Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

câu hỏi ôn tập đường lối của trường đh ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.23 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Câu 1: Đêm ngày 9/3/1945 nhật tiến hành đảo chính pháp nhằm độc chiếm Đông Dương. Hãy nêu những chủ
trương và đường lối mà Đảng đã đưa ra trong bối cảnh đó. Cho biết ý nghĩa của những chủ trương, chính sách
trên đối với việc thành công của cách mạng tháng tám 1945? ..................................................................... 2
Câu 2: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì? Tại sao thời kì đổi mới đảng ta lại chủ trương công nghiệp hóa là
mặt trận hàng đầu? Anh chị hãy phân tích mặt tích cực và hạn chế của đường lối này? Tại sao đảng ta lại đưa ra
chủ trương" nước ta có thể và cần rút ngắn thời gian công nghiệp hoá ". Để rút ngắn thời gian, cần đảm bảo các
điều kiện gì ? ................................................................................................................................................ 2
Câu 3: Một trong những quan điểm của Đảng ta trong quá trình CNH-HĐH là: phát triển nhanh, hiệu quả, bền
vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn
đa dạng sinh học. .......................................................................................................................................... 4
Câu 4: Kinh tế tri thức là gì? Tại sao trong bối cảnh hiện nay, để thực hiện mục tiên CNH chúng ta phải thực
hiện CNH-HĐH gắn với nền kinh tế tri thức? .............................................................................................. 6
Câu 5: Tại sao nói nước ta sau cách mạng tháng 8 rơi vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc? Phân tích những chủ
trường, chính sách đối nội đối ngoại của Đảng giúp giải quyết những khó khăn? ....................................... 9
Câu 6: Bài học kinh nghiệm cách mạng tháng 8?. vận dụng các bài học trong công cuộc xây dựng đất nước hôm
nay?............................................................................................................................................................. 10
Câu 7: Phân tích mặt tích cực và hạn chế của nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp? Kinh tế thị trường là gì?
Hãy nêu ưu điểm và khuyết tật của kinh tế thị trường? Thế nào là kinh tế thị trường định hướng Xã Hội chủ
nghĩa (lấy quan điểm đại hội làn XII nhe, mấy cái trước cũ hết bỏ)? Kinh tế thị trường định hướng XHCN có
những đặc điểm riêng biệt gì? Làm rõ tính định hướng XHCN? Anh Chị hãy phân tích tính định hướng XHCN
trong mô hình kinh tế VN? Ưu và khuyết điểm mô hình kinh tế TT định hướng XHCN trong thời kì suy thoái
kinh tế toàn cầu hiện nay? .......................................................................................................................... 11
Câu 8: Bối cảnh quốc và trong nước tác động ntn đến đường lối đối ngoại của đảng trong những năm cuối thế kỉ
XX đầu tk XXI? Đặc trưng đường lối đối ngoại Việt Nam thời kì đổi mới? Chứng Minh nhận định Qua 25 năm
thực hiện đường lối quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn? Để có
được những thành tựu trên, Đảng ta đã phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động tích cực như
thế nào?....................................................................................................................................................... 14
Câu 9: Vì sao thuật ngữ hệ thống chính trị không xuất hiện trong các xã hội trước chủ nghĩa Tư Bản? Hệ thống
chính trị là gì? Người ta xây dựng hệ thống chính trị để làm gì. đặc trưng hệ thống chính trị của thời kì ttrước
đổi mới? Nêu cấu trúc hệ thống chính trị nước ta hiện nay và vai trò của các thành tố trong hệ thống? .. 14


Câu 10: So sánh cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930) và luận cương chính trị (10/1930) và rút ra
nhận xét?..................................................................................................................................................... 15
Câu 11: Tại sao trong quá trình tìm đường cứu nước (1911-1920) Nguyễn Ái Quốc lại lựa chọn con đường CM
vô sản? Ý nghĩa sự lựa chọn này đối với phong trào cách mạng Việt Nam đầu thế kỉ XX và trong quá trình xây
dựng đất nước hiện nay?............................................................................................................................. 16
Câu 12: Phân tích quan điểm của Đảng “gắn kết tăng trường kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội trong
từng bước và trong từng chính sách phát triển”? (có câu trên giống nữa đó nhe, lấy lại thêm) ................. 17
Câu 13: Thế nào là văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc? Vai trò của thanh niên đối với việc xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc? ................................................................................................. 18
Câu 14: Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo của Đảng giai đoạn 1939-1945 có ý nghĩa quyết định tới sự phát
triển và thành công của Cách mạng tháng Tám 1945. Anh chị hãy phân tích nhận định trên. .................. 19
1

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


Câu 15: Hãy nêu vắn tắt quy luật thành lập Đảng? ý nghĩa của quy luật này vào vấn đề xây dựng và phát triển
Đảng hiện nay? ........................................................................................................................................... 20
Câu 16: Cơ sở ngoại giao của Việt Nam giai đoạn 1945-1946. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng?
.................................................................................................................................................................... 21

Câu 1: Đêm ngày 9/3/1945 nhật tiến hành đảo chính pháp nhằm độc chiếm Đông Dương. Hãy nêu
những chủ trương và đường lối mà Đảng đã đưa ra trong bối cảnh đó. Cho biết ý nghĩa của những
chủ trương, chính sách trên đối với việc thành công của cách mạng tháng tám 1945?
SHD/106,107; sách mới/101,102
+ Chỉ thị thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta, nhờ đó
dấy lên 1 cao cách mạng, thúc đẩy tình thế cách mạng mau chóng chín muồi.
+ Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện khởi nghĩa vũ trang từng phần,
tiến tới tổng khởi nghĩa.
+ Thể hiện năng lực của Đảng, nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lỗi phù hợp.

Câu 2: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì? Tại sao thời kì đổi mới đảng ta lại chủ trương công
nghiệp hóa là mặt trận hàng đầu? Anh chị hãy phân tích mặt tích cực và hạn chế của đường lối
này? Tại sao đảng ta lại đưa ra chủ trương" nước ta có thể và cần rút ngắn thời gian công nghiệp
hoá ". Để rút ngắn thời gian, cần đảm bảo các điều kiện gì ?

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là gì?
Công nghiệp hóa là quá trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh tế của một
vùng hay một nền kinh tế.
Hiện đại hóa là quá trình cải biến một xã hội cổ truyền thành một xã hội hiện đại có trình độ văn minh
cao hơn góp phần thực hiện triệt để những giá trị chung của nhân loại vào cuộc sống.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế- xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, tạo ra năng suất
lao động xã hội cao.
Tại sao thời kì đổi mới đảng ta lại chủ trương công nghiệp hóa là mặt trận hàng đầu?
Nước ta phải tiến hành CNH, HĐH để tạo ra:
- Trình độ phát triển mới về kinh tế - xã hội, Tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước, Có điều
kiện củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, Bảo vệ độc lập chủ quyền của Tổ quốc.
2

