Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 20142016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.38 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
BỘ MÔN TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
------------------------

ĐỀ ÁN TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
Đề tài:

Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam

Sinh viên thực hiện: Võ Hoàng Trường
Giáo viên hướng dẫn: TS Đặng Thành Cương
Lớp:

55B3-TCNH

MSV: 145D3402010117

Nghệ An – 2017

1


Mục lục
Lời nói đầu.
Chương 1: Cơ sơ lí luận về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế.
1.1. Khái

niệm thanh toán không dùng tiền mặt.
1.1.1. Khái niệm tiền mặt.
1.1.2. Khái niệm về thanh toán.


1.1.3. Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt.
1.3. Các phương thức thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
1.3.1. Thanh toán bằng séc.
1.3.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – lệnh chi.
1.3.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu – nhờ thu.
1.3.4. Hình thức thanh toán thư tín dụng.
1.3.5. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng (thẻ thanh toán).
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới TTKDTM.
1.5. Kinh nghiệm phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở một số nước và
bài học cho Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam.
2.1. Thanh

toán qua thẻ.
2.2. Thanh toán bằng séc.
2.3. Một số hình thức thanh toán khác.
2.4. Thanh toán không dùng tiền mặt tại các doanh nghiệp.
Chương 3: Giải pháp để phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam.
3.1. Giải

pháp cho hình thức thanh toán qua thẻ.
3.2. Giải pháp cho thanh toán bằng séc.
3.3. Giải pháp cho một số hình thức thanh toán khác.
3.4. Giải pháp để phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại các doanh
nghiệp.
Kết luận.

Danh mục bảng biểu và chữ viết tắt
2



*****
TTKDTM : Thanh toán không dùng tiền mặt.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NHNN : Ngân hàng nhà nước.
UNC : Uỷ nhiệm chi.
UNT : Uỷ nhiệm thu.
Biểu đồ 2.1: Số lượng thẻ thanh toán.

Page 15

Biểu đồ 2.2: Doanh số thanh toán qua ATM và POS.

Page 16

Biểu đồ 2.3: Số lượng máy POS.

Page 17

Biểu đồ 2.4: Số lượng máy ATM.

Page 18

3


Lời nói đầu
Cùng với xu thế hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam cũng không
ngừng phát triển, nó đã và đang thực sự trở thành nền kinh tế thị trường. Để bắt

kịp nhịp độ phát triển của các nước trong khu vực và thế giới, tất cả các ngành
nghề đều phải không ngừng vận động để tồn tại và phát triển, việc trao đổi mua
bán trong kinh doanh ngày càng phát triển, nhu cầu về thanh toán là rất lớn, đặc
biệt là thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM). TTKDTM đã và đang trở
thành phương tiện thanh toán phổ biến, được nhiều quốc gia khuyến khích sử
dụng, đặc biệt là đối với các giao dịch thương mại, các giao dịch có giá trị và
khối lượng lớn. Đó là một trong những cơ hội kinh doanh tốt cho Ngân hàng.
TTKDTM không chỉ thúc đẩy tăng trưởng cho hầu hết mọi lĩnh vực kinh tế mà
còn góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện
nay, các hình thức TTKDTM đã phổ biến hơn rất nhiều trong nền kinh tế Việt
Nam, đã quen dần hơn đối với khu vực dân cư, các doanh nghiệp cũng đẩy mạnh
việc thanh toán qua ngân hàng đối với khách hàng, trả lương cho nhân viên,
thanh toán hóa đơn, nộp ngân sách….
Đề tài này thực hiện với mục đích tìm hiểu thực trạng hoạt động TTKDTM
trong nền kinh tế Việt Nam và đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
TTKDTM về cả tính phổ biến cũng như hiệu quả, chất lượng của hoạt động
TTKDTM.

4


Chương 1: Cơ sở lí luận về thanh toán không dùng tiền mặt.
1.1. Định

nghĩa về thanh toán không dùng tiền mặt.
1.1.1. Khái niệm về tiền mặt.
Tiền mặt được định nghĩa rất khác nhau trên mỗi khía cạnh (đối với
các NHTM – đối với nền kinh tế nói chung, theo nghĩa rộng – theo nghĩa
hẹp). Tuy nhiên, tiền mặt có thể được hiểu là một hình thức của tiền tệ,
theo đó trong thời gian giao dịch, chức năng lưu thông và cất giữ được

thực hiện mà không cần sự tham gia của các định chế tài chính trung gian
đặc thù.
1.1.2. Khái niệm về thanh toán.
Thanh toán trong các mối quan hệ kinh tế được hiểu một cách khái
quát nhất là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên trong mối quan
hệ kinh tế nhất định. Tiền ở đây được hiểu là bất cứ cái gì được chấp nhận
chung trong việc thanh toán để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ trong việc trả
nợ.
1.1.3. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt.( TTKDTM)
TTKDTM là cách thức thanh toán trong đó không có sự xuất hiện của
tiền mặt mà việc thanh toán được thực hiện bằng cách trích chuyển trên
các tài khoản của các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh toán.
TTKDTM còn được định nghĩa là phương thức thanh toán không trực
tiếp dùng tiền mặt mà dựa vào các chứng từ hợp pháp như giấy nhờ thu,
giấy ủy nhiệm chi, séc… để trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản của đơn
vị này sang tài khoản của đơn vị khác ở Ngân hàng. TTKDTM gắn với sự
ra đời của đồng tiền ghi sổ.
1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt.
 TTKDTM là động lực chu chuyển vốn và thúc đẩy phát triển kinh tế.
TTKDTM thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ chu chuyển vốn,
rút ngắn chu kì sản xuất, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất và tác động trực
tiếp toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó được coi là khâu đầu tiên cũng là
khâu cuối cùng của chu kì sản xuất và liên quan đến toàn bộ lĩnh vực lưu
thông hàng hóa, tiền tệ của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Nếu tổ chức
công tác thanh toán nhanh chóng an toàn và chuẩn xác sẽ tạo điều kiện rút
ngắn chu kì sản xuất, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn và góp phần thúc
đẩy phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

