Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Tổ chức và quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo luật doanh nghiệp 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 72 trang )

TRẦN VƯƠNG TRUNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
LUẬT KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN THEO LUẠT
DOANH NGHIỆP 2014

TRẦN VƯƠNG TRUNG

2014- 2016

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN THEO LUẬT DOANH
NGHIỆP 2014

TRẦN VƯƠNG TRUNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ


MÃ SỐ: 60380107

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Thị Giang Thu

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Thị Giang Thu.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành bài luận văn này, tôi có tham khảo một
số bài viết, chuyên đề, tạp chí, các tài liệu của các tác giả khác, các nguồn trích
dẫn, tham khảo đã được chỉ ra trong danh mục tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN VƯƠNG TRUNG

1


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài này, Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới
PGS.TS Phạm Thị Giang Thu đã giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình
viết.
Mặc dù trong quá trình thực hiện đề tài em đã hết sức cố gắng, nhưng do điều
kiện hạn chế về trình độ và thời gian nên bài viết không thể nào tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của quý thầy, cô để bài viết được hoàn
thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN VƯƠNG TRUNG

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... 2
BẢNG VIẾT TẮT .................................................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 7
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................. 8
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 9
5. Bố cục luận văn ............................................................................................... 9
CHƯƠNG 1............................................................................................................ 10
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN
TRỞ LÊN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN ...................... 10
1.1. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và pháp
luật về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên .............................. 10
1.1.1. Khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ........... 11
1.1.2. Ưu điểm và hạn chế của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên .............................................................................................................. 15
a. Ưu điểm của công ty TNHH hai thành viên trở lên ................................ 15
b. Hạn chế của Công ty TNHH hai thành viên trở lên ................................ 17

1.2 . Những vấn đề pháp lý cơ bản về tổ chức, quản lý công ty trách nhiệm
hữu hạn từ hai thành viên trở lên ...................................................................... 19
1.2.1. Khái niệm về cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên ............................................................................................ 19
1.2.2. Các bộ phận cấu thành pháp luật về cơ cấu tổ chức của công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ............................................................. 21
1.2.2.1 Hội đồng thành viên ........................................................................ 21
1.2.1.2. Chủ tịch Hội đồng Thành viên ....................................................... 23
1.2.1.3. Giám đốc, Tổng Giám đốc ............................................................. 25
1.2.1.4. Ban kiểm soát ................................................................................. 27

3


1.2.1.5. Trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng
giám đốc, người đại diện theo pháp luật, Kiểm soát viên và người quản lý
khác .............................................................................................................. 28
1.2.3. Nội dung cơ bản của pháp luật về tổ chức, quản lý của công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ............................................................. 29
1.2.3.1. Thể thức hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên ........................................................................................................... 29
1.2.3.2. Vốn và chế độ tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên ................................................................................................... 37
1.2.3.3. Các quy định khác ......................................................................... 43
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1......................................................................................... 47
CHƯƠNG 2............................................................................................................ 49
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ. .......... 49
2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên................................................................................................................. 49

2.1.1. Ưu điểm cơ bản của pháp luật điều chỉnh việc tổ chức, quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên .................................................... 49
2.1.1.1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp .......................... 50
2.1.1.2. Quyền của Ban kiểm soát .............................................................. 51
2.1.1.3. Vốn góp thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn .......................... 51
2.1.1.4. Điều kiện họp Hội đồng thành viên............................................... 51
2.1.1.5. Tỷ lệ biểu quyết trong cuộc họp Hội đồng thành viên .................. 52
2.1.2. Một số bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật về tổ chức, quản lý
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ....................................... 53
2.1.2.1. Vấn đề người đại diện doanh nghiệp ............................................. 53
2.1.2.2. Vấn đề góp vốn bằng đất ............................................................... 55
2.2. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và tăng cường hiệu
quả hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ........... 59
2.2.1. Tiếp tục bổ sung hoàn thiện những quy định về người đại diện cho
doanh nghiệp .................................................................................................. 59
2.2.2. Hoàn thiện quy chế chuyển nhượng vốn góp ...................................... 61
2.2.3. Hoàn thiện quy định về góp vốn bằng quyền sử dụng đất ................... 62
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................... 64
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 65
4


