Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.07 MB, 59 trang )
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ THÔNG TIN
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài : “Thiết kế website bán hàng đồng hồ”
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS Phạm Minh Việt
Sinh viên thực hiện
: Ngô Thị Thanh Xuân
Lớp
: K16-DTTT
Khóa
: 16(2013-2017)
Hệ
: Chính quy
Hà Nội, tháng 5/2017
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
</pre>: Giữ nguyên đoạn văn bản( Như khi code)
-
<hv>: tạo dòng kẻ để phân đoạn ra
10
-
<font></font>: thẻ định dạng font chữ
Color :màu chữ
Size: kích thước
-
<img></img> :thẻ hình ảnh
src=“url”: Đường dẫn của ảnh cần hiển thị
border=“giá_trị”: Đường viền của ảnh
height=“giá_trị”: Độ cao của ảnh, đơn vị pixel
width=“giá_trị”: Độ rộng của ảnh
alt=“”: Nội dung hiển thị thay thế khi ảnh không được hiển thị( Do sai
đường dẫn, ảnh không được tải về,… ).
title=“” : Tiêu đề của ảnh( Khi di chuột qua ảnh sẽ hiển thị tiêu đề)
vspace: Khoảng cách từ ảnh đến thành phần khác bên ngoài( Theo chiều
dọc)
hspace: Khoảng cách từ ảnh đến thành phần khác bên ngoài( Theo chiều
ngang)
-
<a></a> : thẻ liên kết
href=“url”: Đường dẫn
target=“giá_trị”: Phương thức khi mở liên kết. Gồm các giá trị _self( mở
liên kết ở tab hiện tại), _blank( mở với 1 cửa sổ mới), _parent( mở với
frame), _top( khác với _parent, _top mở với cả trang)
title: Tiêu đề của liên kết
-
<table></table>: thẻ tạo bảng
width: Độ rộng của bảng, thường sử dụng giá trị kích thước có đơn vị %
hoặc px
height: Chiều cao bảng
bgcolor: Định màu nền của bảng
background: Định ảnh nền của bảng
Độ lớn đường viền của bảng
bordercolor: Màu của đường viền
align: Căn vị trí của bảng so với toàn website. Giá trị: left, right, center
11
cellspacing: Định độ dày của khung
cellpadding: Định khoảng cách từ nội dung đến đường bao của bảng
-
<tr></tr> : xác định dòng nằm trên bảng
height: Khai báo chiều cao của dòng( độ lớn dòng)
align: Định vị trí nội dung trong dòng( theo chiều ngang): left( trái), right(
phải), center( giữa)
valign: Định vị trí nội dung theo chiều dọc: top( trên), middle( giữa),
bottom( dưới)
-
<td></td>: thẻ dữ liệu bảng
width: Độ rộng của cột
height: Chiều cao của cột
align: Định vị trí nội dung trong cột( theo chiều ngang): left( trái), right(
phải), center( giữa)
valign: Định vị trí nội dung theo chiều dọc: top( trên), middle( giữa),
bottom( dưới)
-
<form></form>: thẻ định dạng form
name: Tên của form, đặt tùy ý sao cho dễ nhớ, có mối tương quan với đối
tượng form
action: Link xử lý dữ liệu
method: Phương thức truyền dữ liệu, có 2 giá trị là GET và POST
Thẻ tạo danh sách trong HTML
-
<ol></ol>: thẻ danh sách có trật tự
a: Hiển thị theo kiểu ký tự thường a, b, c…
A: Hiển thị theo dạng ký tự hoa A, B, C..
i: Hiển thị dạng La Mã thường i, ii, iii, iv,..
I: Hiển thị dang La Mã I, II, III, IV,..