5



Giúp ngân hàng huy động tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
TTKDTM giúp cho Ngân hàng tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế để tiến hành đầu tư, cho vay phục vụ cho nhu cầu phát
triển kinh tế. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cho vay đáp
ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế để thu lợi nhuận. Đây là nguồn vốn lớn,
nếu có kế hoạch sử dụng tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho toàn
bộ nền kinh tế.
 Giảm chi phí lưu thông tiền tệ.
TTKDTM góp phần giảm thấp tỷ trong trong lưu thông, do đó tiết
kiệm chi phí lưu thông xã hội. Mặt khác, TTKDTM còn tạo ra sự chuyển
hóa thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản, tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác kế hoạch hóa và điều hòa lưu thông tiền tệ. Nếu tổng chu
chuyển tiền tệ không đổi mà tỷ trọng TTKDTM tăng lên sẽ làm giảm tỷ
trọng tiền mặt một cách tương ứng, từ đó giảm chi phí lưu thông như : chi
phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền, chi phí và thời gian thanh toán.
 Giúp Ngân hàng giám sát các khoản vay.
TTKDTM tạo những điều kiện tiền đề kinh tế thuận lợi để Ngân hàng
kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tác nhân kinh tế ( đặc biệt là
doanh nghiệp ) với mục đích củng cố kỹ thuật thanh toán, đảm bảo nguyên
tắc thu chi tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thu chi bằng tiền
của các tác nhân thể hiện trên tài khoản tại Ngân hàng phản ánh kết quả
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, làm căn cứ cho vay hay thu
hồi nợ. Đồng thời qua việc giám sát, Ngân hàng có thể có những kiến
nghị, giúp các doanh nghiệp tháo dỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát
triển.
1.3. Các phương thức thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
1.3.1. Thanh toán bằng séc.
Séc là lệnh trả tiền vô điều kiện của người phát hành lập trên mẫu in sẵn do

NHNN Việt Nam quy định, yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích
một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi
trên sec hoặc trả cho người cầm séc.
Séc là công cụ lưu thông được sử dụng rộng rãi ở tất cả các nước trên thế
giới, quy tắc sử dụng séc đã được chuẩn hóa trên luật thương mại quốc gia và
trên công ước quốc tế.
Nghị định 30/CP của Chính phủ ban hành về quy chế phát hành séc do Thủ
tướng Chính phủ ký ngày 09/05/1996 và tiếp đến là nghị định 159/CP quy định


6


rõ ở Việt Nam đueọc phép lưu hành loại séc vô danh và séc ký danh, trong đó séc
vô danh được chuyển nhượng tự do, còn séc ký danh được phép chuyển nhượng
thông qua thủ tục ký hậu chuyển nhượng. Trừ trường hợp người phát hành séc đã
ghi cụm từ “không được phép chuyển nhượng” hoặc trên tờ séc ghi “không tiếp
tục chuyển nhượng”. Nghị định 30/CP và nghị định 159/CP ra đời đã đánh dấu
một bước chuyển biến có ý nghĩa kinh tế lớn trong việc sử dụng séc ở Việt Nam.
Theo nghị này, séc không còn là một công cụ chuyển khoản đơn thuần mà còn
phát huy được vai trò là công cụ lưu thông.
Séc được dùng để thanh toán trực tiếp tiền hàng hóa, dịch vụ giữa người mua
(người chi trả) và người bán (người thụ hưởng), nộp thuế trả nợ…hoặc để rút
tiền mặt tại các chi nhánh Ngân hàng. Tất cả khách hàng mở tài khoản tại Ngân
hàng đều có quyền sử dụng séc để thanh toán. Trong hình thức thanh toán bằng
séc, việc trả tiền do người trả tiền khởi xướng và kết thúc bằng việc ghi số tiền
trên tờ séc vào tài khoản của người nhận tiền.
Thời gian hiệu lực của séc là 30 ngày kể từ ngày chủ tài khoản phát hành séc
đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng (gồm cả chủ nhật và ngày lễ).
Nếu ngày kết thúc của thời hạn là ngày chủ nhật, ngày lễ thì thời hạn được lùi

vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày chủ nhật, ngày lễ đó.
Một tờ séc đủ điều kiện thanh toán là tờ séc đảm bảo các yêu tố sau:
• Tờ séc phải có đủ các yếu tố và nội dung quy định, không bị tẩy xóa, sửa
chữa, số tiền bằng chữ và bằng số phải khớp nhau.
• Được nộp trong thời hạn hiệu lực thanh toán.
• Không có lệnh đình chỉ thanh toán.
• Chữ ký và dấu (nếu có) của người phát hành séc phải khớp đúng với mẫu
đã đăng ký tại Ngân hàng.
• Không ký phát hành séc vươt quá thẩm quyền quy định tại văn bản ủy
quyền.
• Tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản đủ số dư để thanh toán.
• Các chữ ký chuyển nhượng (đối với séc ký danh) phải liên tục.
Ở Việt Nam hiện nay, séc có nhiều loại nhưng séc dùng trong TTKDTM gồm
có chuyển khoản và séc bảo chi.
- Séc chuyển khoản:
Là loại séc do người chi trả ký phát hành để trao trực tiếp cho người cung
cấp khi nhận hàng hóa, dịch vụ cung ứng. Để phân biệt với các loại séc khác, khi
viết séc chuyển khoản người viết phải gạch hai đường gạch song song chéo góc
ở phía trên, bên phải hoặc ghi từ “chuyển khoản” ở mặt trước của tờ séc.
7


