Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Phát triển dịch vụ y tế công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ THANH THẢO

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ THANH THẢO

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Võ Xuân Tiến

Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liêu và kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình
nghiên cứu đều đƣợc ghi rõ ràng nguồn gốc của các tài liệu
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1 . Lý do chọn đề tài ............................................................................... 1
2 . Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 2
3 . Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 2
4 . Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 3
5 . Bố cục của luận văn ........................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu ............................................................................... 3
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
Y TẾ CÔNG LẬP............................................................................................ 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ.................................... 7
1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ y tế công lập ............................................ 10
1.1.3. Phân loại dịch vụ y tế.................................................................. 12
1.1.4. Ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ y tế công lập....................... 14
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG LẬP ............ 15
1.2.1. Tăng quy mô dịch vụ y tế công lập............................................. 15
1.2.2. Phát triển các nguồn lực trong ngành y tế .................................. 18
1.2.3. Tăng chất lƣợng dịch vụ y tế công lập........................................ 24
1.2.4. Mở rộng mạng lƣới cung cấp dịch vụ y tế .................................. 26
1.2.5. Phát triển dịch vụ y tế mới .......................................................... 28
1.2.6. Các tiêu chí phản ánh sự phát triển của dịch vụ y tế .................. 30

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y
TẾ CÔNG LẬP ............................................................................................... 30
1.3.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................... 30
1.3.2. Điều kiện về kinh tế .................................................................... 31


1.3.3. Các điều kiện về xã hội ............................................................... 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 33
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG
LẬP TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................ 34
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ
TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ....................................................................... 34
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ....................................................... 34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế ......................................................................... 36
2.1.3. Đặc điểm xã hội .......................................................................... 39
2.1.4. Tình hình công tác tổ chức, điều hành và quản lý bộ máy y tế
công lập ........................................................................................................... 44
2.1.5. Đặc điểm về mô hình bệnh tật tại thành phố Đà Nẵng ............... 45
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN THỜI GIAN QUA ............... 49
2.2.1. Thực trạng về quy mô dịch vụ y tế công lập trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng: .................................................................................................. 49
2.2.2. Thực trạng về các nguồn lực phát triển dịch vụ y tế .................. 56
2.2.3. Thực trạng về chất lƣợng dịch vụ y tế công lập trên địa bàn thành
phố ................................................................................................................... 64
2.2.4. Thực trạng về mạng lƣới cung cấp dịch vụ y tế công lập trên địa
bàn thành phố giai đoạn 2012-2016 ................................................................ 74
2.2.5. Thực trạng về phát triển dịch vụ y tế mới .................................. 76
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y
TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...................... 78

2.3.1. Thành công và hạn chế ............................................................... 78
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế ..................................................... 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 81


CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................... 83
3.1. CÁC CĂN CỨ CỦA VIỆC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP .......................... 83
3.1.1. Chiến lƣợt phát triển dân số của thành phố Đà Nẵng ................. 83
3.1.2. Mục tiêu, phƣơng hƣớng phát triển dịch vụ y tế công lập trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng ................................................................................... 84
3.1.3. Dự báo nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân 88
3.1.4. Yêu cầu khi xây dựng giải pháp ................................................. 91
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ
CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................ 92
3.2.1. Tăng quy mô cung ứng dịch vụ y tế ........................................... 92
3.2.2. Tăng cƣờng phát triển nguồn lực trong ngành y tế .................... 93
3.2.3. Nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế ............................................... 96
3.2.4. Phát triển mạng lƣới dịch vụ y tế ................................................ 99
3.2.5. Phát triển dịch vụ y tế mới ........................................................ 100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt


Nội dung đầy đủ

1

BCTK

Báo cáo thống kê

2

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

3

CSVCKT

Cơ sỡ vật chất kỹ thật

4

BCYT

Cán bộ y tế

5

DVTY


Dịch vụ y tế

6

TTYT

Trung tâm y tế

7

DVYTCL

Dịch vụ y tế công lập

TT


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số

Tên bảng

hiệu
2.1.

Diện tích, dân số, mật độ dân số phân theo địa phƣơng tại
thành phố Đà Nẵng

Trang


35

2.2. Tăng trƣởng kinh tế thành phố Đà Nẵng thời kỳ hiện nay

37

2.3. Cơ cấu kinh tế theo ngành

38

2.4. Chỉ tiêu về dân số thành phố Đà Nẵng

40

2.5 Chỉ tiêu về lực lƣợng lao động thành phố Đà Nẵng

41

2.6. Mô hình bệnh tật tại thành phố Đà Nẵng

46

2.7. Tình hình nhiễm HIV

50

2.8.

Số lƣợt bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế
công lập


51

2.9. Số lƣợng bệnh nhân chuyển tuyến tại các cơ sở y tế công lập

53

2.10. Số lƣợng các cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố

53

2.11.