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 68

5


BẢNG VIẾT TẮT
TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

LDN

Luật doanh nghiệp

LĐĐ

Luật đất đai

BLDS

Bộ luật dân sự

GCNĐKDN

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

NSDĐ

Người sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

6


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên là một loại hình doanh
nghiệp mới được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm. Với
tính chất gọn nhẹ về cơ cấu tổ chức và quản lý về vốn, chế độ tài chính, hiện
nay loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên đã và đang thu hút
một lượng lớn nhà đầu tư. Mặc dù loại hình doanh nghiệp này chỉ ra đời từ
năm 1999 và đến nay được luật doanh nghiệp 2014 điều chỉnh, nhưng nó đã
chiếm được một vị trí quan trọng trên nền kinh tế thị trường, góp phần phát triển
nền kinh tế.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, với cơ cấu kinh tế
đa thành phần trong đó, kinh tế tư nhân được chú trọng phát triển hơn cả; kinh tế
quốc doanh, kinh tế tập thể dần dần nhường chỗ cho các loại hình doanh nghiệp
thành lập và phát triển, loại hình công ty Nhà nước trước đây nay đã được cổ
phần hóa, được chuyển đổi thành các công ty có vốn nhà nước chi phối để phù
hợp với tình hình chung của đất nước. Nước ta đã bãi bỏ luật doanh nghiệp nhà
nước 2003 và áp dụng thống nhất trên toàn quốc là Luật Doanh nghiệp. Với sự
phát triển của xã hội như thế đã là cho các loại hình doanh nghiệp ngày càng có
vị thế cao và đóng góp cho xã hội ngày càng nhiều của cải, vật chất. Theo đó,
loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên với nhiều ưu điểm vượt bậc cũng
đã được thành lập và phát triển. Với chế độ trách nhiệm hữu hạn, số lượng thành
viên hạn chế giúp các nhà đầu tư, các thương nhân có thể yên tâm trọng việc sản
xuất, kinh doanh các ngành, nghề gặp nhiều rủi ro. Nhưng để thành lập một công
ty TNHH hai thành viên trở lên phải trải qua rất nhiều bước thực hiện công ty
mới có thể hoạt động được. Để có thể thực hiện tất cả các giai đoạn đó, nhà đầu
tư, thương gia cần phải làm gì? Những người nào mới có thể thành lập công ty?
Cách thức tổ chức, quản lý và điều hành công ty theo luật hiện hành ra sao?
7


Những vấn đề thực tiễn khi công ty TNHH hai thành viên trở lên đi vào hoạt

động theo luật hành như thế nào? Giải pháp gì để Luật hoàn thiện hơn, tạo sự
thuận lợi cho doanh nghiệp hơn nữa trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, phù
hợp với xu thế phát triển chung của kinh tế thế giới ...
Thêm vào đó, hiện nay đã có nhiều quy định pháp luật mới điều chỉnh,
nhiều đề tài nghiên cứu về tổ chức và quản lý các loại hình doanh nghiệp nói
chung, trong đó có tổ chức và quản lý công ty TNHH hai thành viên trở lên nói
riêng. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực mà em tâm đắc nhất vì từ thực tiễn phản ứng
của xã hội và của cơ quan nhà nước về loại hình công ty này trong điều kiện
mới, luật doanh nghiệp mới nên em đã mạnh dạn tiếp nhận những thành quả của
các công trình nghiên cứu trước đó1 và chọn đề tài “ Tổ chức và quản lý công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo luật doanh nghiệp 2014 ”
nghiên cứu để hiểu rõ hơn những vấn đề đã nêu trên nhằm áp dụng vào thực tiễn
trong tổ chức và quản lý công ty TNHH hai thành viên trở lên.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ những vấn đề pháp lý và
thực tiễn trong tổ chức và quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, từ đó, đánh giá và đề ra những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện
các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014

1

* Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung, “Công ty vốn, quản lý và tranh chấp theo luật doanh nghiệp 2005”,

NXB Tri Thức 2009.
*Hoàng Thị Thuyên, “Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn”, Khóa luận tốt nghiệp”, Hà Nội, 2002;
*TS. Bùi Đức Giang, “Hành lang pháp lý mới về người đại diện theo pháp luật của Luật Doanh nghiệp 2014”,
Nhà nước và Pháp luật. Viện Nhà nước và Pháp luật, Số 6/2015, tr. 18 – 22;