Séc chuyển khoản được dùng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại
cùng một chi nhánh ngân hàng. Nếu thanh toán khác chi nhánh ngân hàng thì các
chi nhánh ngân hàng đó phải tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành
phố.
Phạm vi thanh toán séc chuyển khoản gồm thanh toán cùng một tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán (hai bên chi trả và thụ hưởng cùng mở tài khoản tại một
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) và thanh toán khác tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán (hai bên chi trả và thụ hưởng mở tài khoản ở hai tổ chức cung ứng

dịch vụ thanh toán khác nhau có tham gia thanh toán bù trừ).
- Séc bảo chi:
Trong quá trình thanh toán, nếu các chủ thể thanh toán không tín nhiệm lẫn
nhau về khả năng chi trả, hoặc người trả tiền đã có Quyết định xử phạt của ngân
hàng về việc phát hành séc chuyển khoản quá số dư thì người thụ hưởng có
quyền yêu cầu người trả tiền sử dụng séc bảo chi để thanh toán.
Séc bảo chi là một loại séc thanh toán được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả
bằng cách trích số tiền trên séc từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền sang tài
khoản riêng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho tờ séc đó, hoặc bảo chi séc
không cần lưu kí.
Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản. Ngoài việc
được sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một chi
nhánh ngân hàng, hoặc hai chi nhánh ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ
trên địa bàn tỉnh, thành phố, séc bảo chi còn được sử dụng để thanh toán giữa
khách hàng mở tài khoản tại các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống trong
phạm vi cả nước.
1.3.2. Thanh toán bằng ủy nhiệm chi - Lệnh chi.
Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của
Ngân hàng để yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích
tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản tiền hàng, dịch vụ hoặc
chuyển tiền cùng hệ thống Ngân hàng.
Trong hình thức thanh toán Ủy nhiệm chi, người trả tiền chủ động khởi
xướng việc thanh toán bằng cách lập 4 liên ủy nhiệm chi nộp vào ngân hàng
phục vụ mình để trích tài khoản tiền gửi của mình chuyển trả cho bên thụ hưởng.
Trên ủy nhiệm chi, bên trả tiền phải ghi đầy đủ, chính xác các yếu tố khớp đúng
với nội dung giữ các liên ủy nhiệm chi và ký tên đóng dấu lên tất cả các liên ủy
nhiệm chi.
8



Khi nhận được ủy nhiệm chi, trong vòng một ngày làm việc, ngân hàng phục
vụ người trả tiền phải hoàn tất lệnh chi hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của
khách hàng không đủ điều kiện hoặc lệnh chi không hợp lê.
1.3.3. Thanh toán bằng ủy nhiệm thu – Nhờ thu.
Ủy nhiệm thu là giấy ủy nhiệm đòi tiền do người thụ hưởng lập và gửi vào
Ngân hàng phục vụ mình để nhờ thu hộ số tiền theo lượng hàng hóa đã giao,
dịch vụ đã cung ứng cho người mua.
Ủy nhiệm thu được áp dụng thanh toán tiền hàng, dịch vụ giữa các chủ thể
mở tài khoản trong cùng một chi nhánh Ngân hàng hoặc chi nhánh Ngân hàng
cùng hệ thống hay khác hệ thống. Các chủ thể thanh toán phải thỏa thuận thống
nhất dùng hình thức thanh toán ủy nhiệm thu với những điều kiện thanh toán cụ
thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng, đồng thời phải thông báo
bằng văn bản cho Ngân hàng phục vụ chủ thể thanh toán biết để làm căn cứ thực
hiện các ủy nhiệm thu.
Sau khi đã giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hưởng lập 4
liên ủy nhiệm thu kèm theo hóa đơn giao hàng, cung ứng dịch vụ nộp vào ngân
hàng phục vụ mình hay nộp trực tiếp vào ngân hàng phục vụ bên trả tiền để yêu
cầu thu hộ tiền. Bên thụ hưởng phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định và ký tên,
đóng dấu đơn vị lên tất cả các liên ủy nhiệm thu. Để thu nhanh tiền hàng, dịch
vụ, bên thụ hưởng có thể ghi rõ trên ủy nhiệm thu yêu cấu ngân hàng phục vụ
bên trả tiền chuyển tiền bằng điện hay Fax và bên thụ hưởng chịu phí tổn.
Khi nhận được ủy nhiệm thu, trong vòng một ngày làm việc , ngân hàng
phục vụ bên trả tiền phải trích tài khoản của bên trả tiền để trả ngay cho bên thụ
hưởng để hoàn tất việc thanh toán.
1.3.4. Hình thức thanh toán thư tín dụng.
Thư tín dụng là lệnh của người trả tiền yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trả
cho người thụ hưởng một số tiền nhất định theo đúng những điều khoản đã ghi
trên thư tín dụng.
So với các chứng từ tnah toán khác như séc,UNC, UNT…các điều kiện ghi

trên thư tín dụng tương đối chặt chẽ, hầy như phản ánh đầy đủ những cam kết
thanh toán trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng đã ký.
Thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng dịch vụ giữa hai bên mau
bán mở tài khoản ở hai Ngân hàng cùng hệ thống trong trường hợp thiếu tín
nhiệm lẫn nhau về mặt tài chính hoặc việc mua bán không xảy ra một cách
thường xuyên.

