Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp marketing thâm nhập thị trường sản phẩm dầu ăn neptune tại chi nhanh công ty TNHH MTV thực phẩm và đầu tư fococev đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.07 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được tốt khóa học Quản Tri Kinh Doanh Tổng Hợp của mình, em
nhận được sự hướng dẫn và chỉ bảo, giúp đỡ góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trong
trường Đại Học Duy Tân
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy trường Đại học Duy Tân, đặc
biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho em trong suốt quá tình hoc tập tại trường
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Đỗ Văn Tính đã giành nhiều thời
gian, và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp em hoàn thành tố bài chuyên đề tốt
nghiệp này.
Nhân đây, em xin cám ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Duy Tân cùng quý
thầy cô trong khoa Kinh tế đã tạo rất nhiều điều kiện để em học tập và hoàn thành tốt
khóa học.
Cuối cùng em xin cám ơn đến các anh chị trong Trung tâm Kinh doanh XNK &
DVTH Đà Nẵng đã giúp em có cơ hội tìm hiểu để nắm bắt được tình hình kinh doanh
của Trung tâm, tạo điều kiện điều tra tìm kiếm dữ liệu làm khóa luận, để em có thể
hoàn thành tốt được bài khóa luận của mình. Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn đến chị
Phan Thị Mỹ Hạnh người phụ trách và hướng dẫn trực tiếp cho em trong quá trình
thực tập ở Trung tâm.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành tốt khóa luận bằng tất cả sự cố gắng và năng
lực của mình,tuy nhiên bên cạnh đó không tránh khỏi những thiếu sót,em rất mong
nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Cao Thị Hằng sinh viên lớp D18QTNH2 khoa Quản Trị Kinh Doanh


trường Đại Học Duy Tân Đà Nẵng tôi xin cam đoan:
- Công trình nghiên cứu này do chính tôi thực hiện.
- Các số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở các
nghiên cứu khác hay trên bất kỳ phương tiện truyền thông nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp
của mình.

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT
TNHH
MTV
ĐTTCDH
NV
NH

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

TÊN DẦY ĐỦ
Trách Nhiệm Hữu Hạn
Một Thành Viên
Đầu tư tài chính dài hạn
Nguồn vốn
Ngắn hạn



Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG
..................................................................................................................................................19

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
..................................................................................................................................................19

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2


Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
..................................................................................................................................................19

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp ra đời là để thể hiện một sứ mệnh nhất định nào đó. Vì thế,
nhiệm vụ của doanh nghiệp là xác định ngay từ lúc khởi đầu: mục tiêu , chiến lược
kinh doanh của mình là gì? Các doanh nghiệp muốn thành công trong môi trường kinh

doanh hiện nay cần phải phát huy được các lợi thế của bản thân để tạo lợi thế cạnh
tranh. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển trong thời kỳ hội nhập WTO, các
doanh nghiệp hoạt động trên thị trường ngày một năng động hơn và sự cạnh tranh
ngày càng quyết liệt hơn. Do đó, sản phẩm của các doanh nghiệp cần phải xác định
một vị trí rõ ràng, khác biệt với các đối thủ cạnh tranh khác nhưng phải phù hợp và
thoả mãn nhu cầu của khách hàng là hết sức quan trọng.
Qua thời gian thực tập tại Trung tâm kinh doanh XNK & DVTH FOCOCEV Đà
Nẵng, bản thân em nhận thấy rằng hoạt động Marketing cũng như công tác định vị của
công ty nói chung chưa được sự quan tâm đúng mức. Với mục tiêu phát triển sản phẩm
dầu ăn trên thị trường Đà Nẵng Quảng Nam, sản phẩm dầu ăn Neptune trong thời gian
qua đã được chú trọng và được xem như là một sản phẩm chủ lực của Trung tâm. Tuy
nhiên, kết quả kinh doanh còn nhiều khiêm tốn vì sản phẩm chưa thực sự được quan
tâm đúng mức, chưa có quan điểm định vị sản phẩm rõ ràng và chưa có các hoạt động
Marketing phù hợp với sản phẩm. Trên cơ sở tìm hiểu Trung tâm và kết hợp với những
kiến thức đã học, bản thân em xin được nghiên cứu đề tài: “Giải pháp Marketing
thâm nhập thị trường sản phẩm dầu ăn Neptune tại Chi Nhanh Công ty TNHH
MTV Thực Phẩm và Đầu Tư Fococev Đà Nẵng”.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng vì kiến thức còn hạn chế và thời gian hạn hẹp nên
không tránh khỏi nhiều thiếu sót trong quá trình thực hiện đề tài. Rất mong quý bthầy,
cô cùng các anh, chị ở Trung tâm tận tình giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Đà nẵng, ngày 28 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Cao Thị Hằng