square: Hình ô vuông
circle: Hình tròn màu rỗng ( màu trắng)
disc: Hình tròn đặc( chấm tròn màu đen)
-
<ul></ul>: thẻ tạo danh sách không có sắp xếp
12
-
<dl><dd></dd></dl>: thẻ tạo danh sách có mô tả
-
Thuộc tính style
nền)”; font-size: kích thước chữ px(pixel); font-family: phông chữ; textalign: vị trí căn lề>
Để không bị xuống hàng ta thay thẻ bằng thẻ <span></span>:
<span style>
1.2 NGÔN NGỮ CSS (BỘ DA CỦA WEBSITE)
1.2.1. Khái niệm
CSS viết tắt của Cascading Style Sheets được hiểu là ngôn ngữ định dạng
website hay ngôn ngữ định dạng cho các ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (html,
xml, svg...), thường dùng để định dạng các thành phần của 1 website như: font
chữ, độ rộng, màu nền, vị trí,…
CSS là ngôn ngữ được dùng để miêu tả cách trình bày các tài liệu viết bằng
ngôn ngữ HTML và XHTML. Ngoài ra ngôn ngữ định kiểu theo tầng cũng có
thể dùng cho XML, SVG, XUL. Các đặc điểm kỹ thuật của CSS được duy trì
bởi World Wide Web Consortium (W3C).
Tác dụng của CSS:
-
Làm đẹp website như chia cột, thêm màu sắc, biến đổi các khối.
-
Hạn chế tối thiểu việc làm rối mã HTML của trang Web bằng các thẻ quy
định kiểu dáng (chữ đậm, chữ in nghiêng, chữ có gạch chân, chữ màu), khiến
mã nguồn của trang Web được gọn gàng hơn, tách nội dung của
trang Web và định dạng hiển thị, dễ dàng cho việc cập nhật nội dung.
-
Tạo ra các kiểu dáng có thể áp dụng cho nhiều trang Web, giúp tránh phải
lặp lại việc định dạng cho các trang Web giống nhau.
1.2.2. Nhúng CSS vào website
Có 3 cách nhúng CSS vào website:
-
"Inline Style": Áp dụng trực tiếp trên một đối tượng nhất định bằng thuộc
tính style:
13
Đoạn text cần in đậm, gạch chân, màu đỏ</span>
-
"Internal Style": Đặt CSS ở đầu trang Web để áp dụng kiểu dáng cho toàn
bộ trang ấy, khi đó chỉ cần đặt đoạn CSS vào trong cặp thẻ <style> rồi đặt
vào trong phần header của Web (giữa <head> và </head>):
<style type="text/css">
body {font-family:verdana; color:#0000FF;} /* Kiểu chữ trong trang Web là
"Verdana", màu chữ thông thường là màu xanh dương */
</style>
-
"External CSS": Đặt các thuộc tính CSS vào một tệp tin riêng biệt (*.css),
khi đó có thể tham chiếu đến từ nhiều trang Web khác nhau:
Ví dụ về nội dung tệp style.css:
body {font-family:verdana; color:#0000FF;}
Tham chiếu tới tệp tin CSS trên từ trang Web bằng đoạn mã (mã có thể
nằm ngoài thẻ <head>):
<link rel="stylesheet" type="text/css" href="style.css"/>
1.2.3. Vùng chọn và các kiểu vùng chọn cơ bản
Vùng chọn là 1 khu vực trong website được chỉ định áp dụng cho 1 đoạn
CSS nào đó.
Một đoạn CSS có thể áp dụng cho nhiều vùng chọn khác nhau
Các kiểu vùng chọn cơ bản
Chọn theo thẻ HTML: Viết CSS cho toàn bộ phần tử trong một thẻ
Chọn phần tử theo ID: Sử dụng #id viết CSS cho 1 hoặc ít phần tử
Chọn phần tử theo Class: Sử dụng .class viết CSS cho nhiều phần tử khác
nhau
14
Chọn thứ cấp ( chọn phần tử con)
Chọn phần tử thứ cấp liền nhau
1.2.4. Các thuộc tính CSS cơ bản
-
Background-color:
Là thuộc tính sử dụng để định dạng màu nền cho website
Giá trị:
+ Màu theo tên tiếng anh: red, green, blue, white, black,..
+ Là mã màu theo hệ hex
-
Background-image
Là thuộc tính định ảnh nền cho website background-image:
url(„liên_kết_ảnh_nền‟);
-
Background-repeat
Xác định việc lặp lại của ảnh nền trong trường hợp ảnh nền nhỏ hơn kích
thước phần định dạng
Giá trị:
+ Repeat: Lặp lại nếu ảnh nhỏ hơn kích thước phần cần định dạng
+ No-repeat: Không lặp.