9


1.3.5. Thanh

toán bằng thẻ Ngân hàng (thẻ thanh toán).
Thẻ thanh toán là một công cụ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán
cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và
rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các máy trả tiền mặt tự động
(ATM).
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại vì nó gắn với kỹ thuật
tin học ứng dụng trong Ngân hàng. Thẻ thanh toán có nhiều loại, nhưng một số
loại thẻ được sử dụng phổ biến ở Việt Nam bao gồm: thẻ ghi nợ, thẻ ký quỹ
thanh toán và thẻ tín dụng.
- Thẻ ghi nợ:
Người sử dụng thẻ này không phải lưu ký tiền vào tài khoản đảm bảo thanh toán
thẻ. Căn cứ để thanh toán thẻ là số dư Tài khoản tiền gửi của chủ sở hữu thẻ tại
ngân hàng và hạn mức thanh toán tối đa do ngân hàng phát hành thẻ quy định.
Thẻ này được áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng thanh toán
thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng, do Giám đốc ngân hàng phát hành
thẻ xem xét và quyết định.
- Thẻ ký quỹ thanh toán:
Để được sử dụng thẻ, khách hàng phải lưu ký một số tiền nhất định vào tài khoản

đảm bảo thanh toán thẻ thông qua việc trích Tài khoản tiền gửi hoặc nộp tiền
mặt, số tiền ký quỹ là hạn mức của thẻ và được ghi vào bộ nhớ của thẻ. Loại thẻ
này áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng.
- Thẻ tín dụng:
Được áp dụng đối với khách hàng đủ điều kiện được ngân hàng đồng ý cho vay.
Mức tiền vay đưuọc coi như hạn mức tín dụng và được ghi vào bộ nhớ thẻ,
khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi han mức tín dụng đã được
ngân hàng chấp thuận.
 Các chủ thể tham gia thanh toán thẻ gồm có:
+ Ngân hàng phát hành thẻ: Là ngân hàng bán thẻ cho khách hàng chịu trách
nhiệm thanh toán số tiền do người sử dụng thẻ trả cho người thụ hưởng. Ngân
hàng phát hành thẻ có thể ủy nhiệm cho một số chi nhánh ngân hàng phát hành
và quản lý thẻ.
+ Người sử dụng thẻ là người trực tiếp mua thẻ tại ngân hàng và dùng thẻ để
mua hàng hóa, dịch vụ hay lĩnh tiền mặt tại ATM.
+ Người tiếp nhận thẻ là các doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho
người sử dụng thẻ.
10


+ Ngân hàng đại lý thanh toán: Là các chi nhánh ngân hàng làm đại lý thanh toán
thẻ cho ngân hàng phát hành thẻ và do ngân hàng phát hành thẻ lựa chọn, Ngân
hàng đại lý thanh toán có trách nhiệm thanh toán cho người tiếp nhận thanh toán
bằng thẻ khi nhận được biên lai thanh toán.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới thanh toán không dùng tiền mặt.
1.4.1. Nhân tố chủ quan.
- Trình độ thanh toán, kỹ thuật, nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên Ngân hàng.
Cùng với cơ sở pháp lý, quy chế nghiệp vụ, công cụ, phương thức tổ chức
thanh toán và nâng cấp kĩ thuật, vấn đề tuyển dụng, đào tạo trình độ cho
đội ngũ cán bộ thanh toán và kỹ thuật nghiệp vụ là yếu tố chủ quan tác

động trực tiếp vào hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân
hàng.
- Vấn đề tâm lý.
Khi người dân muốn thanh toán một khoản nào đó, nếu thủ tục quá phức
tạp, chờ đợi lâu mất nhiều thời gian hoặc phải đi xa, sẽ nảy sinh tâm lý lo
ngại. Để các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được phổ biến
trong cả dân cư thì tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải chú ý tới yếu
tố con người như nâng cao chất lượng cán bộ công chức, quảng cáo tuyên
truyền cho người dân biết tiện ích của hình thức thanh toán này, có như
vậy mới dần xóa bỏ được tâm lý chuộng tiền mặt và thúc đẩy thanh toán
không dùng tiền mặt ngày một phát triển.
1.4.2. Nhân tố khách quan.
- Cơ sở pháp lý đảm bảo cho hoạt động thanh toán.
Nếu hệ thống pháp luật đảm bảo cho hệ thống thanh toán không dùng tiền
mặt không đầy đủ, không đồng bộ thì các chủ thể sẽ không yên tâm khi
tham gia vào hoạt động thanh toán xét cả từ khía cạnh người tổ chức thanh
toán và cả người sử dụng các dịch vụ thanh toán. Vì vậy, cở sở pháp lý cho
hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt là nền tảng đảm bảo cho các chủ
thể yên tâm và tham gia tích cực vào hoạt động thanh toán. Từ đó mà
không ngừng mở rộng và phát triển hệ thống thanh toán qua Ngân hàng.
- Phát tiển khoa học kỹ thuật và công nghệ thanh toán.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật cho phép các tổ chức cung ứng dich
vụ thanh toán có thể phát triển các dịch vụ thanh toán khác nhau để khách
hàng lựa chọn. Công nghệ thông tin phát triển đã tạo ra một bước tiến
nhảy vọt trong lĩnh vực thanh toán, tác động mạnh mẽ đến cách thức mà
người ta thực hiện một giao dịch thanh toán, thanh toán không dùng tiền
mặt phát triển với một tốc độ nhanh nhất từ trước đến nay.
11



- Trình

độ dân trí, tập quán và thói quen của người dân.
Nhu cầu TTKDTM chịu ảnh hưởng sâu sắc của các yếu tố tập quán, thói
quen và trình độ dân trí. Trình độ dân trí thấp, lạc hậu, người dân không
am hiểu hoặc hiểu rất ít về TTKDTM, khi đó thanh toán bằng tiền mặt là
cách đơn giản và tiện lợi nhất, còn TTKDTM là điều xa vời đối với họ.
Khi trình độ dân trí và thu nhập được nâng lên, nhu cầu mở rộng quan hệ
và tao đổi sẽ tăng theo, người dân có điều kiện tiếp cận với khoa học kĩ
thuật hiện đại, lúc đó việc sử dụng cá phương tiện TTKDTM đối với họ là
tất yếu và mọi việc sẽ trở nên đơn giản. Sở dĩ tại các nước phát triển,
TTKDTM là chủ yếu bởi trình độ dân trí cao, hệ thống pháp luật đầy đủ và
được thực hiện nghiêm, mạng lưới Ngân hàng có mặt khắp nơi, các dịch
vụ thanh toán phát triển mạnh mẽ, giá rẻ, độ an toàn cao, rất thuận tiện.
- Môi trường kinh tế.
Môi trường kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động của Ngân
hàng đồng thời tạo điều kiện phát triển chung cho nền kinh tế và ngược
lại.
Bản chất kinh tế của giao dịch thanh toán bắt nguồn từ nhu cầu mua bán,
trao đổi hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Khi kinh tế phát triển, nhu cầu
trao đổi, thanh toán nhiều lên đòi hỏi việc thanh toán phải nhanh chóng, an
toàn, thuận tiện để đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Để đáp
ứng được nhu cầu này chỉ có hệ thống TTKDTM phát triển.Mặt khác hệ
thống TTKDTM phát triển góp phần cho việc sử dụng vốn của nền kinh tế
hiệu quả hơn do đó lại thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển.
- Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán.
Mạng lưới cung cấp dịch vụ thanh toán là nhân tố quan trọng, có tác động
lớn đến mở rộng TTKDTM qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
có mạng lưới giao dịch, thanh toán, từ đó mở rộng phạm vi TTKDTM qua
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Tuy nhiên, việc mở rộng mạng

