Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải tại các mỏ than trên địa bàn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HOÀNG TRUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
NƯỚC THẢI TẠI CÁC MỎ THAN TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HOÀNG TRUNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
NƯỚC THẢI TẠI CÁC MỎ THAN TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số ngành: 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯ NGỌC THÀNH


THÁI NGUYÊN - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Trung


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn sâu sắc đến TS Dư Ngọc Thành đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào Tạo, khoa Khoa
Môi trường, cùng toàn thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Đặng Xuân Thường - Viện trưởng Viện
Kỹ Thuật và Công nghệ môi trường, các cán bộ trong Viện đã phối hợp, tham gia,
giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH MTV 618, Công ty TNHH mỏ
than Hồng Thái, Công ty TNHH mỏ than Mạo Khê đã tạo điều kiện, cung cấp số
liệu, phối hợp cùng tôi, chỉ dẫn và giúp đỡ tôi để tôi có mọi điều kiện thuận lợi

nghiên cứu và hiểu rõ các kiến thức thực tế về mỏ trong suốt quá trình tôi thực tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các hộ dân xung quanh khu vực mỏ, ban quản lý mỏ,
các cô chú, anh chị công nhân đã nhiệt tình tham gia phỏng vấn và cung cấp những
thông tin hết sức thiết thực, có ích cho đề tài này, giúp quá trình điều tra được chính
xác và khách quan nhất.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và người
thân đã luôn bên tôi, động viên, giúp đỡ tôi trong cuộc sống, học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2017
Học viên

Nguyễn Hoàng Trung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm về môi trường ....................................................................... 4

1.1.2. Một số khái niệm về than .................................................................................. 7
1.2. Cơ sở pháp lý ..................................................................................................... 10
1.3. Tổng quan về ngành công nghiệp than .............................................................. 12
1.3.1. Những tác động của hoạt động khai thác than ................................................ 14
1.3.2. Sự hình thành nước thải trong quá trình khai thác than hầm lò ...................... 15
1.3.3. Tính chất chung của nước thải ngành than ..................................................... 15
1.3.4. Tình hình quản lý nước thải mỏ khai thác than tại Quảng Ninh ..................... 18
1.4. Tình hình nghiên cứu xử lý nước thải khai thác than trên Thế giới và Việt Nam..... 20
1.4.1. Tình hình nghiên cứu xử lý nước thải khai thác than trên Thế giới ............... 20
1.4.2. Tình hình nghiên cứu xử lý nước thải khai thác than ở Việt Nam ................. 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 28
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 28
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 28


iv

2.2.1. Địa điểm .......................................................................................................... 28
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................... 28
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 29
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp............................ 29
2.4.2. Thu thập thông tin sơ cấp .............................................................................. 29
2.4.3. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ....................................................... 30
2.4.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu và so sánh ......................................... 30
2.4.5. Phương pháp lấy mẫu, phân tích phòng thí nghiệm........................................ 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 34
3.1. Khái quát về các mỏ than nghiên cứu tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ....... 34

3.1.1. Khái quát về mỏ than Mạo Khê ...................................................................... 34
3.1.2. Khái quát mỏ Hồ Thiên - 618 ......................................................................... 38
3.1.3. Khái quát mỏ than Hồng Thái ......................................................................... 41
3.2. Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải khu vực các mỏ than trên địa bàn
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .............................................................. 45
3.2.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải trước hệ thống xử lý tại tại mỏ
Công ty than Mạo Khê ................................................................................... 45
3.2.2. Đánh hiện trạng chất lượng nước thải trước hệ thống xử lý tại mỏ Hồ
Thiên - Công ty TNHH 618 ........................................................................... 49
3.2.3. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước thải trước hệ thống xử lý tại mỏ Hồng Thái .. 53
3.3. Đánh giá hiện trạng nước thải các mỏ than trên địa bàn Thị xã Đông Triều
sau hệ thống xử lý nước thải. ......................................................................... 61
3.4. Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than tới môi trường nước
xung quanh thông qua ý kiến của người dân trên địa bàn Thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi
trường nước. .................................................................................................... 69
3.4.1. Ảnh hưởng của nước thải các mỏ than đến môi trường nước thông qua ý
kiến của người dân trên địa bàn ..................................................................... 69


v

3.4.2. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước ............................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 75
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 75
2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
BOD (Biochemical Oxygen Demand)

Tên kí hiệu
Nhu cầu oxy sinh học

COD (Chemical Oxygen Demand)

Nhu cầu oxy hóa học

CTNH

Chất thải nguy hại

DO (Dissolve oxygen)

Oxy hòa tan

HLMT

Hầm lò mỏ than

HTXL

Hệ thống xử lý

MPN (Most Probable Number)


Số vi khuẩn có thể lớn nhất

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TSS (Total Suspended Solid)

Tổng chất rắn lơ lửng

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một

TKV

thành viên
Tập đoàn công nghiệp than -

UBND
WEC (World Energy Council)


Khoáng sản Việt Nam
Ủy ban nhân dân
Hội đồng năng lượng toàn cầu


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Đặc điểm nước thải hầm lò mỏ than và tác động đến môi trường ........ 16

Bảng 2.1.

