Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Thiết kế website bán quần áo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 57 trang )

Đồ án tốt nghiệp đại học

Thiết kếwebsite bán quầnáo

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA CN ĐIỆN TỬ - THÔNG TIN

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên sinh viên:ĐINH THỊ NGÂN HÀ
Lớp:K16

Khoá:16 (2013-2017)

Ngành đào tạo: Công nghệ Kỹ thuật điện tử, Truyền thông
Hệ đào tạo: ĐHCQ
1/ Tên đề tài TTTN:
Thiết kế website bánquần áo
2/ Nội dung chính:

1/MÔ TẢ BÀI TOÁN.
2/KHẢO SÁT HỆ THỐNG
3/PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
4/THIẾT KẾ HỆ THỐNG
5/ CÀI ĐẶT WEBSITE
3/ Cơ sở dữ liệu ban đầu
4/ Ngày giao :...../…../2017


5/ Ngày nộp:…../…../2017
TRƯỞNG KHOA

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

GVHD: T.S Đặng Hải Đăng

SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


Đồ án tốt nghiệp đại học

Thiết kếwebsite bán quầnáo

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài này em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô
đã giảng dạy em trong suốt thời gian vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn thầy Đặng
Hải Đăng đã hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đề tài này.
Bên cạnh đó để hoàn thành tốt đề tài này em cũng đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ, những lời động viên quý báu của bạn bè, các anh chị thân hữu,em xin chân thành
cảm ơn.
Tuy nhiên do thời gian hạn hẹp, mặc dù đã nố lực hết sức mình nhưng đề tài
này của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và
sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô và các bạn để thực hiện tốt đề tài này. Một lần nữa
em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2017

Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Ngân Hà

GVHD: T.S Đặng Hải Đăng

SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


Đồ án tốt nghiệp đại học

Thiết kếwebsite bán quầnáo

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………..…………………………………
……………..………………………………………………..……………………
…………………………..………………………………………………..………
………………………………………..…………………………………………
……..………………………………………………..……………………………
…………………..………………………………………………..………………
………………………………..………………………………………………..…
……………………………………………..……………………………………
Ngày

tháng

năm 2017

T.S Đặng Hải Đăng

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN DUYỆT ĐỌC

……………………………………………..……………………………………
……………………………………………..……………………………………
……………………………………………..……………………………………
……………………………………………..……………………………………
……………………………………………..……………………………………
……………………………………………..……………………………………

Ngày

GVHD: T.S Đặng Hải Đăng

tháng

năm 2017

SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


Đồ án tốt nghiệp đại học

Thiết kếwebsite bán quầnáo

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MÔ TẢ BÀI TOÁN ............................................................................... 2
1.1. Giới thiệu đề tài ................................................................................................. 2
1.2 Mục đích của website cần thiết kế ...................................................................... 2
1.3. Một số trang chính của website .......................................................................... 3
1.4. Hoạt động của nhà quản trị: ............................................................................... 4
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG ...................................................................... 5

2.1: Khảo sát thực tế ................................................................................................. 5
2.1.1: Chức năng cơ bản của hệ thống: .................................................................. 5
2.1.2 Yêu cầu bài toán .......................................................................................... 5
2.1.3: Khảo sát ...................................................................................................... 5
2.1.4: Yêu cầu đặt ra cho hệ thống: ....................................................................... 7
2.1.5: Yêu cầu phi chức năng ................................................................................ 8
2.2 : Giới thiệu các ngôn ngữ lập trình...................................................................... 8
2.2.1: HTML ......................................................................................................... 8
2.2.2: CSS ............................................................................................................. 9
2.2.3 Giới thiệu về MySQL ................................................................................... 9
2.2.4 Các câu lệnh căn bản trong SQL................................................................. 10
2.2.5: Các hàm trong MySQL ............................................................................. 13
2.2.6: Giới thiệu PHP .......................................................................................... 13
2.2.7: Giới thiệu Adobe Dreamweaver ................................................................ 19
2.2.8: Giới thiệu về XAMPP ............................................................................... 20
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ................................................................... 21
3.1.Phân tích chức năng:......................................................................................... 21
3.1.1.Mô hình phân rã chức năng ........................................................................ 21
3.1.2: Mô tả các chức năng .................................................................................. 22
3.1.3.Mô hình luồng dữ liệu ................................................................................ 23
3.2: Phân tích dữ liệu .............................................................................................. 23
3.2.1.Xác định các thực thể ................................................................................. 23
3.2.2:Mô hình thực thể liên kết:........................................................................... 24
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ HỆ THỐNG....................................................................... 25
4.1: Thiết kế hệ thống ............................................................................................. 25
GVHD: T.S Đặng Hải Đăng

SVTH :Đinh Thị Ngân Hà



Đồ án tốt nghiệp đại học

Thiết kếwebsite bán quầnáo

4.2: Định nghĩa các đối tượng trong mô hình .......................................................... 25
4.2.1: Các chức năng ........................................................................................... 25
4.2.2: Các luồng dữ liệu ...................................................................................... 25
4.2.3: Các kho dữ liệu ......................................................................................... 26
4.2.4: Các đối tác ................................................................................................ 26
4.2.5: Các tác nhân trong ..................................................................................... 26
4.3: Định nghĩa chi tiết các thành phần: .................................................................. 26
4.4 Định nghĩa chi tiết các thành phần của tiến trình ............................................... 27
4.4 Phân tích hệ thống chức năng ........................................................................... 28
4.4.1: Sơ đồ phân cấp chức năng ......................................................................... 28
4.4.2 Định nghĩa các đối tượng trên..................................................................... 29
4.5: Kiến trúc tổng thể của hệ thống ....................................................................... 34
CHƯƠNG 5: CÀI ĐẶT WEBSITE ........................................................................... 37
5.1 Mô tả hoạt động mới của cửa hàng ................................................................... 37
5.2 Cài đặt web....................................................................................................... 37
5.2.1: XAMPP..................................................................................................... 38
5.2.2: Thư mục gốc của host : host root ............................................................... 40
5.3: Giao diện web demo ........................................................................................ 42
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 48

