Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

GD p3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.59 KB, 32 trang )

PHẦN 3: LÍ LUẬN GIÁO DỤC
I. QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC
Câu 1. Phân tích khái niệm Quá trình GD (hẹp)? Các thành tố của QTDH.
a. Khái niệm: QTGD là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức của GV
và HS, hình thành những quan điểm, niềm tin, giá trị, động cơ, thái độ, hành vi,
thói quen,phù hợp với những chuẩn mực chính trị đạo đức, pháp luật, thẩm mĩ,
văn hóa, làm phát triển nhân cách HS theo mục đích GD của nhà trường và XH.
b. Phân tích khái niệm
- Quá trình GD là hoạt động có mục đích, tổ chức, nội dung, chương trình, kế
hoạch, phương pháp, có sự kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh, điều khiển cho phù hợp
chứ không phải một hoạt động tự phát tuỳ tiện
- QTGD là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức của GV và HS, hình
thành những quan điểm, niềm tin, giá trị, động cơ, thái độ, hành vi, thói quen,phù
hợp với những chuẩn mực chính trị đạo đức, pháp luật, thẩm mĩ, văn hóa, làm
phát triển nhân cách HS theo mục đích GD của nhà trường và XH. Đồng thời quá
trình GD cũng hướng vào sự phát triển những cái độc đáo riêng của cá nhân thoả
mãn nhu cầu phát triển cá nhân và đưa lại hạnh phúc cho họ.
- Quá trình GD là quá trình tác động qua lại biện chứng hai chiều giữa nhà GD
và đối tượng GD chứ không phải sự tác động một chiều thụ động.
c. Các thành tố của quá trình GD: Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình GD là
một hệ thống bao gồm trong nó các thành tố cấu trúc như: Mục đích và nhiệm vụ
GD, nội dung GD, kết quả GD. Mỗi thành tố có chức năng riêng và có mối quan
hệ biện chứng với nhau. Cụ thể:
1. Mục đích GD: Là mô hình dự kiến về nhân cách cá nhân do XH quy định,
là thành tố hàng đầu có vai trò định hướng cho sự vận động, phát triển của các
thành tố khác của quá trình GD và định hướng cho toàn bộ quá trình GD. Mục
đích GD được vị như “đơn đặt hàng của XH”. Ví dụ như thời phong kiến thì mẫu
nhân cách mà GD cần phải đào tạo là mẫu người quân tử có các mặt như: nhân,
lễ, nghĩa, trí, tín và phải trung quân, ái quốc. Còn trong XH XH chủ nghĩa thì mẫu
nhân cách cần được đào tạo lại có phần mang tính chất khác. Đó là một người
nhân đức toàn tài biểu hiện qua các mặt như: nắm được các tiến bộ khoa học kĩ


thuật của nhân loại, và bây giờ không còn “trung quân” nữa nhưng là trung với
Đảng, yêu thương mọi người...
2. Nhà GD: Nhà GD là chủ thể của quá trình GD, giữ vai trò chủ đạo trong
quá trình GD. Vai trò chủ đạo của nhà GD thể hiện thông qua các mặt nội dung
sau:
- Là người tổ chức, điều khiển toàn bộ quá trình GD
- Là người quán triệt mục đích GD và truyền tải tới HS
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học

Trang 1 /32


- Định hướng sự phát triển nhân cách HS theo mục đích GD của Đảng, nhà
nước và mục tiêu GD cụ thể của một nhà trường
- Có kế hoạch, phương pháp tổ chức hợp lý, khoa học hệ thống các hoạt động
GD trong và ngoài nhà trường.
- Phát huy được ý thực tự GD của HS
- Phối hợp giữa tác động sư phạm của giáo viên với tác động GD đồng bộ,
thống nhất của Hội đồng sư phạm nhà trường và các tổ chức, lực lượng GD khác.
Ví dụ như để GD cho HS lòng yêu thiên nhiên thì người giáo viên phải xác
định được mình phải làm gì để GD cho các em, hay nói cách khác là phải có định
hướng nội dung yêu thiên nhiên biểu hiện cụ thể trong bài học là gì, bằng cách
nào để HS tiếp nhận một cách hiệu quả. Ý tưởng hay đến đâu đến đâu mà không
biết tổ chức nó thành những hoạt động thực tiễn để từng bước điều khiển sự hình
thành ý thức, hành động và thói quen của HS thì mãi mãi những ý tưởng chỉ là ý
tưởng và nó không tác động gì đến HS. Sự đồng hành nâng đỡ và điều chỉnh của
nhà GD rất quan trọng để HS có thể hình thành lòng yêu thiên nhiên.
3. HS: HS với tư cách vừa là khách thể (Nhận sự tác động có định hướng, kế
hoạch, phương pháp tổ chức một cách hệ thống của nhà GD) vừa là chủ thể (Tiếp
nhận tác động của GD một cách chọn lọc thông qua lăng kính chủ quan của mình

và tự vận động biến các tác động, yêu cầu GD bên ngoài thành nhu cầu được GD
bên trong của bản thân). Ví dụ như HS của một lớp 9 được GD về thái độ đối với
ma túy, cùng được tham gia, được hướng dẫn như nhau. Nhưng sau giờ GD đó,
mỗi HS sẽ có những thái độ khác nhau hoặc là có cùng một thái độ nhưng ở
những mức khác nhau như: sợ hãi, cực kỳ sợ hãi, bình thường, căm ghét...Và điều
này là do tính chủ thể của mỗi HS, trong giờ GD đó tuy theo tư chất, vốn sống hay
sự chủ động, tích cực làm theo hướng dẫn của nhà GD mà các em sẽ hình thành
những thái độ khác nhau. Chính vì thế mà một nhà GD tốt là người biết gợi lên
tính chủ động tích cực của người được GD là vậy.
4. Nội dung GD: Là hệ thống các tri thức, chuẩn mực đạo đức cần GD cho
HS, những tình cảm, thái độ, hành vi, thói quen trong các lĩnh vực của đời sống
XH. Nội dung GD chịu sự quy định, chi phối, định hướng của mục đích GD và là
cơ sở để xác định các phương pháp GD. Ví dụ ta xét việc GD lòng yêu nước cho
HS chẳng hạn. Thì nội dung của hoạt động này là lòng yêu nước, đây là một kinh
nghiệm không phải nằm trong thế giới tự nhiên mà nằm trong XH được hình
thành trong quá suốt chiều dài lịch sử của bất cứ dân tộc nào trên thế giới. Và để
đạt được mục đích là hình thành lòng yêu nước cho người được GD thì nhà GD
cũng như người được GD phải hoạt động với nội dung này trong suốt quá trình
GD.
5. Phương pháp GD: Phương pháp GD quy định phương pháp tiến hành hoạt
động chung của Nhà GD và đối tượng GD. Phương pháp GD chịu sự quy định
của nhiều yếu tố khác như mục đích, nội dung, nhà GD, đối tượng GD và các điều
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học
Trang 2 /32


kiện, hoàn cách khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp GD cũng có tính độc lập
tương đối của nó và có tác dụng chi phối ngược lại đối với các thành tố khác. Ví
dụ như việc GD cho HS có tính tiết kiệm thì nhà GD có thể sử dụng nhiều hình
thức tổ chức, phương pháp và phương tiện khác nhau như: tổ chức phong trào “kế

hoạch nhỏ”, thu gom giấy vụn, các buỗi nói chuyện tuyên truyền...Và đơn cử việc
tổ chức một buổi nói chuyện chuyên đề hình thành tính tiết kiệm của HS thì ta đã
thấy có nhiều phương pháp như: thuyết trình, thảo luận nhóm, động não, sắm
vai...Cũng như người giáo viên sử dụng rất nhiều phương tiện như: máy chiếu,
hình ảnh trực quan, giấy, bút...
6. Kết quả GD: Là thành tố biểu hiện tập trung nhất sự vận động và phát triển
của cả quá trình GD nói chung và sự vận động, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn
nhau của các thành tố trong quá trình GD nói riêng. Nếu mục đích GD là dự kiến
mô hình GD mong muốn đạt được thì kết quả GD là cái đích cần đạt, là mục tiêu
thực tế của quá trình GD. Ví dụ như sau khi được GD về tính khiêm tốn thì HS
nhận thức được tính khiêm tốn, có thái độ đúng đắn với tính khiêm tốn và hơn
nữa là có cách sống khiêm tốn hơn so với trước khi được GD.
* Kết luận về các thành tố và mối quan hệ giữa chúng
- Các thành tố của quá trình GD đều có liên quan mật thiết, thống nhất biện
chứng và tác động qua lại tương hỗ lẫn nhau. Mặt khác chúng lại có quan hệ và bị
chi phối bởi môi trường chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học, XH…Đây là mối
quan hệ mật thiết song song tồn tại trong hoạt động GD. Không có yếu tố này thì
không có yếu tố kia. Điều nay cũng dễ hiểu nếu không có người được GD thì nhà
GD lấy ai mà GD. Mà nếu không có nhà GD thì người được GD cũng không có ai
GD. Vậy thì hoạt động GD có còn nữa chăng? Mặt khác, trong quá trình GD nhà
GD phải tùy vào đặc điểm của từng người được GD mà đưa ra những cách thức,
nội dung GD khác nhau. Ngược lại, người được GD thì tiếp thu và làm theo
hướng dẫn của nhà GD. Tuy nhiên trong hoạt động GD người được GD còn có
vai trò là phản hồi để nhà GD có thể điều chỉnh lại phương thức, nội dung GD sao
cho phù hợp nhất. Vì vậy ta có thể nói giữa người GD và người được GD có quan
hệ mật thiết, hổ tương cho nhau.
- Sản phẩm của quá trình GD là nhân cách HS được phát triển. Sản phẩm đó
phải thoả mãn hai tiêu chí cơ bản sau:
Một là phù hợp với các chuẩn mực được XH quy định mang tính bền vững,
phổ biến.