Nội dung quan trắc các mỏ trên địa bàn thị xã Đông Triều .................. 31

Bảng 2.2.

Phương pháp phân tích các thông số đánh giá nước thải ...................... 32

Bảng 3.1.

Trữ lượng than nguyên khai mỏ than Hồng Thái .................................. 42

Bảng 3.2.

Kết quả phân tích nước thải trước hệ thống xử lý tại mỏ Mạo Khê
đợt 1, đợt 2 ............................................................................................. 46

Bảng 3.3.


Kết quả phân tích nước thải trước hệ thống xử lý tại mỏ Mạo Khê
đợt 3, đợt 4 ............................................................................................. 47

Bảng 3.4.

Kết quả phân tích nước thải trước hệ thống xử lý tại Mỏ than Hồ
Thiên đợt 1, đợt 2 .................................................................................. 49

Bảng 3.5.

Kết quả phân tích nước thải trước hệ thống xử lý tại Mỏ than Hồ
Thiên đợt 3, đợt 4 ................................................................................... 51

Bảng 3.6.

Kết quả phân tích nước thải trước hệ thống xử lý tại Mỏ than
Hồng Thái đợt 1, đợt 2 .......................................................................... 53

Bảng 3.7.

Kết quả phân tích nước thải trước hệ thống xử lý tại Mỏ than
Hồng Thái đợt 3, đợt 4 .......................................................................... 54

Bảng 3.8.

Nước thải sau hệ thống xử lý tại Mỏ than Mạo Khê đợt 1, đợt 2.......... 62

Bảng 3.9.


Nước thải sau hệ thống xử lý tại Mỏ than Mạo Khê đợt 3, đợt 4.......... 63

Bảng 3.10. Nước thải sau hệ thống xử lý tại Mỏ Hồ Thiên đợt 1, đợt 2 ................. 65
Bảng 3.11. Nước thải sau hệ thống xử lý tại Mỏ Hồ Thiên đợt 3, đợt 4 ................. 66
Bảng 3.12. Nước thải sau hệ thống xử lý tại Mỏ Hồng Thái đợt 1, đợt 2 ............... 67
Bảng 3.13. Nước thải sau hệ thống xử lý tại Mỏ Hồng Thái đợt 3, đợt 4 ............... 68
Bảng 3.14. Ý kiến người dân về hoạt động khai thác than có mang lại thuận
lợi, đóng góp cho nền kinh tế gia đình .................................................. 70
Bảng 3.15. Điều tra về nguồn nước và hiện trạng nguồn nước gia đình hiện
đang sử dụng .......................................................................................... 71
Bảng 3.16. Đánh giá của người dân xung quanh về hoạt động khai thác than
có ảnh hưởng đến mực nước ngầm của khu vực ................................... 72
Bảng 3.17. Đánh giá của người dân xung quanh về hoạt động khai thác than
có ảnh hưởng đến nước mặt của khu vực .............................................. 73


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.

Sơ đồ nguyên tác chung XLNT hầm là mỏ than do công ty môi
trường TKV quản lý. ............................................................................. 24

Hình 3.1.

Sơ đồ tổ chức quản lý tại mỏ than Mạo Khê ......................................... 35

Hình 3.2.


Nguyên lý trạm xử lý nước thải hầm lò mỏ Mạo Khê .......................... 37

Hình 3.3.

Cơ cấu bộ máy điều hành và sản xuất của mỏ Hồ Thiên ...................... 39

Hình 3.4.

Hệ thống xử lý nước thải hầm lò tại mỏ Hồ Thiên................................ 40

Hình 3.5.

Tổ chức bộ máy quản lý, vận hành các công trình bảo vệ môi
trường mỏ Hồng Thái ............................................................................ 42

Hình 3.6.

Giá trị pH trong nước thải trước xử lý tại các mỏ nghiên cứu ..................... 57

Hình 3.7.

Giá trị TSS trong nước thải trước xử lý tại các mỏ nghiên cứu ............ 58

Hình 3.8.

Giá trị Mn trong nước thải trước xử lý tại các mỏ nghiên cứu ..................... 59

Hình 3.9.