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2


Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG VIỆC THÂM
NHẬP SẢN PHẨM
1.1 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động Marketing, chiến lược thâm
nhập thị trường của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu về giải pháp Marketing nhằm thâm nhập thị trường cho sản phẩm “
Dầu ăn Neptune” tại thị trường Đà Nẵng
1.2 các mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống lý luận về thâm nhập thị trường và các giải pháp marketing của chiến
lược thâm nhập thị trường
Phân tích hoạt động thực trạng kinh doanh và hoạt động marketing của Trung tâm
đã thực hiện trong giai đoạn 2011- 2013 để rút ra những kết luận về ưu điểm, tồn tại và
nguyên nhân của những vấn đề trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm
Đề xuất giải pháp Marketing thâm nhập thị trường sản phẩm “ dầu ăn Neptune” tại
Chi Nhánh Công ty TNHH MTV Thực Phẩm và Đầu Tư Fococev Đà Nẵng
1.3 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian : Địa bàn Thành phố Đà Nẵng
- Về thời gian : Sử dụng số liệu về hoạt động kinh doanh tại Chi Nhánh Công ty
TNHH MTV Thực Phẩm và Đầu Tư Fococev Đà Nẵng trong thời gian từ năm 20102013 và đề xuất giải pháp,định hướng cho công ty
- Về sản phẩm : Dầu ăn Neptune
- Về khách hàng : Tổ chức cá nhân, các đại lý
1.4 Một số khái niệm và phân định nội dung cơ bản về giải pháp marketing thâm
nhập thị trường
1.4.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.4.1.1 Khái niệm về Marketing:
Marketing là một quá trình quản lý amng tính xã hội nhờ đó mà các cá nhân và tập
thể có được những gì mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra chào hàng và
trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác (nguồn: Marketing- Philip Kotler)

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2


Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp
 Định nghĩa Marketing theo quan điểm truyền thống:
Marketing là toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp
đến dòng chuyển vận một cách tối ưu các loại hàng hoá hoặc dịch vụ từ người sản
xuất đến người tiêu dung cuối cùng nhằm mục đích lợi nhuận.
 Một số định nghĩa Marketing theo quan điểm hiện đại:
Marketing là hoạt động của con người hướng tới việc thoả mãn những nhu cầu và
mong muốn thông qua trao đổi. (P.Kotler)
Marketing đó là quảng cáo, là kích động, là bán hàng bằng gây sức ép, tức toàn
bộ những phương tiện bán hàng, đôi khi mang tính chất tấn công được sử dụng để
chiếm lĩnh thị trường hiện có. Marketing là toàn bộ những công cụ phân tích, phương
pháp dự đoán và nghiên cứu thị trường sử dụng nhằm phát triển cách tiếp cận những
nhu cầu và yêu cầu. (J.Lambin)
Marketing là toàn bộ những hoạt động có mục tiêu dự đoán hoặc cảm nhận,
khuyến khích, khêu gợi làm nảy sinh những nhu cầu của con người tiêu dùng về một
loại sản phẩm, dịch vụ nào đó, thực hiện sự thích ứng liên tục của bộ máy sản xuất và
bộ máy thương mại của một doanh nghiệp đối với những nhu cầu đã được xác định.
(D.Larue)
Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các
hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện ra nhu cầu và biến sức mua của người tiêu
dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể đến việc đưa những hàng hoá đó
tới tay người tiêu dùng cuối cùng nhằm bảo đảm cho công ty thu được lợi nhuận dự
kiến. (British in statute of marketing)1
1.4.1.2 Marketing- Mix
Marketing-Mix là tập hợp những công cụ Marketing có thể kiểm soát được mà
doanh nghiệp sử dụng liên hồi và động để theo đuổi muc tiêu Marketing của mình trên

thị trường mục tiêu, những công cụ chủ yếu của Mảrketing- Mix bao gồm: Sản
phẩm( product), giá(price), phân phối(place),và xúc tiến (promotion)

1

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp
Chủng loại
Tính năng Sản phẩm
Bao bì
Kích cỡ
Dịch vụ
Bảo hành Giá cả
Trả lại

Marketing- Mix

Thị trường mục
tiêu

Giá quy đinh
Bớt giá
Chiết khấu
Kỳ hang thanh toán
Trả chậm


Phân phối

Xúc tiến

Chất lượng
Phạm vi
Danh mục
Hàng hóa
Địa điểm
Vận chuyển

Xúc tiến bán hàng
Quảng cáo
Bán hàng cá nhân
Quan hệ công chúng
Markrting trực tiếp

( Nguồn: Quản trị Marketing Philip- Kotler)
Hình 1.1: Công cụ Marketing-Mix của một công ty kinh doanh
1.4.1.3 Khái niệm thị trường
Theo góc độ tiếp cận kinh tế học cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình
trao đổi mua- bán, là tổng số và cơ cấu cung-cầu và điều kiện diễn ra tương tác cung
cầu thông qua mua bán bằng vốn điều lệ.
Theo quan điểm marketing: Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn
có một nhu cầu hay mong muốn đó.( quản trị marketing- philip kotler). Theo quan
điểm này, thị trường hợp thành từ những người mà còn những người bán hợp thành
người sản xuất. Trong quá trình nghiên cứu, tôi sẽ sử dụng khái niệm thị trường theo
quan điểm marketing của đề tài. Như vậy quy mô sẽ phụ thuộc vào số nhu cầu và có
những tài nguyên được người khác quan tâm và sẵn sàng đem lại tài nguyên đó đổi lấy
cái mà họ mong muốn

1.4.1.4 Khái niệm thâm nhập thị trường
Thâm nhập thị trường là làm gia tăng thêm thị phần hoặc doanh số của các sản
phẩm hay dịch vụ đang có mặt trên thị trường hiện có bằng những nổ lục hoạt động
tiếp thị mạnh mức tốt hơn và tăng lượng nhân viên bán hàng, tăn cường quảng cáo
tuyên truyền, tăng cường hoạt động khuyến mại mục đích tăng thêm số khách hàng
mới và giữ nguyên số khách hàng cũ.
Vai trò của thâm nhập thị trường đến hoạt động kinh doanh của Trung tâm
SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp
Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm: Thâm nhập thị trường nhằm gia tăng thị phần của
sản phẩm để giúp cho việc đẩy mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm đó
Khai thác triệt để mọi tiềm năng của thị trường: thâm nhập được thị trường: thâm
nhập được thị trường sản phẩm sẽ tạo điều kiện cho công ty khai thác mọi tiềm năng
của thị trường sản phẩm này
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và khẳng định vị trí, vai trò
của công ty trên thương trường. Thâm nhập thi trường nhằm sử dụng các giải pháp
marketing để tác động vào sự lựa chọn nhãn hiệu sản phẩm của khách hàng tại ra sự
uy tín cho sản phẩm của công ty, tạo được sự khác biệt với đối thủ cạnh tranh. Từ đó
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và khẳng định vị trí, vai trò của
công ty
Sản phẩm
Hữu hiệu
1. Thâm nhập
Thị trường
3. Phát triển
Thị trường

