Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua
giao thức Internet (IPTV)
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua giao
thức Internet (IPTV)
Giảng viên hướng dẫn : LÊ MINH HIẾU
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NHƯ NGỌC
Lớp : K16B
Khoá : 2013-2017
Hệ
: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Hà Nội, tháng 5 /2017
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua
giao thức Internet (IPTV)
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình
giao thức Internet (IPTV)
Giảng viên hướng dẫn : LÊ MINH HIẾU
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NHƯ NGỌC
Lớp : K16B
Khoá : 2013-2017
Hệ
: ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Hà Nội, tháng 5 /2017
qua
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua
giao thức Internet (IPTV)
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA CN ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên sinh viên: : NGUYỄN NHƯ NGỌC
Lớp: K16B
Khoá: 2013-2017
Ngành đào tạo: Công nghệ Kỹ thuật điện tử, Truyền thông Hệ đào tạo: ĐHCQ
1/ Tên đồ án tốt nghiệp:Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua giao thức
Internet (IPTV)
2/ Nội dung chính của đồ án:
1/ Tổng quan IPTV và tình hình phát triển IPTV tại Việt Nam
2/ Công nghệ truyền hình trên IP
3/ Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng IPTV
3/ Cơ sở dữ liệu ban đầu
……………..………..……….………………………………………………………………
….
……………………..……….………………………………………………………………
….
4/ Ngày giao đồ án: 20/3/2017
5/ Ngày nộp đồ án : 19/05/2017
TRƯỞNG KHOA
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
GVHD: LÊ MINH HIẾU
SVTH:NGUYỄN NHƯ NGỌC
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua
giao thức Internet (IPTV)
MỤC LỤC
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT....................................................................................................
DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN………………………………………….2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN IPTV VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN IPTV Ở VIỆT
NAM
3
1.1. Giới thiệu IPTV
3
1.1.1. Khái niệm IPTV ..................................................................................................................... 3
1.1.2. Một số đặc điểm IPTV ........................................................................................................... 3
1.1.3. Sự khác biệt giữa IPTV và Internet TV ............................................................................... 4
1.2. Mô hình cấu trúc IPTV
5
1.3. Tình hình phát triển IPTV ở Việt Nam
6
1.3.1. Tình hình phát triển dịch vụ IPTV của VNPT .................................................................... 6
1.3.2. Tình hình phát triển dịch vụ IPTV của FPT ....................................................................... 8
1.3.3. Tình hình phát triển IPTV của VTC ................................................................................... 9
1.4. Các dịch vụ cung cấp bởi IPTV
10
1.4.1. Dịch vụ video IPTV .............................................................................................................. 11
1.4.2. Dịch vụ âm thanh IPTV ....................................................................................................... 13
1.4.3. Dịch vụ trò chơi .................................................................................................................... 14
1.4.4. Dịch vụ thông tin tích hợp ................................................................................................... 14
1.4.5. Dịch vụ quảng cáo ................................................................................................................ 15
1.4.6. Dịch vụ tương tác ................................................................................................................. 15
1.4.7. Dịch vụ truyền hình hội nghị............................................................................................... 16
1.4.8. Dịch vụ gia tăng khác........................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ TRUYỀN HÌNH TRÊN IP
19
2.1. Kiến trúc hệ thống IPTV
2.2. Hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV
2.3. Mạng cung cấp dịch vụ Triple Play
19
19
20
2.4. Các chuẩn nén hình ảnh sử dụng cho IPTV
21
2.4.1. Chuẩn nén MJPEG và Wavelet .......................................................................................... 22
2.4.2. Chuẩn nén MPEG-x và H.26x............................................................................................. 23
2.4.3. Chuẩn nén MPEG-2............................................................................................................. 23
2.4.4. Chuẩn nén MPEG-4: ........................................................................................................... 24
2.4.5. Chuẩn nén H.264/MPEG-4 Part 10/AVC ......................................................................... 27
2.5. Giao thức mạng
30
2.6. Mạng truyền tải dịch vụ IPTV
32
2.6.1. Video Sites............................................................................................................................. 33
GVHD: LÊ MINH HIẾU
SVTH:NGUYỄN NHƯ NGỌC
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua
giao thức Internet (IPTV)
2.6.2. Các yêu cầu về dịch vụ Video .............................................................................................. 34
2.6.3. Hướng phát hình ảnh ........................................................................................................... 35
2.6.4. Chuyển tiếp truy nhập Internet .......................................................................................... 37
2.6.5. Các chức năng DSLAM ....................................................................................................... 39
2.6.6. Các chức năng cổng truy nhập gia đình (HAG) ................................................................ 40
CHƯƠNG 3: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG IPTV
43
3.1. Khái niệm QoE và QoS
43
3.2. Các yếu tố đánh giá chất lượng dịch vụ Video
44
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ IPTV
45
3.3.1. Yếu tố chất lượng nguồn tín hiệu video.............................................................................. 45
3.3.2. Yếu tố mã hóa tín hiệu ......................................................................................................... 46
3.3.3. Yếu tố độ dài nhóm ảnh (GOP) .......................................................................................... 47
3.3.4. Yếu tố gói tin ......................................................................................................................... 47
3.3.5. Yếu tố thứ tự gói tin ............................................................................................................. 47
3.3.6. Yếu tố mất gói ....................................................................................................................... 48
3.3.7. Yếu tố trễ............................................................................................................................... 49
3.3.8. Yếu tố rung pha .................................................................................................................... 49
3.3.9. Yếu tố tranh chấp với các dịch vụ triple-play khác .......................................................... 49
3.3.10. Yêu tố tham số cấu hình .................................................................................................... 49
3.3.11. Yếu tố máy chủ ................................................................................................................... 49
3.4. Các phương pháp đo chất lượng dịch vụ Video
49
3.4.1. Phương pháp đo chất lượng video định tính ..................................................................... 50
3.4.2. Phương pháp đo chất lượng video định lượng .................................................................. 51
3.4.3. Phương pháp đo gián tiếp chất lượng video ...................................................................... 53
3.4.4. Phương pháp đo thời gian chuyển kênh............................................................................. 56
3.4.5. Phương pháp đánh giá độ tin cậy ....................................................................................... 57
3.4.6. Phương pháp kiểm tra độ bảo mật ..................................................................................... 58
3.4.7. Các điểm đo giám sát chất lượng ........................................................................................ 59
3.5. Các yêu cầu kỹ thuật đảm bảo chất lượng dịch vụ IPTV
60
3.5.1. Chỉ tiêu chất lượng tín hiệu video ....................................................................................... 60
3.5.2. Chỉ tiêu thời gian tương tác................................................................................................. 62
3.5.3. Chỉ tiêu đồng bộ giữa tín hiệu hình và tiếng ...................................................................... 62
3.5.3:Khai thác, quản lý thuê bao MyTV ..................................................................................... 63
GVHD: LÊ MINH HIẾU
SVTH:NGUYỄN NHƯ NGỌC
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua
giao thức Internet (IPTV)
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
ACM
Admission Control Mechanism
Cơ chế kiểm soát truy cập
ATIS
Aliance for Telecommuniction
Industry Standard
Tổ chức công nghiệp viễn thông
BRAS
Broadband Remote Access Server
Máy chủ băng rộng truy cập từ xa
CA
Conditional Access
Truy cập có điều kiện
CDP
Content Delivery Protocols
Giao thức phân phát nội dung
CPE
Customer Premises Equipment
Thiết bị nhà thuê bao
DF
Delay Factor
Hệ số trễ
DHCP
Dynamic Host Configuration
Protocol
Giao thức cấu hình host động
DNS
Domain Name System
Hệ thống tên miền
DRM
Digital Right Management
Quản lý quyền sử dụng số
DSLAM
Digital Subscriber Line Access
Multiplexer
Thiết bị ghép kênh đường dây thuê
bao số
DVB
Digital Video Broadcasting
Quảng bá truyền hình số
DVB-H
Digital Video Broadcasting –
Handheld
Thiết bị cầm tay hỗ trợ quảng bá
truyền hình số
DVR
Digital Video Recorder
Bộ ghi video số
EPG
Electronic Program Guide
Hướng dẫn chương trình điện tử
ESG
Electronic Service Guide
Hướng dẫn dịch vụ điện tử
ETSI
European Telecommunications
Sdandards Institute
Viện tiêu chuẩn viễn thông châu Âu
FEC
Forward Error Correction
Hiệu chỉnh lỗi hướng đi
GVHD: LÊ MINH HIẾU
SVTH:NGUYỄN NHƯ NGỌC
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua
giao thức Internet (IPTV)
FTTx
Fiber To The (Home, Building...)