Giá trị Fe trong nước thải trước xử lý tại các mỏ nghiên cứu ............... 60


Hình 3.10. Hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước thải trước xử lý tại các mỏ
nghiên cứu ............................................................................................. 61
Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện ý kiến của người dân về hoạt động khai thác ảnh
hưởng tới mực nước ngầm .................................................................... 72


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Ninh có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, có nhiều
loại đặc thù, trữ lượng lớn, chất lượng cao mà nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước
không có được như: than, cao lanh, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi… 90% trữ lượng
than của cả nước thuộc về tỉnh Quảng Ninh. Đây chính là đặc điểm hình thành vùng
công nghiệp khai thác than từ rất sớm. Vùng khai thác than, chế biến, tiêu thụ than
có phạm vi rất lớn, trải dài từ Đông Triều, Uông Bí, Hoành Bồ, Hạ Long và Cẩm
Phả. Tuy nhiên, hoạt động khai thác than luôn có những diễn biến phức tạp, gây tác
động xấu đến nhiều lĩnh vực.
Do tốc độ khai thác than tăng nhanh nhưng các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) lại không đầu tư thiết bị sản xuất
tương xứng và hoàn nguyên môi trường sau khai thác. Điều đó, đã làm cho môi
trường ở Quảng Ninh bị huỷ hoại, tàn phá nặng nề, và người dân nơi đây đang từng
ngày phải đương đầu, gánh chịu hậu quả.
Việc khai thác than trong nhiều năm qua, đã gây ra những biến động xấu về
môi trường. Tại các vùng khai thác than đã xuất hiện những núi đất, đá thải cao gần
200m, những moong khai thác sâu khoảng 100m.…
Việc khai thác than ở Quảng Ninh đã phá huỷ hàng trăm km2 rừng, tạo ra xói
mòn, bồi lấp ở các sông suối và làm ô nhiễm Vịnh Hạ Long. Một số mỏ than còn sử
dụng công nghệ khai thác lạc hậu, thiếu chương trình khoa học tổng thể để xác định

sự cần thiết về tăng trưởng công suất cho phù hợp với các yêu cầu bảo vệ môi
trường. Do đó, môi trường đã chịu ảnh hưởng nặng nề bởi những tác động xấu,
nước bị ô nhiễm nặng bởi chất thải rắn lơ lửng, vi trùng và bụi trong không khí v.v…
Nước thải trong hoạt động khai thác than hầm lò chứa một hàm lượng lớn
các ion kim loại nặng, mà một trong số đó là sự có mặt của ion mangan và sắt với
nồng độ cao. Mangan cũng như sắt, kẽm và một số ion khác cần cho sự sống nói
chung. Tuy nhiên nồng độ của các kim loại này trong nước thải chỉ cho phép với


2

những giới hạn nhất định. Vì vậy mà đã gây ra hiện tượng ô nhiễm kim loại nặng
trong nước thải khai thác than.
Đông Triều với đặc thù là huyện có trữ lượng tài nguyên than lớn. Ngoài ra,
trên địa bàn huyện hiện có 7 đơn vị hoạt động khai thác than, ranh giới quản lý tài
nguyên nằm trải trên địa bàn 8 xã, thị trấn. Đánh giá hiện trạng mức độ ô nhiễm của
nước thải mỏ than và nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiện trạng môi trường, làm rõ
các tác động của hoạt động khoáng sản tới môi trường là yêu cầu cấp thiết, nhằm đề
xuất các giải pháp xử lý, góp phần làm hạn chế và khắc phục ô nhiễm môi trường nước.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự nhất trí của Trường Đại Học Nông lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của TS. Dư Ngọc Thành, tôi tiến hành thực hiện
đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải tại các mỏ than trên địa bàn
Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá được tác động của hoạt động khai thác than tại các mỏ than trên địa
bàn Thị xã Đông Triều đến môi trường, đặc biệt là môi trường nước, từ đó đề xuất
các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước phù hợp nhằm bảo vệ môi
trường từ hoạt động khai thác than trên địa bàn.
2.2 Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng quản lý môi trường nước thải tại các mỏ than trên địa
bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
- Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải khu vực các mỏ than trên địa bàn
Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
- Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường nước
xung quanh thông qua ý kiến của người dân trên địa bàn nghiên cứu
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại các mỏ than
trên địa bàn Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.


3

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ làm rõ cơ sở khoa học và cách thức tiến hành đánh giá
ảnh hưởng của khai thác than tới môi trường nước.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các đơn vị có hoạt động than và
các đơn vị tư vấn về môi trường nước.
- Ban lãnh đạo các mỏ trên địa bàn Thị xã Đông Triều thấy được hiện trạng
môi trường nước từ đó có những cải tiến về công nghệ, trang thiết bị… trong khai
thác, chế biến và xử lý môi trường nước, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường
được tốt hơn.
- Từ cơ sở nghiên cứu, đề tài sẽ giúp Ban quản lý về môi trường của địa
phương có những biện pháp quản lý, can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà
nước về môi trường tại Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh nói riêng.