Số gƣờng bệnh ở các cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành
phố

56

2.12. Công suất sử dụng giƣờng bệnh năm 2016

57

2.13. Số ngày điều trị bệnh nội trú ở các cơ sở y tế công lập

58

2.14. Tình hình điều trị nội trú năm 2016

60


2.15. Tổng số bệnh nhân tử vong tại các cơ sở y tế công lập

61

2.16. Năng lực và chất lƣợng chẩn đoán tại các cơ sở y tế công lập

62

2.17. Tỷ lệ bác sỹ/vạn dân ở thành phố Đà Nẵng trong

64

2.18. Tổng dân số và số lƣợng cán bộ y tế công lập

69

2.19.

Số lƣợng cán bộ y tế theo loại hình đào tạo trên địa bàn thành
phố

71


Số
hiệu

Tên bảng

Trang


2.20. Cơ cấu nhân lực y tế trên địa bàn thành phố

72

3.1. Bảng dự báo quy mô phát triển dân số

87


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số

Tên hình

hiệu

Trang

2.1. Tổng số dân

35

2.2. Trình độ của lao động tại Đà Nẵng

37

2.3.

Số lƣợt bệnh nhân đến khám chữa bệnh tài các cơ sở y tế công

lập

38

2.4. Số lƣợt bệnh nhân chuyển tuyến

40

2.5 Số ngày điều trị

41

2.6. Tổng số bệnh nhân tử vong

46

2.7. Tổng số cán bộ ngành y tế TP Đà Nẵng

50

2.8. Cơ cấu nhân lực ngành y tế trên địa bàn TP ĐN


1

MỞ ĐẦU
1 . Lý do chọn đề tài
Ngày nay khi kinh tế phát triển, mức sống ngày một càng nâng cao nhu
cầu khám chữa bệnh chăm sóc sức khỏe ngày càng lớn. Hơn thế nữa sức khỏe
vốn là quý nhất của con ngƣời, là một trong những điều kiện cơ bản để con

ngƣời phát triển toàn diện. Đầu tƣ cho sức khỏe là đầu tƣ cho phát triển, góp
phần xây dựng nguồn nhân lực có chất lƣợng trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Cùng với xu thế xã hội hóa các ngành nghề một
cách mạnh mẽ, với mục tiêu là cung cấp hệ thống các cơ sở y tế phục vụ tốt
nhất cho tất cả các đối tƣợng trong xã hội, giúp ngƣời dân đƣợc chăm sóc, bảo
vệ và tiếp cận y tế nhanh nhất, đồng thời góp phần nâng cao an sinh xã hội.
Trong những năm qua, dịch vụ y tế công lập trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng đã đạt đƣợc kết quả nhất định: Mạng lƣới y tế đƣợc đầu tƣ một cách
mạnh mẽ và đồng bộ, phát triển phù hợp với từng tuyến điều trị, nhất là tuyến
cơ sở; chất lƣợng khám chữa bệnh, điều trị cho nhân dân từng bƣớc đƣợc
nâng lên, việc thành phố tăng cƣờng đầu tƣ, xây dựng cơ sở vật chất và trang
thiết bị cũng nhƣ các phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại, phát triển y tế chuyên sâu,
bệnh viện y tế chuyên khoa.
Tuy nhiên, Phát triển dịch vụ y tế (DVYT) công lập của thành phố Đà
Nẵng vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế: chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu khám
chữa bệnh của ngƣời dân thành phố, chất lƣợng dịch vụ khám, chữa bệnh và
phục hồi chức năng ở tuyến cơ sở điều trị còn yếu, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất kỹ thuật y tế hiện đại còn thiếu, kỹ thuật y tế chuyên sâu theo hƣớng đa
khoa. Bên cạnh đó, trình độ năng lực của mạng lƣới y tế, nhất là các hoạt
động y tế dự phòng, phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm ở
tuyến cơ sở còn những bất cập, nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế còn thƣa,
thiếu các bác sỹ chuyên sâu, bác sỹ chuyên khoa chuẩn đoán hình ảnh nên gặp


2
khó khăn trong việc đọc kết quả xét nghiệm, chính sách thu hút nhân lực chƣa
phát huy đƣợc hiệu quả cao, đội ngũ bác sỹ tại tuyến cơ sở, nhất là tuyến y tế
xã, phƣờng vẫn còn thiếu (năm 2016, có 24 bác sỹ/ 56 Trạm y tế), phong
cách, thái độ phục vụ của các bộ y tế chƣa thực sự hài lòng của ngƣời bệnh,
để xảy ra nhiều sai sót nghiêm trọng trong chuyên môn do thiếu tinh thần