+ Repeat-x: Lặp theo chiều ngang
+ Repeat-y: Lặp theo chiều dọc website
-
Background-position
Định vị trí nền của website
Giá trị:
+ Left: Bắt đầu từ bên trái
+ Right: Bắt đầu từ bên phải
+ Top: Bắt đầu từ trên.
+ Bottom: Bắt đầu từ dưới
+ Có thể dùng đơn vị % để định vị trí.
-
Font-family
Là thuộc tính định dạng font chữ cho website
Giá trị là tên các font chữ.
-
Font-style
15
Định kiểu chữ: Normal( bình thường), Italic( in nghiêng), Oblique( in xiên)
-
Font-size
Định kích thước cho chữ, giá trị là các giá trị độ dài, có thể sử dụng các đơn
vị: px, em,…
-
Font-variant
Định dạng 1 số kiểu chữ như: small-caps, normal
-
Font-weight
Định dạng kiểu in đậm( bold), in thường( normal) cho 1 thành phần nào đó
-
Color
Định dạng màu chữ trong CSS
Giá trị:
+ Tên màu tiếng Anh: gray, blue, green,…
+ Bảng mã màu hệ 16: Gồm ký tự # và chuỗi 6 ký tự liền kề
-
Text-indent
Định khoảng thụt vào của 1 dòng bất kỳ
-
Text-align
Định vị trí của 1 đoạn văn bản.
Giá trị:
+ Left: Căn trái
+ Center: Căn giữa
+ Right: Căn phải.
+ Justify: Căn đều.
-
Letter-spacing
Định khoảng cách giữa các ký tự
-
Word-spacing
Định khoảng cách giữ các từ.
-
Text-decoration
Underline: Chữ gạch chân.
Line-through: Chữ gạch xiên
Overline: Chữ có gạch ngang trên đầu
16
Blink: Chữ nháy.
None: Không có 4 giá trị trên
-
Text-transform
Uppercase: Định chữ in hoa
Lowercase: Định chữ thường
Capitalize: Định kiểu in hoa chữ cái đầu.
-
Border- Đường viền
Trong border chúng ta có 3 thuộc tính
a) Border-width: Độ dày của đường viền.
Cú pháp: border-width: apx bpx cpx dpx; Với: a, b, c, d lần lượt là giá trị độ dày
đường viền của các cạnh: bên trên, bên phải, bên dưới và bên trái( Theo thứ tự
chiều kim đồng hồ) Khi 1 trong 4 giá trị kia bị thiếu thì nó sẽ lấy giá trị độ dày
của cạnh đối diện nó.
b)Border-style: Kiểu đường viền
Chúng ta có 1 số giá trị về đường viền như hình bên
Không nhất thiếu phải định dạng cả 4 cạnh có viền mà có thể sử dụng 4 thuộc
tính sau: border-top-style( viền trên), border-right-style( viền phải), Borderbottom-style( viền dưới), border-left-style( viền trái).
c) Border-color: Màu đường viền - Giá trị của border là các loại mã màu.
-
Padding
Biên Là thuộc tính tạo khoảng cách đường viền và nội dung Đối với padding
chúng ta cũng có 4 thuộc tính: padding-top, padding-right, padding-bottom,
padding-left Sử dụng để căn chỉnh nội dung so với các viền tương ứng: trên,
phải, dưới, trái.
-
Float
Là thuộc tinh sử dụng để cố định thành phần của website về 1 phía: trái( left)
hay phải( right).
Thường sử dụng trong việc dàn trang, chia cột cho website.
Giá trị:
Left: Dàn qua trái.
Right: Dàn qua phải.
17
None: Bình thường.
-
Clear
Là thuộc tinh sử dụng cho các thành phần đi cùng các thành phần sử dụng
float. Sử dụng để định dạng cách tràn cho thành phần này khi thành phần trước
nó đặt float và còn khoảng trống.
Giá trị:
Left: Tràn sang trái.
Right: Tràn phải.
Both: Không tràn, thường dung để tránh tràn các thành phần trong
website
-
Phần tử BLOCK và INLINE
BLOCK (khối) là các phần tử html khi tạo ra nó sở hữu 1 hàng riêng biệt. Có
thể dùng tùy chỉnh kích thước của block
VD: <div>,
...,
,<ul>,...
INLINE (nội dòng) là các phần tử html khi tạo ra nó có thể đứng trên cùng 1
hàng.
VD: <span>,<strong>,<a>...