lưới thanh toán bằng phương pháp truyền thống là thành lập các chi
nhánh, các điểm giao dịch sẽ gặp rất nhiều khó khăn do phải tăng chi phí
để đầu tư vào cơ sở vật chất và nguồn nhân lực.
Ngày nay, nhờ việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong hoạt
động thanh toán mà các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có thể mở
rộng mạng lưới bằng việc nối mạng trực tiếp giữa Ngân hàng với khách
hàng để cung ứng dịch vụ thanh toán cho họ. Đó cũng là mục tiêu được
các Ngân hàng đặt ra nhằm thiết lập kênh phân phối trực tuyến; khách
hàng có thể giao dịch qua mạng ở bất kì nơi đâu và thời gian nào.
12


1.5. Kinh

nghiệm phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ở một số nước và bài
học cho Việt Nam.
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển TTKDTM ở một số nước.
Những nước có nền kinh tế thị trường phát triển, việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động thanh toán rất được coi trọng, có tác động mạnh mẽ,
thúc đẩy sử dụng các phương tiện TTKDTM, giảm tỷ lệ thanh toắn bằng tiền mặt
trong nền kinh tế.
- Tại Đức, trong lĩnh vực mở và sử dụng tài khoản cá nhân, sau khi kết thúc
chiến tranh Thế Giới thứ 2, đặc biết là từ khi thống nhất nước Đức, kinh tế của
họ được phục hồi và phát triển nhanh, đạt được những tiền đề quan trọng về thu
nhập bình quân đầu người, về luật pháp, về công nghệ và mật độ ngân hàng. Vì
vậy việc cải tạo, xóa bỏ tập quán dùng tiền mặt trong thanh toán của dân cư thực
hiện tương đối dễ dàng, nhanh chóng trong một ngày đã đồng loạt chuyển toàn
bộ công việc trả lương của các doanh nghiệp, cơ quan vào tài khoản cá nhân do
ngành ngân hàng đảm nhiệm. Đây là biện pháp hành chính, mang tính bắt buộc
đối với mọi người dân phải có nghĩa vụ chung của đất nước.

Séc là một trong những phương tiện TTKDTM được khách hàng sử dụng phổ
biến nhất so với các phương tiện thanh toán khác, bởi nó có những ưu điểm, lợi
thế riêng và được thực hiện theo luật. Ngân hàng trung ương hoặc Hiệp hội ngân
hàng có nhiệm vụ tổ chức các Trung tâm xử lý và thanh toán séc. Quy trình tiếp
nhận, xử lý và luân chuyển séc rất khoa học, chặt chẽ, thực hiện trên mạng máy
tính thông qua việc truyền, nhận các bản chụp tờ séc giữa các ngân hàng liên
quan với dộ bảo mật cao. Hiện nay Hiệp hội ngân hàng đã tổ chức thanh toán séc
bằng điện tử rất nhanh chóng, chính xác.
- Tại Hàn Quốc, thanh toán bằng tiền mặt chiếm tỷ lệ khoảng 20% trong tổng
phương tiện thanh toán, TTKDTM chiếm 80%. Có được kết quả trên là do Hàn
Quốc hoạch định chiến lược tổng thể, dài hạn; đã xây dựng và tổ chức quản lý,
vận hành được hệ thống thanh toán và các phương tiện thanh toán dựa trên nền
tảng cơ sở pháp lý đồng bộ. Đến năm 1995 Hàn Quốc đã có 50 trung tâm thanh
toán bù trừ trên toán quốc. Tham gia vào hệ thống này là ngân hàng Trung ương
và những ngân hàng lớn cùng một số tổ chức phi tài chính. Tại các Trung tâm
thanh toán bù trừ, các phương tiện séc, hối phiếu… được thanh toán bù trừ cho
nhau bằng các nghiệp vụ với sự hỗ trợ đắc lực của mạng máy tính.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng, nhất là trong
lĩnh vực thanh toán được ngân hàng Trung ương rất quan tâm, thành lập Vụ công
nghệ thông tin, có các phòng chuyên môn để quản lý, vận hành, bảo trì máy tính
và hệ thống thông tin.
13