trách nhiệm của cán bộ y tế ở các cấp. Đà Nẵng là một thành phố nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm của miền Trung và Tây Nguyên, phát triển dịch vụ y
tế công lập không những đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân
thành phố mà còn chịu sự san sẽ các dịch vụ y tế cho cả nhân dân của các
tỉnh, thành phố lân cận…
Từ thực tế đó, em chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ y tế công lập trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng” với mong muốn đề tài sẽ là cơ sở tham khảo để
huy động từ nhiều nguồn lực, xây dựng kế hoạch và tìm ra đƣợc giải pháp
phát triển dịch vụ y tế công lập một cách đúng hƣớng có trọng điểm nhằm xây
dựng ngành Y tế thành phố Đà Nẵng vững mạnh về mọi mặt, từng bƣớc đáp
ứng nhu cầu về chăm sóc sức khỏe không những cho nhân dân thành phố mà
cho cả nhân dân các tỉnh, thành phố miền Trung và Tây Nguyên.
2 . Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển dịch vụ y tế
công lập.
- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ y tế công lập tại thành phố Đà
Nẵng trong thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ y tế công lập tại thành phố Đà
Nẵng trong thời gian tới.
3 . Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển dịch vụ y tế


3
công lập tại thành phố Đà Nẵng.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài nghiên cứu các nội dung phát triển dịch vụ y tế công
lập của địa phƣơng từ quy mô, hình thức, loại hình, chất lƣợng cũng nhƣ các
vấn đề liên quan khác thuộc khu vực Nhà Nƣớc, nói cách khác đề tài không

nghiên cứu khu vục tƣ nhân..
- Không gian: Nội dung trên đƣợc nghiên cứu tại thành phố Đà Nẵng.
- Thời gian: Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong những
năm tới.
4 . Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp phân tích thực chứng, phân tích chuẩn tắc
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa
- Phƣơng pháp thông kê mô tả
- Các phƣơng pháp khác…
5 . Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài đƣợc chia làm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển dịch vụ y tế
Chƣơng 2: Thực trang phát triển dịch vụ y tế công lập tại thành phố Đà
Nẵng trong thời gian qua
Chƣơng 3: Một số giải pháp pháp triển dịch vụ y tế công lập trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu
Trong những năm gần đây, vấn đề phát triển dịch vụ y tế đã có nhiều tài
liệu, nhiều hội thảo, nhiều công trình, nhiều luận án, nhiều luận văn nghiên
cứu, đề cập ở những góc độ khác nhau, trong đó đáng lƣu ý là:


4
Chu Văn Thành (2005), “Dịch vụ công đổi mới quản lý và tổ chức cung
ứng ở Việt Nam”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Đây là cuốn sách đi sâu
phân tích những vấn đề cơ bản về dịch vụ và dịch vụ công. Đồng thời tác giả
cũng nêu lên thực trạng quản lý và cung ứng dịch vụ công ở nƣớc ta. Và theo
tác giả thì trong thời gian tới cần phải đổi mới quản lý và tổ chức cung ứng

dịch vụ công để đạt hiệu quả cung ứng tốt hơn. Từ đó, tác giả đã cho ta thấy
đƣợc những vấn đề cơ bản của dịch vụ y tế (thuộc dịch vụ công), việc quản lý
và tổ chức cung ứng dịch vụ y tế ở nƣớc ta hiện nay và gợi ý cách thức để
phát triển dịch vụ y tế trong thời gian tới.
Đỗ Nguyễn Phƣơng và Phạm Huy Dũng (đồng chủ biên), “Xã hội hóa y
tế ở Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, NXB Chính trị Quốc gia.
Bằng phƣơng pháp phân tích – tổng hợp, điều tra nghiên cứu xã hội học…,
cuốn sách nhằm mục đích làm sáng rõ những vấn đề lý luận về xã hội hóa y
tế, đã tổng kết, đánh giá sâu sắc thực trạng công tác xã hội hóa y tế ở Việt
Nam hiện nay và xây dựng mô hình hóa y tế nằm đảm bảo công bằng và hiệu
quả trong chăm sóc sức khỏe nhân dân. Cùng với việc làm rõ và giải đáp
những vấn đề lý luận, về nhận thức, qua kết quả khảo sát tại mộ số địa
phƣơng tiêu biểu, cuốn sách còn nêu ra một số khuyến nghị nhằm góp phần
đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện xã hội hóa y tế, tạo ra những nguồn lực
vững mạnh hơn nữa cho sự nghiệp chăm sóc sức khỏe toàn dân. Trong những
năm gần đây, cùng với sự tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc, chất lƣợng dịch
vụ y tế tại một số cơ sở y tế đã tăng lên, song trên thực tế có những ngƣời dân
bị nghèo đi do phải chi trả một khoản khá lớn cho dịch vụ y tế, vƣợt quá khả
năng tài chính của họ. Đây là sự mất công bằng trong chăm sóc sức khỏe toàn
dân mà Đảng và Nhà Nƣớc ta đang nổ lực khắc phục. Nhằm xây dựng một
nền y tế định hƣớng công bằng và hiệu quả thì phải tiến hành xã hội hóa y tế
và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe là giải pháp chiến lƣợc quan trọng.