4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm về môi trường
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Ô nhiễm
môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và
sinh vật” [19].
Trên thế giới ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng và môi trường đến mức có khả năng gây hại cho sức khỏe con
người, đến sự phát triển của sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các
tác nhân gây ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải),
rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc các tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng
lượng như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên môi trưởng chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng,
nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt mức có khả năng tác động xấu đến con
người, sinh vật, vật liệu.
- Hoạt động bảo vệ môi trường:
Theo khoản 3 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Hoạt động
bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đên
môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện,
phục hổi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ
môi trường trong lành”[19].
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Tiêu chuẩn
môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh,
hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý



5

được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp
dụng để bảo vệ môi trường”[19].
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014: “Quy
chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của các chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu
kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn
bản bắt buộc để bảo vệ môi trường” [19].
- Khái niệm về nước thải:
Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và
đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. [17].
- Nước thải công nghiệp:
Là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao
thông vận tải, khai thác khoáng sản...
Đặc điểm của nước thải công nghiệp thường chứa các hóa chất độc hại, kim
loại nặng, các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học. Ngoài ra nước thải công nghiệp
còn phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành công nghiệp khách nhau.
- Nước thải sản xuất trong khai thác khoáng sản:
Trong nước thải sản xuất thì người ta chia ra làm hai loại; gồm nước thải
sinh hoạt (là do các hoạt động sinh hoạt của con người sinh ra như tắm giặt, ăn
uống, vệ sinh) và nước thải công nghiệp (là do các hoạt động sản xuất khai thác
than sinh ra như đào lò, nước thải từ bãi thải, nước thải từ kho than, nước thải vệ
sinh công nghiệp trên mặt bằng sân công nghiệp, nước phun sương dập bụi, nước
rửa xe…)
* Khái niệm về ô nhiễm nước
Hiến chương Châu Âu về nước đã định nghĩa: “Ô nhiễm nước là sự biến đổi
nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy
hiểm cho con người, công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho các

vật nuôi và các loài hoang dã”


6

- Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa
vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật vi sinh vật gây hại kể cả xác chết
của chúng.
- Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ
yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm người ta có thể phân ra các loại ô
nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm
bởi các tác nhân vật lý.
* Khái niệm kim loại nặng
Kim loại nặng là những kim loại có khối lượng riêng lớn hơn 5g/cm3 và
thông thường chỉ những kim loại hoặc các á kim liên quan đến sự ô nhiễm và độc
hại. Tuy nhiên chúng cũng bao gồm những nguyên tố kim loại cần thiết cho một số
sinh vật ở nồng độ thấp (Adriano, 2001) [34]. Kim loại nặng được được chia làm 3
loại: các kim loại độc (Hg, Cr, Pb, Zn, Cu, Ni, Cd, As, Co, Sn,…), những kim loại
quý (Pd, Pt, Au, Ag, Ru,…), các kim loại phóng xạ (U, Th, Ra, Am,…). Khối lượng
riêng của những kim loại này thông thường lớn hơn 5g/cm3 (Bishop, 2002) [35].
Trong những năm gần đây, ô nhiễm KLN đã thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học vì tính chất bền vững của chúng. Độc tính của KLN đối với sinh vật liên
quan đến cơ chế oxy hóa và độc tính gen. Tác hại của KLN đối với động vật và con
người là làm tổn hại hoặc giảm chức năng của hệ thần kinh trung ương, giảm năng
lượng sinh học, tổn hại đến cấu trúc của máu, phổi, thận, gan, và các cơ quan khác.
Hơn nữa KLN còn làm tăng các tương tác dị ứng và gây nên đột biến gen, cạnh
tranh với các kim loại cần thiết trong cơ thể ở các vị trí liên kết sinh hóa và phản
ứng như các kháng sinh giới hạn rộng chống lại cả vi khuẩn có lợi và có hại.

*Khái niệm quản lý môi trường
“Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách, kinh tế,
kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển
bền vững kinh tế, xã hội quốc gia”.


7

Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi trường bao gồm:
- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong
hoạt động sống của con người.
- Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo chín nguyên tắc của một
xã hội bền vững do Hội nghị Rio 92 đề xuất. Các khía cạnh của phát triển bền vững
bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường sống, nâng cao sự văn
minh và công bằng xã hội.
- Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và các vùng
lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa phương và cộng
đồng dân cư.
1.1.2. Một số khái niệm về than
* Khoáng sản than
Từ hàng trăm năm nay, vấn đề nguồn gốc của than khoáng đã là đối tượng
nghiên cứu tổng hợp của các nhà địa chất học, thạch học, cổ thực vật học và địa
hoá học.
Than chủ yếu do các loại thực vật, đôi khi có chứa một số di tích động vật
tạo thành. Sự phong phú và đa dạng của thế giới thực vật đã là những nguyên nhân
tạo nên sự đa dạng của thành phần và cấu trúc của các loại than.
Trong quá trình tạo thành than từ thực vật, dưới tác động của quá trình tự
nhiên, bị biến đổi dần theo hướng tăng hàm lượng cacbon. Cho nên gọi quá trình
tạo thành than là quá trình cacbon hoá. Sự tăng dần hàm lượng cacbon trong vật liệu

thực vật bị biến đổi xảy ra liên tục và tạo ra dãy khoáng sản cháy: than bùn - than
nâu - than đá - antraxit.
* Vỉa than:
Vỉa than là nơi tích tụ của than được giới hạn bằng hai mặt tương đối song
song nhau, một mặt được gọi là trụ, một mặt được gọi là mái (hay còn gọi là vách).
Vỉa than là một thành viên của trầm tích chứa than, ranh giới của vỉa than và đá vây
quanh thường là rõ ràng, chỉ đôi khi mới thấy chuyển tiếp dần qua các loại đá chứa
than như sét than, than chứa sét…