GVHD: T.S Đặng Hải Đăng

SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


Đồ án tốt nghiệp đại học


Thiết kếwebsite bán quầnáo

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
Hình 3.1 Mô hình phân rã chức năng của hệ thống
Hình 3.2:Mô hình luồng dữ liệu
Hình 3.3:Mô hình thực thể liên kết
Hình 4.1:Mô hình tiến trình nghiệp vụ
Hình 4.2: Sơ đồ phân cấp chức năng
Hình 4.3: Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh
Hình 4.4: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Hình 4.5: Biểu đồ luồng dữ liệu mức 2 của chức năng quản lý Admin và User
Hình 4.6: Biểu đồ luồng dữ liệu mức 2 của chức năng xử lý giỏ hàng
Hình 4.7: Kiến rúc tổng thể của hệ thống

GVHD: T.S Đặng Hải Đăng

SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


Đồ án tốt nghiệp đại học

Thiết kếwebsite bán quầnáo

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
PHP: Hypertext Preprocessor
SQL: Structured Query Language
CSDL: Cơ sở dữ liệu
XAMPP : X + Apache + Mysql + PHP + Perl
PERL: Practical Extraction and Report Language - ngôn ngữ kết xuất và báo cáo thực

dụng
UNIX: Uniplexed Information and Computing System
HTML:HyperText Markup Language - ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản

GVHD: T.S Đặng Hải Đăng

SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


PHẦN MỞ ĐẦU
Tại Việt Nam, với cuộc sống ngày càng hiện đại, nhu cầu mua bán qua mạng
Mạng INTERNET là hết sức cần thiết. Trong xu thế cạnh tranh ngày càng mạnh của
nền kinh tế mở cửa trong tất cả các lĩnh vực đặc biệt trong ngành kinh qua mạng, chất
lượng phục vụ và giá cả dịch vụcungcấp cho khách hàng được đặt lên hàng đầu.Vì vậy
em đã thực hiện đồ án “Thiết kế Website bán quần áo”
Mục tiêu là:Tìm hiểu hệ thống một số cửa hàng bán hàng trực tuyến những cửa
hàng đã và đang kinh doanh theo hình thức này. Từ đó em xây dựng một website bán
quần áo tốt nhất có thể.
Nội dung của đồ án gồm 5 chương
-

Chương 1: Mô tả bài toán

-

Chương 2: Khảo sát hệ thống

-

Chương 3: Phân tích hệ thống


-

Chương 4: Thiết kế hệ thống

-

Chương 5: Cài đặt website

GVHD: T.S Đặng Hải Đăng1SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


CHƯƠNG 1: MÔ TẢ BÀI TOÁN
1.1. Giới thiệu đề tài
Việc kinh doanh mua bán là nhu cầu không thế thiếu với mỗi chúng ta. Trong
thời đại cạnh tranh hiện nay việc giới thiệu sản phẩm đến từng cá nhân với chi phí
thấp,hiệu quả cao là một vấn đề nan giải của người kinh doanh cùng với nhu cầu mua
sắm với những sản phẩm đa chủng loại, đạt chất lượng năng suất cao với nhiều mẫu
mã đa dạng và hợp túi tiền của khách hàng vì vậy thương mại điện tử đã ra đời và phát
triển mạnh trên toàn thế giới.
Việc phổ biến các sản phẩm của cửa hàng kinh doanh đến khách hàng thông
qua các bảng báo giá tuy nhiên chi phí khá cao vì số lượng sản phẩm ngày một đa
dạng và giá cả thay đổi liên tục và tính phổ biến không cao chưa đáp ứng được nhu cầu
người dùng. Mặt khác cửa hàng còn gặp nhiều khó khăn như chưa quản lý được người
dùng, thông tin nhà sản xuất, cập nhật giá sản phẩm, quản lý sản phẩm… Nắm bắt
tình hình trên em tiến hành thiết kế trang web mua bán hàng online để mong sao giúp
cho các cửa hàng phá triển hơn,giúp quản lý cửa hàng 1 cách dễ dàng hơn mà vẫn đạt
hiệu quả như mong đợi.
1.2 Mục đích của website cần thiết kế
Khi xây dựng 1 website chúng ta phải hình dung ra xem chúng ta cần thiết kế

cái gì cho website của mình ? . Không có chủ định và mục tiêu rõ ràng thì cả website
đó trở nên sai lầm, lan man và cuối cùng đi tới một hướng khó có thể trở lại. Thiết kế
cẩn thận và định hướng rõ là chìa khóa hướng tới thành công của việc xây dựng một
website.Vận dụng tổng hợp những kiến thức đã học để tiến hành thiết kế website bán
hàng online nhằm giải quyết những khó khăn hiện tại của cửa hàng. Tìm hiểu thực
trạng thương mại của Việt Nam để triển khai hệ thống thương mại điện tử tại cửa hàng
cho phù hợp. Khai phá lợi ích của internet để hướng đến một môi trường kinh doanh
tốt hơn.
Giảm chi phí bán hàng tiếp thị và giao dịch. Bằng phương tiện này một nhân viên
bán hàng có thể giao dịch được với nhiều khách hàng khác nhau,catalogue điện tử trên
Web phong phú hơn nhiều và thường xuyên cập nhập so với catalogue in ấn chỉ có
khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời.Internet/Web giúp người tiêu thụ và các cửa
hàng kinh doanh giảm đáng kể thời gian và chi phí giao dịch (giao dịch được hiểu là từ
quá trình quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dịch khi đặt hàng, giao dịch khi thanh toán.)
Thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và
bằng khoảng 0.5 phần nghìn thời gian giao dịch qua bưu điện chuyển phát nhanh, chi
phí thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng từ 10% đến 20% chi phí thanh toán theo
lối thông thường. Những trở ngại của việc tiếp cận phương tiện Internet/Web trong hầu
hết các trường hợp sẽ mang lại nhiều thuận lợi và lợi ích trong kinh doanh. Thế nhưng,
tại sao nhiều cửa hàng vẫn không tận dụng các tiến bộ kỹ thuật tuyệt vời của Internet.