5
Trƣơng Việt Dũng, Nguyễn Duy Luật, Nguyễn Văn Hiến (đồng chủ
biên), Bài giảng quản lý và chính sách y tế. Dùng cho đối tƣợng sau đại học,
NXB Y học – 2002: Đại cƣơng về tổ chức và hệ thống y tế. Hệ thống y tế
Việt Nam. Quản lý y tế (quản lý nhân lực, quản lý thông tin, quản lý tài chính
và vật tƣ. Xây dựng chính sách y tế công cộng).

Bùi Quang Bình, giáo trình kinh tế phát triển, NXB thông tin và truyền
thông, cuốn sách này đề cập đến vẫn đề sức khỏe và phát triển, vấn đề sức
khỏe ảnh hƣởng đến thu nhập và tăng trƣởng.
Đề án:“Phát triển mạnh các ngành dịch vụ trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020, định hướng đến năm 2035” của Ủy ban nhân dân thành
phố Đà Nẵng. Trong đề án nêu rõ mục tiêu đầu tƣ xây dựng để Đà Nẵng từng
bƣớc trở thành 01 trong 04 trung tâm y tế chuyên sâu nhất của cả nƣớc.
Nguyễn Nguyệt Nga, “Sự phát triển của khu vực y tế và cải cách kinh tế
trong một nền kinh tế đang chuyển đổi”. Việt Nam 1989-1997, Luận án Tiến
sĩ khoa học kinh tế. Luận án này trình bày các chính sách thu viện phí, chính
sách bảo hiểm y tế và sự pháp triển của khu vực y tế tƣ nhân và ảnh hƣởng
của nó đến việc sử dụng các dịch vụ y tế và hoạt động ngành y tế.
Nguyễn Thị Kiều Liên, Phòng Tổng hợp – Cục Thống kê thành phố Đà
Nẵng, “Báo cáo đánh giá mức sống người dân thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2002-2012”, Báo cáo đã phân tích sự chuyển biến về mặt kinh tế và đô thị
hóa ảnh hƣởng đến đời sống của cƣ dân thành phố trong 10 năm qua.Tài liệu
học tập: “ Quản trị cung ứng dịch vụ” và Marketing dịch vụ” của ThS. Võ
Thị Quỳnh Nga, NXB Trung tâm đào thƣờng xuyên Đại học Đà Nẵng. Đây là
tài liệu phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu quá trình cung ứng dịch vụ.
Tài liệu đã trình bày những lý luận cơ bản về dịch vụ và những vấn đề liên
quan đến dịch vụ, cách thức cung ứng dịch vụ. Qua đó cho ta thấy đƣợc để
phát triển dịch vụ nói chung, cũng nhƣ phát triển dịch vụ y tế nói riêng cần


6
phải quan tâm đến quá trình cung ứng dịch vụ y tế cho bệnh nhân, cũng nhƣ
làm tốt các khâu Marketing đối với dịch vụ y tế.
Luận văn thạc sĩ: “Phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng Nam” của Trần
Thị Ngọc Thƣơng (2012). Trong luận văn này, tác giả đã đi sâu phân tích
những vấn đề cơ bản về dịch vụ y tế và thực trạng phát triển dịch vụ y tế tỉnh

Quảng Nam giai đoạn 2007-2011. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, tác giả
cung nêu ra những mặt còn hạn chế trong phát triển dịch vụ y tế tỉnh Quảng
Nam. Đồng thời tác giả đã đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ y tế
tỉnh trong thời gian sắp tới. Luận văn cung cấp cho ta những vấn đề lý luận về
phát triển dịch vụ y tế của địa phƣơng. Tuy nhiên, do điều kiện tự nhên, khí
hậu, các điều kiện phát triển dịch vụ y tế ở mỗi địa phƣơng là khác nhau nên
khi vận dụng vào phát triển dịch vụ y tế tại thành phố Đà Nẵng cần phải linh
hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ thể của thành phố Đà Nẵng hiện nay.


7
CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y
TẾ CÔNG LẬP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ
1.1.1. Một số khái niệm
a. Dịch vụ
Trong cuộc sống ngày nay, chúng ta biết đến rất nhiều hoạt động trao đổi
đƣợc gọi chung là dịch vụ và ngƣợc lại dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại
hình hoạt động và nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực và ở cấp độ khác
nhau. Đã có nhiều khái niệm, định nghĩa về dịch vụ nhƣng để có hình dung về
dịch vụ trong luận văn này, em đã tham khảo một số khái niệm dịch vụ cơ bản
sau:
Theo từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho
những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và đƣợc trả công.
Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học đƣợc hiểu là những thứ tƣơng tự
nhƣ hàng hóa nhƣng phi vật chất. Theo quảng điểm kinh tế học, bản chất dịch
vụ là sự cung ứng để đáp ứng nhu cầu nhƣ: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm
sóc sức khỏe…và mang lại lợi nhuận.[25]

Theo Philip Kotler: Dịch vụ là mọi hoạt động và kết quả mà một bên có
thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở
hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không gắn liền với một sản
phẩm vật chất.
Định nghĩa về dịch vụ của Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân: Dịch vụ
là những hoạt động có ích của con ngƣời tạo ra những “ sản phẩm” dịch vụ,
không tồn tại dƣới hình thái sản phẩm, không dẫn đến việc chuyển quyền sở
hữu nhằm thỏa mẵn đầy đủ, kịp thời, thuận tiện và văn minh các nhu cầu sản
xuất và đời sống xã hội của con ngƣời.