Họ công nghệ FTTx
GOP
Group of Pictures
Nhóm ảnh
HAG
Home Access Gateway
Cổng truy nhập gia đình
HDTV
High Definition TeleVision
Truyền hình độ phân giải cao
HTTP
Hypertext Transfer Protocol
Giao thức truyền siêu văn bản
ICMP
Internet Control Message Protocol
Giao thức bản tin điều khiển internet
IGMP
Internet Group Management Protocol
Giao thức quản lý nhóm Internet
IP
Internet Protocol
Giao thức internet
IPTV
Internet Protocol TeleVision
Truyền hình dựa trên IP
IPTVCD
IPTV Consumer Device
Thiết bị IPTV của người sử dụng
IPTVCM
IPTV Communications Model
Mô hình thông tin IPTV
ISP
Internet Service Provider
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ITU-T
International Telecommunicatin
Union
Tổ chức viễn thông thế giới
KoD
Karaoke on Demand
Karaoke theo yêu cầu
MoCA
Media over Coax Alliance
Kết hợp truyền thông trên cáp đồng
trục
MOS
Mean Opinion Score
Điểm ý kiến trung bình
MPEG
Moving Picture Experts Group
Nhóm chuyên gia hình ảnh động
MPLS
Multi Protocol Label Switching
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
NGN
Next Generation Network
Mạng thế hệ tiếp theo
PIM
Protocol Independent Multicast
Giao thức đa hướng độc lập
PPP
Point-to-Point Protocol
Giao thức điểm-điểm
PPPoE
Point-to-Point Protocol over Ethernet
Giao thức điểm-điểm trên Ethernet
PVR
Personal Video Recorder
Dịch vụ ghi lại nội dung video theo
nhu cầu cá nhân
PSNR
Peak Signal-to-Noise Ratio
Tỉ số tín hiệu đỉnh trên nhiễu
RG
Routing Gateway / Residential
Gateway
Cổng định tuyến/Cổng thường trú
RTCP
Real-Time Control Protocol
Giao thức điều khiển thời gian thực
GVHD: LÊ MINH HIẾU
SVTH:NGUYỄN NHƯ NGỌC
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua
giao thức Internet (IPTV)
RTSP
Real Time Streaming Protocol
Giao thức luồng thời gian thực
QoS
Quality of Setvice
Chất lượng dịch vụ
RTP
Real Time Protocol
Giao thức thời gian thực
RTSP
Real Time Streaming Protocol
Giao thức điều khiển luồng thời gian
thực
SD
Standard Definition
Độ nét tiêu chuẩn
SIP
Session Initiation Protocol
Giao thức khởi tạo phiên
SM
Sparse Mode
Chế độ thưa
SNR
Signal Noise Ratio
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu
STB
Set-Top-Box
Thiết bị truyền hình đầu cuối
TCP
Transmission Control Protocol
Giao thức điều khiển truyền dẫn
TS
Transport Stream
Luồng truyền tải
UDP
User Datagram Protocol
Giao thức dữ liệu sử dụng
VHE
Video Head End
Nguồn Video
VHO
Video Headend Office
Trung tâm nguồn video
VoD
Video on Demand
Dịch vụ xem video theo yêu cầu
VoIP
Voice over IP
Thoại trên giao thức Internet
VSAQ
Video Service Audio Quality
Chất lượng âm thanh dịch vụ Video
VSCQ
Video Service Control Quality
Chất lượng điều khiển dịch vụ Video
VSMQ
Video Service Multimedia Quality
Chất lượng đa phương tiện dịch vụ
Video
VSPQ
Video Service Picture Quality
Chất lượng ảnh dịch vụ Video
VSTQ
Video Service Transmission Quality
Chất lượng truyền dịch vụ Video
WDM
Wavelength Division Multiplexing
Ghép kênh theo bước sóng quang
GVHD: LÊ MINH HIẾU
SVTH:NGUYỄN NHƯ NGỌC
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua
giao thức Internet (IPTV)
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: IPTV là công nghệ của tương lai ........................................................................ 4
Hình 2: Mô hình chuẩn IPTV .......................................................................................... 5
Hình 3: Mô hình IPTV thực tế ......................................................................................... 6
Hình 4: Cấu hình cung cấp dịch vụ IPTV của VASC ...................................................... 7
Hình 5: Dịch vụ iTV của FPT .......................................................................................... 9
Hình 6: Kiến trúc chung của một hệ thống IPTV .......................................................... 19
Hình 7: Mô hình kiến trúc hệ thống cung cấp dịch vụ IPTV......................................... 20
Hình 8: Kiến trúc mạng cung cấp dịch vụ Triple Play ................................................... 21
Hình 9: Lịch sử và xu hướng phát triển của các chuẩn nén.......................................... 22
Hình 10: Mô hình các lớp hệ thống MPEG-4 ................................................................ 25
Hình 11: So sánh hoạt động của các chuẩn nén ............................................................ 30
Hình 12: So sánh về yêu cầu băng thông, lưu trữ và thời gian tải của các chuẩn nén .. 30
Hình 13: So sánh các phương thức truyền dẫn ............................................................. 30
Hình 14: So sánh lưu lượng sử dụng giữa Unicast và Multicast ................................... 32
Hình 15: Kiến trúc mạng truyền tải dịch vụ IPTV ......................................................... 33
Hình 16: Kiến trúc Lớp 3 của mạng truyền tải dịch vụ Video........................................ 35
Hình 17: Kiến trúc chuyển tiếp video ............................................................................. 37
Hình 18: Cấu hình chuyển tiếp truy nhập Internet ........................................................ 37
Hình 19: Cấu hình chuyển tiếp thoại ............................................................................. 38
Hình 20: Mạng truyền tải biên ....................................................................................... 39
Hình 21: DSLAM Bridge-Group .................................................................................... 40
Hình 22: Phân chia lưu lượng trên các cổng vật lý ....................................................... 41
Hình 23: Mố tương quan giữt QoE và QoS................................................................... 43
Hình 24: Các yếu tố tác động tới QoE ............................................................................ 44
Hình 25: Hệ thống phân phối dịch vụ video đầu cuối-tới-đầu cuối ............................... 46
Hình 26: Các loại lỗi lớp vật lý và giao thức .................................................................. 46
Hình 27: Hệ thống đo chất lượng video dựa trên mô hình tham chiếu đầy đủ .............. 52
Hình 28: Giám sát chất lượng video sử dụng mô hình rút gọn ...................................... 53
Hình 29: Mạng IPTV với rung pha bằng 0 .................................................................... 54
Hình 30: Mạng IPTV có rung pha ................................................................................. 55
Hình 31: Tính các giá trị MDI tại các điểm khác nhau trong mạng IPTV .................... 56
Hình 32: Cấu hình đo trễ chuyển kênh .......................................................................... 57
Hình 33: Kiểm tra bảo mật theo dựa trên DHCP Option 82 .......................................... 59
Hình 34: Kiểm tra ứng dụng firewall ............................................................................. 59
Hình 35: Các điểm đo, giám sát chất lượng trong mạng IPTV ...................................... 60
Hình 36: Giao diện thêm một khách hàng mới .............................................................. 63
GVHD: LÊ MINH HIẾU