Thị
Trường

Mới

2. Phát triển
Sản phẩm
Đa dạng hóa

Mới

Hình 1.2: Mô hình ma trận Ansoff
1.4.2 Các chức năng của Marketing
1.4.2.1 Chức năng thích ứng:
Để cho sản phẩm của doanh nghệp luôn phù hợp và thích ứng với nhu cầu của thị
trường, hoạt động Marketing của doanh nghiệp cần phải:
 Cung cấp kịp thời thông tin cần thiết về xu hướng biến đổi của nhu cầu tiêu
dùng sản phẩm trên thị trường, về các loại công nghệ chủ yếu đang sản xuất và các xu
hướng hoàn thiện công nghệ trên thế giới cũng như từng khu vực.
 Trên cơ sở đó định hướng cho lãnh đạo về chiến lược kinh doanh và phương án
sản phẩm.
 Liên kết và phối hợp toàn bộ các hoạt động khác nhau của doanh nghiệp, từ bộ
phận nghiên cứu thết kế, chế thử, sản xuất, bao bì, đóng gói...cho tới các hoạt động

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

dịch vụ bảo hành, thanh toán.....Nhằm kích thích tiêu dùng và làm tăng tính hấp dẫn,
thích ứng của sản phẩm trên thị trường so với các đối thủ cạnh tranh.
1.4.2.2 Chức năng phân phối:
Bao gồm toàn bộ các hoạt động Marketing nhằm tổ chức sự vận động tối ưu sản
phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ từ sau khi kết thúc quá trình sản xuất đến khi nó được
giao cho các cửa hàng bán buôn, bán lẻ, đại lý hoặc người tiêu dùng cuối cùng. Cụ thể:
 Tìm hiểu những người phân phối và lựa chọn những trung gian phân phối có
khả năng nhất theo yêu cầu của doanh nghiệp.
 Tổ chức vận chuyển hàng hoá với sự lựa chọn phương tiện vận tải thích hợp,
bảo đảm thời gian, điều kiện giao hàng và cước phí tối ưu.
 Tổ chức các dịch vụ hổ trợ cho người phân phối và khách hàng nhằm đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
 Điều hành và giám sát toàn bộ hệ thống kênh phân phối về số lượng, khả năng
cung ứng, tốc độ lưu chuyển và dự trữ hàng hoá... để có các biện pháp xử lý kịp thời,
hiệu quả.
1.4.2.3 Chức năng tiêu thụ sản phẩm:
Là toàn bộ các hoạt động Marketing liên quan trực tiếp đến khâu mua - bán hàng
hoá trên thị trường bao gồm:
 Xác định các yêu cầu bắt buộc khi thiết lập chính sách giá cho doanh nghiệp.
+ Lựa chọn các phương pháp xác định giá thích hợp.
+ Các chế độ về chiếc khấu, chênh lệch.
+ Quy định thời hạn thanh toán và các điều kiện tín dụng.
+ Thiết lập chính sách giá ưu đãi, phân biệt.
+ Nghiệp vụ và nghệ thuật bán hàng.
1.4.3 Phân định nội dung nghiên cứu
1.4.3.1 Định hướng chiến lược phát triển thị trường của Trung tâm
Cùng với mục tiêu phát triển chung cảu cả nước, Chi Nhánh Công ty TNHH MTV
Thực Phẩm và Đầu Tư Fococev Đà Nẵng cũng xây dựng cho mình kế hoạch phát
triển giai đoạn 2014- 2017. Thâm nhập thị trường theo tiêu:
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng về lợi nhuận sau thuế cao hơn năm trước

- Tăng doanh tu thị phần, tăng doanh số, mở rộng thị trường hơn nữa vào thị
trường Đà Nẵng
SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp
- Nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng tốt hơn nữa
1.4.3.2 Nghiên cứu thị trường khách hàng và xác định thị trường mục tiêu
 Nghiên cứu khách hàng mục tiêu
Khách hàng trên mỗi đoạn bởi vậy để trở thành người nhận trọng điểm cho các
chương trình của Trung tâm. Các dạng marketing khác nhau cho mỗi đoạn thị trường
trọng điểm sẽ được vận dụng thích hợp
Hầu hết các công ty thường đạt được các kích thước thị phần xác định. Những
thay đổi trong thị phần phản ánh hiệu lực hợp nhất của mọi hoạt động của Trung tâm
đối với đối thủ cạnh tranh.
 Nghiên cứu và xác định thị trường mục tiêu
Nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên vô cùng quan trọng của mỗi chiến lược
marketing nhằm thâm nhập thị trường của công ty kinh doanh. Bước nghiên cứu thị
trường được thực hiện tốt sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin chính xác về
thị trường, về các nhân tố tác động đến thị trường của doanh nghiệp tư đó tạo điều kiện
cho nhà quản trị đưa ra những quyết định marketing phù hợp hiệu quả.
-

Lựa chọn tị trường mục tiêu:

Lựa chọn thị trường mục tiêu là bước mà doanh nghiệp sẽ xác định nên phục vụ
bao nhiêu và những phân khúc thị trường nào, trước khi đưa ra quyết định về thị
trường mục

-

Mô hình thâm nhập thị trường mục tiêu, doanh nghiệp cần có sự đánh giá về tất

cả phân khúc thị trường
- Sau khi đánh giá về thị trường khách nhau, doanh nghiệp sẽ lựa chọ một phan
khúc thị trường để thâm nhập
- Tập trung vào một khúc thị trường, theo cách này doanh nghiệp sẽ lựa chon một
phân khúc thị trường duy nhất để phục vụ
- Chuyên môn hóa có chọn lọc: Doanh nghiệp lựa chọn một số khúc thị trường
mỗi khúc thị trường đều có sức hấp dẫn khác nhau khách quan và phù hợp với mục
tiêu và nguồn lực của công ty kinh doanh
1.5 Giải pháp về sản phẩm nhằm thâm nhập thị trường
Sản phẩm là nền tảng, là cốt lõi của hoạt động marketing, các quyết định về sản
phẩm bao gồm: Quyết định về kểu dáng, mẫu mã sản phẩm, quyết định về danh mục
sản phẩm, quyết định về các dịch vụ đối với khách hàng
SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp
Với chiến lược thâm nhập thị trường, doanh nghiệp phải đặc biệt quan tấm đến
kiểu dáng và mẫu mã, thương hiệu, dịch vụ trước trong và sau bán hàng, các điều kiện
thanh toán. Bởi vì thâm nhập thi trường nhằm gia tăng thị phần đối với sản phẩm dịch
vụ hiện tại của doạnh nghiệp. Chính vì vậy, đẻ thu hút khách hàng với những sản phẩm
hiện tại của mình, doanh nghiệp cần tạo ra những điểm khác biệt về hàng hóa đối với
đói thủ cạnh tranh bằng cách: nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa dịch vụ
khách hàng, cộng thêm cho khách hàng nhiều giá trị gia tăng
Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể phát triển thị trường hiện tại cảu mình thông

qua chính sách sản phẩm như đa dạng hoa mẫu mã để đáp ứng nhu cầu khách hàng
khác nhau
Doanh nghiệp cũng có thể thâm nhập sâu vào thị trường hiện tại bằng cách cải tiến
đối mới những sản phẩm hiện tại như: Thay đỏi mẫu mã, đưa ra sản phẩm ưu việt hơn
cung ứng nhiều dịch vụ, giá trị gia tăng nhằm khai thác một số những khách hàng tiềm
năng hiện tại trong tương lai. Những biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự
đầu tư lơn cho hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm
1.5.1 Giải pháp về giá nhằm thâm nhập thị trường
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Theo quan điểm Marketing, giá
cả là số tiền thỏa thuận giữa người mua và người bán về sự trao đổi một loại sản phẩm
hoặc dịch vụ nhất định.
Giá cả có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp vì:
- Giá cả ảnh hưởng to lớn đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ, ảnh hưởng mạnh mẽ
đến doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Là cơ sở giúp doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng, xác định cơ cấu chủng loại tối
ưu và khả năng, trình độ thâm nhập thị trường.
-

Là tiêu chuẩn quan trọng giúp khách hàng đánh giá và lựa chọn sản phẩm.

- Giá cả biểu hiện tập trung các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa người bán và
người mua, về vị trí và vai trò của doanh nghiệp trên thị trường cũng như sự tác động
hướng dẫn và kích thích tiêu dùng trong hoạt động kinh tế - văn hoá - xã hội của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trường.
- Giá là một trong những nguồn thu nhập tạo doanh thu cho doanh nghiệp đồng
thời nó cũng là một trong những công cụ để đạt được mục tiêu marketing của công ty
SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

Trang 7



Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể áp dụng chính sách mộ giá hoặc chính sách giá
linh goạt theo thị trường. Việc xác định chính sách giá phụ thuộc vào tác động của các
nhân tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Trong hoạt động
định giá doanh nghiệp có thể theo đuổi một trong những mức tiêu thụ sau:đảm bảo sự
sống còn tăng tối đa lợi nhuận trước mắt, tăng tối đa mưc tiêu thụ, giành vị trí dẫn đầu
về chất lượng sản phẩm. Các phương thức định giá doanh nghiệp có thể áp dụng
- Định giá theo cộng lời vào chi phí: Giá đưa ra cho khách hàng sẽ bao gồm
những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cộng thêm một khoảng lợi nhuận cho doanh
nghiệp
- Định giá theo giá trị nhận thức được: Theo phương thưc này, doanh nghiệp sẽ
sử dụng các biến phí giá cả trong marketing-mix để tạo ra giá trị nhận thức được trong
tâm trí khách hàng, và giá cả ấn định theo giá trị nhận thức
- Định giá theo giá trị: Đây là phương thức mà doanh nghiệp tính giá thấp hơn
cho sản phẩm có chất lượng cao
- Định giá theo mức giá hiện hành: Giá cả được xác định trên giá cả của đối thủ
cạnh tranh và ít quan tâm đến chi phí và nhu cầu
- Định giá trên cơ sở dấu kín: Doanh nghiệp định giá dựa trên cơ sở dự đoán đói
thủ cạnh tranh sẽ định giá bao nhiêu
- Đặc biệt là các biện pháp triết giá nhằm khuyến khích khách hàng mua nhiều
hơn
Trong chiến lược thâm nhập thị trường để tọa ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh
tranh, doanh nghiệp có thể áp dụng phương thức định giá theo giá trị, định vị là sản
phẩm có chát lượng cao nhưng giá thành rẻ hoặc đinh giá theo giá trị nhận thức của
khách hàng. Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể kết hợp với đó là chính sách điều chính
giá như: Định giá theo nguyên tắc địa lý chiết giá, định giá khuyến mãi, định giá phân
biệt, nhằm hình thành các nhóm nhạy cảm vè giá mua nhiều hơn
Để có thể phát triển thị trường hiện tại, doanh nghiệp cần đưa ra những giải pháp

