm là 65 – 75 %

(Lâm Minh Thuận, 2004).
2.3.3.3 Sự thông thoáng
Trong quá trình hô hấp của gia cầm sinh ra khí carbonic, cùng với quá trình
lên men phân và chất độn chuồng sinh ra các khí độc như amoniac, methan,
hydrosulfit,... vì vậy việc đảm bảo thông thoáng không khí chuồng nuôi là rất quan
trọng nhằm làm giảm tối đa các khí độc đặc biệt là amoniac.
2.4 Giới thiệu chế phẩm gừng bổ sung vào thức ăn cho gà Lương Phượng
Gừng có tên khác là: Sinh Khương, Can Khương.
Tên khoa học: Zingiber officinale Rose officinale Rose.
Có ba loại gừng được trồng phổ biến:
Gừng dại (Zingiber cassumuar).
Gừng gió (Zingiber ccerumber).

17
 


Gừng trâu, Gừng dê (Zingiber oficinaele).
Thuộc họ gừng: gừng (Zingiberaceae).
Gừng được trồng ở vùng nhiệt đới, trên thế giới đặc biệt là ở Nam Trung
Quốc, Ấn Độ, Tây Phi và các nước Đông Nam Á. Ở Việt Nam cây gừng được trồng
ở khắp nơi và cũng được bán ở khắp nơi, đặc biệt là vào dịp tết. Và loại gừng trồng
phổ biến ở Việt Nam là Gừng dại (Zingiber cassumuar) và Gừng gió (Zingiber
ccerumber).
Gừng là loại cây thảo, thân cao 0,5 – 1 m, lá mọc so le, rễ phát triển thành
củ, củ có vị cay và tính ấm.
Trong củ gừng có chứa trên 400 chất khác nhau bao gồm: tinh dầu, chất béo,
các vitamin B1, B2, B6, C và các khoáng chất như canxi, sắt, kẽm. Trong đó, quan
trọng nhất là hỗn hợp gingerol và shogaol, cấu trúc của hai nhóm chất cay này quyết
định đến chất lượng của gừng (Lapsworth, 1917; trích dẫn bởi Đinh Quang Tuấn,

2009).
Tinh dầu: 2,0 – 3,0 %
Lipid: 3,7 %
Nhựa dầu: 5,0 %
Đã từ lâu gừng không những được dùng là tăng hương vị trong bữa ăn mà
còn giúp tiêu hóa tốt thức ăn, là vị thuốc quý trong kho tàng y học dân gian.

Hình 2.2 Củ gừng

18
 


Tác dụng dược lý của gừng là do thành phần hỗn hợp gingerol và shogaol có
trong gừng. Cấu trúc của gừng gingerol và shogaol là một nhóm chất cay quyết định
chất lượng gừng Lapsworth, 1917 đã nghiên cứu về những chất cay ở trong gừng.
Tác dụng của gừng
Ngăn ngừa sự tạo thành cục máu đông, giảm chứng đau co thắt ngực, nhồi
máu cơ tim. Làm giảm cholesterol máu, mỡ máu, hạ huyết áp, có tác dụng đối với
bệnh gan nhiễm mỡ. Hỗ trợ hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng của cơ thể, chống lạnh
tốt và đề kháng tốt với các bệnh viêm nhiễm.
Trong một nghiên cứu (được công bố trên tạp chí Med Hypocheis, 1989) 18
người bị viêm khớp, 10 người bị đau cơ dùng gừng từ 3 tháng đến 30 tháng (với
liều 500 – 1000 mg gừng khô) thì 75 % người bị viêm khớp, 100 % người bị đau cơ
đã được giảm đau và giảm sưng.
Các chất Zingiberol, Zingiberen, Aldehgole trong gừng có tác dụng tiêu
viêm, giảm đau và diệt khuẩn.
Theo truyền thống, đã từ lâu gừng được dùng như một loại thảo dược chống
cảm cúm và đau bụng. Thêm vào đó, gừng còn được dùng như một vị thuốc chống
buồn nôn khi đi tàu xe.