SVTH:NGUYỄN NHƯ NGỌC
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua
giao thức Internet (IPTV)
Hình 37: Thêm người sử dụng từ một danh sách dưới dạng file ................................... 64
Hình 38: Danh sách khách hàng đang chờ kiểm tra lắp đặt dịch vụ IPTV ................... 65
Hình 39: Giao diện kiểm tra và cập nhật tình trạng lắp đặt ........................................... 65
Hình 40: Gửi mail thông báo cho khách hàng về khả năng lắp đặt............................... 66
Hình 41: Giao diện thực hiện đồng bộ dữ liệu ............................................................... 66
Hình 42: Giao diện thay đổi gói cước sử dụng ............................................................... 67
Hình 43: Giao diện thay đổi trạng thái sử dụng dịch vụ ................................................ 67
Hình 44: Giao diện thay đổi bộ giải mã.......................................................................... 68
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các dịch vụ IPTV ............................................................................................. 11
Bảng 2: Yêu cầu về băng thông đối với các chuẩn nén .................................................. 29
Bảng 3: Các nguyên nhân chính gây mấá gói ............................................................... 48
Bảng 4: Các thang điểác thang đicác phép kiểm tra chất l IPTV ................................... 50
Bảng 5: Các chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ SDTV, VoD mã MPEG-2 .................. 61
Bảng 6: Chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ SDTV, VoD mã MPEG-4 AVC/VC-1 ........ 61
Bảng 7: Các chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ HDTV mã MPEG-2 ............................ 61
Bảng 8: Các chỉ tiêu truyền dẫn đối với dịch vụ HDTV mã MPEG-4 AVC/VC-1 .......... 62
Bảng 9: Chỉ tiêu thời gian tương tác .............................................................................. 62
Bảng 10: Chỉ tiêu đồng bộ giữa tín hiệu hình và tiếng .................................................. 62
GVHD: LÊ MINH HIẾU
SVTH:NGUYỄN NHƯ NGỌC
1
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua giao
thức Internet (IPTV)
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật với những phát minh
quan trọng trong mọi lĩnh vực đã làm cho đời sống con người có những thay đổi to lớn. Trong
lĩnh vực giải trí phải kể đến các dịch vụ truyền hình vệ tinh, sự tăng trưởng của dịch vụ truyền
hình cáp số và đặc biệt là sự ra đời của truyền hình độ nét cao (HDTV) đã để lại dấu ấn trong
truyền hình. Bên cạnh đó là sự phát triển bùng nổ của Internet, đặc biệt mạng Internet băng
thông rộng đã làm thay đổi cả nội dung và kỹ thuật truyền hình. Truyền hình giao thức
Internet (IPTV) đang là công nghệ truyền hình của tương lai. Với sự hậu thuẫn của viễn
thông, IPTV dễ dàng cung cấp nhiều hoạt động tương tác hơn, cung cấp sự cạnh tranh mạnh
mẽ hơn cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ truyền hình.IPTV có cơ hội lớn để phát
triển nhanh chóng khi mà mạng băng rộng đã có mặt ở khắp mọi nơi. Rất nhiều nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông lớn trên thế giới đang triển khai dịch vụ IPTV và xem đây như một cơ hội
mới để thu lợi nhuận từ thị trường hiện có của họ và coi đó như một giải pháp tự bảo vệ trước
sự lấn sân của các dịch vụ truyền hình cáp. Ở Việt Nam hiện nay một số nhà cung cấp đang
triển khai dịch vụ IPTV trên mạng băng rộng xDSL. Trong tương lai gần, truyền hình HDTV
sẽ được ứng dụng triển khai rộng rãi trong nước để cung cấp dịch vụ truyền hình chất lượng
cao cho người sử dụng.
Tại Việt Nam, hiện nay có rất nhiều nhà khai thác dịch vụ viễn thông lớn đang cạnh
tranh nhằm cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ băng thông rộng với chất lượng cao và
giá rẻ. Họ cũng đã nhận ra xu hướng phát triển của truyền hình trực tuyến và video theo yêu
cầu, và đang có những bước đi mạnh mẽ. Đó là các dịch vụ MyTV của VNPT, iTV của FPT
và các dịch vụ IPTV tại các địa phương của VTC với các thương hiệu khác nhau. Nhằm mục
đích nâng cao chất lượng dịch vụ IPTV, đồ án này sẽ nghiên cứu về vấn đề đảm bảo chất
lượng dịch vụ IPTV trên mạng viễn thông cố định. Đồ án được xây dựng với bố cục như sau:
Chương 1: Tổng quan IPTVvà tình hình phát triển IPTV ở Việt Nam
Chương 2: Công nghệ tuyền hình trên IP
Chương 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng IPTV
Do đặc điểm công nghệ, thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài chỉ dừng lại ở
mức nghiên cứu lí thuyết. Trong thời gian thực hiện đồ án, tác giả đã cố gắng tìm hiểu tài liệu,
và tham khảo ý kiến giáo viên hướng dẫn. Tuy nhiên do kiến thức còn hạn chế nên không
tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo và các
bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tạo điều kiện trong quá trình
thực hiện đồ án. Đặc biệt, xin cảm ơn sự quan tâm của thầy giáo LÊ MINH HIẾU đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành đồ án này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Như Ngọc
1
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Đề tài: Nghiên cứu công nghệ truyền hình qua giao
thức Internet (IPTV)
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………….
2
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình triển
khai IPTV ở Việt Nam
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN IPTV VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN IPTV
Ở VIỆT NAM
1.1. Giới thiệu IPTV
1.1.1. Khái niệm IPTV
IPTV là tên viết tắt của cụm từ Internet Protocol Television - truyền hìnhqua giao
thức Internet, Telco Televison hay truyền hình băng rộng, với nghĩa truyền tải truyền hình
quảng bá hoặc video theo yêu cầu, chương trình phát thanh có chất lượng cao trên mạng
băng rộng. Theo quan điểm của đối tượng sử dụng, việc khai thác và xem IPTV cũng
giống như dịch vụ Ti vi trả tiền. ITU-T (ITU-T FG IPTV) đã chính thức chấp thuận định
nghĩa IPTV như sau:
IPTV được định nghĩa là các dịch vụ đa phương tiện như truyền hình, video, audio,
văn bản, số liệu truyền tải trên các mạng dựa trên IP được kiểm soát nhằm cung cấp mức
chất lượng dịch vụ, tính tương tác, độ bảo mật và tin cậy theo yêu cầu.
Từ quan điểm của nhà cung cấp dịch vụ, IPTV bao hàm quá trình thu thập, xử lý,
và truyền tải một cách an toàn nội dung video trên hạ tầng mạng dựa trên công nghệ IP.
Tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ IPTV gồm nhiều nhà cung cấp dịch vụ từ các nhà
cung cấp dịch vụ truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh đến các công ty Viễn thông lớn và
các nhà khai thác mạng riêng ở nhiều nơi trên thế giới.
1.1.2. Một số đặc điểm IPTV
Hỗ trợ truyền hình tương tác - Các khả năng hoạt động hai chiều của hệ thống
IPTV cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra một số lượng lớn các ứng dụng truyền hình
tương tác. Các loại hình dịch vụ được phân phối qua dịch vụ IPTV có thể bao gồm truyền
hình trực tiếp tiêu chuẩn, truyền hình độ trung thực cao (HDTV), các trò chơi trực tuyến,
và kết nối Internet tốc độ cao.