8

Tuỳ theo sự có mặt hay không của các lớp đá kẹp trong vỉa than mà người ta
chia ra vỉa có cấu trúc phức tạp hay đơn giản. Trong một vỉa than đơn giản hoặc
trong một phân vỉa than có thể bao gồm nhiều lớp than thuộc những loại hình nguồn
gốc khác nhau.
Các bể than có bề dày rất khác nhau, từ vài milimét (mm) tới hàng chục mét
(m) thậm chí có khi tới 200 - 300m. Tuỳ theo bề dày người ta chia ra vỉa mỏng
(dưới 1,3m), vỉa dày trung bình (1,3 - 3,5m) và vỉa dày (trên 3,5m). Chiều dài của
vỉa than cũng rất khác nhau, từ vài mét, vài chục mét cho tới hàng trăm kilomet.
* Mỏ than:
Mỏ than là một khu vực của vỏ Trái Đất, ở đó có sự tích tụ tự nhiên của các
trầm tích chứa than và các vỉa than.
Mỏ than thường có diện tích tương đối nhỏ, thay đổi trong phạm vi vài chục
kilomet vuông, ít khi tới vài trăm kilomet vuông. Mỏ có thể là mỏ công nghiệp hay
không công nghiệp, tuỳ theo việc khai thác mỏ có lợi về mặt kinh tế hay không.
* Bể than:
Bể than đó là một khu vực của vỏ Trái Đất, nằm trong một đơn vị địa kiến
tạo lớn, bao gồm nhiều mỏ than có sự phân bố không gian tương đối liên tục và có
sự liên quan nhất định về điều kiện thành tạo, kể cả các biến đổi sau này. Kích

thước của các bể than thường lớn, có khi đạt tới hàng trăm nghìn km2.
Theo mức độ bị phủ của các trầm tích chứa than, người ta chia các bể than
làm ba loại:
Các bể than ẩn: Trầm tích chứa than hoàn toàn bị các trầm tích không than
phủ khớp đều hoặc khớp không đều lên trên. Hoàn toàn không thấy mặt đáy của bể.
Các bể than nửa ẩn: Về cơ bản trầm tích chứa than bị các trầm tích không
than phủ lên trên, nhưng một phần của mặt đáy bể vẫn có thể quan sát được.
Các bể than hở: Ranh giới của bể trùng với bề mặt lồi ra của bề mặt đáy bể.
*Khu vực chứa than: Trong phạm vi của một bể than tuỳ theo điều kiện cấu
tạo và hành chính mà người ta chia ra thành các khu vực chứa than. Đó là một nhóm
mỏ cùng nằm trong một yếu tố cấu tạo nhất định.


9

* Các thông số đặc trưng của nước thải công nghiệp khai thác than
Đặc trưng của nước thải công nghiệp khai thác than là hàm lượng cặn lơ lửng
lớn và có trị số pH rất thấp thường ở môi trường axít do trong than có gốc lưu
huỳnh (SO2), ngoài ra còn có các kim loại nặng như sắt, mangan, asen …
+ Hàm lượng chất rắn:
Tổng chất rắn là thành phần đặc trưng nhất của nước thải, nó bao gồm các
chất rắn không tan lơ lửng (SS), chất keo và hòa tan.
Chất rắn lơ lửng có kích thước hạt ≥ 10 - 4 mm có thể lắng được và không
lắng được (dạng keo).
+ Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD) và hóa học (COD):
Mức độ nhiễm bẩn nước thải bởi chất hữu cơ có thể xác định theo lượng ôxy
cần thiết để ôxy hóa chất hữu cơ dưới tác động của vi sinh vật hiếu khí và được gọi
là nhu cầu ôxy cho quá trình sinh hóa.
Nhu cầu ôxy sinh hóa là chỉ tiêu rất quan trọng và tiện dùng để chỉ mức độ
nhiễm bẩn của của nước thải bởi các chất hữu cơ. Trị số BOD đo được cho phép