Gừng giúp tăng tiêu hóa, dùng trong trường hợp kém ăn, ăn uống không tiêu,
chống phong hàn, chữa ho mất tiếng, gừng giúp giải độc, khử trùng. Nước gừng có
tác dụng gây co mạch, làm hưng phấn vỏ não và thần kinh giao cảm, làm tăng tuần
hoàn máu. Gừng giúp cầm máu, chữa chứng ho ra máu, gừng ngăn ngừa bệnh viêm
khớp và chống sự phát triển của những khối u, bảo vệ gan, điều trị bệnh đau nửa
đầu chức năng gan hoạt động bình thường (Võ Văn Chi, 2000).
Tinh dầu gừng chứa chất Giamical có tính diệt nấm, Mecin có tính diệt
khuẩn và khả năng ức chế một số vi khuẩn như Bacillus mycoides, Staphylococcus
aureus. Tinh dầu gừng có tác dụng ức chế Staphylococcus aureus, Escherichia Coli
(E.coli)

Streptococcus,

Salmonella

typhy,

Shigellaflexneri,

aerugimosa, Klegsiella pneumoria (Phạm Xuân Sinh, 2002).

19
 

Pseudomonas


2.5 Lược duyệt một số công trình nghiên cứu, ứng dụng của gừng
Năm 1990 người Nhật nghiên cứu hợp chất gingerol và shogaol của gừng có
thể diệt ấu trùng Anisakis - ký sinh trên người và động vật.

Brow, Babco vào những năm 1990 người Châu Âu nghiên cứu gừng chữa
bệnh viêm khớp ở người. Theo tờ báo y học Anh cho biết hiệu quả của gừng trong
điều trị tiêu chảy.
Người dân Indonesia 01/2004 đã dùng củ gừng và củ riềng giã nhuyễn kết
hợp với rượu nếp để phòng bệnh cúm gà.
Nguyễn Trọng Thông và cộng sự (01/2004) cho biết gừng 0,1 g/1kg thể
trọng và gừng kết hợp với bán hạ liều 0,12 g/1kg thể trọng có tác dụng làm giảm
nôn do apomorphin gây ra trên chó con. Trong thí nghiệm ở chuột, gừng kết hợp
với bán hạ được dùng liều cao gấp 500 lần liều dự kiến ban đầu dùng trong lâm
sàng, được cung cấp theo đường uống. Kết quả độc tính cấp tương đối thấp, không
có chuột nào chết.

20
 


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Nội dung, thời gian và địa điểm
3.1.1 Nội dung
Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm gừng lên sức sinh trưởng, sức sống và
phẩm chất quầy thịt của gà Lương Phượng thả vườn từ 1 ngày tuổi đến 9 tuần tuổi.
3.1.2 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Đề tài này đã được thí nghiệm từ tháng 2/2012 đến tháng 5/2012. Tại khu
thực nghiệm trường Đại Học Nông Lâm Thủ Đức Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.2 Bố trí thí nghiệm
3.2.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố, gồm 208
con gà 1 ngày tuổi chia làm 4 lô.
Mỗi nghiệm thức 52 gà con 1 ngày tuổi. Với khẩu phần thức ăn giống nhau

bổ sung chế phẩm với mức độ khác nhau như:
Lô I là lô đối chứng sử dụng thức ăn hỗn hợp Proconco, không chứa kháng
sinh, không chứa các chất bổ sung kích thích tăng trưởng (acidifíe, probiotic,
prebiotic, men tiêu hóa, MOS vv…) và không bổ sung chế phẩm.
Lô II sử dụng thức ăn hỗn hợp Proconco, không chứa kháng sinh, không
chứa các chất bổ sung các chất kích thích tăng trưởng và bổ sung chế phẩm gừng
vào trong thức ăn trong suốt thời gian nuôi thí nghiệm với liều dùng 3 g/1kg TĂ.
Lô III sử dụng thức ăn hỗn hợp Proconco, không chứa kháng sinh, không
chứa các chất bổ sung các chất kích thích tăng trưởng và bổ sung chế phẩm gừng
vào trong thức ăn trong suốt thời gian nuôi thí nghiệm với liều dùng 2 g/1kg TĂ.