Hai là đáp ứng, phục vụ kịp thời các yêu cầu tồn tại, vận động và phát triển
không ngừng của XH và mỗi cá nhân, tạo ra sự thích ứng cao giữa cá nhân và sự
biến đổi môi trường KT XH

Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học

Trang 3 /32


Câu 2. Phân tích bản chất của quá trình GD (h) và từ đó rút ra kết luận sư
phạm cần thiết cho quá trình giáo trong nhà trường phổ thông.
* Khái niệm: QTGD (h) là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức của
GV và HS, hình thành những quan điểm, niềm tin, giá trị, động cơ, thái độ, hành
vi, thói quen, phù hợp với những chuẩn mực chính trị đạo đức, pháp luật, thẩm
mĩ, văn hóa, làm phát triển nhân cách HS theo mục đích GD của nhà trường và
XH.
* Bản chất của quá trình GD (theo nghĩa hẹp)
Cơ sở xác định bản chất của QTGD
- Dựa trên cơ chế có tính XH là sự truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm
lịch sử - XH của các thế hệ trước cho thế hệ sau trong mọi lĩnh vực của đời sống
XH, từ đó mà cá nhân chiếm lĩnh được các giá trị văn hoá của loài người. Bởi
QTGD là quá trình hình thành 1 kiểu nhân cách trong XH. Sự phát triển nhân
cách con người được quy định bởi tác động qua lại của các yếu tố XH và yếu tố
sinh học trong đó các yếu tố XH được ưu tiên hàng đầu. Dưới ảnh hưởng của các
chương trình có tính chất XH mà biến cá nhân thành 1 nhân cách, có đầy đủ các
giá trị XH để tham gia vào hoạt động XH. Do đó, chỉ sống trong XH loài người,
lĩnh hội kinh nghiệm do loài người truyền đạt con người mới có nhân cách. Các
trường hợp con người sống tách khỏi XH loài người thì không thể phát triển nhân
cách được.
- Dựa vào mối quan hệ sư phạm giữa nhà GD và người được GD. Đây cũng

là 1 cơ sở để xác định bản chất của QTGD, trong đó nhấn mạnh đến sự thống nhất
giữa tác động của nhà GD và sự tiếp nhận, tự điều chỉnh của người được GD
trong quá trình GD. QTGD phải thiết lập được mqh sư phạm giữa nhà GD với
người được GD mới giúp người được GD chiếm lĩnh được những giá trị của nền
văn hóa nhân loại, biến nó thành những giá trị (phẩm chất, chuẩn mực) của mỗi cá
nhân con người.
Bản chất của QTGD: Từ những cơ sở trên ta thấy bản chất của QTGD là quá
trình giúp người học GD tự giác, tích cực, độc lập biến (chuyển hoá) những yêu
cầu khách quan và những chuẩn mực XH thành hành vi và thói quen tương ứng
của cá nhân thông qua việc tổ chức các hoạt động và giao lưu cho họ.
- Quá trình GD là 1 quá trình XH có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành
và phát triển mỗi cá nhân trở thành thành viên XH. Muốn thế, người được GD
phải ý thức được các quan hệ XH và các giá trị của nó (như quan hệ chính trị,
quan hệ kinh tế, pháp luật, đạo đức…) rồi biến nó thành hành vi và thói quen
tương ứng, tức là biết thể hiện, biết cư xử đúng đắn trong các quan hệ XH (bởi nét
bản chất của cá nhân là do các mối quan hệ XH hợp thành). Vì thế, sự vận dụng,
trải nghiệm các quan hệ XH trên sẽ giúp người được GD tích luỹ được kinh
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học

Trang 4 /32


nghiệm XH tốt để biết thể hiện đúng đắn các quan hệ XH đó và hình thành hành
vi, thói quen tốt cho mình.
- Trong quá trình hình thành nhân cách ở trên, để mỗi cá nhân chiếm lĩnh
được các giá trị XH đã nêu thì phải tổ chức hoạt động và giao lưu cho họ. Triết
học Macxit đã khẳng định: Bản chất XH của con người chỉ có được khi họ tham
gia vào đời sống XH đích thực thông qua hoạt động và giao lưu ở một môi trường
văn hoá. Do đó hoạt động và giao lưu là 2 mặt cơ bản, thống nhất trong cuộc sống
của con người và là điều kiện tất yếu của sự hình thành và phát triển nhân cách

của cá nhân. Các lí thuyết về hoạt động đã chứng tỏ con người muốn tồn tại và
phát triển phải có hoạt động và giao lưu. Nếu được tổ chức tốt thì hoạt động và
giao lưu là các phương tiện tạo điều kiện tốt cho sự phát triển cá nhân. Nói cách
khác hoạt động và giao lưu là điều kiện, phương tiện để tổ chức QTGD.
Kết luận sư phạm:
- Nhà GD phải hiểu đối tượng, nắm bắt được đối tượng GD thì mới GD có
hiệu quả. Trong QTGD, nhà GD cần quan tâm đến các điều kiện, các yếu tố bên
trong, bên ngoài như điều kiện kinh tế, chính trị, tôn giáo, phong tục, tập quán,
văn hóa… đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh sống, điều kiện gia đình của đối tượng
GD để hiểu đối tượng hơn.
- Nhà GD phải tổ chức và phối hợp được tất cả các tác động GD nhằm thống
nhất yêu cầu về nội dung, phương pháp GD theo chức năng của mình. Cần có
biện pháp hạn chế, ngăn chặn đến mức tối đa những tác động tiêu cực, tự phát và
phát huy những tác động tích cực đối với quá trình GD.
- Khi đánh giá con người, đánh giá kết quả QTGD phải hết sức thận trọng,
đòi hỏi phải có những PP phù hợp, phải có thời gian và hoàn cảnh thông qua các
hành vi và thói quen cụ thể của đối tượng GD.
- Do QTGD đòi hỏi phải có thời gian lâu dài nên trong QTGD, nhà GD
không được nôn nóng, vội vàng đốt cháy giai đoạn. Nhà GD cần có đức tính kiên
trì, bền bỉ, tự kiềm chế cao. Cần có quá trình lâu dài mới đánh giá được hiệu quả
GD. Đặc biệt phải thận trọng khi nhìn nhận, đánh giá con người. Vì 1 người đang
tốt không thể xấu ngay được, 1 người đang xấu không có hy vọng tốt ngay được.
GD bao giờ cũng có quán tính của nó, tức là phải có thời gian hợp lí mới có sự
thay đổi nhất định
- Các nhà trường cần tăng cường tổ chức các hoạt động để HS được hoạt
động và giao lưu nhiều hơn như: hoạt động trải nghiệm sáng tạo, HĐNGLL,các
hình thức hoạt động tập thể khác…để HS được hoàn thiện nhân cách một cách tốt
nhất.

Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học


Trang 5 /32


Câu 3. Quá trinh GD là gì? Hãy phân tích các đặc điểm của quá trình
GD và từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết? (Bằng lí luận, thực tiễn GD
hãy chứng tỏ rằng “Quá trình GD là QT khó khăn phức tạp, lâu dài, liên tục, có
tính cá biệt và có tính biện chứng cao”)
1. Khái niệm QTGD: QTGD là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
của GV và HS, hình thành những quan điểm, niềm tin, giá trị, động cơ, thái độ,
hành vi, thói quen,phù hợp với những chuẩn mực chính trị đạo đức, pháp luật,
thẩm mĩ, văn hóa, làm phát triển nhân cách HS theo mục đích GD của nhà trường
và XH.
2. QTGD gồm có bốn đặc điểm chính sau: Đó là tính tính phức tạp, tính lâu
dài, tính cụ thể, và có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học. Cụ thể các đặc điểm
đó như sau:
a. Quá trình GD là một quá trình có tính phức tạp:
- Đối tượng của QTGD là con người, mà cụ thể là tâm hồn con người, cái mà
người khác không trực tiếp nhìn thấy được.
- QTGD diễn ra dưới tác động của rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan,
bên ngoài và bên trong khác nhau. Đó là các tác động của gia đình, nhà trường và
XH, những ảnh hưởng của các sự kiện chính trị - kinh tế, tư tưởng – văn hoá, tâm
lí - tập quán, các nội dung thông tin qua các phương tiện và các kênh thông tin
khác nhau. Đôi khi những tác động của các nhân tố tới người được GD không
thống nhất với nhau, tạo ra những mâu thuẫn triệt tiêu những tác động tích cực tới
người được GD. Ví dụ: nhà trường dạy HS tuân thủ luật giao thông, nhưng HS lại
quan sát thấy có khá nhiều hiện tượng vi phạm luật giao thông trong thực tế mà
không bị xử phạt, như vượt đèn đỏ, đi lên vỉa hè, đi ngược chiều khi tắc đường.
- Kết luận sư phạm: KQ của QTGD không nhìn thấy ngay được, không đánh
giá ngay được mà cần phải có thời gian, có điều kiện, có hoàn cảnh mới bộc lộ ra

ngoài. KQ của hoạt động GD nhiều khi không tỉ lệ thuận với cường độ LĐ, với sự
đầu tư, công sức… của nhà GD. Vì thế, trong QTGD nhà GD phải hiểu đối tượng,
nắm bắt được đối tượng GD thì mới GD có hiệu quả. Trong QTGD, nhà GD cần
quan tâm đến các điều kiện, các yếu tố bên trong, bên ngoài như điều kiện kinh tế,
chính trị, tôn giáo, phong tục, tập quán, văn hóa… đặc điểm tâm sinh lí, hoàn
cảnh sống, điều kiện gia đình của đối tượng GD để hiểu đối tượng hơn. (Ví dụ:
GD HS có hoàn cảnh gia đình đặc biệt éo le phải khác với những HS khác…)
Nhà GD phải tổ chức và phối hợp được tất cả các tác động GD nhằm thống
nhất yêu cầu về nội dung, phương pháp GD theo chức năng của mình. Cần có
biện pháp hạn chế, ngăn chặn đến mức tối đa những tác động tiêu cực, tự phát và
phát huy những tác động tích cực đối với quá trình GD. (VD: Cần phối hợp giữa
nhà trường và gia đình về PP GD, tránh có những quan điểm GD trái chiều làm
triệt tiêu nhau)
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học
Trang 6 /32