định giá nhằm thu hút khách hàng bằng việc định giá thấp hơn so với đối thủ cạnh
tranh cùng với chính sách như định giá khuyến mãi, định gia phân biệt
Chiến lược phát triển sản phẩm, doanh nghiệp có thể định giá cho sản phẩm của
mình cao hơn giá thị trường bởi vì sản phẩm mới mang tính năng ưu việt hơn sản
phẩm đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa viêc định giá cao hơn sẽ bù được những chi phí bỏ
SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp
ra cho hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng có thể
sử dụng phương pháp định giá theo giá trị để lôi kéo thêm nhiều khách hàng của đối
thủ cạnh tranh về sản phẩm mới giá thấp chất lượng hơn đối thủ cạnh tranh
Các mục tiêu cơ bản của chính sách giá:
• Tồn tại: Trong những điều kiện cạnh tranh khốc liệt, nhu cầu khách hàng thay
đổi đột ngột, tình hình thị trường nhiều khó khăn... các doanh nghiệp thường đặt sự tồn
tại lên thành mục tiêu chính yếu nhất.
Để thực hiện mục tiêu tồn tại, doanh nghiệp thường có xu hướng đặt giá thấp để
bảo đảm duy trì lượng cầu, tăng sản lượng và ổn định nhiệm vụ sản xuất.
• Tối đa hoá lợi nhuận hiện tại: Doanh nghiệp cần ước lượng mức cầu và chi phí
theo những mức giá khác nhau để chọn được mức giá cho phép tối đa hoá doanh thu
hoặc cực tiểu hoá chi phí để đạt được mức lợi nhuận cao nhất có thể được.
• Dẫn đầu về chất lượng: Mục tiêu này thường đòi hỏi một mức giá cao đủ để
trang trải chi phí nghiên cứu và phát triển, đầu tư và cải tiến hệ thống công nghệ sản
xuất, với một chi phí cao về quảng cáo và giới thiệu sản phẩm chất lượng hảo hạng,
độc đáo.
Các mục tiêu khác: Doanh nghiệp có thể sử dụng công cụ giá thấp để ngăn chặn và
làm nản lòng đối thủ tham gia cạnh tranh thị trường, hoặc định giá ngang bằng với đối
thủ để tránh sự đụng độ và ổn định thị trường. Giá cũng có thể đưa ra nhằm duy trì sự

trung thành và ủng hộ của giới phân phối, bán lại hoặc tránh sự can thiệp của chính
phủ. Giá có thể tạm giảm để lôi kéo, thu hút khách hàng tiềm tàng hoặc để hổ trợ cho
các hiệu bán lẻ...
1.5.2 Giải pháp về xúc tiến nhằm thâm nhập thị trường
Xúc tiến là một lĩnh vực hoạt động Marketing đặc biệt có chủ đích được định
hướng vào việc chào hàng chiêu khách và xác lập mối quan hệ thuận lợi nhất giữa
doanh nghiệp và bạn hàng, với tập khách hàng tiềm năng và trọng điêm nhằm phối
hợp, triển khai năng động chiến lược marketing –mix đã lực chọn của doanh nghiệp.
Xuc tiến là một công cụ quan trọng, là vẫn đề cốt lõi của bất cứ một doanh nghiệp nào
để thực hiện chiến lược marketing, thu hút khách hàng chiến lược mua, thu mua sản
phẩm hoặc khách hàng mua rồi thì mua nhiều hơn
Hệ thống Marketing chủ yếu:

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp
 Quảng cáo: Là bất kỳ hình thức giới thiệu gián tiếp và triển khai các ý tưởng
hàng hóa hay dịch vụ do người bảo trợ thực hiện và phát triển và phải trả tiền
 Xúc tiến bán hàng: Là những hình thức thưởng trong thời gian ngắn nhất để
khuyến khích dùng thứ hay sản phẩm mua
 Marketing trực tiếp: Sử dụng thư và điện thoại, và những công cụ liên lạc gián
tiếp khác để thông tin cho những khách hàng triển vọng hay yêu cầu cảu hon có phản
ứng đáp lại
 Bán hàng cá nhân: Giao tiếp với khách hàng với mục đích bán hàng
Với chiến lược phát triển thị trường, các giải pháp xúc tiến của doanh nghiệp đẻ đạt
mục tiêu gia tăng sự hiểu biết đến của khách hàng. Vì thị trường mới sự nhận biết của
khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của mình như: Quảng cáo giới thiệu sản phẩm