GVHD: T.S Đặng Hải Đăng2SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


Đó chính là một số rào cản hay nói cách khác đó chính là những khó khăn khi các cửa
hàng tiếp cận đến loại hình bán hàng trực tuyến này.
Trước khi xây dựng 1 websie chúng ta cần:
- Xác định đối tượng khách hàng là ai?
- Website có mục đích gì?
- Xác định rõ những chủ đề chính của website là gì?

- Thiết lập các khối thông tin chính mà website sẽ cung cấp.
- Việc xây dựng một website là cả một quá trình liên tục, nó không đơn thuần
là một dự án duy nhất và một lần với các thông tin tĩnh. Việc biên tập, quản lý và duy
trì kỹ thuật dài hạn phải bao trùm lên kế hoạch xây dựng website.
• Đối tượng khách hàng:
Đây là website bán hàng thời trang nên đối tượng sẽ không phân biệt là nam
hay nữ và chủ yếu là sản phẩm dành cho độ tuổi thanh niên và mặ hàng chủ yếu của
website sẽ là quần áo
• Quảng bá website
Mục tiêu của website là giới thiệu và quảng bá cửa hàng,cung cấp các sản phẩm
về thời trang mà hiện nay các bạn trẻ ưa thích. Khách hàng có thể biết thông tin cụ thể
của từng sản phẩm như :tên sản phẩm,giá cả…. Ngoài ra website còn có mục đích giới
thiệu cho nhiều khách hàng biết đến cửa hàng,thu hẹp khoảng cách địa lý,giải quyế
được vấn đề đường xa,việc đi lại khó khăn… Làm cho việc kinh doanh ngày càng phát
triển và được nhiều khách hàng biết đến.
1.3. Một số trang chính của website
• Trang chủ: Đây là trang giới thiệu về các sản phẩm nổi bật của cửa hàng,những
sản phẩm mới được liên tục cập nhập.
• Trang giới thiệu: Trang này nói khái quát về cửa hàng, hình thức thanh
toán,thông tin của cửa hàng và chủ cửa hàng,biết được cửa hàng này bán những mặt
hàng gì,có cần thiết hay không.
• Trang sản phẩm : trang này khách hàng có thể xem sản phẩm của cửa hàng trên
website hoặc tham khảo các mặt hàng có sẵn để lựa chọn. Khách hàng có thể nhắn vào từng
sản phẩm để xem chi tiết của sản phẩm đó. VD :chất liệu ,xuất xứ, kiểu dáng, giá cả….
• Trang đặt hàng: Trang này sau khi bạn đã ưng ý một sản phẩm bất kì nào đó có
thể cho vào giỏ hàng để tiếp tục shopping
• Trang thanh toán: Ở đây các bạn cung cấp cho website thông tin cá nhân của
mình và hình thức thanh toán để nhận được sản phẩm.
• Trang vận chuyển:Cho biết hình thức chuyển hàng. Nếu ở gần thì cửa hàng sẽ
vận chuyển luôn trong ngày còn nếu ở xa có thể lựa chon nhiều phương pháp như

chuyển phát nhanh…
• Trang hỏi đáp: trang này nếu có thắc mắc hoặc kiến nghị với cửa hàng có thể
trực tiếp đặt câu hỏi để được giải đáp kỹ lưỡng.
GVHD: T.S Đặng Hải Đăng3SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


• Trang liên hệ: đây là trang khách hàng ở xa hoặc không có thời gian trực tiếp
tới cửa hàng có thể đặt mua qua hotline hoặc liên hệ với cửa hàng
1.4. Hoạt động của nhà quản trị:
Cung cấp giỏ hàng cho khách hàng giúp khách hàng cảm thấy an tâm khi mua
hàng mà không bị một số lỗi làm gián đoạn quá trình mua hàng của khách,giúp hiệu
quả mua hàng của họ nhiều hơn cho đến khi kết thúc việc mua hàng cũng như ấn định
hàng mua
Theo dõi khách hàng: cần phải biết khách hàng tham gia mua là ai và họ cần
mua mặt hàng gì.
Sau khi kết thúc phiên giao dịch của khách hàng,các đơn hàng khách mua sẽ
được tổng kết lại và xử lí.
Để thu hút khách hàng thường xuyên truy nhập vào trang web ,nhà quản trị cần
phải có biện pháo để xúc tiến đăng tải các chương trình khuyến mãi,giảm giá trong
những dịp cần thiết để lôi kéo khách hàng về phía mình và có các ưu đãi với khách
hàng thường xuyên và mua hàng với số lượng lớn.

GVHD: T.S Đặng Hải Đăng4SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
2.1: Khảo sát thực tế
2.1.1: Chức năng cơ bản của hệ thống:
-


Quản lý hệ thống
Quản lý và giới thiệu sản phẩm
Tìm kiếm sản phẩm
Quản lý bán hàng

2.1.2 Yêu cầu bài toán
Các mục tiêu cụ thể cần đạt được
- Cho phép nhập hàng vào cơ sở dữ liệu.
- Hiển thị danh sách các mặt hàng theo từng loại (hình ảnh, giá cả, số lượng ….).
- Hiển thị hàng hóa mà khách hàng đã chọn mua.
- Hiển thị đơn đặt hàng của khách hàng.
- Cung cấp khả năng tìm kiếm, khách hàng có thể truy cập từ xa để tìm kiếm xem
mặt hàng đặt mua.
- Cho phép quản lý đơn đặt hàng.
- Cập nhật mặt hàng, loại mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp.
- Thống kê mặt hàng, khách hàng, đơn đặt hàng. Cho phép hệ thống quản trị
mạng từ xa
2.1.3: Khảo sát
Qua khảo sát thực tế chúng em biết được bán hàng thông qua trang web nhưng
bên cạnh đó vẫn bán hàng không qua các kênh khác nhau: cửa hàng,bán hàng qua
điện thoại…
Quản lý khách hàng:
Mỗi khách hàng được quản lý các thông tin sau đây:
Họ tên, địa chỉ, điện thoại, email, tên đăng nhập, mật khẩu. Ngoài ra khách
hàng là công ty hay cơ quan thì quản lý thêm tên công ty hay tên cơ quan.