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


Anh chị hãy phân tích mặt tích cực và hạn chế của đường lối này?
_ Tích cực và hạn chế: Sách hướng dẫn tr.38,39., 165 Sách mới/141
Tại sao đảng ta lại đưa ra chủ trương" nước ta có thể và cần rút ngắn thời gian công nghiệp hoá ".
Để rút ngắn thời gian, cần đảm bảo các điều kiện gì ?
_ Ta cần có thể và rút ngắn thời gian vì: Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn
thời gian so với các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách
về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Một nước đi sau có điều kiện tận

dụng những kinh nghiệm kỹ thuật, công nghệ và thành quả của các nước đi trước, tận dụng xu thế của
thời đại qua hội nhập quốc tế để rút ngăn thời gian.
+ Trên thế giới, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang phát triển ngày càng cao, thúc đẩy quá trình
chuyển dịch kinh tế thế giới, quốc tế hoá nền kinh tế và đời sống xã hội. Đây là cơ hội thuận lợi cho
phép chúng ta có thể khai thác những nguồn lực bên trong đất nước một các có hiệu quả, thực hiện CNH
rút ngắn, kết hợp các bước đi tuần tự với nhảy vọt, vừa đi trước đón đầu.
+ Là nước tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đi sau, chúng ta có lợi thế của người đi sau. Không
những có thể tiếp nhận được những công nghệ hiện đại, mà còn rút ra được nhiều bài học của các nước
đi trước, cả những kinh nghiệm thành công và không thành công đều bổ ích đối với chúng ta.
+ Nước ta có vị trí khá thuận lợi cho việc phát triển và giao lưu kinh tế. Nằm trên bán đảo Đông Dương
gần trung tâm Đông Nam Á, Việt Nam là cửa ngõ, đầu mối giao thông của các tuyến đường quốc tế quan
trọng. Do đó chúng ta co điều kiện để mở rộng các điều kiện kinh tế đối ngoại.
+ Về tài nguyên con người, nước ta có ngồn lao động dồidào; đặc biệt, nước ta có nguồn nhân lực trẻ rất
lớn, cần cù chăm chỉ, ham học hỏi. Đây là nguồn lực quan trọng góp phần phát triển đất nước, là cầu nối
Việt Nam với thế giới về chuyển giao trí thức, công nghệ, các quan hệ quốc.
+ Việt Nam có quan hệ rộng rãi với các nước trên thế giới (đặc biệt là các nước xã hội chủ nghĩa), vị thế,
nền độc lập dân tộc được công nhận và ngày càng nâng cao trong khu vực. Nước ta nhận được nguồn
viện trợ (không hoàn lại) rất lớn từ các nước XHCN, nhất là Liên Xô.
_ Để rút ngắn thời gian, ta cần:
1)
Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa, công nghiệp hóa,hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế
tri thức
2)
Công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế
3)
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải lấy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh, bền vững.
4)


Khoa học, công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

3

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


5)
Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học





Tuy nhiên, tiến hành công nghiệp hóa theo lối rút ngắn so với các nước đi trước, chúng ta cần
thực hiện các yêu cầu như: Phát triển kinh tế và công nghệ phải vừa có những bước tuần tự, vừa
có bước nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nước, gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa,
từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và tinh thần của con người Việt
Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xem đây là nền
tảng và động lực cho CNH, HDH.
Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản
phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành công nghiệp hóa trong một nền kinh tế mở,
hướng ngoại.

Câu 3: Một trong những quan điểm của Đảng ta trong quá trình CNH-HĐH là: phát triển nhanh,
hiệu quả, bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; bảo vệ
môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

Anh chị hãy phân tích nhận định trên.
Theo Hội nghị thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển của Liên hợp quốc năm 1992, phát triển bền
vững được xác định là: “Một sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm
hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tương lai”.
_ Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững: là phát triển đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh
hưởng đến khả năng đáp ứng đầy đu rnhu cầu của thế hệ tương lai. Phát triển bền vững phải bảo đảm có
sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều
này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực
hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: Kinh tế - xã hội – môi trường.
_ Công bằng xã hội: Theo quan điểm của các nhà kinh điển Mác-Lenin, công bằng xã hội là sự ngang
bằng nhau giữa người và người trong xã hội chủ yếu về phương diện phân phối sản phẩm xã hội theo
nguyên tắc: cống hiến lao động ngang nhau thì hưởng thụ ngang nhau. Công bằng xã hội là một giá trị
cơ bản định hướng cho việc giải quyết mối quan hệ giữa người với người trong tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội theo nguyên tắc: cống hiến về vật chất và tinh thần ngang nhau cho sự phát triển xã hội
thì được hưởng ngang nhau những giá trị vật chất và tinh thần do xã hội tạo ra, phù hợp với khả năng
thực hiện của đất nước.
_ Tiến bộ xã hội: Là 1 khái niệm phản ánh sự vận động của xã hội từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, là sự vận động của loài người từ hình thái kinh tế - xã hội này lên tới hình thái kinh tế - xã hội khác
cao hơn, hoàn thiện hơn, cả về cơ sở hạ tầng về kinh tế đên kiến trúc thượng tầng về pháp lý, chính trị
và các hình thái ý thức xã hội. Một xã hội vận động theo hướng đi lên chủ nghĩa xã hội phải là một xã

4

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


hội ngày càng giàu có về thể chất, đem lại cho con người cuộc sống ngày càng đầy đủ, sung túc hơn. Cái
đích hướng tới tiến bộ xã hội phải là con người, là sự phát triển toàn diện của con người.
_ Tại sao phải “phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ
và công xã hội, bảo vệ MTTN và bảo tồn đa dạng sinh học” : Đại hội VII đã nhấn mạnh “Tăng trưởng

kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường”. Xây dựng
xã hội ở nước ta thực chất là nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh.Để
thực hện mục tiêu đó, trước hết kinh tế phải phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. chỉ có như vậy mới
có khả năng xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, phát triển văn hóa,
giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch ở các vùng với nhau. Mặt khác, tăng trưởng kinh tế và
tiến bộ, công bằng xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Mỗi bước tăng trưởng kinh tế lại
tạo ra điều kiện để thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội cao hơn nữa. Trong tăng trưởng kinh tế, mỗi
người được hưởng thụ đúng với thành quả lao động, không có áp bức bốc lộc sức lao động. Mục tiêu đó
thể hiện sự phát triển vì con người, mọi con người đều được hưởng thành quả của phát triển. Vì vậy cần
“thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển”. điều đó đòi
hỏi phải kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từn lĩnh vực, địa
phương, thực hiện tốt các chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi nghĩa vụ, cống
hiến, hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ và bền vững hơn cho phát triển kinh tế xã hội. Sự phát triển
nhanh, hiệu quả bền vững có quan hệ chặt chẽ với bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh
học. Môi trường tự nhiên và sự đa dạng sinh học là môi trường sống và hoạt động kinh tế của con người.
Bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều kiện sống của con người
và cũng là nội dung của sự phát triển bền vững. Nếu môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên bị cạn kiệt, rừng
bị tàn phá, đất bị xói mòn và tình trạng sa mạc hoá, biến đổi khí hậu, nguy cơ nước biển dâng… làm thu
hẹp không gian sinh tồn của con người chẳng những tác động tiêu cực đến cuộc sống hiện tại mà còn đe
doạ sự phát triển của các thế hệ tương lai. Đối với nước ta, tình trạng ô nhiễm môi trường và những nguy
cơ do biến đổi khí hậu và nước biển dâng là những thách thức to lớn. Vì vậy, phát triển kinh tế phải gắn
chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường; chủ động đối phó với hiểm họa nước biển dâng; sử dụng công
nghệ tiết kiệm nguyên liệu, năng lượng, phát triển kinh tế xanh là nội dung có tác động mạnh nhất đến
phát triển bền vững, phải được thể hiện trong toàn bộ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
cũng như trong từng lĩnh vực, ở từng địa phương, đơn vị. Mặt khác bước vào thời kỳ đổi mới, các điều
kiện trong nước có nhiều thay đổi. Trong nước, chúng ta đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều
khó khăn, thách thức, nhất là những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu
vực và toàn cầu, đạt được những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém
phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Diện mạo của đất nước có nhiều
thay đổi. Thế và lực của nước ta vững mạnh thêm nhiều; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được

nâng lên, tạo ra những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân.
Thực tiễn cho thấy, số đông các nước vẫn dừng ở mức những nước đang phát triển với mức thu nhập
thấp; tình trạng nghèo đói, bất bình đẳng xã hội, năng suất thấp, ô nhiễm môi trường, nguồn tài nguyên
quốc gia khai thác cạn kiệt; chất lượng tăng trưởng, chất lượng sống của người dân thấp, lạc hậu. Một
số quốc gia do điều kiện lịch sử, có điểm xuất phát cao và đã trải qua thời kỳ phát triển TBCN; tuy nhiên,
những mâu thuẫn và bất ổn xã hội vẫn thường xuyên diễn ra. Bên cạnh đó, nhiều quốc gia vẫn đang loay
5