Không phụ thuộc thời gian - IPTV khi kết hợp với máy thu video số cho phép tạo
chương trình nội dung không phụ thuộc thời gian bằng cơ chế ghi và lưu lại nội dung
IPTV và sau đó có thể xem lại.
Tăng tính cá nhân - Hệ thống IPTV từ đầu cuối-đến-đầu cuối hỗ trợ thông tin hai
chiều và cho phép các đối tượng sử dụng lựa chọn và thiết lập việc xem TV theo sở thích
riêng như chương trình và thời gian xem ưa thích.
Yêu cầu về băng thông thấp - Thay vì phải truyền tải tất cả các kênh cho mọi đối
tượng sử dụng, công nghệ IPTV cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chỉ cần phải phát các
kênh mà đối tượng sử dụng yêu cầu. Tính năng hấp dẫn này cho phép nhà khai thác mạng
tiết kiệm băng thông.
Khả năng truy nhập trên nhiều loại thiết bị - Việc xem nội dung IPTV không bị
giới hạn là dùng cho các máy thu hình. Các khác hàng thường sử dụng máy tính cá nhân và
các thiết bị di động để truy cập tới các dịch vụ IPTV.
IPTV thường được xem là công nghệ TriplePlay (dữ liệu, âm thanh và hình ảnh).
Nhưng trong một môi trường mà thách thức nhân lên theo cấp số mũ và công nghệ phải
liên tục được cập nhật, bộ ba dịch vụ nói trên đã chuyển thành bộ tứ khi có thêm xem
truyền hình Internet qua điện thoại di động (MobileTV).
GVHD: LÊ MINH HIẾU
3SVTH: NGUYÊN NHƯ NGỌC
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình triển
khai IPTV ở Việt Nam
Hình 1: IPTV là công nghệ của tương lai
Khả năng của IPTV hứa hẹn mang đến những nội dung kỹ thuật số chất lượng cao
như video theo yêu cầu (Video-on-Demand- VoD), hội thảo, truyền hình tương tác/trực
tiếp, game, giáo dục từ xa, tin nhắn nhanh qua TV, v.v...
1.1.3. Sự khác biệt giữa IPTV và Internet TV
Do đều dược truyền tải trên mạng dựa trên giao thức IP nên đôi khi chúng ta hay
hiểu nhầm giữa IPTV và Internet TV. Thực tế hai loại hình này có nhiều điểm khác nhau.
Hạ tầng mạng khác nhau: đúng như tên gọi, Internet TV dựa trên mạng Internet để
truyền tải nội dung video tới đối tượng sử dụng. Ngược lại, IPTV sử dụng các mạng riêng
bảo mật để truyền tải nội dung video tới đối tượng sử dụng.
Giới hạn địa lý: đối tượng sử dụng Internet không truy cập được các mạng do các
nhà khai thác viễn thông ở hữu và vận hành và bản thân các mạng này được giới hạn trong
vùng địa lý xác định. Ngược lại, Internet không bị giới hạn về mặt địa lý, qua mạng
Internet, đối tượng sử dụng có thể truy cập tới dịch vụ Internet TV từ bất cứ vị trí nào trên
thế giới.
Quyền sở hữu của hạ tầng mạng: khi nội dung video được truyền tải trên Inetrnet,
các gói giao thức IP mang nội dung video được truyền tải có thể bị mất hoặc trễ, khi truyền
qua các mạng khác nhau. Kết quả là, nhà cung cấp dịch vụ video trên internet không thể
đảm bảo mức độ hài lòng của khác hàng khi xem TV qua internet so với TV truyền thóng,
TV cáp hay TV qua vệ tinh. Trên thực tế, tín hiệu video qua internet đôi khi bị giật trên
màn hình và độ phân giải hình ảnh hoàn toàn thấp. Nội dung TV cung cấp đến đối tượng
sử dụng theo kiểu “best effort”. IPTV được truyền tải trên hạ tầng mạng mà nhà cung cấp
dịch vụ sở hữu. Việc sở hữu hạ tầng mạng cho phép các nhà khai thác viễn thông thiết lập
hệ thống của mình để hỗ trợ quá trình truyền tải video chất lượng cao từ đầu cuối-tới-đầu
cuối.
Cơ cấu truy cập: thông thường set-top box được sử dụng để truy cập và giải mã nội
dung video qua hệ thống IPTV trong khi đó, truy cập tới dịch vụ internet TV hầu hết đều
sử dụng máy tính cá nhân. Loại phần mềm sử dụng trên PC phụ thuộc vào nội dung
internet TV. Ví dụ, đoạn file nội dung video được tải về từ internet TV có khi yêu cầu phải
4
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình triển
khai IPTV ở Việt Nam
cài đặt chương trình chạy file dành riêng để xem. Hệ thống quản lý bản quyền (DRM)
cũng yêu cầu hỗ trợ cơ cấu truy nhập này.
Giá thành: một phần đáng kể nội dung video được truyền tải trên mạng internet là
miễn phí cho mọi người. Tuy nhiên, điều này sẽ thany đổi khi số lượng ngày càng tăng các
công ty truyền thông đa phương tiện bắt đầu đưa vào các dịch vụ miễn phí dựa trên internet
TV. Cấu trúc giá thành áp dụng cho IPTV tương tự như mô hình thuê bao hàng tháng được
chấp nhận bởi các nhà cung cấp dịch vụ TV trả tiền. Nhiều chuyên gia phân tích cho rằng
sự hội tụ của internet TV và IPTV sẽ thành dịch vụ giải trí chủ yếu sau này.
Các phương pháp tạo nội dung: các nhà cung cấp internet TV tạo ra phần nội dung
video có kích thước xác định và truyền vào các kênh, trong khi đó, các nhà cung cấp dịch
vụ IPTV truyền trên các kênh các phim và các chương trình truyền hình thông thường do
các hãng phim và hãng truyền hình lớn cung cấp.
Với dung lượng băng thông ngày càng cao và các kỹ thuật nén tiên tiến cùng với
như cầu của các nhà khai thác viễn thống muốn cung cấp các dịch vụ video tới người sử
dụng của mình là những yếu tố thúc đẩy thị trường IPTV toàn cầu ngày càng phát triển.
Việt Nam cũng là một trong những thị trường IPTV đầy tiềm năng và hứa hẹn mang lại
nhiều lợi nhuận trong những năm sắp tới.
1.2. Mô hình cấu trúc IPTV
ITU-T mô tả mô hình chuẩn dịch vụ IPTV như trong hình 1.2. Trong đó, vai trò của
bốn thành phần chính là:
* Nhà cung cấp nội dung: sở hữu hoặc được cấp phép để bán nội dung hay quyền
sở hữu nội dung
* Nhà cung cấp dịch vụ: cung cấp dịch vụ IPTV tới người sử dụng. Nhà cung cấp
dịch vụ dựa trên QoS trong các mạng của nhà cung cấp mạng để đảm bảo QoE các dịch vụ
IPTV.
* Nhà cung cấp mạng: cung cấp các dịch vụ mạng cho cả người sử dụng và nhà
cung cấp dịch vụ. Nhà cung cấp mạng cần cam kết không chỉ với nhà cung cấp dịch vụ còn
với cả người sử dụng về các tham số mạng.
* Người sử dụng: sử dụng và trả tiền cho các dịch vụ IPTV.
* Ref: ITU TSB IPTV Consultation meeting (Doc. Iptv018e and 20e)
Hình 2: Mô hình chuẩn IPTV
Mô hình hoàn toàn đơn giản nhưng định nghĩa đơn giản này giúp chúng ta phân
biệt hơn nữa các dịch vụ IPTV khi xem xét từng vai trò.