8


cùng các văn bản hướng dẫn thi hành về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên.
Phù hợp với tên đề tài, luận văn không nghiên cứu tất cả các vấn đề về
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà chỉ nghiên cứu những nội
dung liên quan đến tổ chức nội bộ và quản lý loại hình doanh nghiệp này.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích luật viết để làm rõ thêm các quy định của pháp
luật.
- Phương pháp phân tích đánh giá thực trạng, thực tế của loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Chủ yếu là phân tích về các điều
khoản của luật nhằm đánh giá nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện và đầy đủ.
- Phương pháp nghiên cứu so sánh và rút ra những điểm khác biệt
mang tính chất vấn đề.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành hai chương:
- Chương 1: Khái quát về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên và những vấn đề pháp lý về tổ chức, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
- Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên và một số giải pháp kiến nghị.

9


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI

THÀNH VIÊN TRỞ LÊN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
1.1. Khái quát về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và
pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Khác với loại hình công ty, công ty trách nhiệm hữu hạn là sản phẩm hoạt
động lập pháp theo sáng kiến của nhà lập pháp Đức. Năm 18922, các nhà luật
học nước này đã đưa ra mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn với những lập
luận sau:
Thứ nhất: Mô hình công ty cổ phần đang tồn tại không thích hợp với mô
hình kinh tế nhỏ, các quy định quá phức tạp đối với công ty cổ phần thật không
cần thiết và không phù hợp với các loại công ty vừa và nhỏ có ít thành viên .
Thứ hai: Chế độ trách nhiệm vô hạn của công ty đối nhân không phù
hợp với tất cả các nhà đầu tư. Nhiều nhà đầu tư muốn được hưởng chế độ trách
nhiệm hữu hạn để tránh được rủi ro, biết hạn chế rủi ro là một yếu tố quan
trọng để thành đạt trong kinh doanh, do đó các nhà làm luật Đức đã sáng tạo
ra loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, vừa kết hợp được ưu điểm về chế độ
trách nhiệm hữu hạn của công ty và ưu điểm về chế độ thành viên quen biết
nhau của công ty đối nhân, nhà đầu tư có thể kinh doanh vừa và nhỏ, nó khắc
phục được nhược điểm về sự phức tạp khi thành lập và điều hành công ty cổ
phần, nhược điểm không phân chia được rủi ro của công ty đối nhân nhưng nó
vẫn mang bản chất của công ty đối vốn đó là công ty có tư cách pháp nhân độc
lập, chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng tài sản của công ty, thành viên
2

Rudiger Vilhard & Arndt Stengel (ed.), German Limited Liability Company, Nhà xuất bản John Wiley & Sons
Ltd, 1997, trang 7-8

10



công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp của mình vào công ty.
Với những ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn, sau khi Luật công
ty trách nhiệm hữu hạn năm 1892 của Đức được ban hành năm 1982 thì loại
hình công ty trách nhiệm hữu hạn đã được các nhà đầu tư lựa chọn, và từ đó
số lượng công ty trách nhiệm hữu hạn không ngừng tăng lên.
Tại Việt Nam, từ năm 1986 Đảng ta đề ra đường lối xây dựng nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
Nước. Chính sách kinh tế đó đã tạo điều kiện cho sự ra đời của các loại hình
công ty.
Ngày 26/11, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) gồm 10
Chương 213 Điều với nhiều điểm mới tích cực. Sau cuộc đột phá về thể chế của
văn bản mang tên “Luật Doanh nghiệp” năm 1999, thì Luật Doanh nghiệp 2014
được coi là cuộc đột phá thể chế lần hai và là sự mong mỏi, chờ đợi của người
dân và doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Theo quy định tại Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên (TNHH) trở lên là doanh nghiệp, trong đó, thành viên có
thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50 và thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp có thành viên
chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh,
vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và
đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời
hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản
11



khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn
lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ
phần vốn góp như đã cam kết góp. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp
đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam
kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước
ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
Từ định nghĩa này, có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản sau của công ty
TNHH hai thành viên trở lên:
Thứ nhất, thành viên của công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân
nước ngoài nhưng tổ chức, cá nhân muốn thành lập công ty TNHH hai thành
viên trở lên không được rơi vào các trường hợp cấm thành lập doanh nghiệp tại
Việt Nam như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp tại Việt Nam:
a, Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử
dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho
cơ quan, đơn vị mình;
b, Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
c, Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt
Nam;