tính toán lượng ôxy hòa tan cần thiết để cấp cho các phản ứng sinh hóa của vi khuẩn
diễn ra trong quá trình phân hủy hiếu khí các chất hữu cơ có trong nước thải.
Nhu cầu ôxy hóa học COD: Là lượng ôxy cần thiết để ôxy hóa hoàn toàn
chất hữu cơ và một phần nhỏ các chất vô cơ dễ bị ôxy hóa có trong nước thải. Chỉ
tiêu nhu cầu ôxy sinh hóa BOD không đủ để phản ánh khả năng ôxy hóa các chất
hữu cơ khó bị ôxy hóa và các chất vô cơ có thể bị ôxy hóa có trong nước thải.
Việc xác định COD có thể tiến hành bằng cách cho chất ôxy hóa mạnh vào
mẫu thử nước thải trong môi trường axít.
Trị số COD luôn lớn hơn trị số BOD5 và tỷ số COD: BOD càng nhỏ thì xử lý
sinh học càng dễ.
Trong nước thải phát sinh của khai thác than thì COD thường vượt ngưỡng
cho phép rất nhiều lần.
+ Ôxy hòa tan:
Nồng độ ôxy hòa tan trong nước thải trước và sau xử lý là chỉ tiêu rất quan
trọng. Trong quá trình xử lý hiếu khí luôn phải giữ nồng độ ôxy hòa tan trong nước


10

thải từ 1,5 - 2 mg/l để quá trình ôxy hóa diễn ra theo ý muốn và để hỗn hợp không
rơi vào tình trạng yếm khí. Ôxy là khí có độ hòa tan thấp và nồng độ ôxy hòa tan
phụ thuộc vào nhiệt độ, nồng độ muối có trong nước.
+ Trị số pH:
Trị số pH cho biết nước thải có tính trung hòa, tính axit hay tính kiềm. Quá
trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học rất nhạy cảm với sự dao động của
trị số pH. Quá trình xử lý hiếu khí đòi hỏi giá trị pH trong khoảng 6,5 đến 8,5.
+ Lưu huỳnh
Trong nước thải khai thác than, lưu huỳnh thường tồn tại ở dạng gốc SO42-,
do đặc tính trầm tích các bon trong than mà lưu huỳnh thường xuất hiện trong các
mỏ hầm lò, và quá trình khai thác than, lưu huỳnh bị hòa tan trong nước và làm cho

pH của nước thải mỏ rất thấp.
1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường 2014 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7, thông qua ngày 23/6/2014 và chính thức
có hiệu lực từ ngày 1/1/2015
- Luật Khoáng sản 2010 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17/11/2010 và chính thức có hiệu
lực từ ngày 01/07/2011.
- Luật Tài nguyên nước do Quốc hội nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012.
- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014
- Nghị định số 80/2014/NĐ - CP ngày 6 tháng 8 năm 2014 nghị định Chính
phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
- Nghị định 15/2012/NĐ-CP ngày 09/03/2012 của Chính Phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản 2010.
- Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính Phủ quy định về
xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.


11

- Nghị định 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 quy định chi tiết
về một số điều của luật Tài nguyên nước
- Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ về việc thu
phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
- Nghị định 142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính Phủ Quy định về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
- Thông tư 16/2012/TT-BTNMT ngày 29/11/2012 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và

mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép
hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ
khoáng sản.
- Thông tư 20/2009/TT-BCT ngày 07/07/2009 của Bộ Công Thương quy
định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác mỏ lộ thiên.
- Thông tư số 02/2009/TT - BTNMT ngày 19/03/2009 hướng dẫn đánh giá
khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
- Thông tư số 02/2009/TT - BTNMT ngày 19/03/2009 hướng dẫn đánh giá
khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
- Quyết định 18/2013/QĐ-TTg ngày 29/03/2013 của Thủ Tướng Chính Phủ
về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt
động khai thác khoáng sản.
- Quyết định 3063/2014/QĐ-UBND tỉnh Quảng Ninh về Quy định Quản lý
Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định 3379/2014/QĐ-UBND quy định thu lệ phí cấp giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết định 969/QĐ-UBND quản lý hoạt động thoát nước xử lý nước thải
Quảng Ninh 2016.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, quyết định về môi trường:
+ QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ngầm;


12

+ QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt;
+ QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp;
+ QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước mặt;
1.3. Tổng quan về ngành công nghiệp than