Khi đánh giá con người, đánh giá kết quả QTGD phải hết sức thận trọng, đòi
hỏi phải có những PP phù hợp, phải có thời gian và hoàn cảnh thông qua các hành
vi và thói quen cụ thể của đối tượng GD.
b. Quá trình GD là một quá trình có tính lâu dài:
- Quá trình GD nhằm hình thành những phẩm chất, những nét tính cách của
cá nhân nên nó đòi hỏi một thời gian lâu dài mới đạt được kết quả
- Quá trình GD được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc đời con
người, từ lúc sinh ra cho đến khi không còn sống nữa.
Những phẩm chất mới của nhân cách (niềm tin, động cơ đúng, tình cảm
mới... ) chỉ có được và trở nên vững chắc khi người được GD tiếp nhận và trải qua
một thời gian tập luyện, thể nghiệm, đấu tranh bản thân (đấu tranh động cơ) trong
cuộc sống thực để trở thành kinh nghiệm sống của chính mình nên càng đòi hỏi
một thời gian lâu dài. Đó là thời gian để trải nghiệm và rút ra bài học, để biến

nhận thức trở thành niềm tin.
Việc sửa chữa, thay đổi những nếp nghĩ, thói quen cũ, lạc hậu, không đúng,
nhất là những thói quen – hành vi xấu thường diễn ra dai dẳng, trở đi trở lại mãi
trong ý thức, hành vi của mỗi người nên việc khắc phục chúng rất khó khăn và lâu
dài. VD: GD HS cá biệt, có thể mất 1 học kỳ, em ấy mới có được hành vi mong
đợi
- Kết luận sư phạm:
Do QTGD đòi hỏi phải có thời gian lâu dài nên trong QTGD, nhà GD không
được nôn nóng, vội vàng đốt cháy giai đoạn. Nhà GD cần có đức tính kiên trì, bền
bỉ, tự kiềm chế cao. Cần có quá trình lâu dài mới đánh giá được hiệu quả GD. Đặc
biệt phải thận trọng khi nhìn nhận, đánh giá con người. Vì 1 người đang tốt không
thể xấu ngay được, 1 người đang xấu không có hy vọng tốt ngay được. GD bao
giờ cũng có quán tính của nó, tức là phải có thời gian hợp lí mới có sự thay đổi
nhất định.
Nhà GD cần lập kế hoạch và tổ chức quá trình GD theo lộ trình và thời gian
phù hợp để GD HS và tập thể HS.
c. Quá trình GD mang tính cụ thể:
Các tác động của nhà GD đến đối tượng GD vừa phải tuân theo những quy
luật chung, mang tính khái quát; đồng thời lại phải chú ý đến những điểm riêng
biệt, cụ thể của đối tượng GD thì mới có hiệu quả. Tính cụ thể của QTGD được
thể hiện như sau:
- Các tác động GD phải phù hợp với từng cá nhân, mỗi cá nhân được GD
theo từng tình huống GD cụ thể, riêng biệt: Mỗi HS có sự khác nhau về trình độ
được GD, vốn kinh nghiệm sống, thái độ, tình cảm, thói quen… Họ cũng có đặc
điểm tâm sinh lí cũng như điều kiện hoàn cảnh sống rất khác nhau. Kết quả GD
cũng mang tính cụ thể đối với từng loại đối tượng GD.
Kết luận sư phạm: để GD có kết quả cao nhà GD cần:
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học
Trang 7 /32



- Trong QTGD, nhà GD phải thực sự thương yêu HS, HS để nắm vững, hiểu
tường tận các em về tất cả mọi mặt. GV có thể thực hiện việc này bằng nhiều cách
thức khác nhau như thông qua hồ sơ HS, thông qua hội cha mẹ HS, thông qua
chính quyền địa phương.
- Nhà GD phải nhìn thấy hoặc dự đoán được nguyên nhân (sâu xa và trước
mắt) của các biểu hiện (tốt, xấu) của thái độ, hành vi, thói quen... từ đó mới có
biện pháp tác động phù hợp.
- Mặt khác, trong công tác GD tuyệt đối không thể dập khuôn, máy móc,
không thể lấy kinh nghiệm GD HS này áp dụng cho em khác. Nhờ đặc điểm này
mà nhà GD biết phát huy tài năng, phẩm chất riêng của từng đứa trẻ, làm cho con
người phát triển đa dạng, phong phú.
d. Quá trình GD thống nhất biện chứng với quá trình dạy học:
- GD và DH là 2 quá trình có cùng mục đích là hình thành và phát triển nhân
cách toàn diện cho HS. Đồng thời 2 quá trình này có mối quan hệ biện chứng: trên
cơ sở thực hiện các nhiệm vụ dạy học thì TGQ và các phẩm chất đạo đức của HS
được hình thành và phát triển. Ngược lại, các phẩm chất được GD tốt sẽ thúc đẩy
quá trình dạy học đạt kết quả cao.
Kết luận sư phạm: Nhà GD cần chú ý kết hợp giữa hoạt động GD với hoạt
động DH, QTGD được thực hiện chủ yếu qua QTDH, lấy DH là phương tiện để
tổ chức hoạt động GD.
Tóm lại, công tác GD so với công tác dạy học là một loại lao động phức tạp
và khó khăn, đòi hỏi nhà GD phải có những phẩm chất cao về trí tuệ và ý chí, phải
có những tình cảm nhân hậu, vị tha, phải có những tri thức khoa học hiện đại và
những kinh nghiệm thực tiễn sinh động. Đồng thời những thành công trong công
tác GD sẽ để lại những dấu ấn tốt đẹp, lâu bền trong tâm hồn người học cũng như
quan hệ thầy trò.
Kết luận sư phạm cần thiết
Trong QTGD, nhà GD cần quan tâm đến các điều kiện, các yếu tố bên trong,
bên ngoài như điều kiện kinh tế, chính trị, tôn giáo, phong tục, tập quán, văn

hóa… đặc điểm tâm sinh lí, hoàn cảnh sống, điều kiện gia đình của đối tượng GD
để hiểu đối tượng hơn. Việc tổ chức và phối hợp được tất cả các tác động GD
nhằm thống nhất yêu cầu về nội dung, phương pháp GD theo chức năng của
mình. Cần có biện pháp hạn chế, ngăn chặn đến mức tối đa những tác động tiêu
cực, tự phát và phát huy những tác động tích cực đối với quá trình GD.
- Do QTGD đòi hỏi phải có thời gian lâu dài nên trong QTGD, nhà GD
không được nôn nóng, vội vàng đốt cháy giai đoạn. Nhà GD cần có đức tính kiên
trì, bền bỉ, tự kiềm chế cao. Đặc biệt phải thận trọng khi nhìn nhận, đánh giá con
người. Vì 1 người đang tốt không thể xấu ngay được, 1 người đang xấu không có
hy vọng tốt ngay được. GD bao giờ cũng có quán tính của nó, tức là phải có thời
gian hợp lí mới có sự thay đổi nhất định
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học
Trang 8 /32


- Trong QTGD, nhà GD phải thực sự thương yêu HS, quan tâm sâu sát HS để
nắm vững, hiểu tường tận các em về tất cả mọi mặt. GV có thể thực hiện việc này
bằng nhiều cách thức khác nhau như thông qua hồ sơ HS, thông qua hội cha mẹ
HS, thông qua chính quyền địa phương và phải nhìn thấy hoặc dự đoán được
những nguyên nhân (sâu xa và trước mắt) của các biểu hiện (tốt, xấu) của thái độ,
hành vi, thói quen... từ đó mới có biện pháp tác động phù hợp, tránh dập khuôn
máy móc để phát huy những tài năng, phẩm chất riêng của từng đứa trẻ, làm cho
con người phát triển đa dạng và phong phú
- Chú trọng vừa dạy chữ và dạy người qua các bài học, môn học, các HĐ GD
cho HS.
Câu 4: Hãy trình bày sự hiểu biết của mình về động lực quá trình GD và
nêu ra những biện pháp cần thiết để tạo lên động lực của quá trình GD?
1. Khái niệm QTGD: QTGD Là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
của GV và HS, hình thành những quan điểm, niềm tin, giá trị, động cơ, thái độ,
hành vi, thói quen, phù hợp với những chuẩn mực chính trị đạo đức, pháp luật,

thẩm mĩ, văn hóa, làm phát triển nhân cách HS theo mục đích GD của nhà trường
và XH.
2. Khái niệm động lực của QTGD: Trong cuộc sống con người luôn chịu
những tác động khách quan từ môi trường, chúng tác động ngẫu nhiên, tự phát
hoặc tác động có mục đích. Mỗi cá nhân cần tiếp thu những tác động để chuyển
hóa nó thành ý thức, hành vi phù hợp với các chuẩn mực được XH chấp nhận.
Trong quá trình đó tồn tại nhiều mâu thuẫn phải được giải quyết, giữa cái tốt và
cái xấu, cái tích cực và cái tiêu cực, giữa cái mới có tính cực đối với cái cũ lạc
hậu. Chính sự đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn sẽ thúc đẩy sự hoàn thiện nhân
cách.
Quá trình GD có nhiều mâu thuẫn, trong đó mâu thuẫn cơ bản của bản thân
quá trình GD, trở thành động lực chủ yếu của quá trình GD. Động lực của quá
trình GD chính là kết quả giải quyết mâu thuẫn giữa một bên là các yêu cầu,
nhiệm vụ GD mới đang đặt ra cho người học với một bên là trình độ được GD và
phát triển hiện có của người được GD. Các nhiệm vụ GD luôn được đặt ra trước
những nhu cầu động cơ muốn vươn lên hoàn thiện nhân cách, đòi hỏi người được
GD tự giác, tích cực tìm các cách thức, phương tiện khác nhau để thực hiện các
nhiệm vụ GD, trình độ được GD được nâng cao. Tiếp tục là những yêu cầu,
nhiệm vụ GD mới khác cao hơn, phức tạp hơn được đặt ra lại mâu thuẫn với trình
độ được GD đang có, người học lại có nhu cầu muốn giải quyết nhiệm vụ GD
mới. Cứ như vậy quá trình GD vận động và phát triển không ngừng ngày một đi
lên.
3. Các biện pháp cần thiết để tạo động lực cho quá trình GD:
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học