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


hoay lựa chọn mô hình phát triển; chỉ có số ít nước phát triển đạt được một số tiêu chí cơ bản về chất
lượng cuộc sống, chất lượng tăng trưởng, nhưng cũng phải trả giá không nhỏ trong quá trình phát triển.
Bởi vậy, PTN gắn với PTBV sẽ là mô hình mà nhiều quốc gia lựa chọn trong bối cảnh thế giới ngày nay,
nhất là những nước đang phát triển.
Nếu quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển nhanh và bền vững sẽ giúp khai thác tốt nhất nguồn
lực trong nền kinh tế; đồng thời, cũng sẽ giữ được nguồn tài nguyên, nguồn lực cho sự phát triển ở tương
lai, tôn trọng công bằng xã hội. Điều đó sẽ giúp quá trình CNH, HĐH được thực hiện nhanh hơn, vững
vàng hơn. Ngoài ra, CNH, HĐH là một quá trình lâu dài, phát triển bền vững sẽ giúp bảo vệ những giá
trị tốt đẹp cho tương lai, đặc biệt là vấn đề tài nguyên môi trường. Ngoài ra, phát triển bền vững cũng sẽ
nâng cao tri thức, giúp cho quá trình CNH, HĐH được thực hiện hiệu quả hơn, chất lượng hơn. Hơn thế
nữa, phát triển nhanh và bền vững còn tăng khả năng xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần, công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng…Từ đó, giúp con người phát triển
hơn, tận dụng được nguồn tri thức và gắn liền với phát triển kinh tế tri thức.
Tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế học, phản ánh sự gia tăng về mặt lượng của một nền
kinh tế. Nó được đo bằng nhiều chỉ số khác nhau, như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm
quốc dân (GNP) hay thu nhập bình quân đầu người trên năm (GNP/người/năm, GDP/người/năm).
Công bằng xã hội là khái niệm mang tính chuẩn tắc phụ thuộc vào quan niệm khác nhau của mỗi
giai cấp, mỗi quốc gia. Công bằng xã hội là sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, công

bằng trong phân phối thu nhập, cơ hội phát triển và điều kiện thực hiện cơ hội.
Một là, tăng trưởng kinh tế là điều kiện vật chất bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội; tiến bộ,
công bằng xã hội là động lực cho tăng trưởng kinh tế cao, ổn định.
Hai là, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội là hai nhân tố chủ lực của phát triển bền
vững.
Ba là, tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn hóa, bảo đảm các quyền con người và bảo vệ
môi trường.
Bốn là, không có công bằng tuyệt đối và cần phải xóa bỏ chủ nghĩa cào bằng, bình quân.
Nhờ đổi mới tư duy về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội nên
kinh tế tăng trưởng khá nhanh và liên tục trong nhiều năm. Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế toàn
cầu năm 2007 - 2008, Việt Nam vẫn là nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế khá và là một trong số ít nước
có tăng trưởng kinh tế dương trong năm 2009.

Câu 4: Kinh tế tri thức là gì? Tại sao trong bối cảnh hiện nay, để thực hiện mục tiên CNH chúng
ta phải thực hiện CNH-HĐH gắn với nền kinh tế tri thức?
SHD/143 sách mới/136
_ Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết
định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. Đặc điểm:
6

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN





Tri thức đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là vốn;
Trong nền kinh tế tri thức, cơ cấu sản xuất dựa ngày càng nhiều vào việc ứng dụng các thành tựu
của khoa học công nghệ, đặc biệt là );
 Cơ cấu lao động trong kinh tế tri thức có những biến đổi như: Lao động tri thức chiếm tỷ trọng

cao (70-90%), nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa, sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở
thành nhu cầu thường xuyên đối với mọi người. ở đỉnh cao của nó, xã hội của nền kinh tế tri thức
sẽ trở thành xã hội học tập;
 Trong nền kinh tế tri thức, quyền sở hữu đối với tri thức trở nên quan trọng;
 Mọi hoạt động của kinh tế tri thức đều liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa.
_ Vì: Nước ta thực hiện CNH, HDN khi trên thế giới nền KTTT ( Kinh tế tri thức) đang phát triển, Chính
vì vậy chúng ta có thể và không cần trải qua các bước phát triền tuần tự như các nước đi trước mà có thể
đẩy mạnh CNH, HDN gắn với KTTT, coi KTTT là yếu tố quan trọng của nền kinh tế. Muốn vậy, phải
đồng thời tiếp thu công nghệ cao của phát triển kinh tế tri thức và vận dụng ngay vào công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong các lĩnh vực cần thiết. Ví dụ phát triển các phần mềm hệ điều hành máy, có thể đem
ứng dụng với sự điều chỉnh hợp lý, vào các máy trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực tế cho thấy
khi chúng ta phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, in-tơ-nét, mạng viễn thông kỹ thuật số, điện
thoại di động..., tức là phát triển một số bộ phận của kinh tế tri thức thì mặc nhiên thúc đẩy hiện đại hóa,
ở trình độ cao, nhiều lĩnh vực của công nghiệp và xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ. Do đó việc kết hợp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức vừa là cơ hội, vừa là yêu cầu trong đổi
mới.
Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ: Tranh thủ thời cơ thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo
ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng
của nền kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức
của người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại. Như vậy, lý luận và thực tiễn là căn cứ vững
chắc để xây dựng đường lối đúng đắn, tranh thủ thời cơ, rút ngắn thời gian công nghiệp hóa, hiện đại
hóa sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
 Các ý bổ sung nếu cần xài:
 Theo kinh nghiệm của nhiều nước, phát triển kinh tế tri thức phải tập trung nguồn lực vào bốn
hướng chính sau đây:
_ Thứ nhất, Nhà nước phải xây dựng thể chế xã hội và chính sách kinh tế năng động, rộng mở, khuyến
khích sáng tạo và ứng dụng có hiệu quả những tri thức mới. Thúc đẩy kinh doanh, tác động cho nở rộ
doanh nghiệp mới làm ăn phát đạt. Phải tạo dựng một nền hành chính có hiệu quả, tránh phiền hà, tham
nhũng. Giảm mạnh các chi phí hành chính, góp phần tăng sức cạnh tranh.

_ Thứ hai, đào tạo nguồn nhân lực tài năng sáng tạo, biết phối hợp và chia sẻ ứng dụng những thông tin,
tri thức thành sản phẩm có sức cạnh tranh cao.
_ Thứ ba, xây dựng một hệ thống đổi mới hiệu quả bao gồm: các doanh nghiệp, các trung tâm nghiên
cứu, các trường đại học, các tổ chức tư vấn và các tổ chức khác liên kết, trao đổi thông tin, tri thức với
nhau theo những mục tiêu đã xác định. Họ phải thường trực tiếp cận các kho thông tin, tri thức của thế
7