8
Theo Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO), dịch vụ là “kết quả của một
quá trình”, “là kết quả của ít nhất một hoạt động cần đƣợc tiến hành tại nơi
tƣơng giao giữa ngƣời cung ứng và khách hàng và thƣờng không hữu hình”.
Trong đó, “quá trình là tập hợp các hoạt động có liên quan lẫn nhau hoặc
tƣơng tác để biến đổi đầu vào thành đầu ra”.
Thực tế, ngày nay khó có thể phân biệt dịch vụ với hàng hóa, vì khi mua
một hàng hóa thƣờng ngƣời mua cũng nhận đƣợc lợi ích của một số dịch vụ
hỗ trợ kèm theo. Tƣơng tự, một dịch vụ thƣờng đƣợc kèm theo một hàng hóa
hữu hình nhằm gia tăng giá trị của dịch vụ.
Như vậy, dịch vụ là kết quả của một quá trình biến đổi các yếu tố đầu
vào thành đầu ra cần thiết cho khách hàng. Quá trình đó bao gồm các hoạt
động phía sau (bên trong) và các hoạt động phía trƣớc, nơi mà khách hàng và
nhà cung cấp dịch vụ tƣơng tác với nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng theo cách mà khách hàng mong muốn và suy cho cùng đó là tạo ra giá
trị cho khách hàng.
b. Dịch vụ y tế
- Theo nghĩa rộng: DVYT là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tƣơng
tác giữa ngƣời cung cấp dịch vụ và khách hàng để đáp ứng nhu cầu về sức

khỏe từ hoạt động vệ sinh môi trƣờng sống và làm việc, dinh dƣỡng, phòng
chống bệnh tật đến khám và điều trị bệnh do các cơ sở y tế Nhà Nƣớc (Trạm
y tế xã/ phƣờng, Trung tâm y tế Quận/ huyện các cơ sở y tế tuyến tỉnh, thành
phố và Trung ƣơng) cung cấp.[36, tr.20]
Nhƣ vậy DVYT bao gồm các hình thức phòng ngừa, khám chữa bệnh,
điều dƣỡng, phục hồi chức năng về thể chất cũng nhƣ tinh thần cho con
ngƣời.
- Theo nghĩa hẹp: DVYT là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tƣơng
tác giữa ngƣời cung cấp dịch vụ và khách hàng để đáp ứng nhu cầu về khám


9
và điều trị bệnh do các cơ sở y tế Nhà Nƣớc (Trạm y tế xã/ phƣờng, Trung
tâm y tế Quận/ huyện các cơ sở y tế tuyến tỉnh, thành phố và Trung ƣơng)
cung cấp.[36, tr.21]
Có quan niệm cho rằng dịch vụ y tế là hàng hóa y tế song không đƣợc sử
dụng vì dễ bị lợi dụng để biện minh cho hoạt động y tế kiếm lời, trái đạo đức
của thầy thuốc, nhƣng trên thực tế các dịch vụ y tế vẫn ít nhiều mang tính chất
hàng hóa: có nhu cầu, có ngƣời cung cấp và có ngƣời sử dụng thì phải trả tiền
(có thể ngƣời trả tiền là cá nhân, có thể là tập thể, Nhà nƣớc).
Dịch vụ y tế là một ngành dịch vụ có điều kiện, tức là có sự hạn chế nhất
định đối với sự gia nhập thị trƣờng của các nhà cung ứng dịch vụ y tế. Cụ thể,
muốn cung ứng dịch vụ y tế cần đƣợc cấp phép hành nghề và cần đảm bảo
những điều kiện nhất định về cơ sở vật chất. Nói một cách khác, trong thị
trƣờng dịch vụ y tế không có sự cạnh tranh hoàn hảo, để đảm bảo đủ cung đáp
ứng cho cầu cần có sự can thiệp hỗ trợ của Nhà nƣớc trong cung ứng các dịch
vụ y tế mang tích chất công cộng.
Trong luận văn này, khái niệm về DVYT đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp.
c. Phát triển dịch vụ y tế
- Phát triển dịch vụ là làm gia tăng lƣợng khách hàng sử dụng dịch vụ,

gia tăng lƣợng cung cấp, gia tăng các kênh phân phối, gia tăng các loại hình
cung ứng,… nhằm gia tăng về lƣợng giá trị và hiệu quả của nhà cung cấp dịch
vụ cho khách hàng.[26]
- Phát triển dịch vụ y tế về cơ bản là sự gia tăng thuần túy về mặt lƣợng
của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: viện phí, công suất sử dụng giƣờng bệnh…
thì phát triển DVYT ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng đó, còn có một nội
hàm phản ánh rộng hơn, sâu sắc hơn, đó là những biến đổi về mặt chất của
ngành y tế, mà trƣớc hết là sự chuyển dịch cơ cấu ngành theo hƣớng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và kèm theo đó là việc không ngừng nâng cao chất