-
Pseudo class cơ bản: là cùng chọn để chọn 1 phần tử trong 1 trạng thái nhất
định: Bao gồm 4 loại: hover, visited, link, active.
-
Chuyển động translation:
Translation: all “thời gian hiệu ứng” “thời gian trễ” “kiểu hiệu ứng”
-
Thay đổi hình dạng đối tượng với transform
Transform: rotate (đọ xoay deg) ( số vòng turn)
skew (độ nghiêng)
scale ( độ phóng)
translate (...px, ...%)
1.3 NGÔN NGỮ PHP (TRÁI TIM CỦA WEBSITE)
1.3.1. Khái niệm
PHP (viết tắt hồi quy "PHP: Hypertext Preprocessor") là một ngôn ngữ lập trình
kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết
cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với
18
web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng
dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian
xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã
nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
Mã PHP được thực thi ở phía Server, khi trình duyệt của người dùng truy cập
một trang web có chứa một đoạn mã PHP thì trình duyệt nhận được trang kết
quả đã xử lý từ Web server, người dùng sẽ không thể biết được đoạn mã viết gì.
Mã PHP được bao trong cặp dấu <?php ?> hoặc <? ?>. Tập tin PHP có phần
mở rộng là .php hoặc .php3
PHP tương tự JSP và ASP với tập thẻ lệnh dùng cho trang HTML. Điểm đặc
biệt là PHP được phát triển hoàn toàn cho nền tảng web, chính vì vậy , mà các
ứng dụng viết bằng PHP rất ngắn gọn so với VBScript hay JSP. Đây cũng chính
là điểm mạnh của PHP so với Perl.
Cú pháp PHP mượn từ nhiều ngôn ngữ khác như C, Java, Perl... PHP có thể
giao tiếp với nhiều hệ CSDL như MySQL, MS Access, Sybase, Oracle và cả
Microsoft SQL. Không chỉ có khả năng thao tác CSDL, PHP còn có nhiều khả
năng khác như IMAP, SNMP, LDAP, XML... PHP chạy trên hầu hết các nền
tảng hệ thống. Trình máy chủ phân giải mã lệnh PHP có thể tải về miễn phí từ
trang web chính thức của PHP.
1.3.2. Biến, hằng, chuỗi và các kiểu DL trong PHP
1.3.2.1 Biến
Biến được xem là vùng nhớ dữ liệu tạm thời. Và giá trị có thể thay đổi
được. Biến được bắt đầu bằng ký hiệu "$". Và theo sau chúng là 1 từ, 1 cụm
từ nhưng phải viết liền hoặc có gạch dưới. 1 biến được xem là hợp lệ khi nó
thỏa các yếu tố :
Tên của biến phải bắt đầu bằng dấu gạch dưới và theo sau là các ký tự, số
hay dấu gạch dưới.
Tên của biến không được phép trùng với các từ khóa của PHP. Trong PHP
để sử dụng 1 biến chúng ta thường phải khai báo trước, tuy nhiên đối với các
lập trình viên khi sử dụng họ thường xử lý cùng một lúc các công việc, nghĩa
19
là vừa khái báo vừa gán dữ liệu cho biến. Bản thân biến cũng có thể gãn cho
các kiểu dữ liệu khác. Và tùy theo ý định của người lập trình mong muốn
trên chúng.
Cú pháp: $_tên_biến = giá_trị_biến
VD:
$a;
$a = “ Bien a “;
echo $a;
Xuất ra màn hình giá trị: Bien a
1.3.2.2. Hằng
Nếu biến là cái có thể thay đổi được thì ngược lại hằng là cái chúng ta không
thể thay đổi được. Hằng trong PHP được định nghĩa bởi hàm define theo cú
pháp: define (string tên_hằng, giá_trị_hằng ). Cũng giống với biến hằng được
xem là hợp lệ thì chúng phải đáp ứng 1 số yếu tố :
-
Hằng không có dấu "$" ở trước tên.
-
Hằng có thể truy cập bất cứ vị trí nào trong mã lệnh
-
Hằng chỉ được phép gán giá trị duy nhất 1 lần.