Trang 9 /32


- Để tạo động cơ cho quá trình GD trước hết phải tạo cho người hoc nhu cầu
giải quyết các mâu thuẫn bằng mọi cách để nâng cao trình độ GD. Nhà GD cần

giúp các em hiểu được những yêu cầu của XH, đánh giá được chính xác trình độ
được GD hiện có của bản thân, có nhu cầu vươn lên, rèn luyện đáp ứng được yêu
cầu của XH, rèn các kỹ năng lập mục tiêu, cách thức hoạt động và khả năng tự
kiểm tra, đánh giá hoạt động của bản than. Ví dụ: Nhà GD cần giúp HS ý thức
được sự tự tin là một yêu cầu hết sức quan trọng của XH thế kỷ 21, nhưng hiện tại
các em chưa có được sự tự tin cần thiết, các em hình thành nhu cầu rèn luyện và
lên kế hoạch và rèn luyện sự tự tin của mình.
- Phải giúp người học phát triển nhân cách một cách toàn diện, đạc biệt là
nhận thức của bản thân trước những chuẩn mực XH như hành vi, thói quen, thái
độ, tình cảm để tự hoàn thiện nhân cách. Phải rèn luyện cho người học tính tự
giác, tích cực chủ động trong việc giải quyết các mâu thuẫn để nâng cao trình độ;
trong quá trình GD phải chú ý đến việc cách thức tổ chức, giao việc, kiểm tra
đánh giá, khen thưởng kịp thời để khích lệ người học tự học, có nhu cầu nâng cao
trình độ của bản thân.
- Các nhà GD cần quán triết mục đích nội dung, nhiệm vụ và chuyển tải nó
tới người học. Cần chọn những nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức có hiệu
quả, tích cực đổi mới phương pháp, áp dụng các phương pháp mới làm cho quá
trình GD trở lên sinh động hấp dẫn người học, khích thích người học có nhu cầu
giải quyết các mâu thuẫn do mình tạo ra. Phải vận dụng tốt giữa lý thuyết với thực
hành tránh lý thuyết “suông” làm cho người học dễ hiểu, dễ tiếp thu và vận dụng
có hiệu quả từ đó tạo niềm tin cho người học.
Câu 5: Quá trình GD là gì? Phân tích các khâu của quá trình GD và mối
quan hệ giữa chúng? Hãy cho ý kiến của mình về việc thực hiện các khâu
của quá trình GD?
* Khái niệm QTGD: QTGD là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
của GV và HS, hình thành những quan điểm, niềm tin, giá trị, động cơ, thái độ,
hành vi, thói quen, phù hợp với những chuẩn mực chính trị đạo đức, pháp luật,
thẩm mĩ, văn hóa, làm phát triển nhân cách HS theo mục đích GD của nhà trường
và XH.
Trong quá trình GD, nhà GD thường tác động vào ba khâu, đó là

1. Tổ chức điều khiển HS nắm vững những tri thức về các chuẩn mực XH đã
được quy định
2. Tổ chức điều khiển HS hình thành niềm tin, tình cảm tích cực đối với các
chuẩn mực XH
3. Tổ chức, điều khiển HS rèn luyện hành vi và thói quen phù hợp với các
CMXH quy định.
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học

Trang 10 /32


* Các khâu của QTGD được trình bày và phân tích cụ thể như sau:
- Khâu 1: Tổ chức, điều khiển HS nắm vững những tri thức về các chuẩn
mực XH đã được quy định (Đây là khâu tác động đến nhận thức). Các chuẩn
mực XH được xem là những phương tiện có tác dụng định hướng, điều tiết hành
vi cá nhân hay của nhóm XH trong những điều kiện nhất định, nhưng không phải
ngay 1 lúc HS đã nhận thức được đúng đắn các chuẩn mực đó và có hành vi đúng.
Vì vậy, để người được GD tự giác thực hiện những chuẩn mực đã quy định
thì nhà GD cần giúp cho họ có những tri thức cần thiết về các chuẩn mực. Cụ thể
là giúp họ hiểu:
- Nội dung của các chuẩn mực (nó là gì?)
- Ý nghĩa XH của chuẩn mực (tại sao phải thực hiện các chuẩn mực đó?)
- Cách thức thực hiện các chuẩn mực
Việc này được làm từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ biết
những điều đơn giản đến phức tạp, cao hơn rồi biết vận dụng vào đời sống XH.
Tác dụng của khâu này là giúp HS nhận thức đúng các chuẩn mực XH. Từ
nhận thức đúng sẽ có cơ hội dẫn đến hành động đúng vì nhận thức là kim chỉ nam
cho hành động trong cuộc sống. Ví dụ: GD cho HS về sự trung thực. Nhà GD cần
làm cho HS hiểu rõ được trung thực là gì? Tại sao phải trung thực (tạo ra sự tin
tưởng và là điều kiện để xây dựng các mối quan hệ bền vững)? Biểu hiện của

trung thực trong cuộc sống là gì? (không nói dối…). Nhiều em hiểu không đúng
chuẩn mực, dẫn tới hành vi không đúng. Ví dụ, có em hiểu hút thuốc, tóc phải
dựng đứng, nhuộm xanh đỏ mới . phong cách,..
- Khâu 2: Tổ chức, điều khiển HS hình thành niềm tin và tình cảm tích cực
đối với các chuẩn mực XH (Đây là khâu tác động đến thái độ). Có nhận thức
đúng chưa phải là điều kiện đầy đủ để hành động. Có người biết rõ mình vi phạm
chuẩn mực nhưng vẫn làm chính vì họ còn thiếu niềm tin với chuẩn mực đó.
Niềm tin về chuẩn mực XH được thể hiện như sau:
- Nắm được tri thức về CMXH ( Chuẩn mực XH)
- Có niềm tin về mặt lí luận cũng như về măt thực tiễn đối với các chân lí của
CMXH.
- Tỏ thái độ tán đồng, hài lòng về hành vi phù hợp với các CMXH
- Tỏ thái độ phê phán, không khoan nhượng đối với những hành vi trái với
những CMXH.
Như vậy, có thể thấy từ nhận thức đến hành động phải có sự thúc đẩy của tình
cảm. Những tri thức về các chuẩn mực XH được HS tiếp thu với 1 thái độ nhất
định: yêu người tốt, việc tốt; ghét và phản đối người xấu, việc xấu. Những xúc
cảm đơn giản đó lặp đi lặp lại sẽ trở thành tình cảm vững chắc. Những tình cảm
này góp 1 phần rất quan trọng trong việc hình thành niềm tin; quan điểm vững
chắc; nó thúc đẩy, lôi cuốn người ta làm theo lẽ phải, làm theo chân lí. Có niềm tin
sâu sắc vào CMĐĐ sẽ giúp có thái độ, tình cảm đúng đắn và động cơ hành động
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học
Trang 11 /32


sâu sắc. Khâu này có tác dụng tạo ra 1 động lực bên trong, một sức mạnh tinh
thần, động cơ thúc đẩy hành động đúng đắn. Ví dụ: HS vô cảm trước bạo lực học
đường...
- Khâu 3: Tổ chức, điều khiển HS rèn luyện hành vi và thói quen phù hợp với
các CMXH đã được quy định. (Khâu tác động đến hành vi). Hành vi của con

người, xét cho cùng là sự thể hiện sinh động bộ mặt đạo đức, chính trị, thẩm mĩ…
của người đó. Trong thực tiễn nhiều khi không có sự thống nhất giữa nhận thức –
thái độ - hành vi như “nói hay, làm dở”, “chỉ nói, không làm” hay hành động trái
với nhận thức như “nghĩ 1 đằng, làm 1 nẻo”.
Vì vậy 1 vấn đề quan trọng trong quá trình GD là phải tổ chức cho người
được GD rèn luyện hình thành những hành vi phù hợp với CMXH. Ta thấy rằng
trước khi hành động con người bao giờ cũng trải qua giai đoạn lựa chọn mục đích,
đấu tranh động cơ rồi mới quyết định phương hướng hành động và cuối cùng là
nỗ lực hành động theo phương hướng đã quyết.
Vì thế, hình thành hành vi thói quen, tức là hình thành hành vi cá nhân đã
vững chắc trong mọi trường hợp là kết quả của QTGD và cũng chính là kết quả
của việc thực hiện tốt 2 khâu bồi dưỡng nhận thức và tình cảm trong QTGD.
Mối quan hệ giữa các khâu của QTGD:
Mỗi khâu của QTGD có 1 vị trí và ý nghĩa nhất định: (K1) Phân tích, nắm
vững tri thức về chuẩn mực XH là để hình thành niềm tin và tình cảm đúng; (K2)
Bồi dưỡng tình cảm, thái độ đúng đắn sẽ tạo nên động lực bên trong thúc đẩy
hành động, hành vi và thói quen hành vi; (K3) Hành vi và thói quen hành vi vừa
là kết quả của việc nâng cao nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin, lại vừa là
điều kiện để việc nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, niềm tin được sâu sắc hơn.
Cả 3 khâu nhận thức, thái độ, hành vi – thói quen trong QTGD không tách
biệt nhau mà có quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể thiếu được khâu nào vì
QTGD là 1 quá trình toàn vẹn. Khi vận dụng các khâu của QTGD đòi hỏi nhà GD
phải tùy theo đối tượng, yêu cầu, nhiệm vụ GD cụ thể để lựa chọn và vận dụng
linh hoạt sáng tạo các khâu cho phù hợp.
Cả 3 khâu trên liên hệ mật thiết, tác động lẫn nhau song không phải lúc nào
cũng diễn ra theo trình tự trên 1 cách máy móc. Trên thực tế, tùy theo nội dung và
yêu cầu GD cụ thể, căn cứ vào đối tượng GD cụ thể mà vận dụng các khâu của
QTGD theo trình tự và mức độ khác nhau. Mặc dù trong QTGD, bất kì hình thành
1 phẩm chất nhân cách nào cũng phải trải qua quá trình tác động cả 3 mặt: nhận
thức, tình cảm, thái độ và hành vi thì mới có KQ. Tuy nhiên, do tính không đồng

đều của sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân nên có khi phải tập
trung nhiều hơn vào 1 nhiệm vụ trong 1 thời gian nhất định để giải quyết dứt điểm
nhiệm vụ đó nhưng không có nghĩa chỉ có sự tham gia của 1 khâu.
Những giá trị đạo đức căn bản (tính trung thực, tinh thần trách nhiệm, lòng
yêu thương...) sẽ giúp cho con người sống tốt đẹp hơn. Nhưng dường như những
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học
Trang 12 /32


giá trị này đang xuống cấp, những hành vi bạo lực học đường, những vụ án
nghiêm trọng, những hành vi gian lận... xẩy ra ngày càng phổ biến. Hiện nay, Bộ
GD&ĐT đang tích cực chỉ đạo thực hiện phong trào xây dựng “Trường học thân
thiện, học sinh tích cực”, các phong trào thi đua “kỷ cương - tình thương - trách
nhiệm”,... và có công văn hướng dẫn thực hiện tích hợp giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh.
II. NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC
Câu 6: Nguyên tắc GD là gì? Hãy nêu các nguyên tắc GD mà anh chị biết.
Phân tích nguyên tắc “....”, liên hệ việc thực hiện nguyên tắc trong nhà
trường phổ thông hiện nay?
* Định nghĩa: Nguyên tắc GD là những luận điểm xuất phát, có tính quy luật,
chỉ đạo phương hướng xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức quá
trình GD nhằm hình thành con người theo mục đích GD đã đề ra.
* Cơ sở xây dựng nguyên tắc GD: Dựa trên những vấn đề lý luận về bản
chất con người, mục đích và bản chất của quá trình GD.
* Hệ thống các nguyên tắc GD bao gồm các nguyên tắc sau:
1. Tính mục đích và tính tư tưởng của công tác GD.
2. GD gắn với đời sống XH.
3. Thống nhất ý thức và hành động trong công tác GD.
4. GD trong lao động và bằng lao động
5. GD trong tập thể và bằng tập thể.