Quản lý mặt hàng:
Mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin: Tên đặt hàng, đơn giá, số lượng,
hình ảnh, mô tả.


Quá trình đặt hàng của khách hàng:
Khách hàng xem và lựa chọn mặt hàng cần mua. Trong quá trình lựa chọn, bộ
phận bán hàng sẽ trực tiếp trao đổi thông tin cùng khách hàng, chịu trách nhiệm hướng
dẫn.
Sau khi lựa chọn xong, bộ phận bán háng sẽ tiến hành lập đơn hàng của khách.
Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên, bộ phận này sẽ làm hóa đơn và thanh toán tiền.

Quá trình đặt hàng với nhà cung cấp:
Nhân viên sẽ phải kiểm tra nắm bắt tình hình hàng còn hay hết và đề xuất lên
ban điều hành cần xử lý những mặt hàng cần nhập.


GVHD: T.S Đặng Hải Đăng5SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


Trong quá trình đặt hàng thì ban điều hành sẽ có trách nhiệm xem xét các đề xuất
về những mặt hàng yêu cầu và quyết định loại hàng, số lượng hàng cần đặt và phương
thức đặt hàng với nhà cung cấp. Việc đặt hàng với nhà cung cấp được thực hiện thông
qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, fax…

Quá trình nhập hàng:
Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng từ cửa hàng, nhà cung cấp sẽ giao cho cửa hàng
có kèm theo hóa đơn hay bảng kê chi tiết các loại mặt hàng.
Bộ phận nhập hàng sẽ kiểm tra lô hàng của từng nhà cung cấp và trong trường
hợp hàng hóa giao không đúng yêu cầu đặt hàng, hay hàng kém chất lượng thì bộ
phận nhập hàng sẽ trả lại nhà cung cấp và yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả đó
.
Tiếp theo bộ phận nhập hàng kiểm tra chứng từ giao hàng để gán giá trị thành
tiền cho từng loại sản phẩm. Những loại hàng hóa này sẽ được cấp một mã số và được
cập nhật ngay vào giá bán.

Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân viên nhập hàng sẽ in một phiếu
nhập để lưu trữ lại.
Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận thấy rằng hệ thống được xây dựng cho
bài toán đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai đối tượng: Khách hàng và nhà quản lý.

Khách hàng:
Là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa.
Khác với việc đặt hàng trực tiếp tại cửa hàng, khách hàng phải hoàn toàn tự
thao tác thông qua từng bước cụ thể để có thể mua được hàng.
Trên mạng, các mặt hàng được sắp xếp và phân theo từng loại mặt hàng giúp cho
khách hàng dễ dàng tìm kiếm.
Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục
các mặt hàng thì những thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị lên màn hình như: Hình
ảnh, đơn giá, mô tả…
Và bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là giỏ hàng
điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lượng khách mua và hoàn
toàn được cập nhật trong giỏ.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt hàng
cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là do khách hàng tùy chọn đặt
hay không.

Nhà quản lý:
Là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống.
Nhà quản lý được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống
thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thành công thì nhà quản lý có thể thực hiện những
công việc: Quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng, kiểm tra
đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng đã bán, thống kê tồn kho,
thống kê doanh thu.
GVHD: T.S Đặng Hải Đăng6SVTH :Đinh Thị Ngân Hà



Khi có nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà
cung cấp để đặt hàng và cập nhật các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu…
2.1.4: Yêu cầu đặt ra cho hệ thống:
Về mặt thiết bị phần mềm
-

Hệ cơ sở dữ liệu được dùng là MySQL.
Các phần mềm dùng để lập trình web như: PHP, Adobe Dreamweaver
Phần mềm localhost : XAMPP
Yêu cầu trang web:
Hệ thống gồm 2 chức năng:

• User :
Là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Họ sẽ tìm kiếm các sản phẩm
cần thiết từ hệ thống và đặt mua các sản phẩm này. Vì thế trang web phải có những
chức năng sau:
- Hiển thị danh sách các sản phẩm của cửa hàng để khách hàng có thể xem và
lựa chọn.
- Cung cấp chức năng tìm kiếm sản phẩm. Với nhu cầu của khách hàng khi bước
vào trang web thương mại là tìm kiếm các sản phẩm mà họ cần và muốn mua. Đôi lúc
cũng có nhiều khách hàng vào website này mà không có ý định mua hay không biết
mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế nào để khách hàng có thể tìm kiếm
nhanh và hiệu quả các sản phẩm mà họ cần tìm.
- Sau khi khách hàng lựa chọn xong những sản phẩm cần mua thì hệ thống phải
có chức nănghiển thị đơn đặt hàng sau khi khách hàng lựa chọn xong những sản phẩm
cần mua để khách nhập vào những thông tin cần thiết tránh đòi hỏi những thông tin
yêu cầu quá nhiều từ phía khách hàng tạo cảm giác thoải mái riêng tư cho khách
- Ngoài ra còn chức năng đăng kí,đăng nhập:khách hàng có thể thay đổi mật khẩu của

mình. Khi bạn quan tâm đến thông tin về website như: Tin tức hay giá cả. Bạn có thể nhập
địa chỉ email của bạn vào. Lúc đó bạn có thể nhận được thông tin cập nhật từ website.
• Admin
Là người làm chủ ứng dụng,có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống.
Người này được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống và thực
hiện các chức năng của mình. Nhà quản lý có nhứng chức năng sau:
- Chức năng quản lý cập nhật (thêm, xóa, sửa) các sản phẩm trên trang web, việc
này không phải dễ nó đòi hỏi chính xác.
- Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng. Hiển thị đơn đặt hàng hay
xóa bỏ đơn đặt hàng.
Thống kê các sản phẩm đã bán, còn lại, thống kê doanh thu.
Ngoài các chức năng nêu trên thì trang web phải trình bày sao cho dễ hiểu giao
diện đẹp mắt và làm cho khách hàng thấy thông tin cần tìm,cung cấp những thông tin
quảng cáo hấp dẫn nhưng trung thực nhằm thu hút sự quan tâm về cửa hàng mình.
GVHD: T.S Đặng Hải Đăng7SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