12


d, Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn
sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản
lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ, Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
bị mất năng lực hành vi dân sự;
e, Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành
nghề kinh doanh;
g, Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”
Khác với công ty hợp danh và công ty cổ phần (không bị giới hạn số
lượng thành viên), công ty TNHH hai thành viên trở lên bị giới hạn số lượng
thành viên tối đa là năm mươi thành viên. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam hiện
hành chưa đưa ra phương pháp giải quyết trong trường hợp công ty TNHH hai
thành viên trở lên bị vượt quá năm mươi thành viên
Thứ hai, công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
(GCNĐKDN), công ty TNHH hai thành viên trở lên được thừa nhận là một chủ
thể pháp lý độc lập. Có thể thấy công ty TNHH hai thành viên trở lên đáp ứng
được đầy đủ các điều kiện của một pháp nhân theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên được thành lập hợp pháp, có tài sản độc
lập, tách bạch với tài sản của các thành viên của công ty và tự chịu trách nhiệm
trong phạm vi tài sản đó của mình.
Thứ ba, chế độ chịu trách nhiệm của công ty và thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

13


- Là một tổ chức có tư cách pháp nhân, công ty TNHH hai thành viên trở
lên tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ vốn và tài sản của công ty đối với các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh của mình.
- Thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên chỉ chịu TNHH về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã

góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ
số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn
góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
cuối cùng thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài
sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công
ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài
sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời
hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp
như đã cam kết góp.
Thứ tư, phần vốn góp của thành viên bị hạn chế chuyển nhượng cho
người ngoài công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Phù hợp với cơ cấu vốn đóng của công ty TNHH hai thành viên trở lên,
pháp luật về công ty TNHH hai thành viên trở lên ở nhiều quốc gia trên thế giới
đều có những hạn chế nhất định đối với việc chuyển nhượng phần vốn góp của
các thành viên công ty. Đây là một đặc điểm nổi bật của công ty TNHH hai
thành viên trở lên, cho phép phân biệt công ty TNHH hai thành viên trở lên với
công ty cổ phần. Nếu cổ đông công ty cổ phần được tự do chuyển nhượng cổ
phần thì thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên phải thực hiện việc
chuyển nhượng vốn của mình theo những điều kiện nhất định. Luật doanh
nghiệp năm 2014 quy định việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên công ty
14


TNHH hai thành viên trở lên tại Điều 53. Theo đó, thành viên công ty TNHH hai
thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp
của mình cho người khác nhưng phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên
còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều
kiện. Thành viên muốn chuyển nhượng vốn chỉ được chuyển nhượng cho người
không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc

không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán. Việc bắt buộc
thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên phải thực hiện việc chào bán
phần vốn của mình cho các thành viên còn lại là nhằm hạn chế sự thâm nhập của
người ngoài vào công ty TNHH hai thành viên trở lên. Tuy nhiên, để đảm bảo
quyền lợi cho thành viên muốn chuyển nhượng vốn, pháp luật Việt Nam cũng
cho phép thành viên được tự do chuyển nhượng vốn cho người ngoài nếu sau ba
mươi ngày các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc mua không hết.
Thứ năm, công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ
phần để huy động vốn trong công chúng.
LDN năm 2005 cũng như LDN 2014 đều quy định công ty TNHH hai
thành viên trở lên không được phát hành cổ phiếu. Đây là điểm chung của pháp
luật Việt Nam và pháp luật Hoa Kỳ. Với mục đích hạn chế và kiểm soát số lượng
thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, pháp luật Việt Nam và Hoa Kỳ
đều chỉ cho phép công ty TNHH hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu
để huy động vốn mà không được phát hành cổ phiếu.
1.1.2. Ưu điểm và hạn chế của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên
a. Ưu điểm của công ty TNHH hai thành viên trở lên
Thứ nhất, hạn chế rủi ro về mặt tài chính cho các thành viên