21
 


Lô IV sử dụng thức ăn hỗn hợp Proconco, không chứa kháng sinh, không
chứa các chất bổ sung các chất kích thích tăng trưởng và bổ sung chế phẩm gừng
vào trong thức ăn trong suốt thời gian nuôi thí nghiệm với liều dùng 1 g/1kg TĂ.
3.2.2 Điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng gà thí nghiệm
3.2.2.1 Con giống

Hình 3.1: Gà con 1 ngày tuổi
Gà thí nghiệm được nhập từ trung tâm giống gia Vigova Thác Giang Điền –
Trảng Bom- Đồng Nai được chọn lọc để cải thiện năng suất và phẩm chất thịt.
Gà được cân và phân bố vào các lô thí nghiệm ở 1 ngày tuổi, có trong lượng
ban đầu các lô tương đối đồng đều nhau.
3.2.2.2 Thức ăn và nước uống
Thức ăn được sử dụng trong chăn nuôi gà là thức ăn C225 và C235 được sản
xuất bởi công ty Cổ Phần Việt Pháp Proconco.
Cám C225 được sử dụng cho gà từ 1- 42 ngày tuổi. Cám C235 được sử dụng

cho gà từ 42 ngày tuổi đến xuất chuồng. Và pha trộn thêm lượng chế phẩm gừng
tùy theo liều lượng ở mỗi lô.
Nguyên liệu được sử dụng trong thức ăn là: Chất bột đường, đạm động vậtđạm thực vật, khoáng vi lượng, acid amin và các sinh tố.

22
 


Nguồn nước sử dụng cho gà là nước máy tại trại sử dụng cho cả gà và người.
Nước sử dụng cho gà uống, rửa máng ăn, máng uống, vệ sinh dụng cụ, chuồng trại
đều dùng nước sạch tại trại.
Bảng 3.1 Thành phần dinh dưỡng cám C225 và C235
Thành phần dinh dưỡng

C225 (1 ngày- tuần 4)

C235 (tuần 4 – 9 tuần)

13

13

Năng lượng trao đổi (kcal/kg)

2850

2900

Protein (%)


19,8

18,6

Xơ thô (%)

3,8

3,3

Phospho tổng số (%)

0,64

0,64

Ca (%)

0,98

0,88

Cl (%)

0,19

0,23

Sodium (%)


1,46

1,46

Ẩm độ (%)

(Nguồn: Công ty Cổ Phần Việt Pháp Proconco) tháng 3 năm 2012.

3.2.2.3 Chuồng trại

Hình 3.2: Chuồng nuôi gà thịt

23
 


Hình 3.3 : Khu vực úm gà con.
Trong giai đoạn đầu từ 1 ngày tuổi đến 4 tuần tuổi gà được nuôi hoàn toàn
trên chuồng lồng với diện tích 1,8 x 0,75m lồng được làm bằng thép với sàn làm
bằng kẽm có lỗ nhỏ, sàn cách mặt đất khoảng 0,8m bên trong chuồng úm có để đèn
sưởi ấm cho gà con nhiệt độ từ 32-35oC, sau đó giảm dần nhiệt độ theo tuần tuổi
của gà, hàng ngày thường xuyên theo dõi tình trạng của gà để điều chỉnh nhiệt độ
thích hợp.
Trong giai đoạn từ 5 – 9 tuần tuổi gà được chuyển sang chuồng sàn sạch sẽ,
tránh mưa tạt gió lùa, có sân chơi rộng cho gà vận động. Chuồng nuôi là chuồng hở
có chiều dài 12 m, chiều rộng 5 m với kết cấu 2 mái, mái lợp bằng tôn, chiều cao là
6m. Sàn chuồng cách mặt đất 1,2 m, có cầu thang cho gà lên xuống tự do vào ban
ngày. Xung quanh chuồng được bao bọc bằng lưới sắt 1 phân vuông, bên ngoài phủ
bằng bạt để tránh mưa tạt gió lùa. Các ô chuồng được ngăn cách với nhau bằng lưới
thép. 2 phân vuông, chiều cao 1,65 m. Mỗi ô chuồng có diện tích 3 x 5 m, chất độn

chuồng úm là phôi bào.

24
 


×