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


giới được liên tục chất đầy, để tích cực "tiêu hóa" chúng và thích nghi hóa cho các nhu cầu của mình và
từ đó sáng tạo ra công nghệ cao mới.
_ Thứ tư, tích cực xây dựng kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, đẩy mạnh ứng dụng
và phát triển ngành công nghệ cao dẫn đầu này. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá, phổ biến và
sáng tạo tri thức.
Bốn hướng trên đây thường được xem như bốn trụ cột xây dựng kinh tế tri thức mà lãnh đạo nhà nước
phải chỉ đạo mới có thể thành công.
 Các giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức:
_ Vấn đề quan trọng hàng đầu là, chúng ta phải chủ động phát huy năng lực sáng tạo tri thức ở trong
nước, đồng thời phải biết tranh thủ cơ hội tiếp thu tri thức của thế giới toàn cầu hóa.
_ Để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh, nông nghiệp phải gắn kết với phát triển ứng dụng tri sáng tạo
mới, cụ thể là: phải chuyển giao tri thức về công nghệ sinh học, tri thức về giống cây, con chất lượng và
năng suất cao, về canh tác và chăn nuôi hiện đại cho nông dân. Đồng thời phải cung cấp tri thức về tổ
chức sản xuất gắn với thị trường và về xây dựng nông thôn mới và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin - truyền thông trong mọi hoạt động hiện đại hóa nông nghiệp.
_ Trong công nghiệp và xây dựng thì công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ gắn kết thuận lợi với phát triển
kinh tế tri thức vì công nghiệp trong kinh tế thị trường là rất hiện đại dựa vào các công nghệ cao. Trước
hết công việc thiết kế của công nghiệp và xây dựng ở mọi cấp phải chuyển nhanh từ thiết kế thủ công
sang thiết kế dùng máy tính sẽ rất chính xác và nhanh chóng, tranh thủ khai thác các phần mềm thiết kế
và thư viện các thiết kế sẵn có. Ngành chế tạo cũng phải chuyển nhanh sang sử dụng máy thông minh

có "nhúng" máy điện toán tự động hóa hoàn toàn hoặc robot, hoặc các dây chuyền máy tự động hóa toàn
phần.
_ Dịch vụ là một lĩnh vực rất lớn của kinh tế tri thức, có khi chiếm đến trên 70% GDP, bởi vậy gắn kết
với phát triển kinh tế tri thức sẽ có thuận lợi đẩy mạnh hiện đại hóa nhanh dịch vụ ở nước ta. Các ngành
dịch vụ quan trọng như thương mại, tài chính, ngân hàng, du lịch, y tế, giáo dục, pháp luật... bắt buộc
phải nhanh chóng chuyển sang ứng dụng công nghệ thông tin, mạng in-tơ-nét, viễn thông toàn cầu...
Thời gian qua một số ngành dịch vụ nước ta đã có tiến bộ đáng kể trong hiện đại hóa, nhưng nhìn chung
chưa khai thác hết tiềm năng, đáng lý còn có thể đóng góp cho tăng trưởng kinh tế nhiều hơn nữa.
_ Về mặt xã hội có nhiều loại dịch vụ quan trọng cần hiện đại hóa theo hướng kinh tế tri thức. Tuy nhiên,
đối với một nước đang phát triển như nước ta, có định hướng xã hội chủ nghĩa, thì cần tập trung vào dịch
vụ hành chính điện tử (hoặc chính phủ điện tử). Đây là một cuộc cách mạng thực sự hướng tới chủ nghĩa
xã hội, vì nó, nếu được xây dựng đúng đắn và đầy đủ, sẽ khách quan bảo đảm được công khai, minh
bạch, không tham nhũng, công bằng, dân chủ, văn minh. Đáng tiếc là thời gian qua có quyết tâm cao,
nhưng dùng người chưa đúng nên kết quả yếu kém, cần rút kinh nghiệm để sắp tới làm tốt hơn. Khi đó
sẽ có một nền hành chính điện tử được hiện đại hóa nhanh dẫn tới rút ngắn được thời kỳ quá độ.
Thời đại chúng ta là thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới bắt đầu từ khoảng
đầu thế kỷ XX (1917). Cũng không phải ngẫu nhiên mà cách mạng khoa học công nghệ bùng lên từ
khoảng giữa thế kỷ XX dẫn đến sự khởi đầu kinh tế tri thức và trở thành đặc trưng của thời đại. Phải
8

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


chăng đây là phản ánh mối quan hệ biện chứng tất yếu giữa khoa học và cách mạng, cơ bản tương tự
như những lần biến động thay đổi hình thái kinh tế - xã hội trước đây, nhưng phức tạp và dữ dội hơn
nhiều.

Câu 5: Tại sao nói nước ta sau cách mạng tháng 8 rơi vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc? Phân
tích những chủ trường, chính sách đối nội đối ngoại của Đảng giúp giải quyết những khó khăn?


9

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


Câu 6: Bài học kinh nghiệm cách mạng tháng 8?. vận dụng các bài học trong công cuộc xây dựng
đất nước hôm nay?
_ Bài học kinh nghiệm: Sách hướng dẫn tr.19.,110, sách mới/105
_ Vận dụng:
 Bài học về phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại: Trong mọi hoàn cảnh, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trên tinh thần “dĩ bất biến, ứng vạn biến”, nắm vững
thời và thế, phát huy sức mạnh tổng lực của dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại đã được Đảng vận
dụng linh hoạt để đưa đất nước tiến lên, đổi mới và hội nhập. Đó chính là nắm bắt xu thế phát triển
của thời đại, kịp thời quyết định đổi mới, đổi mới tư duy, đổi mới mạnh mẽ về kinh tế trên cơ sở đổi
mới từng bước về chính trị; vừa tranh thủ và phát huy sức mạnh nội lực, vừa tranh thủ, tận dụng
những cơ hội của thế giới, của thời đại mang lại, để không chỉ đưa đất nước chuyển mình theo hướng
tích cực, dần vượt thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế phát triển nhanh, đời sống nhân
dân được cải thiện rõ rệt, mà còn góp phần nâng cao vị thế của đất nước trong khu vực và trên trường
quốc tế.
10

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


 Vận dụng bài học thời cơ trong CMT8/1945 để tạo và ch ớp th ời c ơ trong hoàn cảnh hnay.
Những thời cơ, thuận lợi lớn đã được Đảng và nhân dân nhận th ức đầy đủ, kịp thời. Đó là: Hòa bình,
hợp tác và phát triển. cuộc cách mạng khoa học- công nghệ, nền kinh tế tri thức, quá trình toàn cầu
hoá đang t ạo đi ều ki ện ch ưa từng có cho các quốc gia xích lại gần nhau, tăng cường hội nhập, phát
huy lợi thế; xu hướng dân chủ hoá đời sống xã hội, đời sống quốc t ế đang t ạo hành lang rộng mở
cho các chủ thể, các quốc gia khẳng định vai trò, vị trí của mình. Để tranh thủ thời cơ, đẩy lùi nguy

cơ trong tình hình mới, chúng ta ph ải luôn quán triệt sâu sắc phương châm “Dĩ bất biến, ứng vạn
biến” mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra. Vận dụng “bất biến” tức là không vì quy ền lợi hay l ợi ích
nhất thời, cục bộ của tổ chức, cá nhân nào đó mà bất ch ấp nguyên t ắc, làm tổn hại đến lợi ích của
quốc gia, dân tộc, của tập thể. Phải tuy ệt đ ối đ ặt l ợi ích của quốc gia, dân tộc, vì sự phát triển của
chủ nghĩa xã hội lên trên hết. Th ực hiện phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế cũng
phải luôn “ứng vạn biến”, biết phân tích, dự đoán và mau lẹ chớp lấy thời cơ, n ắm ch ắc và t ận dụng
có hiệu quả thời cơ để mang lại lợi ích to lớn cho quốc gia, cộng đồng, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đó là thước đo bản lĩnh cách mạng, sự mẫn cảm và nguyên
tắc lãnh đ ạo c ủa Đảng ta trong thời kỳ chủ động hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ở nước ta. Chúng
ta đã và còn phải chuẩn bị một cách đầy đủ nhất các yếu tố, những điều kiện để tận dụng được thời
cơ, vượt qua được thách thức.
Câu 7: Phân tích mặt tích cực và hạn chế của nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp? Kinh tế
thị trường là gì? Hãy nêu ưu điểm và khuyết tật của kinh tế thị trường? Thế nào là kinh tế thị
trường định hướng Xã Hội chủ nghĩa (lấy quan điểm đại hội làn XII nhe, mấy cái trước cũ hết
bỏ)? Kinh tế thị trường định hướng XHCN có những đặc điểm riêng biệt gì? Làm rõ tính định
hướng XHCN? Anh Chị hãy phân tích tính định hướng XHCN trong mô hình kinh tế VN? Ưu và
khuyết điểm mô hình kinh tế TT định hướng XHCN trong thời kì suy thoái kinh tế toàn cầu hiện
nay?
Phân tích mặt tích cực và hạn chế của nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp?
-Ưu điểm: Thời kì này tang trưởng chủ yếu theo chiều rộng thì cơ chế này có 1 số ưu điểm nhất định
+Nó cho phép tập trung tối đa các ngườn lực kinh tế vào các mục tiêu kinh tế trong từng giai đoạn và
điều kiện cụ thể, đặc biệt là khi tập trung vào ngành công nghiệp nặng
+Đáp ứng được nhu cầu thời chiến, bởi vì mục tiêu của cả nước là giải phóng dân tộc nên thực hiện kế
hoạch hóa tập trung sẽ huy động tối đa nguồn lực nhân dân xây dựng và phát triển kinh tế để thực hiện
mục tiêu đó, đây là nhiệm vụ chung và không của riêng ai.
+Nhà nước thực hiện bao cấp hoàn toàn, giúp cho người chiến sĩ ra chiến trường yên tâm chiến đấu,
bởi họ không lo đến chuyện gia đình, vợ con,… vì mọi chuyện đều được nhà nước bao cấp.
-Nhược điểm: còn mang nhiều hạn chế khuyết tật ngay cả trong thời chiến nhưng nó chưa bộc lộ gay
gắt, cơ chế này chỉ bộc lộ rõ hơn sau năm 1975, sau khi nhà nước tập trung xây dựng và phát triển kinh
tê kinh tế