10
lƣợng các loại hình dịch vụ thể hiện ở hàng loạt tiêu chí nhƣ: tuổi thọ trung
bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học –
kỹ thuật vào phát triển kinh tế - xã hội…
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ y tế công lập
Có quan điểm cho rằng dịch vụ y tế là hàng hóa y tế song không đƣợc sử
dụng vì dễ bị lợi dụng để biện minh cho hoạt động y tế kiếm lời, trái đạo đức
của thầy thuốc, nhƣng trên thực tế các dịch vụ y tế vẫn ít nhiều mang tính chất
của hàng hóa: xã hội có nhu cầu, thì có ngƣời cung cấp và có ngƣời sử dụng
thì phải trả tiền.
Dịch vụ y tế là một dịch vụ có đặc điểm “hàng hóa công cộng” và mang
tính chất “ngoại lai”. Đặc điểm “ngoại lai” của các dịch vụ này là lợi ích
không chỉ giới hạn ở những ngƣời trả tiền để hƣởng dịch vụ mà kể cả những
ngƣời không trả tiền (Ví dụ: các dịch vụ y tế dự phòng, giáo dục sức khỏe).
Chính điều này không tạo ra đƣợc động cơ lợi nhuận cho nhà sản xuất, làm
việc cung ứng các dịch vụ đó thấp. Lúc này, để đảm bảo đủ cung đáp ứng cho
cầu cần có sự can thiệp hổ trợ của Nhà nƣớc trong cung ứng các dịch vụ y tế
mang tính công cộng.
Y tế công lập là toàn bộ hệ thống y tế đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn ngân

sách nhà nƣớc và Nhà nƣớc giữ vai trò quản lý trong việc cung ứng các dịch
vụ y tế "công cộng”, khác với y tế ngoài công lập là toàn bộ hệ thống y tế
đƣợc đầu tƣ bởi các cá nhân hay tổ chức không thuộc phạm vi Nhà nƣớc. Tƣ
nhân sẽ cung ứng các dịch vụ y tế tƣ.
Dịch vụ y tế là ngành dịch vụ trong đó ngƣời cung ứng và ngƣời sử dụng
quan hệ với nhau thông qua giá dịch vụ.
Cũng nhƣ các loại hình dịch vụ khác, DVYTCL có những đặc điểm sau:
- Tính vô hình (tính phi vật chất): Các dịch vụ đều vô hình, không giống
các sản phẩm vật chất, chúng không thể nhìn thấy đƣợc, không nếm đƣợc,


11
không cảm thấy đƣợc, không nghe thấy đƣợc hoặc không ngửi thấy đƣợc
trƣớc khi mua chúng. Đây là đặc điểm cơ bản đầu tiên của dịch vụ, thƣờng
đƣợc sử dụng để phân biệt dịch vụ với các hàng hóa thuần vật chất.[16]
- Tính không thể tách rời: Dịch vụ thƣờng sản xuất ra và tiêu dùng đồng
thời. Vì khách hàng cũng có mặt khi dịch vụ đó thực hiện, nên sự tác động
qua lại giữa bên cung ứng dịch vụ và khách hàng là tính chất đặc biệt của dịch
vụ. Cả bên cung ƣng và khách hàng đều ảnh hƣởng đến dịch vụ.[16]
- Tính không thuần nhất của dịch vụ: Cùng một loại dịch vụ nhƣng sẽ
không hoàn toàn giống nhau khi cung cấp cho các khách hàng khác nhau,
cung cấp bởi những nhân viên khác nhau, cung cấp tại những thời điểm và địa
điểm khác nhau.[16]
- Tính không lƣu giữ đƣợc: Dịch vụ không thể lƣu kho và đem bán giống
nhƣ các hàng hóa khác. Trong điều kiện nhu cầu không thay đổi thì tính
không lƣu giữ đƣợc của dịch vụ không phải là vấn đề, bởi vì dễ dàng thu xếp
trƣớc một cách thỏa đáng.[16]
Tuy nhiên, không giống nhƣ các loại dịch vụ khác, DVYT có một số đặc
điểm riêng, đó là:
- Mỗi ngƣời đều có nguy cơ mắc bệnh và nhu cầu chăm sóc sức khỏe ở

mức độ khác nhau. Chính vì không dự đoán đƣợc thời điểm mắc bệnh nên
thƣờng ngƣời ta gặp khó khăn trong chi trả các chi phí y tế không lƣờng trƣớc
đƣợc.
- DVYT là loại hàng hóa mà ngƣời mắc bệnh thƣờng không tự lựa chọn
đƣợc mà chủ yếu do bên tổ chức cung cấp DVYT quyết định. Nói một cách
khác, ngƣợc lại với thông lệ “ Cầu quyết định cung” trong DVYT “ Cung
quyết định cầu”. Cụ thể, ngƣời bệnh có nhu cầu khám chữa bệnh nhƣng điều
trị bằng phƣơng pháp nào, thời gian bao lâu lại do bác sỹ quyết định. Nhƣ vậy
ngƣời bệnh chỉ có thể lựa chọn nơi điều trị, ở một chừng mực nào đó, bác sỹ