15


Là công ty kết hợp giữa các yếu tố của cả công ty đối vốn và công ty đối
nhân nhưng tính chất đối vốn của công ty TNHH hai thành viên trở lên được thể
hiện rõ nét hơn. Nhờ vào tính chịu trách nhiệm hữu hạn nên công ty TNHH hai
thành viên trở lên chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác trong phạm vi tài sản của công ty. Đối với các thành viên của công ty, họ
chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn mà mình đã góp. Đây là nguyên
tắc pháp định, tất cả thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên đều được

hưởng chế độ chịu TNHH về mặt tài chính. Cơ chế trách nhiệm hữu hạn tách
bạch rõ ràng tài sản góp vào công ty với tài sản dân sự của các thành viên.
Thứ hai, dễ đạt được sự đồng thuận của các thành viên
Công ty TNHH hai thành viên trở lên còn mang các đặc trưng của hình
thức công ty đối nhân. Điều này biểu hiện qua số lượng thành viên của công ty
này khá ít hoặc việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên bị hạn chế và
giữa các thành viên thường có mối quan hệ thân thiết… Điều này khiến cho công
ty TNHH hai thành viên trở lên tồn tại dựa trên sự quen biết và tin tưởng giữa
các thành viên và mối quan hệ cá nhân giữa những thành viên là nền tảng hoạt
động cho loại hình công ty này. Mặt khác, do số lượng thành viên không nhiều
như công ty cổ phần nên công ty TNHH có sự đồng thuận, gắn bó chặt chẽ với
nhau, các quyết định của công ty được dễ dàng thông qua, dễ nhận được sự đồng
tình và ủng hộ từ những thành viên khác.
Thứ ba, việc quản lý, điều hành công ty TNHH hai thành viên trở lên khá
đơn giản và hiệu quả
Do số lượng thành viên khá ít nên công ty TNHH hai thành viên trở lên có
cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành khá đơn giản với Hội đồng thành viên, Chủ
tịch Hội đồng, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát. Với cơ cấu tổ
chức tương đối đơn giản, việc điều hành, quản lý của công ty TNHH hai thành
16


viên trở lên cũng nhanh chóng và hiệu quả. Điều này góp phần giúp cho loại
hình doanh nghiệp này có thể nhanh chóng, linh hoạt, kịp thời giải quyết các vấn
đề phát sinh trong hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, đây là loại hình công ty lý tưởng để kinh doanh trong phạm vi nhỏ
và/hoặc vừa
Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại công ty trung gian và tiếp thu
những ưu điểm của cả hai hình thức công ty đối vốn và công ty đối nhân. Công
ty TNHH hai thành viên trở lên có nhiều ưu điểm khi đã khắc phục được sự phức

tạp khi thành lập và việc quản lý phân tán của công ty cổ phần cũng như nhược
điểm không phân chia được rủi ro của công ty hợp danh. Nếu so với công ty cổ
phần thì loại hình công ty này có bộ máy quản lý đơn giản, gọn nhẹ hơn còn so
với công ty hợp danh thì thành viên công ty này không phải liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn với các khoản nợ của công ty. Có thể thấy rằng, công ty TNHH hai
thành viên trở lên là một loại hình công ty có quy mô tổ chức tương đối nhỏ hoặc
vừa và lại có sự bảo đảm an toàn cao về mặt tài sản cho các thành viên. Mô hình
công ty TNHH hai thành viên trở lên khá thích hợp với các thương nhân có tư
tưởng kinh doanh chỉ với quy mô nhỏ hoặc vừa và thường đòi hỏi sự tin tưởng,
quen biết giữa các thành viên.
b. Hạn chế của Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Bên cạnh những ưu điểm như trên thì công ty TNHH hai thành viên trở
lên cũng tồn tại khá nhiều hạn chế.
Thứ nhất, tính an toàn về mặt pháp lý khá thấp do các thành viên được
hưởng cơ chế chịu TNHH về mặt tài sản
Với tính chất chịu trách nhiệm hữu hạn về mặt tài sản, cá thành viên chỉ có
nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi giới hạn số vốn góp. Vì vậy, trên thực tế kinh
doanh, nhiều cá nhận, tổ chức khi làm ăn với công ty TNHH hai thành viên trở
17


lên đề tỏ ra khá e dè, thận trọng. Bởi nếu các thành viên lợi dụng công ty để kinh
doanh với mục đích gian trá thì điều đó sẽ gây ra rủi ro lớn cho khách hàng và
chủ nợ. Khi đó, tính chịu trách nhiệm hữu han đã trở thành bình phong che chắn
cho các thành viên trước yêu cầu đòi nợ của các bạn hàng làm ăn với công ty
này. Chính vì công ty TNHH hai thành viên trở lên không có được sự bảo đảm
pháp lý cao nên khó có thể tìm được các nguồn vốn lớn vay từ các ngân hàng.
Hạn chế này khiến công ty TNHH hai thành viên trở lên luôn chứa đựng nhiều
rủi ro đối với khách hàng.
Thứ hai, quy mô thành viên của công ty luôn bị giới hạn