6. Tôn trọng nhân cách kết hợp đòi hỏi HS một cách hợp lý.
7. Kết hợp việc lãnh đạo SP của GV với việc phát huy tính chủ động, tính độc
lập, sáng tạo của HS.
8. Tính hệ thống, tính kế tiếp, tính liên tục trong quá trình GD.
9. Thống nhất các yêu cầu GD của nhà trường, gia đình và XH.
10. Tính đến đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân của HS trong công tác GD.
Sau đây chúng ta sẽ đi vào phân tích từng nguyên tắc cụ thể.
1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính mục đích, của hoạt động GD
+ Nội dung nguyên tắc: Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của hoạt động
GD là nguyên tắc yêu cầu hoạt động GD bắt buộc phải có mục đích và phải được
định hướng theo mục đích ấy trong suốt quá trình hoạt động GD diễn ra.
Mục đích và mục đích GD: Xét dưới góc độ GD thì mục đích GD là mẫu nhân
cách mà GD cần đào tạo để đáp ứng yêu cầu của XH trong từng giai đoạn phát
triển của nó.
+ Yêu cầu và cách thực hiện nguyên tắc: Để thực hiện được nguyên tắc
này, nhà GD phải thực hiện những yêu cầu sau:
Trước hết là nhà GD phải hình thành cho HS những cơ sở về thế giới quan và
nhân sinh quan thật đúng đắn. Riêng ở nước Việt Nam chúng ta thì điều này gắn
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học
Trang 13 /32


liền với việc giáo viên phải hình thành cho HS lý tưởng xây dựng đất theo định
hướng XH chủ nghĩa là “dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn
minh”. Và những vấn đề này, nhà GD có thể định hướng và xây dựng cho HS qua
các giờ học đặc biệt là các giờ học Đạo đức, GD công dân và các môn nhân văn
như Văn học, Lịch sử học, Địa lí học... Ngoài ra, các hoạt động ngoài giờ lên lớp
cũng là nơi có thể giúp nhà GD thực GD những điều trên cho HS.
Bên cạnh đó, mỗi dân tộc trên thế giới, mỗi thế hệ trong dòng chảy của lịch
sử nhân loại điều có những giá trị quý báu cần thiết cho sự hình thành và hoàn

thiện nhân cách con người. Nên nhà GD phải giúp cho HS biết cách tiếp tiếp thu
có chọn lọc, kết hợp gắn liền với sáng tạo các giá trị của dân tộc và nhân loại, của
truyền thống và hiện đại, của vật chất và tinh thần. Không những thế, trong quá
trình GD nhà GD phải hình thành cho HS khả năng nhận diện cái ác và cái thiện
trọng cuộc sống, cũng như có những thái độ và hành vi tích cực tương ứng với cái
thiện và cái ác ấy. Cần biết phân biệt cái đúng, cái sai, cái thiện, cái ác. Điều đó có
nghĩa là sự nhận thức trong tư duy và tình cảm cần được lớn mạnh theo chiều
hướng phát triển tốt, biết phê phán và đấu tranh với cái xấu, cái ác, như tội phạm
hình sự, tham nhũng, sự ghen ghét, đố kỵ...Và những điều HS nên học hỏi là lòng
thương người, khiêm tốn, biết giúp đỡ người khác…
- Phải đảm bảo ý nghĩa chính trị- XH, tác dụng GD tư tưởng và đạo đức của
các loại hình hoạt động XH và các mối quan hệ mà HS tham gia, luôn chú ý xây
dựng cho HS những định hướng, tư tưởng và động cơ đúng đắn để tích cực tham
gia các hoạt động, các mối quan hệ XH nhằm tự giác rèn luyện bản thân theo mục
đích GD.
- Phải tổ chức quản lý chặt chẽ công tác GD trong và ngoài nhà trường, phải
đảm bảo sự lãnh đạo của các tổ chức và phát huy vai trò Đoàn, Đội và các tập thể
HS trong công tác GD.
2. Nguyên tắc thứ hai: GD gắn với đời sống, với thực tiễn xây dựng và bảo vệ
đất nước trong từng giai đoạn:
+ Nội dung: Công tác GD thế hệ trẻ phải phù hợp với đường lối xây dựng đất
nước trong từng giai đoạn, phải dựa vào những tác động và ảnh hưởng GD của
các quan hệ kinh tế, XH, của các lý tưởng chính trị – đạo đức, thẩm mỹ, lối sống
có văn hoá, phải từng bước gắn công tác giảng dạy- học tập, GD với cuộc đấu
tranh xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta, làm cho dân giàu, nước mạnh,
XH công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Y/cầu:
- Phải làm cho HS quan tâm đến những sự kiện lớn trong đời sống, chính trị,
kinh tế, quốc phòng, văn hoá- XH của đất nước, hiểu được những thành tựu,
những khó khăn và những vấn đề cần giải quyết trong cả nước và trong địa

phương mình, để thông cảm với ý nghĩ, tình cảm, nguyện vọng của nhân dân.
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học

Trang 14 /32


- Phải tổ chức lôi cuốn HS tuỳ theo lứa tuổi của từng cấp học, từng lứa tuổi
mà tham gia các phong trào kinh tế, văn hoá- XH góp phần vào việc thực hiện
những nhiệm vụ cách mạng mà Đảng và nhà nước đã đề ra.
- Phải khắc phục những biểu hiện của lối GD chỉ đóng khung trong lớp học,
trong nhà trường,trong các mối quan hệ gia đình, tách rời công tác GD của nhà
trường với các phong trào chính trị- XH của nhân dân. Ví dụ: tổ chức cho HS đi
tham quan…, đi trải nghiệm sáng tạo ở đâu đó để HS có dịp rèn kỹ năng làm việc
nhóm, tinh thần tập thể trong thực tiễn.
3. Nguyên tắc 3: Thống nhất ý thức và hành động của HS trong công tác GD:
+ Nội dung
- Coi trọng việc xây dựng ý thức cũng như việc tổ chức tập luyện hành động
của người học.
- Đảm bảo cho ý thức và hành động cũng như lời nói và việc làm của mỗi
người đạt được sự thống nhất, phù hợp với nguyên tắc, tư tưởng chính trị và đạo
đức XHCN.
- Đề phòng và khắc phục tình trạng tách rời giữa ý thức và hành động, hoặc
giữa tâm trạng bên trong và biểu hiện bên ngoài.
+ Y/cầu:
- Phải chú ý làm cho HS nắm được những khái niệm, chuẩn mực, định hướng
giá trị về mặt đạo đức, pháp luật, lao động thẩm mỹ, thể chất phù hợp với từng lứa
tuổi.
- Để chuyển ý thức và hành vi cần phải tổ chức có mục đích và tích luỹ
những kinh nghiệm XH của bản thân HS, những quan hệ qua lại trên cơ sở hoạt
động và giao lưu với những người xung quanh. Nhà trường cần hình thành những

quan hệ XH nhất định giúp HS khắc phục khó khăn trong việc thực hiện những
quan hệ đó và biến những kinh nghiệm XH thành kinh nghiệm cá nhân của HS.
4. Nguyên tắc 4: GD trong lao động và bằng lao động
+ Nội dung: Nguyên tắc này đòi hỏi nhà GD coi lao động vừa là môi trường,
vừa là phương tiện để GD HS. Công tác GD phải thông qua việc tổ chức cho HS
tham gia các loại hình lao động vừa sức, nhờ đó mà hình thành cho họ:
- Thái độ kính trọng người lao động. Thừa nhận giá trị lớn lao của lao động.
- Xây dựng cho họ niềm tin sâu sắc rằng chỉ có tham gia vào việc sản xuất
những giá trị vật chất cho XH, họ mới có quyền thoả mãn một số đòi hỏi của bản
thân, và bằng lao động của mình họ cần phải sáng tạo nhiều phúc lợi vật chất hơn
so với những cái mà họ được hưởng.
- Hình thành cho họ lối sống cần cù, giản dị, tiết kiệm, trong sạch.
- Có thái độ đúng đắn đối với tài sản XH.
+ Y/cầu:
- Phải kết hợp GD lao động với việc GD tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối
sống, văn hoá.
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học
Trang 15 /32