Trên thực tế, các mạng video IP là những hệ thống khá phức tạp được cấu thành từ
rất nhiều phần tử, đó là một trong những lý do mà chúng khó thiết kế và phát triển. Về bản
5
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình triển
khai IPTV ở Việt Nam
chất các mạng video IP của các nhà khai thác viễn thông là khá phân bố hơn so với các nhà
cung cấp mạng video cáp, thường tập trung nhiều chức năng tại trung tâm chính. Hình 1.3
minh họa một cấu trúc mạng IPTV tiêu biểu trên thực tế. Có thể thấy, trên mạng mạng thực
tế, để truyền tải dịch vụ IPTV từ đầu cuối-tới-đầu cuối cần có sự tham gia của nhiều phần
tử mạng hàng loạt công nghệ. Trong các phần tiếp theo, chúng ta sẽ tập trung vào các công
nghệ sử dụng trong lớp hạ tầng dịch vụ IPTV, bao gồm các hệ thống nguồn video IP, các
máy chủ VoD, các phần mềm trung gian (middlleware), các set-top box và phần mềm bảo
mật/quản lý bản quyền là đặc trưng đối với dịch vụ IPTV và một số giao thức mạng liên
quan đến quá trình truyền tải nội dung IPTV.
Hình 3: Mô hình IPTV thực tế
1.3. Tình hình phát triển IPTV ở Việt Nam
Xu hướng số hóa và hội tụ trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền
hình đã trở thành một làn sóng lan tỏa ở nhiều quốc gia trên toàn thế giới. Việc IPTV phát
triển ở Việt Nam chính là một hệ quả tất yếu của sự lan tỏa này. Đây cũng là hướng đi
được Chính phủ chú trọng trong lộ trình đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về Truyền
thông và Công nghệ thông tin trong thời gian tới. Trong sự phát triển ấy.
1.3.1. Tình hình phát triển dịch vụ IPTV của VNPT
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) hiện là nhà cung cấp các dịch
vụ viễn thông và Internet lớn nhất với thị phần rộng nhất tại Việt Nam, chiếm 48% thị
phần thuê bao băng rộng tại Việt Nam. Mạng NGN của VNPT cho phép triển khai các dịch
vụ đa dạng với giá thành thấp, giảm thiểu thời gian đưa dịch vụ mới ra thị trường, giảm chi
phí khai thác mạng và dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư và tạo nguồn doanh thu
mới ngoài doanh thu từ các dịch vụ truyền thống như: thoại, truyền dữ liệu tốc độ cao, dịch
vụ đa phương tiện, hiệu suất sử dụng truyền dẫn rất cao. NGN cho phép VNPT tăng cường
khả năng kiểm soát, bảo mật thông tin và độ tin cậy trong khi giảm thiểu được chi phí vận
hành. Được xây dựng trên tiêu chí mở, các giao thức chuẩn và giao diện thân thiện, NGN
đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của nhiều đối tượng sử dụng: doanh nghiệp, văn phòng,
6
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình triển
khai IPTV ở Việt Nam
kết nối giữa các mạng máy tính, v.v... NGN thống nhất mạng hữu tuyến truyền thống và
chuẩn truyền tải âm thanh, hình ảnh, dữ liệu không dây.
Ngày 28/9/2009 Công ty VASC thuộc tập đoàn VNPT đã chính thức cung cấp dịch
vụ IPTV với thương hiệu MyTV và “Những gì bạn muốn”. Chỉ sau 4 tháng ra ra mắt tính
đến ngày 10/ 3/2010, MyTV đã được cung cấp tới 36 tỉnh/thành với hơn 15.000 thuê bao.
Đến nay MyTV đã triển khai 64/64 tỉnh thành của Việt Nam chỉ sau hơn 1 năm. Đây là
một thành công lớn của VNPT. Dịch vụ MyTV đã nhận được sự chào đón nồng nhiệt từ
người sử dụng đặc biệt là ở khu vực miền Bắc.
Cấu hình cung cấp dịch vụ IPTV của VASC như trong Hình 4.
Hình 4: Cấu hình cung cấp dịch vụ IPTV của VASC
Các chương trình và dịch vụ đang cung cấp trên MyTV khá phong phú và nhiều
tính năng nổi trội. Mục tiêu của MyTV là mang lại cho người sử dụng cách thưởng thức
khác biệt: “Truyền hình theo yêu cầu”. Các chương trình và dịch vụ đó là:
Truyền hình (Live TV): Live TV tương tự như dịch vụ truyền hình truyền thống.
Dịch vụ này cung cấp cho người sử dụng những chương trình truyền hình được thu lại từ
hệ thống truyền hình mặt đát, truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh và kênh truyền hình
riêng. Hiện nay hệ thống của MyTV đã cung cấp 71 kênh truyền hình. Các nội dung truyền
hình được phát theo lịch trình và thời gian cố định như truyền hình truyền thống. Nhưng
với công nghệ IPTV, người sử dụng không chỉ xem một cách thụ động mà có thể sử dụng
7
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình triển
khai IPTV ở Việt Nam
những tính năng ưu việt: tạm dừng, lưu trữ, hướng dẫn chương trình điện tử, khóa chương
trình không dành cho trẻ em.
Phim theo yêu cầu (VOD): Dịch vụ này cho phép người sử dụng lựa chọn và xem
phim lưu lại trên server.
Karaoke (KoD): mang đến cho người sử dụng danh sách những bài hát được ưa
chuộng trong nước và quốc tế. Lời bài hát xuất hiện dưới dạng text trên màn hình TV,
Karaoke là một dịch vụ đặc biệt hấp dẫn.
Truyền hình theo yêu cầu (TVoD): Dịch vụ này cho phép bạn lựa chọn và xem lại
các chương trình đã phát trước đó. Với dịch vụ Truyền hình theo yêu cầu, bạn không phải
phụ thuộc vào thời gian phát sóng của các đài truyền hình và không bao giờ bỏ lỡ bất cứ
một chương trình truyền hình yêu thích nào.
Âm nhạc (MoD): Dịch vụ này cho phép người sử dụng lựa chọn và nghe, xem các
clip, video clip ca nhạc từ thư viện của nhà cung cấp.
Game theo yêu cầu (GoD): Dịch vụ cho phép chơi các game từ danh sách đã được
định sẵn đến STB. Người dùng trả phí cho việc chơi game.
Tiếp thị truyền hình (Tele – Marketing): Mang đến cho người sử dụng sử dụng
MyTV các thông tin về sản phẩm, dịch vụ để lựa chọn và mua sắm. Với mục đích giới
thiệu sản phẩm, dịch vụ này giúp người sử dụng có thể đưa ra quyết định mua sắm chính
xác hơn cho mình.
Thông tin cần biết (T - Intormation): Người sử dụng có thể sử dụng tính năng này
để tra cứu các thông tin cần thiết. Những thông tin trên hệ thống MyTV rất đa dạng và
phong phú.
Tạm dừng (Time Shift TV): Dịch vụ tạm dừng là dịch vụ kết hợp giữa dịch vụ
truyền hình trực tuyến Live TV và dịch vụ theo yêu cầu. Với chức năng dịch thời gian, có
thể tạm dừng hoặc tua đi tua lại kênh truyền hình đang phát để xem lại sau.
Lưu trữ (nPVR): Chức năng nPVR ( Personal Video Recorder ) cho phép người sử
dụng ghi chương trình và lưu trữ chúng trong hệ thống lưu trữ của nhà vận hành và xem lại
sau đó với đầy đủ chức năng điều khiển VCR.
Trả tiền theo từng chuyên mục (iPPV): Là dịch vụ trả tiền theo từng lần xem. iPPV
là một giải pháp hiệu quả bởi vì đôi khi bạn chỉ quan tâm đến một số chuyên mục nhất
định chứ không muốn xem tất cả các kênh.