+Thủ tiêu sự cạnh tranh, kìm hãm sự phát triển của tiến bộ của khoa học kỹ thuật
11

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


+Triệt tiêu động lực kinh tế của người lao động, không kích thích tính sang tạo của đơn vị sản xuất
+Làm cho cán bộ trở nên quan liêu, lộng quyền, hách dịch
+Khi mà nền kinh tế chuyển qua giai đoạn phát triển theo chiều sâu dựa trên sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật thì cơ chế kế hoạch hóa tập trung càng bộc lộ những khiếm khuyết của nó, làm cho nền kinh tế
của các nước xã hội chủ nghĩa trở nên trì trệ , khủng hoảng
Kinh tế thị trường là gì? Hãy nêu ưu điểm và khuyết tật của kinh tế thị trường?
*Kinh tế thị trường là gì: Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó người mua và người bán tác động
với nhau theo quy luật cung cầu, giá trị để xác định giá cả và số lượng hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
* Hãy nêu ưu điểm và khuyết tật của kinh tế thị trường
-Ưu điểm: Trong nền kinh tế thị trường, nếu lượng cầu hàng hóa cao hơn lượng cung, thì giá cả hàng
hóa sẽ tăng lên, mức lợi nhuận cũng tăng khuyến khích người sản xuất tăng lượng cung. Người sản xuất
nào có cơ chế sản xuất hiệu quả hơn, thì cũng có tỷ suất lợi nhuận cao hơn cho phép tăng quy mô sản
xuất, và do đó các nguồn lực sản xuất sẽ chảy về phía những người sản xuất hiệu quả. Những người sản
xuất có cơ chế sản xuất kém hiệu quả sẽ có tỷ suất lợi nhuận thấp, khả năng mua nguồn lực sản xuất
thấp, sức cạnh tranh kém sẽ bị đào thải.
-Nhược điểm: Cơ chế phân bổ nguồn lực trong nền kinh tế thị trường có thể dẫn tới bất bình đẳng. Đấy
là chưa kể vấn đề thông tin không hoàn hảo có thể dẫn tới việc phân bổ nguồn lực không hiệu quả. Do
một số nguyên nhân, giá cả có thể không linh hoạt trong các khoảng thời gian ngắn hạn khiến cho việc
điều chỉnh cung cầu không suôn sẻ, dẫn tới khoảng cách giữa tổng cung và tổng cầu. Đây là nguyên
nhân của các hiện tượng thất nghiệp, lạm phát. Trong thực tế hiện nay, không có một nền kinh tế thị
trường hoàn hảo, cũng như không có nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung hoàn toàn (trừ nền kinh tế Bắc
Triều Tiên). Thay vào đó là nền kinh tế hỗn hợp. Tùy ở mỗi nước mà các yếu tố thị trường nhiều hay ít.
Trong thương mại quốc tế, mức độ thị trường hóa nền kinh tế có thể được sử dụng làm tiêu chí trong xác
định điều kiện thương mại giữa hai

Thế nào là kinh tế thị trường định hướng Xã Hội chủ nghĩa
SHD 155, mới/147
* Kinh tế thị trường định hướng Xã Hội chủ nghĩa là tên gọi một cơ chế quản lý kinh tế được Đảng Cộng
sản Việt Nam tạo ra và triển khai tại Việt Nam, đó là một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý chặt chẽ của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
* Phân tích tính định hướng XHCN trong mô hình kinh tế VN
-Thống nhất nhận thức nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng
bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường; đồng thời, bảo đảm định hướng XHCN phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự quản
lý của Nhà nước pháp quyền XHCN, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh

12

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


- Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh
bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để
định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân
trong phát triển kinh tế-xã hội
- Nếu như tính KTTT của nền kinh tế Việt Nam được thống nhất khẳng định là nền KTTT hiện đại và
hội nhập quốc tế, vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật và tuân thủ đúng quy trình của KTTT, thì
tính định hướng XHCN phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước lại được thể hiện ở mục tiêu
"dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” và được bảo đảm bởi sự quản lý của Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Sự kết hợp hiệu quả giữa tính KTTT và tính định hướng XHCN cũng chính là đáp ứng xu hướng mới
mang tầm vóc thời đại, đòi hỏi có sự kết hợp tất yếu của bàn tay thị trường với bàn tay nhà nước trong

một mô hình quản lý xã hội mới đang dần định hình trên thế giới, nhất là từ sau những cuộc khủng hoảng
kinh tế-xã hội liên tiếp xảy ra trong những thập niên cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI trên quy mô toàn
thế giới và trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hơn. Sự kết hợp bàn tay thị
trường với bàn tay nhà nước là việc lựa chọn và kết hợp để tạo hiệu ứng tổng hợp tích cực những điểm
tốt của mỗi cách thức quản lý kinh tế, đồng thời góp phần giảm những tác động mặt trái của chúng, tạo
động lực mạnh mẽ, kiểm soát chặt chẽ các rủi ro và nâng cao hiệu quả, chất lượng tăng trưởng, hài hòa
các mục tiêu, củng cố định hướng và yêu cầu phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường
* Ưu và khuyết điểm mô hình kinh tế TT định hướng XHCN trong thời kì suy thoái kinh tế toàn cầu
hiện nay
-Ưu điểm:
+ Ưu và khuyết điểm mô hình kinh tế TT định hướng XHCN trong thời kì suy thoái kinh tế toàn cầu
hiện nay
+ Sự tác động của cơ chế thị trường sẽ đưa đến sự thích ứng tự phát giữa khối lượng và cơ cấu của sản
xuất (tổng cung) với khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội (tổng cầu).
+ cơ chế thị trường kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Sức ép của cạnh tranh buộc những
người sản xuất phải giảm chi phí sản xuất cá biệt đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng phương pháp sản
xuất tốt nhất như không ngừng đổi mới kỹ thuật và công nghệ sản xuất, đổi mới sản phẩm, đổi mới tổ
chức sản xuất và quản lý kinh doanh, nâng cao hiệu quả.
+ cơ chế thị trường thực hiện phân phối các nguồn lực kinh tế một cách tối ưu. Trong nền kinh tế thị
trường, việc lưu động, di chuyển, phân phối các yếu tố sản xuất, vốn đều tuân theo nguyên tắc của thị
trường; chúng sẽ chuyển đến nơi được sử dụng với hiệu quả cao nhất, do đó các nguồn lực kinh tế được
phân bố một cách tối ưu.
+ sự điều tiết của cơ chế thị trường mềm dẻo hơn sự điều chỉnh của cơ quan nhà nước và có khả năng
thích nghi cao hơn trước những điều kiện kinh tế biến đổi, làm thích ứng kịp thời giữa sản xuất xã hội
với nhu cầu xã hội
-Nhược điểm:
13