khuyến khích khách hàng mua sản phẩm khuyên mãi đẻ kích thích khách hàng dùng
sản phẩm, gia tăng quan hệ công chúng để xây dựng hình ảnh cho daonh nghiệp và sản
phẩm trên thị trường mới
 Quan hệ công chúng: Các chương trình khác nhau đực thiết kế nhằm đề cao và
bảo vệ hình ảnh của một doanh nghiệp hay một sản phẩm thay thế
Đối với thị trường hàng tiêu dùng, với chiến lược thâm nhập thì trường, doanh
nghiệp hoạt động trên thị trường này cần chú trọng đến các hoạt động như: Gia tăng
quảng cáo, chào hàng rộng rãi các sản phẩm cần xúc tiến bán, bởi vì mục đích của việc
thâm nhập thị trường là để nhắc nhở và gây chứ ý của khách hàng nhằm gia tăng thị
phần trên thị trường hiện tại.
1.5.3 Giải pháp truyền thông - cổ động thâm nhập thị trường
Truyền thông - cổ động là những hoạt động nhằm làm thay đổi lượng cầu dựa trên
những tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm trí và thị hiếu của khách hàng . Để
truyền tin về văn hoá, tác động vào tâm trí khách hàng, lôi kéo họ mua hàng và ủng hộ
danh tiếng của doanh nghiệp.... trong hhoạt động truyền thông - cổ động thường sử
dụng những công cụ chủ yếu sau :
• Quảng cáo : Là hình thức thông tin có tính chất phi cá nhân cho các ý tưởng,
hàng hoá, dịch vụ nhằm gợi mở và khuyến khích nhu cầu.
• Tuyên truyền : Kích khởi những nhu cầu phi cá nhân cho sản phẩm, dịch vụ,
công ty bằng cách khuyếch trương những tin tức có ý nghĩa thương mại về chúng
trong cộng đồng xã hội.
SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp
• Bán hàng : Là sự giới thiệu bằng miệng trực tiếp qua các cuộc đối thoại với
khách hàng tương lai nhằm mục đích đẩy mạnh việc mua hàng và sử dụng hàng.


SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐỐI VỚI
MỤC TIÊU THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CHO SẢN PHẢM
“DẦU ĂN NEPTUNE” TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MT
THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ FOCOCEV ĐÀ NẴNG
2.1. Tổng quan về công ty

2.1.1. Giới thiệu về công ty
Tên giao dịch: Chi Nhánh Công ty TNHH MT Thực Phẩm và Đầu Tư Fococev
Tên giao dịch đối ngoại: Foodstuff Company Of Control Viet Nam (Viết tắt:
FOCOCEV)

Địa chỉ: Số 93 Phan Châu Trinh_Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại: 05113.816.703 và 05113.897.870
Mã số thuế: 040010158801
Tài khoản ngân hàng: 0041000001769 tại Ngân hàng Ngoại Thương Đà Nẵng.
Trung tâm hiện có Tài khoản tại các Ngân hàng:
-

Ngân hàng Công Thương

-


Ngân hàng Ngoại Thương

-

Ngân hàng Á Châu

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
2.1.2.1. Quá trình hình thành của Trung tâm
Trung tâm kinh doanh XNK & DVTH Đà Nẵng được thành lập vào ngày
18/10/1996 trên cơ sở hợp nhất của các của hàng đã có từ trước, thuộc Công ty Thực
Phẩm và Đầu Tư Công Nghệ Đà Nẵng, nay là Chi Nhánh Công Ty TNHH Một Thành
Viên Thực Phẩm và Đầu Tư FOCOCEV-Trung Tâm Kinh Doanh Tổng Hợp. Mức
vốn kinh doanh tại thời điểm mới thành lập là 1.516.000.000 (Một tỷ, năm trăm mười
sáu triệu đồng chẵn) với lượng nhân viên là 22 người trong đó 5 người có trình độ Đại

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp
học còn lại là trung cấp và công nhân lành nghề. Tuy mới được thành lập song công ty
đã tạo được uy tín với khách hàng trên thị trường.
Trung tâm kinh doanh XNK & DVTH Đà Nẵng là doanh nghiệp thuộc doanh
nghiệp nhà nước, hoạt động thương mại và dịch vụ tổng hợp, bên cạnh đó Trung tâm
được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Là một bộ Tên giao dịch: Trung tâm
Kinh doanh Xuất nhập khẩu và Dịch vụ tổng hợp Đà Nẵng.
Tên giao phận của Công ty Thực phẩm và Đầu tư công nghệ Đà Nẵng, có tư cách
pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng để giao dịch theo tiêu chuẩn Nhà nước.
Tuy thành lập không lâu, song hiện nay Trung tâm thực sự đã thực sự chiếm ưu

thế về các mặt hàng kinh doanh tại khu vực Miền Trung và Quảng Nam_Đà Nẵng, đến
nay mức vốn kinh doanh của Trung tâm đã lên đến 8.000.000.000 ( Tám tỷ đồng
chẵn) và số lượng cán bộ lên đến 56 người trong đó 20 người có trình độ đại học. Hiện
nay Trung tâm đã và đang tạo điều kiện nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên
góp phần kinh doanh có hiệu quả để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh.
2.1.2.2. Quá trình phát triển của Trung tâm
Bước đầu khi mới thành lập, Trung tâm đã gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình
kinh doanh, nhưng với sự quyết tâm và lòng nhiệt tình của Ban lãnh đạo cũng như toàn
thể cán bộ công nhân viên nên Trung tâm đã từng bước khắc phục được những khó
khăn và khuyết điểm của mình để dần đi vào ổn định và ngày càng phát triển.
Bên cạnh đó hoạt động của Trung tâm ngày càng được mở rộng có hiệu quả, luôn
luôn tạo được niềm tin cho cán bộ công nhân viên, chính vì thế mà đã từng bước nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần để họ yên tâm công tác tại Trung tâm.
Hiện nay Trung tâm thực sự đã chiếm ưu thế trong một số mặt hàng thuộc ngành
kinh doanh thực phẩm tại Quảng Nam_Đà Nẵng. Mặt khác trung tâm đang thực hiện
phương châm “Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh” nhằm đáp ứng kịp thời và đầy
đủ các nhu cầu ngày càng cao của người dân bằng cách nới rộng quy mô hoạt động,
đồng thời chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, tăng cường khả năng cạch
tranh và không ngừng hoàn thiện các mặt hàng chủ lực nhằm nắm vững và chiếm lĩnh
thị trường.
2.1.2.3 Đặc điểm lĩnh kinh doanh của Trung tâm
Trung tâm KD XNK & DVTH Đà nẵng là doanh nghiệp thuộc nhà nước trựcthuộc
Công ty TNHH MTV Thực phẩm và Đầu tư FOCOCEV là nhà phân phối sản phẩm
SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp
dầu ăn của công ty Dầu Thực Vật Cái Lân,chuyên phân phối cho khu vực Đà Nẵng và