Quảng cáo (Live channel & Advertising): Quảng cáo trên kênh trực tuyến là dịch
vụ cho phép người sử dụng doanh nghiệp có nhu cầu đặt quảng cáo trên MyTV qua nhiều
hình thức: TVC, Panel, Logo, Text...
Sóng phát thanh (Broadcast audio channel): Là dịch vụ nghe sóng phát thanh theo
yêu cầu. Với một danh sách định sẵn có trong hệ thống các chương trình phát thanh được
phát trực tiếp theo chuyên đề cụ thể như âm nhạc, chính trị, kinh tế, xã hội... Bạn có thể lựa
chọn và nghe các chương trình phát thanh trong nước, quốc tế qua hệ thống MyTV.
Chia sẻ ảnh và clip (Media sharing): Tính năng này cho phép người sử dụng
MyTV có thể tạo, lưu trữ và quản lý các album ảnh, clip của mình.
Ngoài ra, các giai đoạn tiếp theo sẽ có các dịch vụ tương tự nhưng với chất lượng
cao (High Definition) và thêm một số dịch vụ gia tăng giá trị khác.
1.3.2. Tình hình phát triển dịch vụ IPTV của FPT
Dịch vụ IPTV của FPT cung cấp ra thị trường với thương hiệu iTV với slogan:
“Muốn gì xem nấy”. Dịch vụ iTV khá đa dạng với nhiều tiện ích giải trí:
GVHD: LÊ MINH HIẾU
8SVTH: NGUYÊN NHƯ NGỌC
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình triển
khai IPTV ở Việt Nam
Hình 5: Dịch vụ iTV của FPT
• Truyền hình: Các kênh truyền hình trong và ngoài nước đặc sắc, chọn lọc. Đặc
biệt, tính năng Truyền hình xem lại: cho phép xem lại chương trình đã phát trong
vòng 48 giờ của 10 kênh kênh VTV1, VTV2, VTV3, HTV2, HTV3, HTV7,
HTV9, VTC3, HTVC – Thuần Việt, HTVC – Movie bất cứ lúc nào, mà không
cần lệ thuộc Lịch phát sóng của đài.
• Phim truyện: Kho phim mới, phong phú, đủ thể loại, được cập nhật hàng tuần
• Thiếu nhi: Thế giới muôn màu của các thiên thần nhỏ tuổi từ phim, hoạt hình đến
ca nhạc, …
• Tiếng Anh Cho Bé: Những bài học tiếng Anh vui nhộn, bổ ích dành cho các bé từ
3 đến 10 tuổi.
• Ca nhạc: Sân khấu sôi động với các album nhạc của các ca sĩ nổi tiếng, các sự
kiện âm nhạc
• Hài – Cải lương: Với các vở tấu hài ăn khách, hấp dẫn của các ngôi sao hài Hoài
Linh, Kiều Oanh, Thành Lộc, Bảo Quốc, Thuý Nga… và các vở cải lương nổi
tiếng của Vũ Linh, Tài Linh, Thoại Mỹ, Minh Vương…
• Văn hóa - Thể thao: Nơi tổng hợp các sự kiện nổi bật bằng các đoạn video clip
sống động, chân thực
• Thư giãn: Gồm những clip ngắn với mục đích mang lại những giây phút giải trí
thú vị, giúp khán giả quên đi những mệt mỏi hàng ngày.
• Đọc báo: Tin tức nóng hổi được cập nhật hàng giờ
• Địa chỉ cần biết: Trang vàng cho những người bận rộn để nhanh chóng tìm thấy
thông tin địa điểm cần biết như ăn ở đâu ? Mua gì ? Nhà hàng nào gần nhất ?
1.3.3. Tình hình phát triển IPTV của VTC
Tháng 04 năm 2009, VTC Digicom phối hợp với một số Viễn thông các tỉnh, thành
phố đã chính thức bắt đầu triển khai dịch vụ IPTV. Cho đến nay dịch vụ IPTV của VTC
Digicom cung cấp gần 100 kênh truyền hình trong đó có 30 kênh truyền hình độ phân giải
9
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình triển
khai IPTV ở Việt Nam
cao theo chuẩn HD (High Definition), VTC còn xây dựng thành công kho dữ liệu khổng lồ
với hơn 3000 bộ phim đặc sắc có thuyết minh phụ đề tiếng Việt, gần 2000 video ca nhạc
cùng một hệ thống các phim tài liệu hấp dẫn khác phục vụ cho VoD. Đặc biệt IPTV của
VTC Digicom sẽ song hành cùng giải ngoại hạng Anh, với tính năng xem lại các trận bóng
đá, các chương trình tổng hợp giải ngoại hạng Anh.
Lựa chọn công nghệ nén hiệu quả (MPEG-4) VTC Digicom hiện đã làm chủ hệ
thống có thể đáp ứng về năng lực cho 100.000 thuê bao cùng với nền truy nhập băng rộng
ADSL 2+ có tốc độ download 25 Mb/s trong khoảng cách 1.5 km, băng thông rộng tới 2.2
MHz. Ngoài ra với xu thế “Quang hóa” trên mạng lưới Viễn thông hiện nay thì các nhà
cung cấp dịch vụ đã có một hạ tầng tốt hơn hẳn để cung cấp dịch vụ IPTV so với trước
đây.
So với các nhà cung cấp dịch vụ IPTV khác như FPT và VNPT, VTC có thế mạnh
vượt trội về mặt nội dung. Nội dung của dịch vụ IPTV sẽ được lấy chủ yếu từ Đài truyền
hình KTS VTC – Đây là Đài truyền hình cấp quốc gia, lớn thứ 2 tại Việt Nam. Đây là lợi
thế rất lớn của VTC trong thời điểm mà vấn đề nội dung các chương trình đang làm đau
đầu các nhà cung cấp dịch vụ và chi phí bản quyền truyền hình ngày càng đắt đỏ.
Cho đến nay VTC là đơn vị đang là đơn vị đi đầu trong việc nghiên cứu, phát triển
và cung cấp dịch vụ truyền hình số bao gồm Truyền hình kỹ thuật số, Truyền hình độ phân
giải cao (VTCHD) và IPTV. Định hướng của VTC là tập trung phát triển hệ thống cung
cấp nội dung truyền hình số và dịch vụ giá trị gia tăng trên nền viễn thông vốn là thế mạnh
của VTC.
Do đặc điểm thị trường của từng vùng miền khác nhau (về phong tục, cách hưởng
thụ cuộc sống…) nên để đáp ứng nhu cầu đó tại từng địa phương VTC Digicom sẽ hợp tác
với các đơn vị Viễn thông của VNPT cung cấp các chương trình truyền hình. Tại mỗi địa
phương IPTV của VTC sẽ có một thương hiệu riêng để tạo ra sự gần gũi, gắn bó của người
dân ở địa phương, giúp họ dễ tiếp cận dịch vụ (IPTV) hơn. Bên cạnh đó việc phát triển
IPTV ở từng tỉnh thành cũng là đáp án tốt cho bàn toán về sự hạn chế cự ly truyền dẫn của
mạng cáp đồng ở Việt Nam hiện nay. Việc cung cấp tín hiệu trong phạm vi gần hạn chế
đáng kể nhưng hiện tượng gián đoạn khi sử dụng dịch vụ.