Điều quan trọng trong trang web mua bán hàng trên mạng là phải đảm bảo an
toàn tuyệt đối những thông tin liên quan đến khách hàng trong quá trình đặt hàng hay
thanh toán. Đồng thời trang web phải dễ nâng cấp,bảo trì ,sửa chữa hay khi cần bổ
sung cập nhập các tính năng mới
2.1.5: Yêu cầu phi chức năng
• Hỗ trợ khách hàng an toàn khi mua sản phẩm như thông tin cá nhân liên quan
đến khách hàng được đảm bảo an toàn
• Giao diện thân thiện dễ dung, hấp dẫn,dễ tìm kiếm thông tin sản phẩm
• Website có dung lượng không quá lớn,tốc độ xử lý nhanh.
• Việc tính toàn đảm bảo chính xác và không chấp nhận sai xót.
• Đảm bảo an toàn dữ liệu khi chạy.
• Có khả năng lưu trữ nhiều dữ liệu.
2.2 : Giới thiệu các ngôn ngữ lập trình

2.2.1: HTML
HTML (HyperText Markup Language) còn được gọi là ngôn ngữ đánh dấu siêu
văn bản, được tạo ra nhằm cấu trúc lên một trang web với các mẩu thông tin được
trình bày trên World Wide Web
Ví dụ:
<html>
<head>
<title>Hello world </title>
</head>
<body>

Hello world!


<body>
<html>
Một trang web được bắt đầu bằng thẻ mở <html>và kết thúc bằng thẻ
đóng </html>. Trong đó bao gồm 2 nội dung chính là thông tin header được khai báo
trong cặp thẻ <head></head>, nội dung trang web được khai báo trong cặp
thẻ<body></body>
Nội dung đặt trong cặp thẻ <head></head> bao gồm:
• Tiêu đề trang web (title)
• Phần mô tả trang web (description)
• Tên tác giả: Author
GVHD: T.S Đặng Hải Đăng8SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


• Từ khóa liên quan đến nội dung trang web…
Nội dung đặt trong cặp thẻ <body></body> được hiển thị trên trang web, bao gồm các
cặp

thẻ như




,

<div></div>, <table></table>, <span></span>,

,

, <a></a>, <form></form>…
2.2.2: CSS
CSS (Cascading Style Sheet). Website được cấu tạo từ các thẻ html nhưng với
những thẻ html thì mới chỉ thể hiện được bộ khung của website. Để căn chỉnh, trình
bày cho đẹp mắt thì ta cần sử dụng ngôn ngữ CSS. Đây là ngôn ngữ được dùng rất
nhiều trong lập trình web, thường đi cùng với ngôn ngữ html.
Chúng ta có 3 cách để chèn CSS vào trang HTML
• Chèn nội dung CSS vào cặp thẻ <style></style>trong phần <head></head>của
trangweb.
• Chèn trực tiếp vào bên trong thẻ HTML.
• Liên kết với một file.css bên ngoài.
Trong thực tế, cách thứ 3 được các lập trình viên sử dụng nhiều nhất do tính tiện
dụng và linh hoạt.
2.2.3 Giới thiệu về MySQL
MySQL là một phần mềm quản trị CSDL mã nguồn mở, miễn phí nằm trong
nhóm LAMP (Linux-Apache-MySQL-PHP). MySQL rất phổ biến được các nhà phát
triển ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ
cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều hành
cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh. Với tốc độ và tính bảo mật cao,
MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên Internet. Vì MySQL
miễn phí hoàn toàn cho nên bạn có thể tải MySQL từ trang chủ.
MySQL có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: Phiên bản Win32
cho các hệ điều hành dòng Window, Linux,…
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ

sử dụng ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL).
MySQL được sử dụng hỗ cho việc bổ trợ PHP, Perl và nhiều ngôn ngữ khác, nó
làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web viết bằng PHP hay Perl
Lưu ý:
Hầu hết các chương trình CSDL hỗ trợ SQL đều có phần mở rộng cho SQL chỉ
hoạt động với chính chương trình đó.
Một CSDL thường bao gồm một hoặc nhiều bảng (table). Mỗi bảng được xác
định thông qua một tên (ví dụ Customers hoặc Orders). Bảng chứa các mẩu tin dòng (record - row), là dữ liệu của bảng.

GVHD: T.S Đặng Hải Đăng9SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


MySQL là cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển,
hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất
mạnh.
Với tốc độ và tính bảo mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy
cập CSDL trên internet. MySQL server hoạt động trong các hệ thống nhúng hoặc
client/server.
Các ưu điểm của MySQL
MySQL là một hệ quản trị nhanh nhỏ gọn, bảo mật và dễ sử dụng, thường được
sử dụng cho các ứng dụng nhỏ và trung bình. Các script files có thể chạy trên một số
hệ quản trị khác như MySQL server, Oracle. Nó được sử dụng cho các ứng dụng
client/server với máy chủ mạnh như UNIX, window, windows Server và đặc biệt trên
máy chủ UNIX.
MySQL hỗ trợ các điểm vào. MySQL hỗ trợ nhiều ngôn ngữ cho việc thông báo
lỗi như Czec, Dutc, English, Estonia, French, German, Hungarian, Italian, Norwegian
Nynorsk… Ngôn ngữ mặc định cho dữ liệu là ISO-8859-1 (Latin 1) muốn thay đổi
phải sửa trong mã nguồn.
Ngôn ngữ lập trình sử dụng viết các hàm API để thâm nhập cơ sở dữ liệu
MySQL có thể là C, Perl, PHP…