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN



+ cơ chế thị trường chỉ phát huy tác dụng đầy đủ khi có cạnh tranh hoàn hảo, khi xuất hiện cạnh tranh
không hoàn hảo, thì hiệu lực của cơ chế thị trường bị giảm. Chẳng hạn xuất hiện độc quyền, các nhà độc
quyền có thể giảm sản lượng, tăng giá để thu lợi nhuận cao, mặt khác, khi xuất hiện độc quyền, thì không
có sức ép của cạnh tranh đối với việc đổi mới kỹ thuật.
+ mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, vì vậy họ có thể lạm dụng tài nguyên
của xã hội, gây ô nhiễm môi trường sống của con người, do đó hiệu quả kinh tế - xã hội không được bảo
đảm.
+ phân phối thu nhập không công bằng, vì vậy sự tác động của cơ chế thị trường sẽ dẫn đến sự phân
hoá giàu nghèo, sự phân cực về của cải, tác động xấu đến đạo đức và tình người.
+ một nền kinh tế do cơ chế thị trường thuần tuý điều tiết khó tránh khỏi những thăng trầm, khủng
hoảng kinh tế có tính chu kỳ và thất nghiệp.
Câu 8: Bối cảnh quốc và trong nước tác động ntn đến đường lối đối ngoại của đảng trong những
năm cuối thế kỉ XX đầu tk XXI? Đặc trưng đường lối đối ngoại Việt Nam thời kì đổi mới? Chứng
Minh nhận định Qua 25 năm thực hiện đường lối quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế nước ta đã
đạt được những thành tựu to lớn? Để có được những thành tựu trên, Đảng ta đã phát triển đường
lối đối ngoại theo phương châm chủ động tích cực như thế nào?
Bối cảnh quốc tế và trong nước trong những năm cuối thế kỉ XX đầu tk XXI, tác động đến đường lối
đối ngoại của đảng: Câu 63 (T202) – HDOT cũ, mới/189
Đảng ta đã phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động tích cực như thế nào?
SHD mới/191

Thành tựu: câu 68 (T211)-HDOT cũ

Đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động tích cực: câu 65 (T206) – HDOT cũ + phần bổ sung
Đại hội lần thứ XI của Đảng đã đề ra đường lối đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ phát triển mới,
trong đó có chủ trương rất quan trọng là “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Từ “hội nhập kinh tế
quốc tế” của các kỳ đại hội trước, chuyển sang “hội nhập quốc tế” một cách toàn diện là một phát triển
quan trọng về tư duy đối ngoại của Đảng ta tại Đại hội XI.
Đại hội XII của Đảng đã đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc

tế, giữ vững môi trường hòa bình và tạo điều thuận lợi để phát triển đất nước. Đảng ta xác định đây là
một trong những giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020; đồng thời là sự
thể hiện nhận thức, đánh giá của Đảng ta về vai trò to lớn của công tác đối ngoại trong tình hình mới.

Câu 9: Vì sao thuật ngữ hệ thống chính trị không xuất hiện trong các xã hội trước chủ nghĩa Tư
Bản? Hệ thống chính trị là gì? Người ta xây dựng hệ thống chính trị để làm gì. đặc trưng hệ thống
14

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


chính trị của thời kì ttrước đổi mới? Nêu cấu trúc hệ thống chính trị nước ta hiện nay và vai trò
của các thành tố trong hệ thống?
Vì sao thuật ngữ hệ thống chính trị không xuất hiện trong các xã hội trước TBCN: Câu 46 khổ 1 (“Trước
đây....người cai trị tối cao”) (Tr167)- HDOT cũ.
Hệ thống chính trị, cấu trúc hệ thống chính trị nước ta hiện nay: câu 46 (t167) – HDOT cũ
Xây dựng hệ thống chính trị để làm gì:
Vai trò của các thành tố trong hệ thống: Giáo trình cũ tr169-170 (khổ 2+3)
Đặc trưng hệ thống chính trị của thời kì ttrước đổi mới:
Giai đoạn 45-54: câu 47 (tr169) – HDOT cũ
Giai đoạn 54-75: khổ 1-2-3 câu 48 (tr170) – HDOT cũ
Giai đoạn 75-85: câu 49 (tr172) – HDOT cũ
Câu 10: So sánh cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930) và luận cương chính trị (10/1930)
và rút ra nhận xét?
Nhận xét/SHD/95

SO SÁNH

CL 2/1930


LCCT 10/1930

Phương
hướng ch.lược

CMTSDQ&TĐCM -> CMXHCN

CMTSDQ&TĐCM -> CMXHCN

Nh.vụ

Chống ĐQ & chống PK

Chống ĐQ & chống PK

Chống ĐQ hàng đầu

Chống PK hàng đầu

Công, nông, TTs, trí thức, TS dt, ĐC yêu nước

Công, nông, các phần tử lao khổ thành thị.

LLCM

15

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN



Lđ CM

ĐCS là đội tiên phong của g/c VS

ĐCS với đường lối đúng đắn, có kỷ luật tập
trung, l.hệ mật thiết với q.chúng.

PPCM

Bạo lực CM

Bạo lực CM

QHQT

l.hệ mật thiết với dt bị áp bức và g/c VSTG,
nhất là VS Pháp.

l.hệ mật thiết với VSTG, nhất là VS Pháp và
dt bị áp bức

Mâu
thuẫn
chủ yếu

Dt VN >< ĐQ Pháp xl

Thợ Thuyền, dân cày, các p.tử lao khổ >< đc
PK, TBĐQ


Câu 11: Tại sao trong quá trình tìm đường cứu nước (1911-1920) Nguyễn Ái Quốc lại lựa chọn
con đường CM vô sản? Ý nghĩa sự lựa chọn này đối với phong trào cách mạng Việt Nam đầu thế
kỉ XX và trong quá trình xây dựng đất nước hiện nay?
* - Sau khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, với truyền thống yêu nước nồng nàn, nhân dân ta đã liên
tiếp đứng lên chống giặc ở khắp mọi nơi. Tuy nhiên các phong trào đấu tranh đó đều thất bại, nguyên
nhân chủ yếu là chưa tìm được con đường cứu nước đúng đắn, chưa có một lực lượng xã hội, một giai
cấp tiên tiến và một tổ chức cách mạng chặt chẽ đủ sức lãnh đạo phong trào. Cách mạng Việt Nam đứng
trước sự bế tắc và khủng hoảng về đường lối cứu nước.
- Nguyễn Ái Quốc, nhà yêu nước vĩ đại, sau bao năm bôn ba khắp năm châu bốn biển đã gặp được Chủ
nghĩa Mác-Lênin và tìm được con đường cứu nước đúng đắn : “ Muốn cứu nước giải phóng dân tộc,
không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. Đây là bước ngoặt đánh dấu sự chuyển
biến mở đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc đã truyền bá Chủ nghĩa Mác -Lênin về Việt Nam, sáng lập và trực tiếp huấn luyện cho
Thanh niên Cách mạng đồng chí Hội, chuẩn bị tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng.
Do đó, cách mạng muốn thành công phải có đảng cách mạng chân chính lãnh đạo. Đảng phải có hệ tiên
tiến , cách mạng và khoa học dẫn đường. Đảng không có lí luận cũng giống như người không có trí khôn,
tàu không có bản chỉ nam. Lí luận “ chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mênh nhất là chủ nghĩa MácLênin. Trong Đảng ai ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo lí luận ấy”.
*Ý nghĩa
SHD/80/sách mới 77
16