Hiện VTC đang cung cấp dịch vụ IPTV hợp tác với VNPT:
• VNPT Hải Phòng tên thương hiệu VipTV
• VNPT Ninh Bình với thương hiệu HoaLuTV
• VNPT Thanh Hóa với thương hiệu LamSonTV
• VNPT Nghệ An với thương hiệu SongLamTV
• VNPT Đà Nẵng với thương hiệu SongHan TV
• VNPT Huế với thương hiệu HueTV
• VNPT Bình Định Với thương hiệu TaySonTV
• VNPT Khánh Hòa với thương hiệu FamilyTV
• VNPT Vũng Tàu với thương hiệu MegaVNN
• VNPT Bình Dương với thương hiệu LifeTV
• VNPT Lâm Đồng với thương hiệu MimosaTV
• VNPT TpHCM với thương hiệu SaigonTV
• VNPT Đắk Lắk với thương hiệu BazanTV
1.4. Các dịch vụ cung cấp bởi IPTV
GVHD: LÊ MINH HIẾU
10SVTH: NGUYÊN NHƯ NGỌC
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình triển
khai IPTV ở Việt Nam
IPTV không chỉ đơn thuần là IP video. Trên thực tế, các nhà khai thác viễn thông
đang tập trung vào dịch vụ này để tạo ra sự khác biệt của dịch vụ họ cung cấp với các dịch
vụ mà các nhà khai thác mạng truyền hình cáp hay vệ tinh cung cấp. Tất cả các lựa chọn
cấu trúc và công nghệ cơ sở tập trung vào việc phân phối nhiều loại dịch vụ video theo yêu
cầu và video quảng bá, nhưng với kinh nghiệm về các dịch vụ thoại và truyền số liệu tốc
độ cao cho phép các nhà khai thác viễn thông cung cấp cho người sử dụng các dịch vụ tích
hợp bổ sung là một phần của gói dịch vụ IPTV lớn.
Các dịch vụ chính thường được triển khai trước là dịch vụ video theo yêu cầu và
video quảng bá, tuy nhiên các nhà khai thác viễn thông đều có kế hoạch bổ xung các dịch
vụ này với các dịch vụ trò chơi, quảng cáo, âm thanh, thông tin…Điều cần biết là định
nghĩa và phạm vi của các dịch vụ này sẽ liên tục được tiến triển theo thời gian. Bảng 3 mô
tả tổng quan các loại dịch vụ IPTV khác nhau hiện đang được dự kiến và triển khai.
Bảng 1: Các dịch vụ IPTV
Live TV
Entertainment
Digital TV
Gaming
Premium TV
Gambling
Pay-per-view
Karaoke
Near video-on-demand
Internet TV
Program guide
Stored TV
Commerce
Video on demand
Telecomerce
Subscription VoD
Targeted/interactive advesting
Time-dhifting PRV
Network PVR
Communictaion
ASP
Residental VoIP portal
Distance learning
SMS/MMS mesaging
Home automation portal
Instant messaging
Converged services
Mobile services portal
Hospitality
Video conferencing
Emergency alert system
1.4.1. Dịch vụ video IPTV
Các dịch vụ IPTV video có thể phân thành hai nhóm: phát quảng bá và phát theo
yêu cầu.
1.4.1.1. Dịch vụ video quảng bá
Về cơ bản, các dịch vụ video quảng bá không khác gì so với các dịch vụ video mà
các nhà khai thác truyền hình cáp, vệ tinh, mặt đất cung cấp ngày nay. Điều này góp phần
tạo thành tiêu chuẩn đối với dịch vụ TV, không kể đến các cơ chế truyền tải: lai cáp
GVHD: LÊ MINH HIẾU
11SVTH: NGUYÊN NHƯ NGỌC
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình triển
khai IPTV ở Việt Nam
đồng/quang, DSL hay FTTx…Các kênh video quảng bá bao gồm các kênh truyền hình
quốc gia, địa phương và các kênh trả tiền (như HBO).
Số các kênh quảng bá khu vực có thể thay đổi theo thị trường, các kênh này thường
hỗ trợ các phiên bản theo khu vực của các mạng gốc (ABC, CBS, NBC và Fox..). Một số
trong các kênh quảng bá có định dạng độ trung thực cao (HD), điều đó có nghĩa các nhà
khai thác viễn thông có thể cung cấp cho người sử dụng cả hai loại kênh quảng bá tiêu
chuẩn (SD) và độ trung thực cao (HD). Một phần nội dung quảng bá có thể được lưu lại
trong mạng và sử dụng sau đó.
Tính năng TVoD (TV on Demand) cho phép các chương trình LiveTV được lưu lại
trên server trong một khoảng thời gian nào đó. Người sử dụng sau đó có thể lựa chọn để
xem lại các chương trình mà mình bỏ lỡ.
Thời gian lưu trữ các chương trình có thể đặt thay đổi linh động theo nhu cầu thực
tế. Hệ thống sẽ hỗ trợ cả 2 cách thức là lưu trữ theo thời gian và lưu trữ theo chương trình
được chọn nào đó.
Thông tin về cước (nếu có) đối với dịch vụ được hiển thị đúng đắn để người sử
dụng đưa ra quyết định lựa chọn.
Hỗ trợ các tính năng cơ bản của thiết bị ghi hình VCR, đó là tạm dừng, chạy tiếp,
chuyển nhanh về phía trước, chuyển nhanh về phía sau. Tính năng chuyển nhanh về phía
trước, chuyển nhanh về phía sau cần đạt được tốc độ 2X, 4X, 8X, 16X, 32X và 64X.
Mobile TV là hướng phát triển tương lai đảm bảo cung cấp kênh truyền hình, VoD
và các dịch vụ của hệ thống IPTV đến các người sử dụng của mạng di động.
Giải pháp hoàn chỉnh hệ thống IPTV có thể kết nối, triển khai để cung cấp dịch vụ
Mobile-TV. Việc tính cước có thể tích hợp với hệ thống Billing độc lập để có các phương
thức tính cước linh động và hiệu quả.
1.4.1.2. Dịch vụ Video theo yêu cầu
Các dịch vụ video lưu trữ có nhiều dạng và là nền tảng để phân biệt với các nội
dung video khác được truyền tải qua các mạng IP. Nội dung video lưu trữ đáp ứng được
nhiều các sở thích khác nhau của người xem. Tùy theo vị trí lưu trữ, người sử dụng có thể
tận dụng được các ưu điểm của nội dung video lưu tại thiết bị người sử dụng hoặc mạng để
điều khiển một các linh hoạt khi sử dụng dịch vụ như: tua nhanh, tua ngược, tạm dừng..
như khi họ sử dụng VCDs/DVDs. Nội dung video lưu trữ là động lực chính thúc đẩy sự
phát triển phần mềm lớp dịch vụ trong các mạng IPTV cũng như các tùy chọn của set-top
box. Các tùy chọn nội dung video lưu trữ bao gồm:
• VoD lưu trữ cục bộ: Nội dung được xem là phổ biến rộng rãi sẽ được phát quảng
bá tới CPE qua mạng IP và lưu cục bộ để người sử dụng có thể xem theo yêu cầu.
Các nội dung này thường gắn với quá trình xác thực quyền sử dụng khi xem đối
với từng thuê bao.
• VoD lưu trên mạng: VoD lưu trên mạng dành cho các nội dung được coi là không
phổ biến cho nhiều thuê bao tại cùng thời điểm. Người sử dụng có thể yêu cầu
xem nội dung ngay lập tức và/hoặc sau khi yêu cầu. Nội dung có thể xem ngay
được truyền tải dưới dạng unicast trên mạng IP, trong khi nội sung xem sau yêu
cầu được tập hợp theo nhóm các thuê bao và có thể truyền tải dạng broadcast hay
narrowcast dựa trên thứ tự tương đương đối với các thuê bao khác. Điều này sẽ
cho phép nhà cung cấp dịch vụ sử dụng tối ưu các tài nguyên mạng một cách linh
hoạt.