-
Hằng thường viết bằng chữ in để phân biệt với biến
Cú pháp: define ( “tên_hằng” , “giá_trị_hằng” )
VD:
define ( “NAME” , “Xuân” );
define ( “AGE” , “22” );
echo NAME;
echo AGE;
Xuất ra màn hình giá trị hằng: Xuân 22
1.3.2.3. Chuỗi
Là một nhóm các ký tự, số, khoảng trắng, dấu ngắt được đặt trong các dấu nháy
đơn hoặc nháy kép.
20
VD1:
$chuoi_1 = “ Chuoi mot “; /* giá trị là một chuỗi */
$chuoi_2 = “ Chuoi hai “;
echo $chuoi_1;
echo “
”;
echo $chuoi_2;
Xuất ra màn hình giá trị: Chuoi mot
Chuoi hai
Chú ý:
-
Cặp dấu nháy kép có thể hiển thị 1 chuỗi và hiểu được giá trị của biến nằm
trong dấu ngoặc kép.
VD:
$a = “ Bien a “
$chuoi_1 = “ Chuoi mot $a “;
$chuoi_2 = „ Chuoi hai $a „;
echo $chuoi_1;
echo “
”;
echo $chuoi_2;
Xuất ra màn hình giá trị: Chuoi mot Bien a
Chuoi hai $a
-
Không dùng các cặp dấu nháy trùng nhau, nếu trùng phải sử dụng các \ khóa.
VD:
$a = “ My name “ Xuan “ “;
echo $a;
Báo lỗi
$a = “ My name \“ Xuan \“ “;
echo $a;
Xuất ra màn hình giá trị: My name “ Xuan “
Or $a = „ My name “ Xuan “ „
-
Nối một chuỗi với 1 biến, 1 chuỗi với 1 hằng.
Với toán tử này ta sử dụng 1 dấu chấm „.‟
21
VD:
$a = “ Xuan “;
echo “ My name is “ .$a;
Xuất ra màn hình giá trị: My name is Xuan
Define ( “NAME” , “Xuan” );
echo “ My name is “ .NAME;
Xuất ra màn hình giá trị: My name is Xuan
1.3.2.4. Các kiểu DL trong PHP
Bao gồm 6 kiểu dữ liệu cơ bản:
o Integer
o Double
o String
o Boolean
o Array
o Object
VD:
$a = 10; /* Kiểu số nguyên */
echo $a; -> Xuất ra màn hình giá trị 10
$a = 3.14; /* Kiểu số thực */
echo $a; -> Xuất ra màn hình giá trị 3.14
$a = “ Chuoi ”; /* Kiểu chuỗi */
echo $a; -> Xuất ra màn hình giá trị Chuoi
$a = TRUE; /* Kiểu Boolean */
echo $a; -> Xuất ra màn hình giá trị 1
$a = FALSE; /* Kiểu Boolean */
echo $a; -> Không hiển thị giá trị ra màn hình, hay có giá trị = 0
Ta dùng hàm gettype để kiểm tra kiểu DL:
VD
$a = 10; /* Kiểu số nguyên */
echo gettype($a); -> Xuất ra màn hình giá trị Integer
22
$a = 3.14; /* Kiểu số thực */
echo gettype($a); -> Xuất ra màn hình giá trị Double
$a = “ Chuoi ”; /* Kiểu chuỗi */
echo gettype($a); -> Xuất ra màn hình giá trị String
$a = TRUE; /* Kiểu Boolean */
echo gettype($a); -> Xuất ra màn hình giá trị Boolean
$a = FALSE; /* Kiểu Boolean */
echo gettype($a); -> Xuất ra màn hình giá trị Boolean
1.3.3. Toán tử trong PHP
Toán tử gán
Chúng ta đã từng tiếp xúc với toán tử này bởi việc khởi tạo 1 biến.
Nó gồm ký tự đơn là dấu =
Toán tử gán lấy giá trị của toán hạng bên phải gán nó vào toán hạng
bên trái
VD:
$a = “chuỗi”
$b = 10
Toán tử số học
Toán tử
Tên
Ví dụ
+
Cộng
$a + $b;
-
Trừ
$a - $b;
*
Nhân
$a * $b;
/
Chia
$a/$b;
%
Modules
$a%$b;
Toán tử so sánh
Phép toán
Sử dụng
Ý nghĩa so sánh
==
$a = = $b
$a bằng $b
===
$a = = = $b
$a bằng và cùng kiểu dữ liệu với
$b
23