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


Câu 12: Phân tích quan điểm của Đảng “gắn kết tăng trường kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng
xã hội trong từng bước và trong từng chính sách phát triển”? (có câu trên giống nữa đó nhe, lấy
lại thêm)
SHD/38
Trong quá trình phát triển, xã hội luôn nảy sinh các mâu thuẫn. Khi một lớp mâu thuẫn được giải quyết
hoặc dịu đi thì một lớp mâu thuẫn khác xuất hiện, lớp nọ kế tiếp lớp kia đòi hỏi giải quyết. Giải quyết

mâu thuẫn chính là động lực của sự phát triển và phải đạt mục tiêu hài hòa về lợi ích giữa các nhóm, giai
tầng xã hội chứ không phải triệt tiêu lợi ích của bất cứ nhóm, giai tầng nào. Lợi ích của tất cả các nhóm,
giai tầng trong xã hội đều cần được tôn trọng và bảo vệ nhưng lợi ích dân tộc vẫn phải được đặt lên trên
hết.
Trong tiến trình đổi mới, cùng với đổi mới tư duy kinh tế, Đảng ta có nhiều đổi mới trong nhận thức về
vấn đề xã hội, thực hiện chính sách xã hội. Nổi bật là quan điểm: phát triển kinh tế gắn liền với thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; thống nhất chính sách
kinh tế với chính sách xã hội, xem trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để thực hiện chính
sách xã hội; thực hiện tốt chính sách xã hội là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần cũng xuất hiện nhiều giai tầng, nhiều nhóm cư dân,
xã hội khác nhau. Lợi ích giữa các nhóm có cái chung và cái riêng. Chúng ta cũng đã có sự thay đổi quan
điểm trong vấn đề giàu nghèo. Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hóa giàu-nghèo đã đi đến khuyến
khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xóa đói giảm nghèo, coi việc một bộ phận dân
cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển.
Chúng ta cũng đã thay đổi quan điểm về cơ cấu xã hội: Từ chỗ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ cấu
xã hội “thuần nhất” chỉ có giai cấp công nhân, nông dân tập thể và tầng lớp trí thức, đã đi đến quan niệm
về việc xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư đều có nghĩa
vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết chặt chẽ, góp phần xây dựng nước VN giàu mạnh. Điều đó có nghĩa
rằng cơ bản sẽ có sự thống nhất, có sự đồng thuận trong các thành phần dân cư, các giai tầng xã hội.
Nhưng, từ nhận thức ấy đến thực tiễn không phải đơn giản, không thể giải quyết một sớm một chiều. Rõ
ràng trong thời gian qua, nhất là qua 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch
sử như Đảng ta đã khẳng định, có rất nhiều vấn đề xã hội bức xúc chưa giải quyết tốt. Bài toán phát triển
kinh tế gắn liền với thực hiện công bằng xã hội; giữa nhu cầu phát triển xã hội hiện đại với lợi ích từng
người dân, từng cộng đồng… vẫn chưa có lời giải tốt.
Nếu giải quyết tốt những mâu thuẫn không đối kháng thì xã hội sẽ phát triển, nếu giải quyết không tốt
thì mâu thuẫn có thể trở thành đối kháng và có thể dẫn xã hội đi tới thoái hóa, thậm chí suy sụp. Giải
quyết tốt mâu thuẫn chính là làm tăng sự thống nhất hài hòa giữa lợi ích đối lập đến tột đỉnh, triệt giảm
sự xung đột đấu tranh giữa chúng đến mức nhỏ nhất có thể. Cơ sở để giải quyết tốt mọi mâu thuẫn trong
xã hội chính là văn hóa và do đó biện pháp dân chủ sẽ là thích hợp và hiệu quả nhất.
Từ khi chúng ta thực hiện kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, bên cạnh những thành tựu quan

trọng đã đạt được, những chủ trương chính sách mới trong kinh tế cũng đã để lại một số vấn đề về công

17

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


bằng xã hội mà nếu không giải quyết một cách thỏa đáng, chúng sẽ biến thành mâu thuẫn giữa các tầng
lớp khác nhau trong xã hội.

Trước hết là xu hướng gia tăng sự phân hóa giàu nghèo giữa tầng lớp có thu nhập cao và tầng lớp có thu
nhập thấp trong nước… Khoảng cách chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng do cơ hội và thành quả
tăng trưởng kinh tế không được chia sẻ một cách đồng đều mà lại theo hướng có lợi cho nhóm người
vốn đã có cuộc sống dư dật, khá giả hơn…
Thứ hai là sự phân hóa thu nhập có xu hướng gia tăng giữa các vùng miền khác nhau, đặc biệt là giữa
thành thị và nông thôn, giữa vùng đồng bằng với vùng sâu, vùng xa, vùng núi, vùng dân tộc thiểu số…
Thứ ba là trong xu hướng gia tăng khoảng cách giàu nghèo, trong 20% số hộ thu nhập cao nhất xuất hiện
ngày càng nhiều những biểu hiện làm giàu bất chính như tham nhũng, buôn lậu, làm ăn phi pháp, gây
ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, gây bất bình, phẫn nộ trong quần
chúng…
Thứ tư là sự đầu tư và sự hưởng thụ về giáo dục, sức khỏe và các dịch vụ khác ngày càng nghiêng về
phía người có nhiều tiền sống ở thành thị… Để giải quyết gia tăng phân hóa giàu nghèo trong các tầng
lớp dân cư, cần nhiều biện pháp đồng bộ: Thực hiện chiến lược xóa đói giảm nghèo, trong đó chú trọng
việc tạo cơ hội và năng lực cho người nghèo; đẩy mạnh đầu tư giáo dục, y tế và các công trình công
cộng, đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; đẩy mạnh chống tham nhũng,
thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tinh giảm biên chế, cơ cấu lại tổ chức bộ máy quản lý hành chính
nhà nước, thực hiện cải cách tiền lương...
Câu 13: Thế nào là văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc? Vai trò của thanh niên đối với việc
xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc?


18

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


Câu 14: Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo của Đảng giai đoạn 1939-1945 có ý nghĩa quyết định
tới sự phát triển và thành công của Cách mạng tháng Tám 1945. Anh chị hãy phân tích nhận định
trên.
SHD/106; SGK/63,64,65
Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng như đã trình bày phản ánh sự lĩnh hội và phát
triển những luận điểm và chiến lược, sách lược cách mạng giải phóng dân tộc và đại đoàn kết dân tộc
của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Từ đó có thể thấy rõ những giá trị
to lớn và quý báu của tư tưởng Người càng thêm ngời sáng qua sự kiểm nghiệm của thực tiễn cách mạng.
Tóm lại, Hội nghị Trung ương tám, tháng 5/1941 đã phát triển, hoàn chỉnh những chủ trương được đề ra
ở Hội nghị trung ương sáu (11/1939) và bảy (11/1940). Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 5/1941
đã phát triển sáng tạo lý luận về cách mạng vô sản trong điều kiện công cuộc giải phóng dân tộc như
nước ta. Hội nghị Trung ương tám chủ trương đặt nhiệm vụ đấu tranh giành độc lập lên hàng đầu, lấy
quyền lợi dân tộc làm tối cao, Đảng đã bắt mạch đúng nguyện vọng thiêng liêng, cấp bách nhất của toàn
dân tộc. Nhờ vậy, lời kêu gọi cứu nước và những chính sách của Đảng tập hợp, đoàn kết và tổ chức quần
chúng đấu tranh nhanh chóng được nhân dân hưởng ứng và thực hiện. Mặt trận Việt Minh, các đoàn thể
cứu quốc và lực lượng vũ trang kết tụ, phát huy được sức mạnh to lớn và toàn diện của nhân dân cả nước
hướng vào thực hiện mục tiêu giành độc lập dân tộc. Cho dù trong tiến trình Cách mạng Tháng tám, kể
từ tháng 11/1939 đến Tổng khởi nghĩa, hàng ngàn, hàng vạn cán bộ, đảng viên và quần chúng cách mạng
bị địch bắt, sát hại, nhân dân ta vẫn gửi trọn niềm tin ở sự lãnh đạo của Đảng, ra sức chuẩn bị lực lượng
19

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


khởi nghĩa giành chính quyền. Khi thời cơ Tổng khởi nghĩa xuất hiện, hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng

và Chủ tịch Hồ Chí Minh, toàn dân đứng dậy khởi nghĩa theo tinh thần mang sức ta mà tự giải phóng
cho ta, đưa Cách mạng tháng Tám 1945 đến thắng lợi.