- Phải tổ chức lao động làm sao đem lại lợi ích cho cá nhân, cho tập thể, XH;
gắn bó chặt chẽ với những quan hệ XH, đòi hỏi những cố gắng về mặt trí tuệ và
thể chất, ý thức được ý nghĩa XH và ý nghĩa cá nhân của nó và tự nguyện tham
gia một cách tích cực.
- Cần khắc phục sự do dự, sự ngại khó, không mạnh dạn đưa lao động vào nhà
trường, vào quá trình đào tạo, không coi trọng và quan tâm đầy đủ việc tổ chức
HS tham gia các hình thức lao động vừa sức ở gia đình cũng như ở nhà trường.
Mặt khác, cần khắc phục khuynh hướng đơn giản, hình thức chủ nghĩa trong việc
tổ chức lao động cho HS, không quan tâm lựa chọn và phát huy ý nghĩa chính trị,
đạo đức, nội dung khoa học công nghệ, tác dụng kinh tế… Ví dụ: Qua tích hợp

bài học nào môn học nào cụ thể và GD cái gì về lao động qua bài đó. Tổ chức lao
động vừa sức, ví dụ như làm gì? Dọn vệ sinh lớp học, sân trường....
5.Nguyên tắc 5: GD trong tập thể và bằng tập thể:
+ Nội dung: Nguyên tắc này đòi hỏi nhà GD phải hết sức coi trọng việc xây
dựng và GD tập thể HS, đặc biệt là các tổ chức chính trị của họ( Đoàn, Đội…),
coi đó là môi trường quan trọng và là phương tiện mạnh mẽ để hình thành nhân
cách của họ cũng như phát huy sở trường, năng khiếu của cá nhân.
+ Y/cầu:
- Cần phải xây dựng các mối quan hệ, giao lưu đúng đắn.
- Tổ chức các hoạt động chung của tập thể, đặc biệt là các hoạt động vui chơi,
hoạt động XH.
- Xây dựng dư luận lành mạnh và truyền thống tốt đẹp của tập thể.
- Tổ chức cuộc sống tinh thần phong phú, lành mạnh và bổ ích của tập thể, của
mỗi thành viên.
- Coi tập thể là đối tượng GD và hướng các tác động vào đó, đồng thời cũng coi
tập thể là phương tiện GD mạnh mẽ đến từng thành viên, nghĩa là phải thực hiện
QT tác động song song.
- Cần khắc phục hiện tượng quá thiên về lối GD tay đôi, do đó, không coi trọng
xây dựng tập thể và GD tập thể, biến tập thể thành chủ thể GD. Cần khắc phục
hiện tượng tập thể “giả”, đó là một tập thể rời rạc, thiếu mục đích, thiếu tổ chức,
không có tác dụng tích cực về mặt GD và phát triển nhân cách của mỗi thành
viên.
6. Nguyên tắc 6: Tôn trọng nhân cách HS, kết hợp đòi hỏi hợp lý đối với họ.
+ Nội dung: Tôn trọng nhân cách HS là quá trình GD đòi hỏi phải tôn trọng
phẩm giá, danh dự, thân thể HS và kích thích lòng tự trọng của các em. Khi HS có
những lời nói, hành vi trái với chuẩn mực, giáo viên phải biết tự kiềm chế, bình
tĩnh nghiêm khắc, chân tình giúp đỡ các em nhận ra lỗi lầm, không mạt sát sỉ
nhục, đánh đập thể hiện sự thiếu tôn trọng các em.
+ Yêu cầu: GD cần phát huy mặt tốt, ưu điểm của HS là chính, phải nhìn
thấy mặt tốt của con người để động viên phát triển nó lên. Đồng thời khi các em

Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học
Trang 16 /32


mắc lỗi, mắc sai lầm thì cũng phải có phương pháp GD chư không được hắt hủi,
sỉ nhục. Nhà GD cần xác định được yêu cầu hợp lý cho HS, tức là quá trình GD
nhà giáo luôn nêu ra những đòi hỏi sư phạm những yêu cầu để HS phấn đấu rèn
luyện theo được thể hiện ở các mặt sau:
- HS phải nỗ lực ở mức độ nhất định mới thực hiện được. Điều đó có nghĩa là
yêu cầu không quá cao để HS không thể thực hiện được mà cũng không quá dễ để
HS không cần cố gắng nào cũng làm được ngay.
- Yêu cầu đề ra ngày một cao hơn để HS luôn cố gắng tích cực hơn mới thực
hiện được.
- Yêu cầu phải có tính khả thi, đáp ứng được nguyện vọng muốn hoàn thành
tốt các nhiệm vụ GD của GV giao cho. Những yêu cầu của nhà giáo phải rõ ràng,
cụ thể, phù hợp với trình độ đã được GD của HS và có tính chất dẫn dắt, khuyến
khích các em vươn lên cao hơn nữa.
- Tôn trọng nhân cách HS cần phải luôn đề ra các yêu cầu giúp các em vươn
lên, phát triển nhân cách tốt hơn.
- Đòi hỏi HS khi thực hiện các nhiệm vụ GD cũng như trong quan hệ ứng xử
sư phạm phải thể hiện sự tôn trọng yêu thương, dìu dắt các em tiến bộ
- Cần khắc phục tình trạng định kiến, bi quan, thiếu tin tưởng vào khả năng
phát triển, hoàn thiện nhân cách, đồng thời cũng phải khắc phục hiện tượng nuông
chiều, tự do chủ nghĩa.
7. Nguyên tắc 7: Kết hợp sự lãnh đạo sư phạm của giáo viên với việc phát huy
tính chủ động, độc lập, sáng tạo của HS.
+ Nội dung: Nguyên tắc này đòi hỏi nhà GD trên cơ sở theo dõi khéo léo và
chặt chẽ quá trình cũng như kết quả hoạt động của tập thể HS và của mỗi HS mà
phát huy tính tự giác, tự nguyện, năng động, sáng tạo của họ trong việc xác định
nhiệm vụ và lựa chọn biện pháp GD.

+ Y/cầu:
- Đề cao vai trò làm chủ của HS và các tổ chức của họ.
- Cần trao đổi, bàn bạc dân chủ với HS về nội dung, biện pháp và hình thức GD.
- Ủng hộ những giải pháp tích cực và những sáng kiến đúng đắn của họ.
- Thuyết phục họ và biết chờ đợi việc từ bỏ cách làm sai của họ.
- Từng bước xây dựng chế độ tự quản của HS trong lớp và trong trường. Cần
tránh lối GD tự do chủ nghĩa, để mặc HS muốn làm gì thì làm theo hứng thú của
họ.
8. Nguyên tắc 8: Tính hệ thống, tinh kế tiếp và tính liên tục trong công tác GD.
+ Nội dung: Công tác này đòi hỏi phải tiến hành một cách lâu dài, có hệ
thống công tác GD nhân cách và việc hình thành từng phẩm chất nói riêng, phải
dựa vào những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen, kinh nghiệm sống của HS,
phải thực hiện theo từng bước, từng cấp, phải tiến hành liên tục, thường xuyên.
+ Y/cầu:
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học
Trang 17 /32


- Nội dung dạy học phải được xây dựng theo kiểu đồng tâm, mở rộng.
- Trong suốt quá trình GD, mỗi phẩm chất được hình thành phải luôn luôn
củng cố, tập luyện, nâng cao nhiều lần.
- Cần phải GD liên tục, thường xuyên ở mọi nơi, mọi lúc và do mọi người,
qua mọi việc, kết hợp chặt chẽ trên lớp và ngoài lớp, trong trường và ngoài
trường, gia đình và XH.
9. Nguyên tắc 9: Thống nhất các yêu cầu GD của nhà trường, gia đình và XH
+ Nội dung: Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo tính thống nhất và tính
toàn vẹn của quá trình GD bằng cách phối hợp chặt chẽ hoạt động của các chủ thể
bên trong nhà trường (giáo viên, Đội thiếu niên, tập thể HS…), cũng như bên
ngoài nhà trường ( gia đình, cơ quan văn hoá – thể dục thể thao, các cơ sở kinh
doanh – sản xuất…) theo một kế hoạch, chương trình GD thống nhất về mục đích,

nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức và phương tiện GD, phát huy những
mặt mạnh của chủ thể GD.
+ Y/cầu:
- Nhà trường tổ chức các lực lượng GD trong XH, trong mối quan hệ hợp tác
chặt chẽ với nhà trường.
- Phối hợp các kế hoạch chăm sóc, GD HS của tập thể sư phạm, của hội phụ
huynh HS, của các đoàn thể XH, các cơ quan văn hoá – XH, các cơ sở kinh doanh
sản xuất.
- Theo dõi tiến trình GD, đánh giá kết quả công tác GD.
- Tổ chức tiến hành phổ biến tri thức khoa học GD cho cha mẹ HS, cho cán
bộ và nhân dân địa phương.
10. Nguyên tắc 10: Tính đến đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân HS trong
QT GD:
+ Nội dung: Nguyên tắc này đòi hỏi nhà GD khi lựa chọn nội dung, phương
pháp, phương tiện, hình thức tổ chức quá trình GD phải tính đến những đặc điểm
sinh lý, tâm lý ở từng lứa tuổi, từng cá nhân, nghĩa là phải chú ý đến đặc điểm của
quá trình nhận thức, xúc cảm, tình cảm, ý chí, hành động của từng lứa tuổi HS.
Đồng thời cũng phải chú ý đến nhu cầu, động cơ, nguyện vọng, vốn kinh nghiệm,
trình độ được GD, sự trưởng thành về mặt XH, trình độ phát triển của tập thể HS
và từng HS.
+ Y/cầu:
- Nhà GD phải nắm vững đặc điểm của lứa tuổi và của từng cá nhân trong
các lứa tuổi đó.
- Cần nghiên cứu đặc điểm của từng đối tượng GD thông qua các hoạt động
thường ngày, thông qua tập thể, bạn bè và gia đình. Trên cơ sở đó mà đề ra các
biện pháp GD phù hợp.
Kết luận chung:
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học
Trang 18 /32