Các bảng (table) trong cơ sở dữ liệu MySQL có kích thước rất lớn. Kích thước
lớn nhất trong một bảng tối thiểu là 4Gb và nó còn phụ thuộc vào kích thước lớn nhất
của một file do hệ điều hành quy định.
Cơ sở dữ liệu MySQL rất dễ quản lý và có tốc độ xử lý cao hơn ba bốn lân so với
các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác.
MySQL là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu mô hình quan hệ, có mã nguồn mở. Nó
cung câp miễn phí trên các máy chủ UNIX, và cả trên windows.
Các nhược điểm của MySQL
Không có môi trường đồ họa.
MySQL không cho phép thực hiện các câu lệnh SQL select truy vấn con.
Không hỗ trợ Stored Procedures, Trigger, transactions, Foreignkeys và View như
các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác.
2.2.4 Các câu lệnh căn bản trong SQL


SELECT

Phát biểu SQL dạng SELECT là 1 trong những phát biểu yêu cầu MySQL truy
vấn dữ liệu trên cơ sở dữ liệu chỉ định. SELECT dùng để đọc thông tin từ cơ sở dữ liệu
theo trường trường hợp quy định hay những biểu thức cho trường hợp đó.
Cú pháp: SELECT <Danh sách các cột>
[FROM <danh sách các bảng>]
[WHERE <các điều kiện ràng buộc>]
GVHD: T.S Đặng Hải Đăng10SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


[GROUP BY <tên cột/ biểu thức trong SELECT>]
[HAVING <đk bắt buộc của GROUP BY>]
[ORDER BY <danh sách cột>]
[LIMIT FromNumber | ToNumber]

Trong đó, danh sách các cột: Tên các cột, biểu thức kết hợp giữa các cột của bảng.
Trường hợp truy vấn tất cả các cột của bảng ta sử dụng toán tử * thay vì chỉ ra
danh sách tất cả các cột.
Trường hợp, có các cột cùng tên ở các bảng khác nhau thì ta cần chỉ ra tên bảng
đi trước theo cú pháp: Tên_bảng.Tên_cột
Mệnh đề FROM chỉ ra tên 1bảng hay những bảng có quan hệ cần truy vấn thông tin.
Mệnh đề WHERE để tạo nên điều kiện cần lọc mẩu tin theo tiêu chuẩn được định
nghĩa. Thông thường WHERE dùng cột (trường) để so sánh với giá trị cột khác, hay
biểu thức chứa cột (trường) bất kỳ có trong bảng (table) Phát biểu SQL có dạng:



UPDATE

Phát biểu SQL dạng UPDATE dùng cập nhật lại dữ liệu đã tồn tại trong bảng.
Khi UPDATE dùng cập nhật dữ liệu cho một mẩu tin chỉ định nào đó thường lệnh này
sử dụng chung với mệnh đề WHERE. Nếu cập nhật tất cả cácmẩu tin trong bảng bạn
có thể bỏ mệnh đề WHERE. Cấu trúc như sau:

Nếu cập nhật giá trị là kết quả trả về từ phát biểu SELECT trên 1 hay nhiều bảng
khác. Cấu trúc như sau:



INSERT
Khi cần thêm mẩu tin vào bảng (table) trong CSDL MySQL, bạn có nhiều cách

để thực hiện công việc này, nhưng để sử dụng các phát biểu SQL mang tính chuyên
nghiệp bạn cần sử dụng phát biểu INSERT. Khi thêm dữ liệu, cần chú ý kiểu dữ liệu
giống hoặc tương ứng với kiểu dữ liệu đã khai báo của cột ( column ), nếu không phù

hợp thì lỗi sẽ phát sinh. Cần quan tâm đến quyền của User đăng nhập có được phép
Insert hay không.


Muốn

INSERT

vào

CSDL

thì

ta



cấu

trúc

như

sau:

Khi Insert dữ liệu vào bảng có 3 trường hợp:
Insert từ giá trị cụ thể

-


Lấy giá trị từ một hoặc nhiều bảng khác

-

Bao gồm cả hai trường hợp

DELETE





-

-

Dùng để xóa mẫu tin trong bảng được chỉ ra bởi tên bảng và mệnh đề WHERE

-

(nếu có) nhằm xác định mẫu tin cần xóa theo một điều kiện nào đó.
DELETE FROM <tên bảng> WHERE <conditions>.

-

Conditions: có thể là phép toán giữa các cột và giá trị hoặc giá trị là kết quả trả

-


về của một câu lệnh SELECT khác.
Lưu ý: không có khái niệm xóa giá trị trong một cột, vì xóa giá trị một cột đồng
nghĩa với cập nhật cột đó bằng giá trị rỗng.

JOIN
- Inner Join: Dùng để kết hợp các bảng dữ liệu

- Cú pháp: SELECT [các cột] FROM <bảng 1> INNER JOIN <bảng 2> ON
<điều kiện kết hợp> WHERE …. ODER BY …
- Ví dụ: SELECT Hoten, Tongdiem FROM Sinhvien INNER JOIN Hocsinh
ON Sinhvien.Masv = Hocsinh.Masv WHERE Tongdiem >2.0 ORDER BY
Tongdiem ASC
- Lưu ý: nếu cần trả về kết quả là tất cả các cột của các bảng tham gia Inner Join
ta áp dụng cú pháp:
- SELECT bảng 1.*, bảng 2.* [, bảng n.*] FROM bảng 1 INNER JOIN bảng 2
ON <điều kiện>…
- Left Join: Dùng để kết hợp các bảng dữ liệu khi muốn trả về kết quả là những
mẫu tin của bảng bên trái tồn tại ứng với những mẫu tin ở bảng bên phải không tồn tại.
- Cú pháp: SELECT [các cột] FROM <bảng trái> LEFT JOIN <bảng phải> ON
<điều kiện kết hợp> WHERE …. ODER BY …
- Right Join: Dùng để kết hợp các bảng dữ liệu khi muốn trả về kết quả là những
mẫu tin của bảng bên phải tồn tại dù bảng bên trái không tồn tại
- Cú pháp: SELECT [các cột] FROM <bảng trái> RIGHT JOIN <bảng phải> ON
<điều kiện kết hợp> WHERE …. ODER BY …