Câu 15: Hãy nêu vắn tắt quy luật thành lập Đảng? ý nghĩa của quy luật này vào vấn đề xây dựng
và phát triển Đảng hiện nay?
SHD/90
Thứ nhất, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sản phầm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Học thuyết Mác - Lênin khẳng định rằng, Đảng công sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân. Quy luật chung này được đồng chí Nguyễn ái Quốc vận dụng sáng tạo
vào điều kiện Việt Nam, nơi giai cấp công nhân còn ít về số lượng, nhưng người vô sản bị áp bức, bóc
lột thì đồng. Sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nông và phong trào yêu nước dẫn
đến sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam.
Muốn xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, phải coi trọng đầy đủ cả ba yếu tố
trên.

Thứ hai, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của sự phát triền cao và thống nhất của phong trào
công nhân và phong trào yêu nước.
Đảng ta là con đẻ của phong trào cách mạng của công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động và trưởng
thành thông qua đấu tranh chống đế quốc, chống phong kiến.
Muốn củng cố và phát triển Đảng, đòi hỏi phải củng cố và phát triển phong trào cách mạng của quần
chúng. Đảng mật thiết liên hệ với quần chúng, hướng dẫn, lãnh đạo phong trào quần chúng, thông qua
thực tiễn phong trào cách mạng mà củng cố và phát triển Đảng.

Thứ ba, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả thống nhất của phong trào cách mạng trong cả nước,
là sự đồng tâm nhất trí của những chiến sĩ tiên phong.
Những người cộng sản Việt Nam dù ở trong Đông Dương cộng sản đảng, An Nam cộng sản đảng hay
Đông Dương cộng sản liên đoàn, lúc bấy giờ tuy có những vấn đề bất đồng, nhưng đã biết đề cao trách
nhiệm của đội tiên phong, đặt lợi ích dân tộc, lợi ích giai cấp lên trên hết nên đã sớm thống nhất vào một
đảng duy nhất để lãnh đạo cách mạng Việt Nam.


Thứ tư, đường lối chiến lược và sách lược cách mạng của Đảng được thể hiện trong Chính cương vắn
tắt, Sách lược vắn tãt là phù hợp với yêu cầu của toàn Đảng và toàn dân.
20

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


Cương lĩnh đâu tiên trở thành ngọn cờ tập hợp, đoàn kết các lực lượng và lãnh đạo phong trào cách mạng
từ khi Đảng được thành lập.
Thực tiễn cách mạng nước ta ngày càng khẳng định sự đúng đắn và sáng tạo của những tư tưởng chiến
lược và sách lược trên đây của đồng chí Nguyễn ái Quốc. Đại hội đại biểu toàn quốc lân thứ VII của
Đảng đã khẳng định: "lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và
kim chỉ nam cho hành động" của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta trong giai đoạn hiện nay.
Câu 16: Cơ sở ngoại giao của Việt Nam giai đoạn 1945-1946. Chủ trương kháng chiến kiến quốc
của Đảng?
K/C kiến quốc: SHD/114, 20
Cơ sở ngoài giao: Trong hoàn cảnh thù trong giặc ngoài để giữ gìn, củng cố chính quyền cách mạng, hạn
chế đẩy lùi các hoạt động chống phá của kẻ thù và mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực cũng
như toàn thế giới, phá vỡ thế bao vây cô lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Ban Thường vụ Trung ương đã
chủ trương “Kiên trì ngoại giao với các nước theo nguyên tắc “Bình đẳng và tương trợ”. Phải đặc biệt
chú ý đến những điều này: Một là ngoại giao làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn
hết; hai là muốn ngoại giao thắng phải biểu dương thực lực”. Nguyên tắc xuyên suốt trong ngoại giao là
“Thêm bạn bớt thù”, vì vậy đối với Tưởng ta chủ trương “Hoa – Việt thân thiện” với Pháp “thực hành
độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”; trên phạm vi toàn thế giới “Đoàn kết với giai cấp vô sản
và nhân dân các dân tộc”, tích cực ủng hộ Liên Xô vì mục tiêu hòa bình, dân chủ và độc lập tự do của
các dân tộc.
Trên cơ sở phân tích âm mưu thủ đoạn của các kẻ thù với CMVN, từ tháng 9-1945 đến tháng 3-1946
đảng và chính phủ ta đac thực hiện sách lược “hòa hoãn nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của
chung ở miền bắc để tập trung chống Pháp ở miền nam”
Trên cơ sở chủ trương chung có tính chiến lược của thời kì 1945-1946, TW Đảng và Chính phủ cách

mạng đã đề ra những chủ trương cụ thể với từng đối tượng. Đối với Trung Hoa dân Quốc, vì vào nước
ta dưới danh nghĩa là lực lượng Đồng Minh làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật nên quân Tưởng
không dám công khai chống phá cách mạng. Hơn nữa, lúc này Tưởng đang gặp khó khăn trong việc tập
trung lực lượng đối phó với phong trào cách mạng ở trong nước do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh
đạo. Do đó, với quân Tưởng, Đảng ta chủ trương “ Hoa Việt thân thiện, coi Hoa kiều như dân tối huệ
quốc”; Nhân nhượng về kinh tế với Trung Hoa Dân Quốc và nhân nhượng về chính trị với tay sai của
chúng.
Đối với thực dân Pháp, vì đã có trên 80 năm thống trị ở Việt Nam, hiểu rõ nguồn lợi về mọi mặt ở nơi
này nên ý chí quay trở lại xâm lược là rất lớn. Với những hành động khiêu khích trắng trợn, tiêu biểu là
sự kiện ngày 2/9 và ngày 23/9/1945, bộ mặt xâm lược của Pháp đã lộ rõ. Trong chỉ thị kháng chiến kiến
quốc (25/11/1945) Đảng ta xác định: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”, từ đó, chủ trương ngoại giao đối với Pháp là “độc lập về chính trị,
nhân nhượng về kinh tế” .
Đối với Kiều dân Pháp ở Việt Nam và Chính phủ Pháp: Với Chính phủ Pháp, nếu chủ trương thống trị
ta kiên quyết chống lại”. Kiều dân Pháp “nếu họ yên tĩnh làm ăn và tôn trọng sự độc lập của Việt Nam
thì sinh mệnh và tài sản của họ vẫn được bảo vệ theo pháp luật quốc tế”.
21

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN


Đối với Lào và Campuchia: Lấy dân tộc tự quyết làm nền tảng lại càng phải chặt chẽ hơn nữa. Ba nước
Đông Dương còn có nhiều mối liên hệ về kinh tế nên sẽ giúp đỡ lẫn nhau và sánh vai ngang hàng mà
tiến hoá.
Đối với Liên Xô và các nước lớn, các nước đồng minh chống Phát xít: Liên Xô là bạn đồng minh của
cách mạng Việt Nam, là một người bạn rất đáng tin cậy. “Việt Nam hết sức thân thiện và thành thực hợp
tác trên lập trường bình đẳng và tương ái”
Đối với các nước khác trên thế giới: Bạn thân nhất của ta bên ngoài là các dân tộc thuộc địa và bán
thuộc địa tranh đấu vì quyền tự do, độc lập. Bạn của dân tộc Việt Nam còn là các lực lượng dân chủ tiến
bộ trên khắp thế giới.


22

TRẦN HOÀNG SƠN UEH-K41-KHÔNG BÁN



×