12
điều trị chứ không đƣợc chủ động lựa chọn phƣơng pháp điều trị.[25]
- DVYT là loại hàng hóa gắn liền với sức khỏe, tính mạng của con ngƣời
nên không giống nhƣ các nhu cầu khác, khi bị ốm, mặc dù không có tiền
nhƣng ngƣời ta vẫn khám chữa bệnh, đây là đặc điểm đặc biệt không giống
các loại hàng hóa khác.
- DVYT nhiều khi không bình đẵng trong mối quan hệ, đặc biệt là trong
tình trạng cấp cứu: Không thể chờ đợi đƣợc và chấp nhận dịch vụ.
- Bên cung cấp DVYT có thể là một tổ chức hay cũng có thể là một cá
nhân. Để đƣợc là bên cung cấp dịch vụ y tế phải có giấy phép hành nghề theo
quy định của Nhà Nƣớc.
1.1.3. Phân loại dịch vụ y tế
a. Phân theo đối tượng phục vụ
Có 3 loại dịch vụ y tế: dịch vụ y tế công cộng ( public good), dịch vụ y tế
cho các đối tƣợng cần chăm sóc ƣu tiên ( merit good) và dịch vụ y tế cá nhân
( private good).[36]
- Dịch vụ y tế công cộng là dịch vụ y tế mà lợi ích của những dịch vụ
này không chỉ giới hạn ở việc cung ứng trực tiếp ( dịch vụ khám chữa bệnh)
cho ngƣời sử dụng mà còn cung ứng gián tiếp cho cộng đồng nhƣ các dịch vụ

phòng bệnh, giáo dục y tế.
- Dịch vụ y tế cho các đối tƣợng cần chăm sóc ƣu tiên: sẽ đƣợc dành cho
một số đối tƣợng đặc biệt nhƣ ngƣời nghèo, bà mẹ - trẻ em, ngƣời có công
cách mạnh, ngƣời già neo đơn bị bệnh hiểm nghèo…
- Dịch vụ y tế cá nhân là dịch vụ y tế chỉ cung ứng trực tiếp cho ngƣời sử
dụng dịch vụ.
b. Phân loại theo phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong
khám chữa bệnh
Danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh là những dịch vụ y tế mà các


13
cơ sở y tế đăng ký với Nhà nƣớc đƣợc cung cấp tại đơn vị mình. Danh mục
kỹ thuật trong khám chữa bệnh đƣợc sắp xếp theo chuyên khoa, chuyên ngành
nhƣ: Dịch vụ khoa ngoại, chấn thƣơng, nội, sản, nhi…
Phân tuyến kỹ thuật là những quy định của cơ quan Nhà nƣớc trong
phạm vi chuyên môn kỹ thuật cho các tuyết từ tuyết xã, huyện, tỉnh đến Trung
ƣơng ( Phân tuyến kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh trong
Quyết định số 23/2005/QĐ-BYT ngày 30 tháng 8 năm 2005 của Bộ y tế về
việc ban hành Quy định phân tuyết kỹ thuật và danh mục kỹ thuật trong khám
chữa bệnh).
Theo tiêu thức này dịch vụ y tế bao gồm các hoạt động sau:
Hoạt động y tế dự phòng (bao gồm cả lĩnh vực vệ sinh an toàn thực
phẩm);
Hoạt động khám chữa bệnh, phục hồi chức năng;
- Hoạt động khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền;
- Hoạt động sản xuất, kiểm nghiệm và phân phối thuốc.
c. Phân loại theo tiêu thức của WTO
- Các dịch vụ nha khoa và y tế: Các dịch vụ chủ yếu nhằm mục đích dự
phòng, chuẩn đoán và chữa bệnh qua tham vấn với các bệnh nhân mà không

có chăm sóc tại bệnh viện…
- Các dịch vụ do hộ sinh, y tá, vật lý trị liệu và nhân viên kỹ thuật y tế
cung cấp: Các dịch vụ nhƣ giám sát, theo dõi trong thai kỳ và sinh con chăm
sóc (không nhập viện), tƣ vấn và dự phòng cho bệnh nhân tại gia.
- Các dịch vụ bệnh viện: Các dịch vụ đƣợc cung cấp theo chỉ dẫn của bác
sỹ chủ yếu đối với các bệnh nhân nội trú nhằm mục đích chữa trị, phục hồi và
duy trì tình trạng sức khỏe…
- Các dịch vụ y tế con ngƣời khác: Các dịch vụ ngoại trú, các dịch vụ y
tế kèm nơi ở thay vì các dịch vụ bệnh viện.