Tương tự như pháp luật của nhiều quốc gia khác, pháp luật Việt Nam cũng
giới hạn số lượng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên ở con số
không quá 50. Cùng với quá trình phát triển, quy mô kinh doanh của công ty
được mở rộng và đa dạng thêm, do đó, nhu cầu về vốn cũng tăng lên. Vì thế, mô
hình công ty TNHH có thể trở nên không phù hợp cho sự phát triển tiếp theo của
công ty. Bởi vậy, công ty TNHH hai thành viên trở lên khó có khả năng phát
triển với quy mô lớn.
Thứ ba, việc chuyển nhượng phần vốn góp và cơ chế thay đổi thành viên
khá khó khăn
Một hạn chế lớn của công ty TNHH hai thành viên trở lên là việc chuyển
nhượng phần vốn góp của các thành viên thường rất khó khăn. Nguyên nhân do
chính các thành viên giữa vai trò rất quan trọng trong việc thành lập công ty. Về
nguyên tắc, thành viên có nhu cầu chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng vốn
cho người không phải thành viên trong trường hợp đã chào bán phần vốn góp đó
cho các thành viên còn lại và chỉ khi các thành viên còn lại không mua hết hoặc
không mua trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán. Bởi lẽ, công ty TNHH
mang tính chất một công ty đối nhân, vì vậy, việc chuyển nhượng cũng cần phải
18


được sự đồng ý của các hội viên. Điều này khiến cho việc thay đối thành viên
của công ty TNHH hai thành viên trở lên khá khó khăn và phức tạp.
Thứ tư, khó khăn trong việc huy động vốn
Pháp luật quy định công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể huy động
vốn thông qua hình thức phát hành trái phiếu khi đáp ứng được các điều kiện luật
định. Tuy nhiên, ngay cả khi được phép huy động vốn bằng phương thức phát
hành trái phiếu thì cũng phải thỏa mãn các quy định không hề dễ dàng của pháp
luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành.3Mặt khác, do số lượng
thành viên của công ty bị giới hạn nên khả năng huy động vốn của công ty gặp
nhiều khó khăn trên thực tế.

1.2 . Những vấn đề pháp lý cơ bản về tổ chức, quản lý công ty trách nhiệm
hữu hạn từ hai thành viên trở lên
1.2.1. Khái niệm về cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
Khác với đa số các loại hình công ty, công ty TNHH hai thành viên trở lên
hoàn toàn là sản phẩm của quá trình lập pháp. Trong khi mô hình của công ty cổ
phần không thích hợp với các nhà đầu tư vừa và nhỏ, các quy định quá phức tạp
trong luật công ty cổ phần không cần thiết cho loại hình công ty vừa và nhỏ, có ít
thành viên và thường là quen biết lẫn nhau thì chế độ chịu trách nhiệm vô hạn
của công ty đối nhân không thích hợp với tất cả các nhà đầu tư.4 Với những đặc
điểm của mình, công ty TNHH hai thành viên trở lên được xây dựng với sự kế
thừa từ các ưu điểm kết hợp của công ty cổ phần và công ty hợp danh.

3

Khoản 2 Điều 12, Luật Chứng khoán năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2010, Điều 13 Nghị định 90/2011/NĐ-CP
ngày 14/10/2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
4
Bùi Ngọc Cường, Giáo trình Luật thương mại, Nxb. Giáo dục Việt Nam. H.2010, Tập 1, tr.58.

19


Có thể hiểu pháp luật về tổ chức, quản lý công ty TNHH hai thành viên trở
lên là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những vấn đề pháp lý liên
quan đến tổ chức và quản lý hoạt động của công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Cấu thành pháp luật về tổ chức, quản lý công ty TNHH hai thành viên trở
lên bao gồm những bộ phận sau:
Thứ nhất, những quy định về tổ chức công ty TNHH hai thành viên trở
lên. Đây thực chất là những quy định điều chỉnh về cơ cấu bên trong nhằm thiết