GVHD: LÊ MINH HIẾU
12SVTH: NGUYÊN NHƯ NGỌC
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình triển
khai IPTV ở Việt Nam
• VoD thuê bao: VoD thuê bao là biến thể của hai dịch vụ trên, cho phép khác hàng
quyền xem một số nội dung được đã được cho phép trước đó trong một hoảng
thời gian xác định, tận dụng ưu điểm của cả hai nội dung vdeo lưu trên mạng và
cục bộ.
• Ghi lại nội dung video theo yêu cầu cá nhân (PVR): cho phép người dùng quyền
ghi lại các chương trình quảng bá/theo yêu cầu để xem lại sau đó. Các quyền xem
nội dung thay đổi tùy theo việc sử dụng một lần, nhiều lần hay không giới hạn nội
dung và phần mềm quản lý bản quyền (DRM) là yếu tố quan trọng trong các
trường hợp này để kiểm soát quá trình chia sẻ nội dung giữa các thiết bị trong nhà
thuê bao.
• Ghi lại nội dung video và lưu trên mạng (PVR): tương tự như dịch vụ PVR, sự
khác nhau chủ yếu là vị trí lưu nội dung, trong trường hợp này là trên mạng, thay
vì sử dụng thiết bị của người sử dụng. Dịch vụ này cho phép các thuê bao với settop box đơn giản tận dụng được các ưu điểm của các dịch vụ video lưu trữ và cho
phép các nhà cung cấp dịch vụ tập hợp các nội dung lưu trữ trong mạng một cách
tối ưu nhờ đó giảm chi phí so với việc thuê bao phải sử dụng set-top box phức tạp.
Dịch vụ này cũng cung cấp một cách tốt nhất cho thuê bao khả năng linh hoạt
trong việc lựa chọn chương trình vì mạng có khả năng lưu nhiều nội dung hơn soa
với set-top box của người sử dụng.
1.4.2. Dịch vụ âm thanh IPTV
Nếu chỉ có dịch vụ IPTV audio thì chắc chắn không đủ kích thích các thuê bao
chuyển nhà cung cấp dịch vụ và cũng không đủ để nhà cung cấp dịch vụ đầu tư một lượng
lớn tiền vào hạ tầng mạng để phân phối dịch vụ IPTV. Tuy nhiên, khi kết hợp với các tùy
chọn khác nó sẽ nâng cao tính hấp dẫn của gói dịch vụ tổng thể.
1.4.2.1. Dịch vụ phát thanh quảng bá
Dịch vụ này cho phép người sử dụng dò tìm bất kỳ đài phát nào trên thế giới và
nghe qua lối ra âm thanh của TV hay hệ thống loa kèm theo.
1.4.2.2. Dịch vụ âm nhạc quảng bá
Theo quan điểm dịch vụ âm thanh, dịch vụ này rất giống quảng bá video cơ bản,
nghĩa là người dùng có thể sử dụng nhiều kênh âm nhạc khác nhau. Dịch vụ này đã khá
phổ biến và được cung cấp bởi nhiều nhà cung cấp dịch vụ cáp/MSO. Dịch vụ âm nhạc
này thường đi kèm với thông tin đồ họa về nội dung nhạc hiển thị trên TV của người sử
dụng. Hướng dẫn chương trình chọn kênh cũng tương tự như đối với các kênh video.
1.4.2.3. Dịch vụ âm nhạc theo yêu cầu
Tương tự như VoD, quyền yêu cầu và nghe tương tự như đối với các dịch vụ VoD.
Mối quan hệ giữa các nhà cung cấp nội dung và phương tiện là yếu tố quan trọng như đối
với dịch vụ VoD để đảm bảo có được thư viện lớn các file nhạc.
1.4.2.4. Dịch vụ âm nhạc trả tiền
Cho phép thuê bao lưu trữ và sắp xếp theo sở thích của mình.
GVHD: LÊ MINH HIẾU
13SVTH: NGUYÊN NHƯ NGỌC
Đồ án tốt nghiệp Đại Học
Chương 1: Tổng quan IPTV và tình hình triển
khai IPTV ở Việt Nam
Dịch vụ âm nhạc theo yêu cầu sẽ được truyền tải qua mạng IP theo cách tương tự
như các dịch vụ VoD sử dụng các cơ cấu quảng bá hay đơn hướng, theo thời gian và mức
độ tương đương với các thuê bao khác.
1.4.3. Dịch vụ trò chơi
Chơi game (một người hay nhiều người cùng lúc) trên truyền hình là dịch vụ riêng
biệt mà các nhà khai thác viễn thông đang xúc tiến tích hợp vào các gói dịch vụ IPTV. Sẽ
có nhiều loại chò trơi cho nhiều loại đối tượng khác nhau cũng như cũng như các trò chơi
cho 1 người và nhiều người chơi cùng lúc. Người sử dụng có thể lựa chọn người chơi cùng
cũng như lên kế hoạch thời gian chơi với người khác.
1.4.4. Dịch vụ thông tin tích hợp
Dịch vụ thông tin IPTV tích hợp là lĩnh vực trong đó các nhà khai thác viễn thông
có ưu thế hơn so với các nhà cung cấp đa dịch vụ/truyền hình cáp. Các dịch vụ thông tin
tích hợp sẽ tận dụng các lợi thế về tài nguyên của các nhà nhà cung cấp dịch vụ viễn thông
khi cung cấp các dịch vụ thoại và truy cập Internet tốc độ cao. Các ví dụ về dịch vụ thoại
và Internet tích hợp được mô tả như sau:
1.4.4.1. Dịch vụ thoại tích hợp
Dịch vụ thoại tích hợp cho phép các thuê bao sử dụng TV của họ mở rộng các chức
năng dịch vụ thoại di động và cố định. Ví dụ:
• Dịch vụ thông báo cuộc gọi đến (Incoming Call Notification Service): Hiển thị
biểu tượng trên TV, thông báo cho thuê bao có cuộc gọi thọai/vdieo đến. Ngoài ra
còn hỗ trợ các chức năng hiển thị số thuê bao và ghi lại cuộc gọi.
• Dịch vụ thông báo bản tin (Message Notification Service): Hiển thị biểu tượng
trên TV, thông báo cho thuê bao có lời nhắn (voice mail) trong hộp thư kèm theo
dịch vụ thoại cố định và/hoặc di động.
• Dịch vụ thiết lập kết nối (Connection Establishment Service): cho phép thuê bao
gọi thoại/video từ TV của họ.
• Dịch vụ hội nghị thoại/video (Voice/Video Conferencing Service): cho phép thuê
bao tham gia và/hoặc khởi tạo hội nghị thoại/video.
• Dịch vụ danh bạ (Directory Service): Cung cấp cho thuê bao danh bạ điện thoại
điện tử có thể truy cập qua TV.
1.4.4.2. Dịch vụ Internet tích hợp
Các dịch vụ Internet tích hợp sẽ cho phép sử dụng TV để sử dụng các ứng dụng
Internet trước đây phải sử dụng bằng máy tính cá nhân. Các dịch vụ này không nhằm để
thay thế các ứng dụng Internet dựa trên PC mà chúng cung cấp các biện pháp thuận tiện
hơn để truy cập thông tin trong những khu vực khác nhau trong nhà thuê bao hay ở các
thời điểm khác nhau.
• Duyệt web bằng TV (TV web browsing): cho phép thuê bao xem các trang web
trên TV của họ.
• Nhắn tin bằng TV (TV Instant Messaging): cho phép thuê bao thông tin qua IM
trong khi đồng thời sử dụng các dịch vụ video/audio hay gaming khác.
• TV Email: cho phép thuê bao sử dụng các ứng dụng người sử dụng trên TV để
GVHD: LÊ MINH HIẾU
14SVTH: NGUYÊN NHƯ NGỌC