* Ngoài những nguyên tắc trên, trong QTGD còn cần đảm bảo đến tính toàn
vẹn của quá trình GD nhân cách của HS, đó là:
- Phải chú ý đầy đủ các mặt nhân cách cần hình thành.
- Phải phối hợp, bổ sung các dạng hoạt động và giao lưu với nhau.
- Phải sử dụng kết hợp các PP, PT và các hình thức tổ chức GD phù hợp với
nội dung GD.
- Phải thực hiện đồng bộ các nội dung GD: Đức dục, thể dục, mỹ dục, trí dục,
GD lao động và hướng nghiệp.
- Phải kết hợp chặt chẽ quá trình dạy học và QT GD, QT GD trên lớp và
ngoài lớp, ngoài trường, quá trình GD, tự GD, quá trình GD lại, các lực lượng GD
trong và ngoài nhà trường.
* Tóm lại qua những phân tích trên, ta đã thấy được phần nào tầm quan
trọng của các nguyên tắc GD. Mỗi nguyên tắc sẽ đảm bảo một phần nào đó trong
việc thực hiện được mục đích của GD là hoàn thiện nhân cách cho HS. Vì là
những sự đảm bảo một khía cạnh. Nên ta cần thực hiện và kết hợp các nguyên tắc
trên cũng như các nguyên tắc còn lại để tạo nên một sự đảm bảo toàn vẹn trong
việc hình thành nhân cách đúng đắn cho HS cho hoạt động GD.
III. NỘI DUNG GIÁO DỤC
Câu 7: Các nội dung GD cơ bản
1. GD đạo đức
- Khái niệm: Đạo đức là một hình thái ý thức XH, là hệ thống các khái niệm
về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người.
- Về bản chất, đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ XH,
được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả XH thừa nhận. Những giá
trị phổ biến của đạo đức thể hiện trong các khái niệm: Thiện, ác, lẽ phải, công
bằng, văn minh, lương tâm, trách nhiệm...
GD đạo đức là hoạt động của nhà GD dựa theo các yêu cầu XH, tác động có
hệ thống tới người được GD một cách có mục đích và có kế hoạch để bồi dưỡng
những phẩm chất tư tưởng mà nhà GD kỳ vọng, chuyển hoá những đặc điểm, yêu

cầu và ý thức XH có liên quan thành phẩm chất đạo đức, tư tưởng của mỗi cá
nhân
- Ý nghĩa:
GD đạo đức có vai trò thúc đẩy sự ổn định lâu dài của XH, XH ổn định là
tiền đề, là cơ sở để phát triển, GD đạo đức chính là đảm bảo cho sự ổn định lâu
dài của XH.
GD đạo đức có vị trí hàng đầu và chủ đạo trong GD nhà trường, GD đạo
đức với tư tưởng chính trị rõ ràng có vai trò định hướng cho các nội dung GD
khác. Nhà trường thông qua công tác GD có thể nâng cao hiệu quả GD, thúc đẩy
hoàn thành các nhiệm vụ GD khác.
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học
Trang 19 /32


Đối với sự phát triển của thanh thiếu niên, GD đạo đức hình thành cho họ hệ
thống lập trường chính trị, quan điểm, thế giới quan Mác xit và đạo đức phù hợp
với các chuẩn mực XH.
- Nhiệm vụ của GD đạo đức:
Hình thành cho HS thế giới quan khoa học, thế giới quan của chủ nghĩa
DVBC, nắm được những quy luật cơ bản của sự phát triển XH, có ý thức thực
hiện nghĩa vụ của người công dân, từng bước trang bị cho HS định hướng chính
trị kiên định rõ ràng
Giúp cho HS hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, có ý thức học tập, làm việc tuân thủ theo
hiến pháp và pháp luật
Bồi dưỡng cho HS năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình thành niềm
tin đạo đức, yêu cầu HS phải tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức XH
quy định, biết tiếp thu văn minh nhân loại kết hợp với đạo đức truyền thống của
dân tộc.
Dẫn dắt cho HS biết rèn luyện để hình thành thói quen, hành vi đạo đức, có ý thức

tham gia tích cực các hoạt động chính trị XH, có ý thức đấu tranh chống những
biểu hiện tiêu cực, lạc hậu.
- Nội dung của GD đạo đức: GD lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh. GD chủ nghĩa yêu nước, GD lý tưởng của chủ nghĩa Cộng sản, GD
chủ nghĩa tập thể, GD lòng nhiệt tình hăng say lao động, có ý thức bảo vệ tài sản
XHCN, GD dân chủ và háp chế XHCN, GD hành vi văn minh trong các lĩnh vực
đời sống XH, GD ý thức công dân và các nội dung đạo đức mới XHCN
- Các khâu của quá trình GD đạo đức:
Quá trình tác động nâng cao nhận thức về tư tưởng chính trị, đạo đức làm cơ sở
cho sự hình thành, phát triển các hành vi đạo đức
Bồi dưỡng tình cảm đúng đắn, trong sáng, phù hợp với các quan niệm, chuẩn
mực đạo đức, quan hệ, ứng xử của XH.
Rèn luyện thói quen, hành vi đạo đức
2. GD ý thức công dân
- Khái niệm: Ý thức công dân là một phạm trù XH học, nó phản ánh trình độ
nhận thức về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với nhà
nước với tư cách là những công dân chân chính của XH và của cộng đồng. GD ý
thức công dân là GD nghĩa vụ và trách nhiệm của cá nhân đối với nhà nước với tư
cách là một công dân trong XH.
- Nhiệm vụ của GD ý thức công dân: GD chính trị chính trị tư tưởng cho HS,
GD lòng yêu nước... GD ý thức và hành vi pháp luật, giúp cho HS hiểu biết về
quyền lợi và nghĩa vụ của công dân để biết sống hành động theo hiến pháp, pháp
luật.
3. GD trí tuệ
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học
Trang 20 /32


- Khái niệm: Là hoạt động GD trong đó nhà GD tổ chức các hoạt động cho HS
chiếm lĩnh hệ thống tri thức văn hoá, KH KT và làm phát triển các kỹ năng, kỹ

xảo tương ứng, phát triển trí lực và năng lực hoạt động trí tuệ của HS.
- Ý nghĩa: Là bộ phận cấu thành quan trọng của nền GD toàn diện. GD trí tuệ
không chỉ đơn thuần là truyền đạt tri thức cho HS mà lấy đó là khâu trung gian để
phát triển trí tuệ và bồi dưỡng năng lực hoạt động trí tuệ cho HS.
GD trí tuệ có nhiệm vụ quan trọng là PT năng lực và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt
là năng lực tư duy độc lập sáng tạo trên cơ sở hình thành thế giới quan KH, góp
phần phát triển nhân cách HS
Trong thời đại hiện nay, GD trí tuệ là biện pháp hiệu quả để XH phát triển văn
minh, nâng cao tố chất dân tộc.
- Nhiệm vụ của GD trí tuệ: Nhiệm vụ cơ bản của GD trí tuệ là tổ chức các hoạt
động để người học chiếm lĩnh hệ thống tri thức văn hoá khoa học cơ bản, hình
thành kỹ năng kỹ xảo tương ứng và phát triển trí lực cho họ.
- GD phổ thông là giai đoạn đặt nền tảng cơ sở, bao gồm các mặt:
+ Trang bị cho HS tri thức cơ sở các môn khoa học TN, khoa học XH và
khoa học tư duy
+ Hình thành kỹ năng hoạt động trí tuệ cơ bản cho HS. Kỹ năng được hình
thành qua luyện tập, bao gồm kỹ năng động tác và kỹ năng trí lực.
+ Phát triển trí lực cho HS: Là nhiệm vụ quan trọng của GD trí tuệ, thể hiện
chủ yếu thông qua việc bồi dưỡng năng lực quan sát, năng lực ghi nhớ, năng lực
tưởng tượng, tư duy và năng lực tự học cho HS
+ Rèn luyện các thao tác trí tuệ: Các thao tác rèn luyện trí tuệ bao gồm rèn
luyện các trí tuệ như phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái quát hoá, so sánh...
+ Rèn luyện các phẩm chất trí tuệ như tính mềm dẻo, tính linh hoạt, tính độc
lập, tính phê phán, sáng tạo, nhất quán.
4. GD thể chất
- Khái niệm: Là sự tác động có mục đích, có nội dung, phương pháp, tổ chức
của nhà GD đến đối tượng GD nhằm nâng cao sức khoẻ, hình thành và phát triển
các yếu tố thể chất cho họ.
- Ý nghĩa: GD thể chất có thể thúc đẩy HS phát triển thân thể khoẻ mạnh, tăng
cường thể chất cho HS.

Là một bộ phận không thể thiếu trong sự phát triển toàn diện của HS. Thân
thể khoẻ mạnh là cơ sở vật chất để thực hiện các nhiệm vụ GD khác. GD thể chất
liên hệ mật thiết với GD đạo đức, GD trí tuệ, GD thẩm mỹ và lao động.
GD thể chất không những chỉ có thể bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cho HS
mà còn làm cho tinh thần con người khoẻ mạnh, cuộc sống văn minh, vui vẻ, có ý
nghĩa, tạo nên hành vi và thói quen văn minh, lịch sự.
- Nhiệm vụ GD thể chất:
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học

Trang 21 /32


Tăng cường thể chất, sức khoẻ cho HS. Tổ chức cho HS rèn luyện thân thể,
thúc đẩy cơ thể HS phát triển bình thường, tăng cường thể chất và sức khoẻ cho
HS
Giúp HS dần nắm vững tri thức cơ bản và những kỹ năng, kỹ xảo của vận
động thể dục thể thao, tạo nên thói quên rèn luyện thân thể một cách khoa học
Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho HS, bồi dưỡng thói quen vệ sinh
tốt, hướng dẫn họ sinh phòng ngừa bệnh tật, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ tâm
sinh lý. Thông qua thể dục tiến hành GD phẩm chất đạo đức cho HS, tạo nên
phong cách đạo đức tốt đẹp, cao thượng.
- Nội dung GD thể chất: Vận động thể dục thể thao, vệ sinh nhà truờng,...
5. GD thẩm mỹ
- Khái niệm: Là GD về cái đẹp, vận dụng cái đẹp của nghệ thuật, của tự nhiên
và nét đẹp trong đời sống XH để bồi dưỡng quan điểm thẩm mỹ và năng lực cảm
thụ, thưởng thức, sáng tạo cái đẹp đúng đắn cho HS.
- Ý nghĩa: Con người là chủ thể của đời sống XH, vừa có nhu cầu về đời sống
vật chất vừa có nhu cầu về tinh thần trong đó có nhu cầu thẩm mỹ. Do đó, làm tốt
công tác GD thẩm mỹ trong GD nhà trường sẽ nâng cao tố chất văn minh tinh
thần cho thế hệ trẻ và cho toàn dân tộc.