lập bộ máy quản lý, điều hành các hoạt động của loại hình công ty này. Với số
lượng thành viên từ hai đến năm mươi, bản chất công ty TNHH hai thành viên
trở lên là sự kết hợp của một tập thể, gồm cả tổ chức và cá nhân cùng góp vốn để
tiến hành hoạt động kinh doanh trong một hoặc một số lĩnh vực chung nhằm đạt
được mục tiêu lợi nhuận. Do đó, cần có những quy tắc điều chỉnh hoạt động của
tập thể đó để đạt được ba mục đích, vừa phát huy được vai trò của mỗi thành
phần trong tập thể, vừa ràng buộc trách nhiệm của mỗi thành phần trong tập thể
chung và quan trọng nhất là phân công, phối hợp giữa những thành viên trong
tập thể đó một cách phù hợp, tránh tình trạng lộn xộn, vô tổ chức, vô kỷ luật, có
thể ảnh hưởng đến lợi ích của những chủ thể khác liên quan. Xuất phát từ lý do
đó nên pháp luật về doanh nghiệp luôn phải điều chỉnh tổ chức của các loại hình
công ty theo hướng quy định cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận
tương ứng với mỗi loại hình công ty.
Thứ hai, những quy định về quản lý hoạt động của công ty TNHH hai
thành viên trở lên. Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2014 và những văn bản hướng
dẫn thi hành, những quy định quản lý hoạt động của công ty TNHH hai thành
viên trở lên điều chỉnh ba vấn đề chính:
+ Một là thể thức hoạt động của những công ty TNHH hai thành viên trở
lên, cụ thể là thể thức hoạt động của Hội đồng thành viên, cơ quan có quyền
20


quyết định cao nhất của công ty, bao gồm triệu tập họp Hội đồng thành viên, thủ
tục, điều kiện thông qua quyết định.
+ Hai là vốn và chế độ tài chính, bao gồm những quy định về góp vốn,
chuyển nhượng/ thay đổi vốn góp, huy động vốn, thù lao/tiền lương cho thành
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc…
+ Ba là một số vấn đề khác như đại diện theo ủy quyền, ký kết hợp đồng
trong trường hợp đặc biệt…
1.2.2. Các bộ phận cấu thành pháp luật về cơ cấu tổ chức của công ty trách

nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, cơ cấu tổ chức của công ty
TNHH hai thành viên trở lên bao gồm có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn
có từ mười một thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít
hơn mười một thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu
quản trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, điều kiện và chế độ làm việc của
Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định..
1.2.2.1 Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty. Điều lệ công ty quy định định kỳ họp Hội đồng thành
viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần5. Công ty TNHH hai thành viên
trở lên thường có ít thành viên nên tất cả cùng quyết định. Với điều kiện “cuộc
họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu ít
nhất 65% vốn điều lệ; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định” ( khoản 1 Điều
59), không thì buổi họp sẽ bất hợp lệ, các quyết định đưa ra không có giá trị. Do
Hội đồng thành viên quyết định theo số vốn nắm giữ, như vậy dù mỗi thành viên
5

khoản 1 Điều 56 Luật doanh nghiệp 2014

21


có cử bao nhiêu người làm đại diện của mình vào Hội đồng thành viên thì quyền
quyết định của tất cả những người này không thể vượt quá phần vốn góp mà
người cử họ nắm giữ. Hội đồng thành viên cũng tương đương Đại hội đồng cổ
đông của công ty cổ phần. Công ty cổ phần đông người nên không thể làm thế
được, và cổ đông quản lý thông qua các đại diện được chọn lựa vào Hội đồng
quản trị.Trường hợp cá nhân là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn bị tạm

giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của Bộ
luật hình sự, thành viên đó ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng thành
viên công ty.
Hội đồng thành viên có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
º Về chiến lược của công ty:
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của
công ty;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công
nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn
50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố
gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty;
º Về vốn liếng của công ty:
- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương
thức huy động thêm vốn;
- Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty;
º Về nhân sự cao cấp của công ty:
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc
22


hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ
công ty;
- Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý
khác quy định tại Điều lệ công ty;
- Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia
lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
º Về cơ cấu của công ty:

- Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
- Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
- Quyết định tổ chức lại công ty;
- Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty;
- Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Trường hợp cá nhân là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn bị tạm
giam, bị kết án tù hoặc bị Tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của Bộ
luật hình sự, thành viên đó ủy quyền cho người khác tham gia Hội đồng thành
viên công ty.
1.2.1.2. Chủ tịch Hội đồng Thành viên6
Chủ tịch Hội đồng Thành viên do Hội đồng thành viên bầu ra, nhiệm kì
không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Chủ
tịch Hội đồng Thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.

6

Điều 57 Luật doanh nghiệp 2014

23


×