Ngành công nghiệp than đã ra đời và trải qua quá trình phát triển hơn 120
năm. Tổng cộng đã khai thác được 278 triệu tấn than sạch (tính đến năm 2009).
Trong thời Pháp thuộc, từ năm 1883 đến tháng 3/1955 đã khai thác trên 50 triệu tấn
than sạch, đào hàng trăm km đường lò, bóc và đổ thải hàng chục triệu m3 đất đá.
Từ năm 1995 đến 2001 đã khai thác được gần 228 triệu tấn than sạch, đào
1041km đường lò; bóc và đổ thải 795 triệu m3 đất đá trên diện tích bãi thải hàng
trăm ha; sử dụng hàng triệu m3 gỗ chống lò, hàng trăm ngàn tấn thuốc nổ và hàng
triệu tấn nhiên liệu các loại trong đó: riêng từ năm 1995 đến 2001 (khi Tổng công ty
Than Việt Nam được thành lập) đã khai thác 73,4 triệu tấn than sạch (bằng 26,4%
tổng sản lượng toàn ngành khai thác từ trước tới nay), đào 504,5 km đường lò; bóc
và đổ thải 237,2 triệu m3 đất đá (đạt 48,5% tổng số đường lò và 29,8% tổng khối
lượng đất đá của toàn ngành từ năm 1995 đến2001). Ngày 10/10/1994 Tổng Công
ty Than Việt Nam ra đời theo quyết định số 563/TTg của Thủ tướng chính phủ, từ
đó tạo cho ngành than cơ sở để đổi mới tư duy, đổi mới cách làm để phù hợp với
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.[12]
Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa có báo cáo đánh giá chi tiết từng ngành công
nghiệp gửi Chính phủ. Theo báo cáo, tính chung 6 tháng đầu năm 2017, sản lượng
than sạch cả nước ước đạt 20,6 triệu tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2016, bằng
khoảng 44,5% kế hoạch năm. [2]
Tồn kho than 6 tháng đầu năm khoảng 10,22 triệu tấn, trong đó Tập đoàn
Than Khoáng sản Việt Nam (TKV) tồn kho khoảng 9,3 triệu tấn, Tổng công ty
Đông Bắc khoảng 920.000 tấn; 6 tháng đầu năm đóng góp của ngành than chiếm tỷ
trọng 0,84%/GDP cả nước, chiếm tỷ trọng 3,04%/GDP công nghiệp, đóng góp 0,06
điểm phần trăm trong tăng trưởng GDP”


13

Quy hoạch phát triển ngành than đến năm 2020, xét đến 2030 ghi nhận tổng
trữ lượng và tài nguyên than của Việt Nam tính đến cuối năm 2015 là 48,88 tỷ tấn

bao gồm 2,26 tỷ tấn và 46,62 tỷ tấn tài nguyên, than bùn là 0,34 tỷ tấn. Trữ lượng
và tài nguyên than huy động vào quy hoạch khoảng 3,05 tỷ tấn. Để khai thác đáp
ứng nhu cầu sử dụng than đến năm 2020 là 86,4 triệu tấn, năm 2030 lên 256 triệu tấn.
Tác động lớn nhất của một dự án khai thác mỏ là ảnh hưởng của nó đến chất
lượng nước và sử dụng tài nguyên nước trong khu vực dự án.
Trên thế giới và ở nước ta quá trình khai thác than là ngành công nghiệp tác
động trực tiếp đến tài nguyên lòng đất và nhiều yếu tố môi trường như đất, nước,
không khí, rừng và các loài sinh vật, cảnh quan ... Môi trường các vùng khai thác và
chế biến than dễ bị suy thoái và ô nhiễm. Than ở Việt nam được khai thác hơn 100
năm nay, đã tạo tiền đề cho sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, nguồn lợi
kinh tế do than mang lại tuy rất lớn nhưng hoạt động khai thác than lại làm ảnh
hưởng xấu đến các dạng tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống. Đặc biệt các
hoạt động khai thác, vận tải, sàng tuyển, bốc dỡ, cung ứng than đã gây những ảnh
hưởng môi trường ở quy mô rộng lớn và mức độ nghiêm trọng. Các hoạt động phát
triển than đã gây suy thoái và ô nhiễm không khí, đất và nước. Để ngành than phát
triển bền vững, ngoài việc đầu tư áp dụng những công nghệ sản xuất tiên tiến, có
năng suất cao, ít gây ô nhiễm môi trường, còn cần phải quan tâm xây dựng, thực
hiện kế hoạch quản lý môi trường và áp dụng những giải pháp kỹ thuật, công nghệ
thích hợp để sử lý và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nói chung, đặc biệt là môi
trường nước, vì nước là yếu tố không thể thiếu được cho sinh hoạt của con người,
và cho các hoạt động sản xuất, dịch vụ, giải trí khác.
Nước thải từ các mỏ than đã gây ảnh hưởng tới chất lượng nước mặt, nước
ngầm và nước biển ven bờ. Vùng mỏ Quảng Ninh hàng năm đã thải vào môi trường
một khối lượng lớn nước thải mỏ, từ các moong chứa nước, từ các bãi thải và các
nhà máy tuyển than. Theo số liệu điều tra thì hàng năm moong mỏ Cọc Sáu đã thải
ra 6.106 m3 nước.