14
1.1.4. Ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ y tế công lập
Đảng và Nhà Nƣớc ta đã nhấn mạnh sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi
ngƣời và của xã hội, do đó chính sách y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân đƣợc
ƣu tiên hàng đầu trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
đất nƣớc.
Sức khỏe tốt đƣợc thể h.iện ở thể lực cƣờng tráng và không bị bệnh tật,
cùng với trí lực và tâm lực (phẩm chất tâm lý xã hội) là yếu tố quyết định đến
sự phát triển của mỗi cá nhân, tạo ra nguồn nhân lực cho quốc gia. Không có
sức khỏe tốt sẽ không có điều kiện để phát triển nguồn nhân lực (thể lực, trí
lực và tâm lực) ví nhƣ câu “Có sức khỏe là có tất cả” đây là câu nói dân gian
đƣợc lƣu truyền. Dịch vụ y tế có nhiệm vụ trọng tâm là chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe cho con ngƣời, vì vậy nó có ý nghĩa to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.[18]
Con ngƣời là tài nguyên quý báu nhất, quyết định cho sự nghiệp phát
triển của đất nƣớc. Vì vậy, phát triển dịch vụ y tế góp phần bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe cho nhân dân, trực tiếp đảm bảo nguồn nhân lực cho sự
phát triển của đất nƣớc. Với việc chăm sóc và bảo vệ bà mẹ và trẻ em tốt, thì
DVYT tạo ra nguồn lực cơ bản cho phát triển xã hội trong tƣơng lai. Trẻ em
hôm nay thế giới ngày mai.

- Phát triển DVYT góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống của mỗi cá
nhân, gia đình và đất nƣớc, những tiêu chí đánh giá phát triển bền vững của
một đất nƣớc thông qua chỉ số phát triển con ngƣời (HDI), phát triển DVYT
góp phần cải thiện đáng kể tuổi thọ bình quân và thể lực của ngƣời dân, đƣa
chỉ số HDI của đất nƣớc ta lên vị trí đáng khích lệ trên thế giới, đảm bảo sự
phát triển bền vững của đất nƣớc.
Hiện nay, khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ tạo ra nhiều cơ hội tốt cho nền
kinh tế nhƣng đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức lớn lao – đó là cạnh


15

tranh quốc tế. Ngành Y tế Việt Nam nói chung và DVYT Việt Nam nói riêng
không nằm ngoài cuộc cạnh tranh này. Sự đối mặt đầu tiên là các dịch vụ y tế
ngoài công lập phát triển mạnh mẻ có sự đầu tƣ từ nƣớc ngoài, Trang thiết bị
y tế hiện đại cùng với chất lƣợng khám chữa bệnh hàng đầu thế giới. hơn nữa
là ngày càng có nhiều những ngƣời bệnh có thu nhập cao ra nƣớc ngoài khám
chữa bệnh. Nhu cầu DVYT của ngƣời dân cũng khá đa dạng, từ kiểm tra sức
khỏe định kỳ tới điều trị ung thƣ, phẫu thuật cho tới thẩm mỹ, chăm sóc sắc
đẹp. Trong khi đó DVYT trong nƣớc chỉ thỏa mãn nhu cầu của bệnh nhân
trong nƣớc có mức thu nhập trung bình và thấp.
Phải đối diện với cạnh tranh quốc tế về trình độ công nghệ và DVYT
chất lƣợng cao là một thực tế và thách thức của DVYT Việt Nam. Vì vậy,
phát triển DVYT không những góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của
DVYT Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế mà còn hạn chế đƣợc một lƣợng
ngoại tệ lớn chảy ra nƣớc ngoài.
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ CÔNG LẬP
1.2.1. Tăng quy mô dịch vụ y tế công lập
Tăng quy mô dịch vụ y tế công lập đƣợc biểu hiện là cần phải gia tăng số
lƣợt bệnh nhân sử dụng dịch vụ y tế, gia tăng tần suất sử dụng dịch vụ y tế…

Quy mô dịch vụ y tế công lập tăng lên khẳng định tiềm lực của cơ sở y tế
đó càng mạnh. Việc tăng quy mô DVYTCL sẽ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân, đem lại nguồn thu cho các cơ sở y tế,
tạo điều kiện cần thiết để phát triển dịch vụ y tế công lập trong những năm
đến. Tăng quy mô dịch vụ y tế công lập sẽ khẳng định uy tín và vị trí của cơ
sở y tế đó trên thị trƣờng.
a. Tăng số lượt bệnh nhân sử dụng dịch vụ y tế công lập
Tăng số lƣợt bệnh nhân sử dụng dịch vụ y tế là thu hút thêm một số bệnh
nhân mới tham gia sử dụng dịch vụ y tế công.


×