- Tại Thái Lan, thẻ ngân hàng được phát triển mạnh và sử dụng phổ biến trong
những năm gần đây (có khoảng trên 10 triệu chủ thẻ). Việc sử dụng thẻ được
phát triển mạnh là do cả ngân hàng thương mại đã trang bị một hệ thống với gần
10000 máy ATM tại các trung tâm kinh tế trên phạm vi toàn cả nước, được liên
kết vơi nhau thông qua Trung tâm chuyển mạch ATM quốc gia. Nhờ sự liên kết
đó, khi chủ thẻ rút tiền hoặc thanh toán trên ATM của bất cứ ngân hàng nào đã

tham gia vào Trung tâm chuyển mạch quốc gia đều được xử lý nhanh chóng,
thuận tiện.
Ngân hàng Trung ương Thái Lan thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với hệ thống thanh toán và các phương tiện thanh toán nói chung, hệ thống ATM
nói riêng.
1.5.2. Bài học rút ra cho Việt Nam.
 Nhanh chóng chuyển toàn bộ công việc trả lương của các doanh nghiệp, cơ
quan vào tài khoản cá nhân do ngành ngân hàng đảm nhiệm. Đây phải là
biện pháp hành chính, mang tính bắt buộc đối với mọi người dân phải có
nghĩa vụ chung của đất nước.
 Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng, nhất là trong
lĩnh vực thanh toán được ngân hàng Trung ương cần phải được chú trọng
hơn nhiều, thành lập Trung tâm công nghệ thông tin, có các phòng chuyên
môn để quản lý, vận hành, bảo trì máy tính và hệ thống thông tin.
 Đầu tư lắp đặt mạng lưới hệ thống mạng lưới máy ATM và hệ thống thanh
toán bù trừ ở những nơi đông dân cư để tiện cho việc TTKDTM.

14


Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay.
2.1. Thanh

toán qua thẻ.
Một trong các phương tiện thanh toán khá phổ biến và đưuọc sử dụng nhiều
nhất hiện nay là thẻ thanh toán giao dịch qua các máy ATM, máy POS. theo
thống kê của Ngân hàng nhà nước, tính đến cuối tháng 12/2014, cả nước có
80,39 triệu thẻ, đến cuối tháng 12/2015 đã tăng lên 99.52 triệu thẻ và tổng kết
năm 2016 thì số lượng thẻ đã đạt mốc 111 triệu thẻ thanh toán.

Biểu đồ 2.1:Số lượng thẻ (Đơn vị: triệu) – Nguồn: NHNN
Số lượng thẻ của các ngân hàng tăng lên nhanh chóng, năm 2015 đã tăng gần
24% so với năm 2014 (ứng với 19,13 triệu thẻ), năm 2016 tăng gần 12% so với
năm 2015 (ứng với 11,48 triệu thẻ) và gần 38% so với năm 2014 (ứng với 30,61
triệu thẻ). Chất lượng kinh doanh của ngân hàng qua dịch vụ thẻ cũng đã được
nâng cao, thể hiện trên doanh số Giao dịch qua ATM và POS tăng đều qua các
năm. Năm 2014, doanh số này đạt 364.820 tỷ đồng. Sang năm 2015 thì doanh số
này đã tăng lên 470.762 tỷ đồng (tăng 29% so với năm 2014) và trong năm 2016
thì doanh số giao dịch nói trên là 547.478 tỷ đồng ( tăng 50% so với năm 2014
và hơn 16% so với năm 2015). Tổng khối lượng giao dịch của 3 năm liên tiếp đạt
trên 1.380.000 tỷ đồng.
Biểu đồ 2.2: Doanh số thanh toán qua ATM và POS (Đơn vị: tỷ đồng) – Nguồn:
NHNN
Biểu đồ 2.3: Số lượng máy POS (Đơn vị: chiếc) – Nguồn: NHNN
Máy POS được sử dụng ngày càng nhiều hơn trong thanh toán hiện nay bởi
nhiều tiện ích mà nó mang lại như nhỏ gọn và phù hượp với nhu cầu mua sắm tại
các trung tâm thương mại, các siêu thị ngày càng gia tăng, POS gắn liền với
ngành công nghiệp bán lẻ và dịch vụ. Tính đến cuối năm 2016, trong cả nước đã
có tới 263.427 máy POS, tăng 91.391 máy so với cuối năm 2014. Đầu tư cho
máy POS có chi phí thấp hơn nhiều so với đầu tư ATM mà lại đảm bảo an toàn,
thuận tiện cho người sử dụng. Tuy nhiên, ở Việt Nam, mặc dù số lượng máy POS
lớn như thế nhưng doanh số thanh toán qua máy POS vẫn còn rất thấp do thiếu
sự liên kết đồng bộ giữa các ngân hàng và trung tâm mua bán, máy POS vẫn còn
15


rất xa lạ với hầu hết người dân chúng ta, công thêm với việc các ngân hàng lại
thường đầu tư lắp đặt ATM tại các trung tâm này thay vì đầu tư máy POS, do đó
người dân thường có thói quen rút tiền mặt để thanh toán hơn là quẹt thẻ thanh
toán.


Biểu đồ 2.4: Số lượng máy ATM (Đơn vị: chiếc) – Nguồn: NHNN

Mặc dù số lượng máy Atm đã tăng lên nhanh chóng, phục vụ cho nhu cầu sử
dụng trong nền kinh tế nhưng vẫn còn nhiều yếu kém như chất lượng không
dồng đều, đôi khi còn gặp phải lỗi và các biện pháp bảo trì, sửa chữa còn chậm
trễ, bên cạnh đó thì đa phần các máy ATM cũng chỉ chủ yếu phục vụ cho các cá
nhân, sử dụng với mục đích rút tiền mặt để thanh toán, vì vậy số lượng tiền mặt
lưu thông còn khá lớn, hệ thống TTKDTM còn chưa đồng bộ và khó khăn trong
việc hoàn thiện.
2.2. Thanh toán bằng Séc.
Ở nước ta, thanh toán bằng séc đã ra đời từ lâu nhưng đến nay, phương tiện
thanh toán này ngày càng giảm. Mặc dù thanh toán bằng séc có nhiều thuận lợi
và nhanh chóng trong giao dịch mua bán, người mua hàng ký séc đưa cho người
bán hàng và người bán chỉ cần cầm séc và Chứng minh nhân dân ra ngân hàng là
có thể nhận được tiền hoặc chuyển vào tài khoản nhưng hiện nay, tỷ lệ thanh
toán bằng séc mới chỉ chiếm một lượng rất nhỏ trong tổng thanh toán phi tiền
mặt, nguyên nhân thanh toán bằng séc bị hạn chế là do chưa có quy định bắt
buộc về hạn mức phải thanh toán bằng séc mà hiện chỉ là “động viên” dùng séc
và một nguyên nhân khác là tâm lí lo ngại của người bán hàng sợ tài khoản của
người mua không còn tiền, séc giả, dễ dẫn đến rủi ro, thời gian để có thể thanh
toán Séc thường lâu hơn các hình thức khác vì thường phải giao dịch thanh toán
Séc với ngân hàng. Việc thanh toán Séc cũng gặp không ít phiền phức nếu khách
mua và khách bán không có tài khoản ở cùng một ngân hàng, buộc các Ngân
hàng thương mại phải thông qua hệ thống thanh toán bù trừ của Ngân hàng Nhà
Nước nhưng hiện tại thì Ngân hàng Nhà nước chưa có Trung tâm Thanh toán bù
trừ Séc chính thức.
2.3. Một số hình thức thanh toán khác.
 Thanh toán qua Internet Banking: Các dịch vụ hiện đại như Internet Banking,
Mobile Banking lần lượt ra đời từ 2004 đi kèm với các tiện ích như thanh toán