14


1.3.1. Những tác động của hoạt động khai thác than
- Tác động cơ học: Quá trình đào xới, vận chuyển đất đá … làm địa hình khu
khai thác bị hạ thấp, ngược lại, quá trình đổ chất thải rắn làm địa hình bãi thải được
nâng cao. Những thay đổi này sẽ dẫn đến những biến đổi về điều kiện thủy văn, các
yếu tố của dòng chảy trong khu mỏ như thay đổi khả năng thu, thoát nước, hướng
và vận tốc dòng chảy mặt, chế độ thủy văn của các dòng chảy.
Bên cạnh đó, sự tích tụ chất thải rắn do tuyển rửa trong các lòng hồ, kênh
mương tưới tiêu có thể làm thay đổi lưu lượng dòng chảy, khả năng chứa nước, làm
thay đổi chất lượng nguồn nước và làm suy giảm chức năng của các công trình thúy
lọi, giao thông gần các khu khai thác mỏ.
Mặt khác, khi tiến hành các hoạt động khai thác sẽ hình thành các moong sâu
đến hàng trăm mét, là nơi tập trung nước cục bộ. Ngược lại, để đảm bảo hoạt động
của mỏ, phải thường xuyên bơm tháo khô nước ở đáy moong, hầm lò, hình thành
các phễu hạ thấp mực nước đuôi đất vói độ sâu từ vài chục đến hàng trăm mét và
bán kính phễu hàng trăm mét. Điều đó dẫn đến tháo khô các công trình chứa nước
trên mặt như hồ ao,... xung quanh khu mỏ.
Quá trình khai thác khoáng sản gồm có ba bước là: mở cửa mỏ, khai thác và
đóng cửa mỏ. Cả ba công đoạn khai thác đều tác động đến tài nguyên và môi trường
đất. Hơn nữa, công nghệ khai thác hiện nay chưa hợp lý, vì vậy, việc khai thác
khoáng sản trước hết tác động đến rừng và đất rừng xung quanh vùng mỏ đều dẫn
đến hệ động thực vật bị giảm về số lượng hoặc tuyệt chủng.
- Tác động hóa học: Thể hiện qua 4 dạng sau:
Thoát acid từ mỏ khai thác: Thoát acid từ mỏ khai thác là một quá trình tự
nhiên, trong đó axit sulfuric được hình thành khí sulfua trong đá tiếp xúc với không
khí và nước. Khi số lượng lớn đá chứa các khoáng vật sunfua được đào lên từ một
mỏ lộ thiên hoặc lấy lên từ dưới lòng đất, nó phản ứng với nước và oxy để tạo ra
axit sulfuric. Acid được nước mưa hay nước theo dòng chảy thoát ra khu vực mỏ và
đổ vào các sông, suối hoặc nước ngầm xung quanh gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến chất lượng nước.



15

Ô nhiễm kim loại nặng: Các kim loại như asen, coban, đồng, cadimi, bạc,
chì, kẽm chứa trong đất đá khai thác hoặc mỏ ngầm lộ thiên tiếp xúc vói nước. Kim
loại bị rửa trôi ra ngoài gây ô nhiễm nguồn nước dưới hạ lưu.
Xói mòn và bồi tích: Trong quá trình khai thác không có các biện pháp
phòng chống phù họp và chiến lược kiểm soát đúng đắn, khu vực khai thác mỏ sẽ bị
xói mòn nghiêm trọng. Bùn cát được chuyển tải tới sông suối, hồ ao gây bồi tích ở
hạ lưu. Bồi tích quá mức có thể làm tắc nghẽn dòng chảy, vùi lấp thảm thực vật,
động vật hoang dã và ảnh hưởng lớn đến đời sống của động vật trên cạn.
1.3.2. Sự hình thành nước thải trong quá trình khai thác than hầm lò
Khi khai thác than hầm lò người ta đào các đường lò trong đất, dùng các biện
pháp kỹ thuật để lấy than ra. Nước ngầm, nước chưa trong các lớp đất đá chảy ra
các đường lò rồi theo hệ thống thoát nước đưa ra khỏi cửa lò hoặc được dẫn vào các
hầm chứa nước tập chung ròi dùng bơm để bơm ra ngoài. Loại nước thải này được
gọi là nước thải hầm lò. Nước thải hầm lò thường có lưu lượng lớn và nồng độ ô
nhiễm cao. Nước thải mỏ than hầm lò được sinh ra từ 4 nguồn chính:
+ Nước tàng trữ trong các khe nứt của đất đá, trong các vỉa than
+ Nước thẩm thấu qua các lớp đất đá
+ Nước rửa trôi, chảy tràn về bề mặt khai trường
+ Nước ngầm
1.3.3. Tính chất chung của nước thải ngành than
- Đối với nước thải từ dưới lò:
Quá trình nước di chuyển nước dưới hầm lò đã kéo theo các hợp chất trên bề
mặt tiếp xúc trong lò, kết hợp với các điều kiện lý - hóa - sinh đã hình thành ra dạng
nước thải mỏ than hầm lò.
Nước thải mỏ than hầm lò có thể mang tính axít hoặc trung tính, chủ yếu nước có chứa Fe, Mn và TSS khá cao. Nhiều tài liệu nghiên cứu giải thích nguyên
nhân chính gây ra nước thải có tính axít cao, hàm lượng Fe, Mn, SO42- trong nước
thải mỏ cao như sau: Trong quá trình khai thác than, các hoạt động khai thác đã tạo

điều kiện cho các vi khuẩn hiếu khí có khả năng phân huỷ pyrít và lưu huỳnh dưới
tác dụng của ôxi không khí và độ ẩm theo các phản ứng sau:


×