một số huyện thuộc tỉnh Quảng Nam bao gồm sản phẩm Dầu Ăn các loại gạo, và một
số hàng gia vị
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm
2.1.3.1.Chức năng của Trung tâm
Chức năng của Trung tâm là thông qua hoạt động kinh doanh để liên doanh hợp
tác với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước nhằm phát triển lực lượng
hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, tăng ngân sách nhà nước và tạo động lực phát
triển kinh tế cho cả nước.
Bên cạnh đó, chức năng của Trung tâm là phân phối các mặt hàng thực phẩm
cho các nhà bán buôn, bán lẻ, người tiêu dùng ở khu vực Đà Nẵng. Trung tâm trực tiếp
tạo nguồn hàng kinh doanh, xây dựng các kế hoạch kinh doanh phù hợp với thực tế thị
trường, tổ chức tốt công tác bán hàng. Ngoài ra Trung tâm còn thu hút khách hàng
bằng cách phối hợp với các nhà cung ứng để tổ chức các họat động quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mãi, triển lãm,…
2.1.3.2. Nhiệm vụ của Trung tâm
Nghiên cứu thị trường Đà Nẵng và các thị trường lân cận, trên cơ sở đó xây dựng
và thực hiện các kế hoạch, phương án kinh doanh nhằm mở rộng và tổ chức việc bán
hàng, thực hiện văn minh thương nghiệp nhằm thu hút khách hàng.
Trực tiếp kinh doanh theo kế hoạch và phương án được thông qua sự điều hành
của Giám đốc và sự hướng dẫn của công ty mẹ để thực hiện các chỉ tiêu và công việc
được giao.
Quản lý và sử dụng các nguồn lực được giao từ công ty mẹ theo đúng chế độ chính
sách, đạt hiệu quả cao về kinh tế, bảo tồn và phát triển vốn theo quy định của Nhà
nước, của công ty. Bù đắp các khoản chi phí, chăm lo đời sống của người lao động,
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Nhà nước và đối với công ty.
Đảm bảo thực hiện đầy đủ các điều khoản cam kết trong hợp đồng mua bán, kinh
doanh, liên kết với các tổ chức, các đơn vị kinh tế, các cá nhân kinh doanh trong và
ngoài nước.

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2


Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KINH DOANH

PHÒNG
KẾ TOÁN

CỬA HÀNG

KHO

TỔ LƯU ĐỘNG

Hình 1.3 : sơ đồ bộ máy quản lý của trung tâm
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
2.1.4.1 giám đốc: Là người đứng đầu Trung tâm, có quyền quyết định và điều hành
mọi hoạt động của Trung tâm theo chế độ của một thủ trưởng. Là người lãnh đạo
trung tâm thực hiện kinh doanh có hiệu quả. Giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng
ban, quyết định phương án kinh doanh, quyết định tổ chức kinh tế tài chính.

Ngoài ra Giám đốc còn phải quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ
công nhân viên chức và chịu trách nhiệm về mọi hành vi sai phạm pháp luật của
Trung tâm, còn là người mẫu mực để cán bộ công nhân viên noi theo.

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.4.2.Phòng kinh doanh:
Do việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ nên phòng kinh doanh đảm nhận rất
nhiều công việc, từ khâu nghiên cứu thị trường đến thị hiếu khách hàng, lập kế hoạch
kinh doanh, phương án kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất. Phòng kinh doanh còn
tìm kiếm nguồn hàng, thị trường tiêu thụ hàng hóa để đảm bảo sao cho việc hoạt động
kinh doanh ổn định. Bên cạnh đó phòng kinh doanh còn chịu trách nhiệm quản lý các
cửa hàng trực thuộc, tổ chức bán hàng lưu động và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật của công ty.
2.1.4.3 Phòng kế toán:
Giữ vai trò quan trọng trong Trung tâm vì nó là bộ phận phản ánh việc giám sát
hoạt động kinh doanh, tài chính của Trung tâm, tham mưu cho giám đốc trong mọi
lĩnh vực kinh doanh hoạt động tài chính, cung cấp thông tin cho phòng kinh doanh.
Thực hiện công việc theo điều kiện kế toán của các cơ quan chủ quyền nhà nước.
Phòng kế toán phản ánh, ghi chép chính xác tình hình thực tế để luân chuyển vật tư,
hàng hóa về tài chính và hoạt động kinh tế của Trung tâm. Thông qua việc ghi chép
nhằm phản ánh, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hiện tượng gây lãng phí,
vi phạm chính sách và chế độ tài chính của nhà nước. Thực hiện quyết toán đúng kỳ
lập báo cáo, tổng hợp thông tin cho giám đốc để khái quát tình hình kinh doanh và tiện
cho việc sắp xếp, xử lý.
2.1.4.4.Cửa hàng:

Là nơi mua bán hàng hóa đồng thời cũng là nơi lưu giữ hàng hóa. Do vậy cửa
hàng chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc mua bán, lưu giữ hàng hóa, thông báo
quyết toán và giao nộp định kỳ. Nộp đầy đủ và gửi lên phòng kế toán các chứng từ
xuất nhập, báo cáo hàng hóa, chịu trách nhiệm về việc mất mát hàng hóa, chịu sự
kiểm tra giám sát của phòng kinh doanh.
2.1.4.5. Kho
Là nơi bảo quản, dự trữ hàng hóa của Trung tâm, hàng hóa phải được nhập qua
kho rồi mới xuất đi cho các cửa hàng, các điểm tiêu thụ và khách hàng khi có lệnh của
Giám đốc Trung tâm. Định kỳ thủ kho phải nộp phiếu xuất kho, nhập kho, chứng từ
xác nhận hàng hóa trong kho lên phòng kế toán.

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.4.6.Tổ bán hàng (Chào hàng và giao hàng):
Làm nhiệm vụ tiếp cận trực tiếp với thị trường, triển khai trên thị trường, giới
thiệu và bán các mặt hàng mới. Điều tra thu thập xử lý thông tin về thị trường, vận
chuyển hàng hóa đến tận nơi cho các nhà hàng bán sỉ và bán lẻ trên thị trường, thực
hiện các chỉ đạo của của giám đốc, giám sát tiếp thị khu vực, phòng kinh doanh,
phòng kế toán. Tổ bán hàng có nhiệm vụ ghi hóa đơn để trình với phòng kế toán về
việc bán hàng của mình.
2.1.4.7 Mối quan hệ giữa các phòng ban:
Tuy mỗi phòng ban của Trung tâm đều có những chức năng riêng biệt nhưng
chúng không tách rời nhau, tất cả các phòng ban đều có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, có sự tương trợ lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh của Trung tâm, cụ thể là
những kế hoạch do phòng kinh doanh đề ra đều phải cân nhắc dựa trên nguồn lực của
Trung tâm trong đó sức mạnh tài chính và nhân lực là hai yếu tố không thể thiếu được,

mặt khác các hoạt động của phòng kế toán cũng nhằm phục vụ cho việc kinh doanh
của Trung tâm được thuận lợi và ổn định.
2.1.5. Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm
2.1.5.1.Chức năng của trung tâm
Chức năng của trung âm là thông qua hoạt động kinh doanh thương mại hang
hóa, dịch vụ và liên doanh hợp tác với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài
nước nhằm phát triển hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiếu dùng, tăng ngân sách và tạo động
lực phát triển kinh tế cho cả nước.
Trung tâm còn có chức năng phân phối các mặt hàng thực phẩm cho các nhà bán
buôn, bán lẻ, người tiêu dùng ở khu vực Đà Nẵng. Trung tâm còn trực tiếp tạo nguồn
hàng kinh doanh, nhằm thu hút khách hàng bằng cách phối hợp với các nhà cung ứng
để tổ chức các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mải, triển lãm….vv
2.1.5.2. Nhiệm vụ của trung tâm
Nghiên cứu thị trường Đà Nẵng và các thị trường khác, trên cơ sở đó để xây
dựng và thực hiện các kế hoạch, phương án kinh doanh nhằm mỡ rộng và tổ chức việc
bán hàng. Thực hiện văn minh thương nghiệp nhằm thu hút khách hàng. Trực tiếp
kinh doanh theo kế hoạch các hoạt động kinh doanh được thông qua sự điều hành của
giám đốc và sự hương dẫn của công ty mẹ để thực hiện chỉ tiêu công việc được giao.

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp
Quản lý và sử dụng các nguồn lực được giao từ công ty mẹ theo đúng chế độ,
chính sách, nhằm đạt hiệu quả cao về kinh tế, bảo tồn và phát triển vốn theo quy định
của nhà nước, của công ty mẹ. Bù đắp các khoản chi phi, chăm lo đời sống của người
lao động, thực hiện đấy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước và với công ty.
Đảm bảo thực hiện đấy đủ các điều khoản đã cam kết tại hợp đồng mua bán, kinh

doanh, liên kết với các tổ chức, các đơn vị kinh tế, các cá nhân kinh doanh trong và
ngoài nước.
2.1.5.3.Quyền hạn
Có quyền quản lý vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực do nhà nước và công
ty mẹ giao.
Có quyền điều, chuyển vốn, nguồn lực, tài sản được giao cho các đơn vị trực
thuộc Trung tâm
Có quyền huy động vốn kinh doanh phục vụ cho sản xuất.
Có quyền tổ chức bộ máy quản lý, tuyển chọn, cho thôi việc cán bộ, công nhân
viên theo luật lao động, trả lương theo quy định của nhà nước và kết quả kinh doanh.
2.2 Tình hình tài chính cuả Trung tâm
2.2.1 Phân tích tích bảng cân đối kế toán của Trung tâm
Phân tích bảng đối kế toán với mục đích, giúp cho trung tâm có thể đánh giá được
tình hình tài chính của Trung tâm năm vừa qua đã đạt được điều gì và những điều gì
chưa tốt, để từ đó có thể điều chỉnh hoạt động kinh doanh của Trung tâ được rõ ràng
hơn. Bảng cân đối kế toán giúp Tâm có thể đánh giá và đưa ra những quyết định chiến
lược đúng đắn để điều chỉnh cũng như nắm bắt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, về
vốn hay các quyết định đầu tư và nhiều chính sách khác của Trung tâm

SVTH: Cao Thị Hằng- Lớp D18QTHB2

Trang 18


×