2.2.5: Các hàm trong MySQL
Các hàm phát biểu trong Group by
Hàm AVG: trả về giá trị bình quân của cột hay trường trong câu truy vấn
Hàm MIN: trả về giá trị nhỏ nhất của cột hay trường trong câu truy vấn

Hàm MAX: trả về giá trị lớn nhất của cột hay trường trong câu truy vấn
Hàm SUM: trả về tổng các giá trị của cột hay trường trong câu truy vấn
Các hàm về xử lý thời gian
Hàm CurDate(): trả về ngày, tháng, năm hiện hành của hệ thống
Hàm CurTime(): trả về giờ, phút, giây hiện hành của hệ thống
Hàm Period_Diff(ngày đầu, ngày cuối): trả về số ngày trong khoảng thời gian
giữa ngày đầu và ngày cuối
Hàm dayofmonth: trả về ngày thứ mấy trong tháng
Các hàm về xử lý số học
Hàm sqrt: trả về căn bậc hai
Hàm round: làm tròn giá trị biểu thức
2.2.6: Giới thiệu PHP
PHP:
Php được viết tắt của chữ Hypertext Preprocessorlà một ngôn ngữ lập trình kịch
bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy
chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có thể
dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ
nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm
tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một
ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
Đặc điểm của file php:
Php có thể chạy trên các môi trường (platforms) khác nhau như: Windows,
Linux, Unix… Nó còn có khả năng tương thích với hầu hết các servers đang sử dụng
hiện nay như: Apache...
Ngoài ra các file PHP trả về kết quả cho trình duyệt là một trang thuần HTML,
và các file PHP có thể chứa văn bản (Text), các thẻ HTML (HTML tags) và các đoạn
mã kịch bản (Script).
Quá trình thông dịch trang php
Php là kịch bản trình chủ được chạy trên nền php Engine, cùng với ứng dụng
Web Server để quản lý chúng.


GVHD: T.S Đặng Hải Đăng13SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


Khi trang php được gọi, Web Server triệu gọi php Engine để thông dịch, dịch
trang php và trả về kết quả cho người sử dụng là một trang thuần HTML
Ta có mô hình như sau:

Ưu điểm của Php:
Có nhiều lý do khiến cho việc sử dụng ngôn ngữ này chiếm ưu thế xin nêu ra
đây một số lý do cơ bản :
-

Mã nguồn mở (open source code)

-

Miễn phí, download dễ dàng từ Internet.

-

Ngôn ngữ rất dễ học, dễ viết.

- Mã nguồn không phải sửa lại nhiều khi viết chạy cho các hệ điều hành từ
Windows, Linux, Unix
Rất đơn giản trong việc kết nối với nhiều nguồn, ví dụ như: MySQL,
Microsoft SQL Server 2000, Oracle, PostgreSQL, Adabas, dBase, Empress, FilePro,
Informix, InterBase, mSQL, Solid, Sybase, Velocis và nhiều hệ thống CSDL thuộc Hệ Điều
Hành Unix (Unix dbm) cùng bất cứ nào có sự hổ trợ cơ chế Open Database Connectivity.
Cú pháp:


Đầu tiên, một đoạn mã php luôn được bắt đầu và kết thúc bởi cặp thẻ
theo cú pháp:
các lệnh của php;
?>
- Sau đó, ta cũng có thể nhúng các lệnh của php vào trang HTML và đoạn mã
php có thể đặt bất kỳ đâu trong tài liệu. Thông thường một trang php bao gồm các thẻ
HTML như một trang HTML nhưng có thêm các đoạn mã php.


Lưu ý:
-

Các file php phải có phần mở rộng là .php. Nếu phần mở rộng là
.html thì đoạn mã php sẽ không được thực thi.

-

Có thể viết các câu chú thích cho đoạn mã php. Có hai cách viết là: /*
chú thích */ hoặc // chú thích.

-

Đoạn mã php cũng có thể đặt trong cặp thẻ: <? Đoạn mã php ?>

Các kiểu dữ liệu:
Php hỗ trợ 5 kiểu dữ liệu như sau:



Integer: sử dụng cho giá trị có kiểu dữ liệu là số nguyên. Trên hầu hết các hệ

thống, kiểu số nguyên có kích thước 32 bit, mang giá trị từ -2147483647 cho đến
2147483648.
Ví dụ:$a = 1234;
$b = -123;
$c = 0123; //giá trị 123 ở hệ cơ số 8, tương đương với 83 ở hệ cơ số 10
$d = 0x1F; //giá trị 1F ở hệ cơ số 16, tương đương với 31 ở hệ cơ số 10
?>
• Double (còn gọi là Float): Sử dụng cho giá trị có kiểu dữ liệu là số thực. Trên
hầu hết các hệ thống, kiểu số thực có kích thước 64 bit.
Ví dụ: $a = 1.234;
$b = 1.2e3; //= 1.2*10^3 = 1200
$c = 7E-10; //= 7*(10^-10) = 0.0000000007
$d = -1.23;
?>


String: Sử dụng cho các giá trị có kiểu dữ liệu là chuỗi và ký tự, mỗi ký tự có
kích thước là 1 byte. Nội dung string được đặt giữa 2 dấu nháy, nháy
đơn (') hoặc nháy kép (").
Ví dụ: $a = 'Đây là 1 chuỗi được đặt giữa dấu nháy đơn';
$b = "Đây là 1 chuỗi được đặt giữa dấu nháy kép";