GD thẩm mỹ có thể mở rộng tầm nhìn phát triển nhận thức, phát triển trí lực
và tinh thần sáng tạo của HS. Khi HS cảm nhận và thể nghiệm tình cảm trước cái
đẹp của tự nhiên, của XH và nghệ thuật sẽ thúc đẩy năng lực tư duy và năng lực
sáng tạo phát triển.
GD thẩm mỹ làm cho tâm hồn của HS trở lên trong sáng hơn, rèn luyện cảm
xúc, hoàn thiện phẩm chất đạo đức cho các em.
GD thẩm mỹ thúc đẩy HS vươn tới cái đẹp, biết thể hiện cái đẹp trong mọi
lĩnh vực của đời sống, tức là biết xây dựng cuộc sống theo quy luật của cái đẹp.
- Nhiệm vụ:
Giúp HS hình thành quan điểm thẩm mỹ đúng đắn, nâng cao năng lực thẩm
mỹ.
Bồi dưỡng tình cảm thẩm mỹ lành mạnh, kích thích tình yêu vươn tới cái
đẹp chân chính
Giúp cho HS phát triển năng lực biểu hiện và sáng tạo cái đẹp
- Các con đường GD thẩm mỹ: GD nghệ thuật; GD thẩm mỹ thông qua dạy và
học các môn khoa học; Thông qua xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh trong
gia đình, nhà trường và XH; GD cái đẹp trong tự nhiên
6. GD lao động và hướng nghiệp
a. GD lao động:
- Khái niệm: GD lao động là bồi dưỡng cho HS quan niệm đúng đắn về lao
động, tiến hành thực tiễn lao động và hình thành kỹ năng, thói quen lao động.
- Ý nghĩa
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học
Trang 22 /32


- Thông qua quá trình lao động, các MQH XH được hình thành, qua đó thiết
lập bộ mặt nhân cách riêng của con người.
- Lao động không chỉ có mục đích chuẩn bị cho HS tham gia hoạt động thực
tiễn mà còn là phương tiện hình thành nhân cách, phát triển về mặt thể lực, tác

động đến phát triển trí tuệ của HS.
- Nhiệm vụ:
- GD cho HS thái độ đúng đắn với lao động, có tinh thần trách nhiệm cao
đối với công việc, có thói quen lao động cần cù, bền bỉ, có ý thức tổ chức kỷ luật
trong lao động
- Chuẩn bị cho HS có những kỹ năng lao động kỹ thuật nghề nghiệp ở một
lĩnh vực nghề nghiệp nhất định trong các khu vực kinh tế của đất nước, của địa
phương
- Hình thành cho HS thói quen lao động có văn hoá, làm việc có kế hoạch,
biết tiết kiệm, quý trọng sức lao động.
- Tổ chức các hoạt động để HS có kiến thức cơ bản về các ngành nghề trong
XH
- Tổ chức cho HS tham gia các loại hình lao động cụ thể
+ Lao động học tập
+ Lao động sản xuất của HS trong nhà trường
+ Lao động công ích XH
* Ngoài ra, hiện nay một số nội dung GD mới (giá trị, kỹ năng sống, môi
trường, quốc tế, phòng chống ma túy, giới tính…)
IV. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
Câu 8: Phương pháp GD là gì? Hãy nêu tên các nhóm và các phương pháp
GD mà anh chị đã biết. Phân tích một PP GD cụ thể hoặc nhóm PPGD. Liên
hệ thực hiện các PPGD ở phổ thông?
- Khái niệm phương pháp GD: PPGD là cách thức tác động qua lại giữa nhà
GD và người được GD trong đó nhà GD giữ vai trò chủ đạo nhằm thực hiện các
nhiệm vụ GD đặt ra
- Những đặc điểm cơ bản của phương pháp GD: Phương pháp GD được tiến
hành trên cơ sở phối hợp giữa nhà GD và người được GD, trong đó những tác
động của nhà GD giữ vai trò chủ đạo, còn người được GD tích cực, tự giác , chủ
động để tự GD, phát triển nhân cách theo mục tiêu đã xác định. Chủ thể của
những tác động GD có thể là nhà GD, là tập thể học sinh, các tổ chức XH hay sự

phối hợp giữa các chủ thể. Phương pháp GD có quan hệ mật thiết với các biện
pháp GD. Biện pháp mang tính cụ thể, phương pháp mang tính khái quát. Phương
pháp GD có quan hệ mật thiết với các phương tiện GD.
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học
Trang 23 /32


- Hệ thống các phương pháp GD
Hệ thống các PPGD ở đây dựa trên việc xem xét sự tác động tới các khâu của
QTGD (h). Tương ứng với các khâu nhận thức, hành vi, thái độ, hệ thống các
PPGD được chia thành 3 nhóm khác nhau, mỗi nhóm PPGD lại bao gồm nhiều
phương pháp cụ thể.:
- Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân cho HS: Phương pháp
đàm thoại, Phương pháp giảng giải, Phương pháp nêu gương.
- Nhóm PPGD tổ chức hoạt động và hình thành kinh nghiệm ứng xử XH
(nhóm PP tạo lập hành vi): Phương pháp đòi hỏi sư phạm, Phương pháp tập thói
quen, Phương pháp rèn luyện.
- Nhóm PPGD kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của người
được GD: Phương pháp khen thưởng, Phương pháp trách phạt
Chúng ta sẽ lần lượt tìm hiểu từng phương pháp trong các nhóm PPGD này.
1. Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân.
Thuyết phục là dùng các lý lẽ xác đáng, các dẫn chứng sinh động, các tấm
gương tiêu biểu trong thực tế để phân tích, chứng minh, khuyên giải..giúp HS
nhận ra, hiểu, tin và làm theo. Chức năng của nhóm PP này chủ yếu nhằm hình
thành các tri thức đúng đắn về các chuẩn mực XH, hình thành niềm tin, tình cảm
cho cá nhân, từ đó xây dựng nền tảng ý thức cho cá nhân. Nhóm phương pháp
thuyết phục bao gồm:
a Phương pháp đàm thoại
- Khái niệm: Là phương pháp GD được thực hiện chủ yếu bằng cách trao đổi ý
kiến giữa nhà GD với HS, giữa HS với nhau về một chủ đề nào đó thuộc các lĩnh

vực KT, CT, VH, XH...
- Hình thức: Có 02 cách : Đàm thoại tự nhiên và đàm thoại theo chủ đề. Đàm
thoại tự nhiên (là đàm thoại diễn ra một cách tự nhiên, không tập trung vào một
chủ đề nhất định) và đàm thoại theo chủ đề (là đàm thoại mà chủ đề của nó diễn ra
theo một chủ đề nhất định). Có 02 hình thức đàm thoại:
Đàm thoại dưới hình thức cá nhân: Nhà GD đàm thoại riêng với cá nhân HS
Đàm thoại tập thể được phát triển thành 02 mức độ thảo luận và tranh luận.
Thảo luận là hình thức đặc biệt của đàm thoại trong đó nhà GD tổ chức trao đổi
thông tin giữa các thành viên trong một nhóm nhằm giải quyết 01 vấn đề…
- PP này có ưu điểm là kích thích tư duy độc lập của HS, dạy HS cách tự suy
nghĩ đúng đắn. Bằng cách này HS hiểu nội dung học tập hơn là học vẹt, thuộc
lòng, lôi cuốn HS tham gia vào bài học, làm cho không khí lớp học sôi nổi, sinh
động, kích thích hứng thú học tập và lòng tự tin của HS, rèn luyện cho HS năng
lực diễn đạt sự hiểu biết của mình và hiểu ý diễn đạt của người khác.Tạo môi
trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập, GV thu nhận tức thời nhiều thông tin
phản hồi từ phía người học.
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học

Trang 24 /32


Tuy nhiên, PP này cũng có điểm hạn chế là rất khó soạn thảo và sử dụng hệ
thống câu hỏi gợi mở và vấn đáp cho HS theo một chủ đề nhất quán. Vì vậy đòi
hỏi GV phải có sự chuẩn bị rất công phu, nếu không, kiến thức mà HS thu nhận
được qua trao đổi sẽ thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt.
- Kết luận sư phạm: GV phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi phải có nội dung chính
xác, rõ ràng, sát với mục đích, yêu cầu của bài học, sát với từng loại đối
tượng HS, sử dụng nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau.sử dụng
nhiều dạng câu hỏi với nhiều hình thức hỏi khác nhau. Ví dụ: trong giờ sinh hoat
lớp, cho HS thảo luận về vấn đề bình đẳng giới (hoặc vai trò của phụ nữ trong xã

hội hiện đại), Gv có thể đặt 1 số câu hỏi để Hs bày tỏ ý kiến hoặc cho HS đặt câu
hỏi trao đổi với nhau, hỏi GV xoay quanh vấn đề đã nêu. Có thể sử dụng 1 số câu
hỏi sau để cùng trao đổi, thảo luận:
- Bình đẳng giới là gì? Biểu hiện của bất bình đẳng nam - nữ?
- Trong các công việc gia đình, nếu được phân công công việc cho từng thành
viên, em sẽ phân công như thế nào? Tại sao em lại phân công như vậy?
- Sắp đến kỳ thi vào THPT, bố em bảo: “con gái, học làm gì nhiều, đi làm công
ty lấy chút vốn liếng rồi còn chồng con”. Em sẽ nói gì với bố?
b. Phương pháp giảng giải
- Khái niệm: Giảng giải là phương pháp GD trong đó nhà GD dùng lời nói để
thông báo, phân tích, giải thích, chứng minh tính đúng đắn của các chuẩn mực đã
được XH quy định. Giảng giải thường được áp dụng trong trường hợp người được
GD không nhận thức được những điều cần phải làm và cần phải tránh
- Nội dung giảng giải: Là những nguyên tắc, những chuẩn mực, những giá trị
về đạo đức, thẩm mỹ cần hình thành cho HS…thông qua các môn học chính khóa
của nhà trường.
- Phương pháp giảng giải phụ thuộc vào uy tín của nhà GD, kinh nghiệm trong
việc đưa ra các lý lẽ, giải thích…VD:
c. Phương pháp nêu gương
- Khái niệm: Nêu gương là phương pháp GD trong đó nhà GD dùng những
tấm gương của cá nhân hoặc tập thể hoặc bằng chính hành động của bản thân
mình như là một mẫu mực để kích thích người được GD cảm phục, noi theo và
làm theo những gương đó nhằm thực hiện mục đích GD đề ra.
- Cơ sở của PP này là dựa vào tính hay bắt chước của trẻ em. Vấn đề là tùy
thuộc vào lứa tuổi, tâm lý…của từng độ tuổi để lựa chọn tấm gương điển hình,
phù hợp.
- Cũng có thể sử dụng các hình ảnh phản diện để ngăn ngừa, tuy nhiên không
được lạm dụng, có thể phản tác dụng GD.
- PP này sẽ có hiệu quả hơn khi phối hợp giữa nêu gương với giải thích, đàm
thoại về các chuẩn mực và hành vi XH. VD

2. Nhóm PP tổ chức hoạt động và hình thành kinh nghiệm ứng xử XH
Phần 3- Lý luận giáo dục- Môn Giáo dục học
Trang 25 /32


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×