hóa đơn điện, nước, cước viễn thông, mua vé máy bay và mới đây là thu hộ ngân
16


sách khiến tỷ trọng TTKDTM ngày càng tăng, tỷ lệ giao dịch bằng tiền mặt đã
giảm đi rất nhiều, đến cuối năm 2016 thì tỷ lệ này chỉ còn khoảng 12%.
 Ví điện tử - một chiếc “ví” mở trên mạng dùng cho thanh toán trong thương
mại điện tử xuất hiện tại Việt Nam năm 2008, đây là một trong những hình thức
TTKDTM mới và có nhiều tiện ích trong thanh toán cho người dùng đối với các
giao dịch mua bán hàng hóa.
Trong tương lai, hình thức TTKDTM sẽ ngày càng nở rộ hơn. Với đề án
“Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt 2016-2020” được Chính phủ phê
duyệt, đề án đặt mục tiêu tới năm 2020 tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt sẽ giảm
xuống dưới 10% để nhường chỗ cho các giao dịch phi tiền mặt…
2.4. Thanh toán không dùng tiền mặt tại các doanh nghiệp.
Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp đều thanh toán các khoản chi phí mua
nguyên vật liệu, tài sản, thanh toán chi phí qua các tài khoản ngân hàng. Theo
khoản 2 điều 15 thông tư Số: 219/2013/TT-BTC áp dụng từ 01/01/2014 và nghị
định Số: 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 quy định: điều kiện để được khấu
trừ thuế VAT đầu vào và tính chi phí được trừ cho doanh ngiệp khi tính thuế thu
nhập doanh nghiệp là với các hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ từng lần có giá trị
từ hai mươi triệu trở lên thì phải có chứng từ TTKDTM. Nhờ có quy định này
mà việc TTKDTM trở nên phổ biến hơn rất nhiều tại các ngân hàng. Bên cạnh
đó, cũng nhờ các lợi ích về tính nhanh gọn, tiện lợi, giảm thiểu rủi ro và có bên
thứ ba làm chứng (Ngân Hàng) mà TTKDTM được các doanh nghiệp thường
xuyên sử dụng.
Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp đều tiến hành kê khai và nộp thuế qua
mạng. Việc thực hiện kê khai và nộp thuế qua mạng được tiến hành bằng các
thao tác trên máy tính và qua các tài khoản ngân hàng đã kết nối với hệ thống
nộp thuế điện tử của Tổng cục Thuế. Việc nộp thuế qua mạng không chỉ giúp các

doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian giao dịch tại các cơ quan thuế mà còn tiết
kiệm được một lượng tài chính đáng kể.
Thương mại quốc tế hiện nay đang trở thành một xu hướng trong nền kinh tế
Việt Nam. Rất nhiều các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu với các đối
tác nước ngoài. Phần lớn việc thanh toán quốc tế đều được thực hiện bằng
TTKDTM như qua thanh toán tín dụng chứng từ, thanh toán nhờ thu,… Việc
TTKDTM trong thương mại quốc tế không những giúp đẩy mạnh hoạt động
TTKDTM trong toàn nền kinh tế nói chung mà còn giúp các doanh nghiệp hạn
chế rủi ro, tiết kiệm chi phí cũng như đẩy mạnh phát triển thương mại quốc tế.

17


Chương 3: Giải pháp để phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam hiện nay.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trong quá trình sử dụng và
phát triển các phương tiện TTKDTM cũng như việc tổ chức hệ thống thanh toán
trên các góc độ khác nhau. Mỗi nước đã nói ở phần “Kinh nghiệm phát triển
TTKDTM ở một số nước” đều có sự riêng biệt: ở Đức sử dụng séc, ở Hàn Quốc
sử dụng đa dạng phương tiện, ở Thái Lan sử dụng Thẻ thanh toán… nhưng tựu
chung ở họ đều sử dụng công nghệ mới để phát triển.
Ở VIệt Nam, chưa định hình một hình thức cụ thể nào, song công nghệ thông
tin phát triển đang là đà thúc đẩy quá trình phát triển TTKDTM. Qua nghiên cứu,
tôi xin đưa ra một số khuyến nghị như sau:
3.1. Giải

pháp cho hình thức thanh toán qua thẻ.
Hiện nay sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong và ngoài nước là rất lớn, vì
vậy các ngân hàng cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc hệ
thống thanh toán tự động để phục vụ nhu cầu của người dân ngày càng cao.