GVHD: T.S Đặng Hải Đăng15SVTH :Đinh Thị Ngân Hà



$c = 'Đây là 1 chuỗi được đặt giữa dấu nháy đơn với "vài dấu
nháy kép ở giữa"';
$d = "Đây là 1 chuỗi được đặt giữa dấu nháy kép với 'vài dấu
nháy đơn ở giữa'";
?>
Nếu bạn muốn sử dụng dấu nháy đơn ở trong 1 chuỗi được bọc bởi dấu nháy
đơn, hoặc sử dụng dấu nháy kép đặt giữa chuỗi được bọc bởi dấu nháy kép thì bạn để
thêm ký tự \ (gọi là ký tự escape) ở phía trước.
Ví dụ: $a = 'Dấu \'nháy đơn\' ở giữa chuỗi'; //$a mang giá trị: Dấu
'nháy đơn' ở giữa chuỗi
$b = "Dấu \"nháy kép\" ở giữa chuỗi"; //$b mang giá trị: Dấu
"nháy kép" ở giữa chuỗi
$c = "Dùng ký tự \\ ở giữa câu \\ thì sao?"; //$c mang giá trị:
Dùng ký tự \ ở giữa câu \ thì sao?
?>
Khi sử dụng dấu nháy đôi để bọc chuỗi, ngoài \', \" và \\, PHP có thể nhận dạng
thêm một số chuỗi ký tự escape đặc biệt nữa:
\n: ký tự xuống hàng LF (ký tự có mã 10 trong bảng mã ASCII)
\r: ký tự về đầu dòng CR (ký tự có mã 13 trong bảng mã ASCII)
\t: ký tự tab (ký tự có mã 9 trong bảng mã ASCII)
\$: ký tự $
\ooo: (với o là 1 chữ số từ 0 đến 7) biểu thị 1 ký tự có mã ASCII ooo trong hệ
cơ số 8.
Ví dụ:
\101 sẽ là ký tự 'A' (101 trong hệ cơ số 8 tương đương 65 trong hệ cơ số 10, ký
tự ASCII có mã 65 chính là ký tự 'A').
\xhh: (với h là 1 chữ số từ 0 đến 9 hoặc 1 chữ cái từ A tời F) biểu thị 1 ký tự có
mã ASCII hh trong hệ cơ số 16.
Ví dụ:

\0x41 sẽ là ký tự 'A' (41 trong hệ cơ số 16 chính là 65 trong hệ cơ số 10).
Ngoài ra, nếu bạn để 1 biến vào giữa 1 chuỗi được bọc với dấu nháy kép, giá trị
của biến sẽ được thay thế vào trong chuỗi.
Ví dụ:
GVHD: T.S Đặng Hải Đăng16SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


$a = 1;
$b = 2;
$c = 3;
$d = "$a$b$c";
//$d sẽ mang giá trị là chuỗi "1 2 3"
?>
Array: Sử dụng cho các giá trị có kiểu dữ liệu là mảng. Mảng còn có thể



tạo được tạo thành bởi các cặp (khóa, giá trị).
Ví dụ:
$a = Array( "khoá 1" => "giá trị 1", "khoá 2" => "giá trị 2",
"khoá 3" => "giá trị 3");
echo $a["khoá 1"]; //in ra: giá trị 1
$b = Array( "a" => "Đinh", "b" => "Công", "c" => "Trực");
echo $b["a"]; //in ra: Đinh
$b["a"] = "Đinh";
$b["b"] = "Công";
$b["c"] = "Trực"; //giờ đây $b = Array("a" => "Đinh", "b" =>
"Công", "c" => "Trực")

?>
• Object: Sử dụng cho các giá trị có kiểu dữ liệu là đối tượng của lớp

• Biến:
Quy tắc viết tên biến trong PHP
-

Biến trong PHP bắt đầu bằng dấu $, theo sau là tên của biến.

-

Tên của biến phải bắt đầu bằng chữ hoặc ký tự gạch dưới.

-

Tên biến chỉ có thể là các ký tự chữ-số hoặc dấu gạch dưới(A-z, 0-9, _ )

-

Tên biến không được chứa khoảng trắng

-

Tên biến phân biệt chữ hoa và chữ thường (z and Z là 2 biến khác nhau)

-

Cách khai báo biến: PHP không có câu lệnh để thực hiện khai báo biến. Một
biến được khai báo khi bạn gán cho nó một giá trị.


Ví dụ:
GVHD: T.S Đặng Hải Đăng17SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


$myMotor="AirBlade";
Sau khi thực thi khai báo trên, biến $myMotor nhận giá trị là AirBlade.
Chú ý: Nếu muốn khai báo biến mà không gán giá trị nào cho nó thì gán cho nó
giá trị null.
Bây giờ lấy ví dụ khai báo biến có chứa giá trị là chuỗi và biến có giá trị là số:
$txt="Chào bạn";
$x=30;
?>
Chú ý: Khi bạn gán một giá trị dạng text cho biến thì bạn phải cho giá trị của
biến vào trong ngoặc kép.

Các phép toán:
Toán tử gán:



Chúng ta đã từng tiếp xúc với toán tử này bởi việc khởi tạo 1 biến. Nó gồm ký
tự đơn =. Toán tử gán lấy giá trị của toán hạng bên phải gán nó vào toán hạng bên trái.
Ví dụ: $name = "Xuân Cảnh";
Toán tử số học:



Là dạng phép tính giản đơn cộng, trừ, nhân, chia trong số học. Ngoài ra còn có
phép chia lấy dư (%). Được sử dụng để lấy ra đơn vị dư của 1 phép toán.

Toán tử

Giải thích
Cộng hai số

+

hạng

Ví dụ

Kết quả

10+2

12

-

Trừ hai số hạng

10-2

8

*

Nhân hai số
hạng


10*2

20

/

Chia hai số hạng

10/2

5

%

Trả về số dư

10%2

0

• Toán tử so sánh:
Là toán tử được sử dụng để thực hiện các phép toán so sánh giữa hai số hạng. Chi
tiết, xem bảng bên dưới.
Phép

Tên

Giải thích

GVHD: T.S Đặng Hải Đăng18SVTH :Đinh Thị Ngân Hà


Ví dụ


×