Đồng thời đó cũng là cách đưa hoạt động thanh toán qua thẻ của các ngân hàng
trong nước không bị tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Cần tăng cường lắp đặt các máy thanh toán tự động, máy chấp nhận thẻ POS,
hệ thống cây ATM tại các trung tâm thương mại, khu vực đông dân cư và cả khu
vực vùng sâu vùng xa để tăng tỉ lệ sử dụng hình thức thanh toán thẻ trong mọi
tầng lớp người dân.
Đồng thời, cần có những chính sách khuyến khích sử dụng thanh toán thẻ
bằng việc chi trả lương cho công nhân viên qua thẻ mở tại ngân hàng.
Tuyên truyền và hướng dẫn cho mọi tầng lớp nhân dân biết về những tiện ích
của việc thanh toán thẻ đối với bản thân họ cũng như những ích lợi cho nhà
nước, mà nhất là nhân dân vùng sâu vùng xa, vùng nông thôn.
3.2. Giải pháp cho thanh toán bằng séc.
Cần mở rộng công tác tuyên truyền tính tiện lợi của việc sử dụng séc trong
thanh toán cho người dân cũng như các tổ chức kinh tế bởi việc sử dụng tiền mặt
18


trong thanh toán và giao dịch mua bán là thói quen lâu đời của người dân Việt
Nam hơn nữa trình độ dân trí còn thấp, sự hiểu biết còn ít nên để thay đổi thói
quen là không dễ dàng. Vì vậy, các ngân hàng cần mở rộng hơn nữa các biện
pháp marketing để tuyên truyền rộng rãi tới người dân một cách hợp lý và hiệu
quả.
Thúc đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa hệ thống ngân hàng. Cần hoàn chỉnh
hơn nữa hệ thống thanh toán nội bộ của ngân hàng để để có thể kết nối với tất cả
các chi nhánh của ngân hàng trong phạm vi cả nước và mở rộng thanh toán liên
ngân hàng trên toàn quốc, xử lý tất cả các thanh toán tức thời của ngân hàng
trong cùng hệ thống. Củng cố và hoàn thiện hệ thống thanh toán liên ngân hàng
vì hệ thống này sẽ xử lý thanh toán bù trừ tất cả các tài khoản thanh toán điện tử
phát sinh trong cả nước giữa các ngân hàng khác hệ thống với nhau.
Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ thực hiện công tác thanh toán đáp

ứng yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao trong điều kiện hội nhập về hoạt động ngân
hàng khu vực và thế giới.
3.3. Giải pháp cho một số hình thức thanh toán khác.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đối với Internet Banking,
các ngân hàng cần chú trọng đầu tư vào công nghệ bảo mật và an toàn dữ liệu
cho khách hàng, bên canh đó các ngân hàng cần phải quan tâm nhiều hơn về chất
lượng dịch vụ đặc biệt đặc biệt là việc bảo mật và xác thực thông tin nhằm tạo
lòng tin nơi khách hàng. Đồng thời, tích cực tuyên truyền để khuyến khích sự
tiếp cận và sử dụng dịch vụ Internet Banking cho tất cả đối tượng khách hàng.
Nhà nước cũng cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật nhằm quản lý chặt chẽ
hơn hoạt động kinh doanh trên mạng và làm căn cứ để giải quyết tranh chấp giữa
ngân hàng với khách hàng khi xảy ra sự cố giao dịch trên dịch vụ Internet
Banking.
3.4. Giải pháp để phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại các doanh nghiệp.
- Hạn mức thanh toán bằng tiền mặt.
Các quy định về hạn mức thanh toán bằng tiền mặt dù là các khoản chi của
ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân doanh
hoặc các khoản thanh toán khác nên thống nhất một mức chung, ví dụ ở
mức bằng thuế thu nhập cá nhân, không những tạo được sựu công bằng
giữa cá nhân, tổ chức trong và ngoài nhà nước mà có thể thúc đẩy lĩnh vực
dịch vụ ngân hàng bán lẻ góp phần mở rộng thanh toán không dùng tiền
mặt.
- Giám sát, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thanh toán bằng tiền mặt,
19


Đối với kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về tiền mặt đối với
các tổ chức hưởng lương ngân sách nhà nước đã có kho bạc nhà nước
quản lý nhưng đối với các danh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân là
một việc hết sức khó khăn, phức tạp bởi các ngân hàng thương mại cũng là

một doanh nghiệp không phải là cơ quan quản lý hành chính trong lĩnh
vực này. Vì vậy, công tác thanh tra kiểm tra việc chấp hành luật pháp về
thanh toán của các tổ chức này nên giao cho cơ quan thanh tra các cấp từ
huyện trở lên hoặc cơ quan thanh tra thuế.

20


KẾT LUẬN
Mặc dù hoạt động TTKDTM được đánh giá mang lại nhiều lợi ích cho nền
kinh tế và đang trong giai đoạn được phát triển mạnh tại Việt Nam tuy nhiên
hình thức thanh toán này vẫn chưa thực sự được phổ biến, hiện đại và đạt được
hiệu quả như mong muốn.
Do đó, để có thể thúc đẩy hoạt động TTKDTM phát triển sâu rộng và đem lại
nhiều tiện ích cũng như lợi ích cho dân cư cũng như nền kinh tế, cần có một sự
nỗ lực không hề nhỏ và sự thay đổi đồng bộ từ phía chính phủ, hệ thống ngân
hàng cũng như cộng đồng dân cư trong việc đưa ra các lộ trình hợp lý trong từng
giai đoạn, phát triển hệ thống thanh toán, công nghệ thông tin, máy móc hiện đại
và thay đổi thói quen thanh toán.
Hi vọng rằng, đề án “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam” này có thể phản ánh được phần nào thực trạng TTKDTM tại Việt Nam
những năm gần đây và đóng góp một số kiến nghị nhằm thúc đẩy phát triển hoạt
động TTKDTM cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, từ đó mang lại động lực phát
triển cho nền kinh tế nói riêng và đất nước nói chung.

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO:




Website Ngân hàng Nhà Nước: www.sbv.gov.vn
Quyết định 2545/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Đề án phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020.

22



×