Tải bản đầy đủ (.doc) (615 trang)

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH xây dựng và thương mại nhất huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.11 KB, 615 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động xây lắp là một trong những ngành sản xuất có vị trí hết sức quan
trọng tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế, góp phần không nhỏ trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong những năm qua được sự quan tâm của đảng và nhà
nước ta, ngành xây dựng và xây lắp Việt Nam đã phát triển hết sức nhanh chóng,
hàng năm chi phí đầu tư của cả nước đều tăng về quy mô và chất lượng.
Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, mục tiêu tối đa
hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu cơ bản của các doanh nghiệp, nó chi phối mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Do vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong nền
kinh tế nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng phải sử dụng đồng vốn hiệu
quả nhất, kiểm soát tốt, tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất để có thể bỏ thầu với mưc
giá hợp lý nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng của công trình. Do đó việc kế toán
chính xác, khoa học chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có vị trí đặc
biệt quan trọng và có ý nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Có thể nói việc tổ chức hợp lý và khoa học quá trình kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp đang là một yêu
cầu quản lý kinh tế. Hơn nữa, tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp chính xác cũng chính là biện pháp để sự dụng vốn đầu tư xây dựng có
hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí.
Nhận thức rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung,
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng, trong
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Nhất Huy cùng với
sự hướng dẫn tận tình của ThS. Hà Huy Hà, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu và viết đề
tài: “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
TNHH Xây dựng và Thương mại Nhất Huy”.


2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Vận dụng cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm vào việc nghiên cứu thực tế hạch toán tại Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Nhất Huy.

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Nhất Huy
với phạm vi nghiên cứu là số liệu, tài liệu phát sinh trong năm 2014 để phân tích,
đánh giá để từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công
tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng
và Thương mại Nhất Huy.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp điều tra thống kê, tổng hợp, phân tích,
dùng các tài khoản và bảng biểu minh họa.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Nhất Huy.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và thương mại

Nhất Huy.
Do thời gian nghiên cứu quá ngắn, kiến thức chuyên môn về lý luận và thực
tiễn còn có giới hạn nên chắc chắn đề tài được trình còn nhiều thiếu sót cả về nội
dung và hình thức. Tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo và các
bạn sinh viên quan tâm đến đề tài này để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Nhân đây tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn đến anh, chị, cô, chú, đặc biệt là các
anh chị phòng kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt trong thời gian tôi thực
tập tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Nhất Huy.
Cuối cùng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS.Hà Huy Hà đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này.

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TAỊ DOANH NGHIỆP
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP
1. Khái quát về chi phí xây lắp
1.1. Khái niệm chi phí xây lắp
Chi phí xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí về vật chất mà doanh nghiệp đã
chi ra trong một kỳ nhất định để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các sản
phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu
đã ký kết.
Cũng giống như các ngành sản xuất khác, chi phí xây lắp cũng bao gồm các
yếu tố: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí về nhân công, chi phí về khấu hao tài sản cố

định, chi phí về dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Các khoản chi phí này
được kế toán theo dõi, kiểm tra và quy nạp thành 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí
sản xuất chung để phục vụ cho yêu cầu tính toán, phân tích giá thành xây lắp.
1.2. Phân loại chi phí xây lắp
Để quản lý và hạch toán chi phí xây lắp theo từng nội dung cụ thể, theo từng
đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, phải tiến hành phân loại chi phí
một cách khoa học, thống nhất theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại chi phí xây lắp một cách khoa học và hợp lý là một yêu cầu quan trọng
trong công tác kế hoạch,công tác hạch toán và tính giá thành sản phẩm.Tùy theo yêu
cầu của công tác quản lý và hạch toán mà có nhiều cách phân loại khác nhau.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng …
Mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công : gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các khoản trích
theo lương của nguời lao động theo quy định của doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử
dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả

cho các hoạt động dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất của đơn vị tiền
điện, nuớc, điện thoại, tiền thuê máy móc…
- Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi
phí trên mà doanh nghiệp đã chi ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Cách phân loại như trên cho ta biết đuợc cơ cấu, tỷ trọng của từng yếu tố
chi phí, là co sở dể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự toán chi phí
sản xuất, mà cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn,
huy động và sử dụng lao động .
1.2.2. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí các loại vật liệu chính vật liệu
phụ, các kiện vật tự chế sẵn, công cụ – dụng cụ… Cần phải trả cho công nhân trực
tiếp tham gia sản xuất thi công .
- Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ
cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp và lắp đặt thiết bị, cụ thể:
+ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp xây lắp kể cả công nhân phụ:
Công nhân chính như công nhân mộc,công nhân nề, công nhân xây …Công nhân
phụ như công nhân khuôn vác, máy thi công, công nhân tháo gỡ khuôn giàn giáo,
công nhân lau chùi thiết bị trước khi lắp đặt…
+ Các khoản phụ cấp theo lương: phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách
nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp khu vực, phụ cấp nóng, độc hại…
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy móc thi công dể thực hiện hối khối luợng công việc
xây lắp. Nó bao gồm các chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa thuờng
xuyên máy thi công, động lực, chi phí tiền lương của công nhân điều khiển máy và
các chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí liên quan tới công tác quản lý và
phục vụ sản xuất chung trong quá trình thi công của đơn vị, tổ, đội xây lắp. Chi phí
này bao gồm: Luơng và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý tổ, đội


SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

hoặc công truờng, chi phí khấu hao TSCÐ dùng cho công tác quản lý chung, các chi
phí mua ngoài (điện, nuớc, điện thoại…) và các chi phí khác.
Việc phân loại như trên giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất có thể định
mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành định mức chi
phí cho kỳ sau.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và quan hệ
đối tượng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp là những chi phí riêng biệt phát sinh liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng...).
Các khoản chi phí này có thể ghi thẳng vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...
- Chi phí gián tiếp là những chi phí chung phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí khác nhau, bao gồm chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí công
phụ, chi phí quảng cáo... Do liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí khác nhau
nên nguyên nhân gây ra chi phí gián tiếp thường phải được tập chung, sau đó lựa
chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ chi phí gián tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định phương pháp kế toán thích
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.4. Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung cấu thành của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí xây lắp được chia thành 2 loại:
- Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như: Vật liệu

chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất…
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại
theo một công dụng như chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Theo cách phân loại này giúp cho việc đánh giá vai trò của từng loại chi phí
trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí xây lắp
thích hợp với từng loại chi phí.
1.2.5. Phân loại chi phí theo các giai đoạn xây lắp
- Chi phí giai đoạn chuẩn bị xây lắp: là toàn bộ những khoản chi phí được
phân tích, tính toán và xác định trong giai đoạn chuẩn bị xây lắp bao gồm:
+ Chi phí thực hiện công tác đấu thầu, hoàn tất các thủ tục đấu thầu;

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

+ Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ (có tính đến giá trị vật tư, vật
liệu được thu hồi nếu có để ghi giảm chi phí xây lắp)
+ Chi phí san lắp mặt bằng xây dựng;
+ Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công
(đường thi công, điện nươc, nhà xưởng…) nhà tạm hiện trường để ở và điều hành
thi công (nếu có).
+ Chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án (nếu có).
- Chi phí giai đoạn thực hiện xây lắp: Là toàn bộ chi phí cần thiết phát sinh
trong quá trình thực hiện xây lắp. Chi phí ở giai đoạn này bao gồm: Chi phí xây
lắp,chi phí thiết bị (gồm thiết bị công nghệ, các loại thiết bị phi têu chuẩn cần sản

xuất gia công nếu có và các trang bị khác phục vụ cho sản xuất, làm việc, sinh
hoạt), chi phí khác và chi phí dự phòng (gồm cả dự phòng do yếu tố trượt giá và dự
phòng do khối lượng phát sinh).
1.3. Đối tượng tập hợp chi phí xây lắp
- Là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng
yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm .
Như vậy, thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là việc định
giới hạn tập hợp chi phí hay nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Ðể xác định được đối tuợng tập hợp chi phí phù hợp với mỗi doanh nghiệp
cần phải dựa vào các căn cứ sau:
- Ðặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất;
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất là giản đơn hay phức
tạp, liên tục hay song song;
- Loại hình sản xuất đơn chiếu hay hàng loạt;
- Ðặc điểm tổ chức sản xuất;
- Yêu cầu và trình dộ quản lý của doanh nghiệp;
- Ðơn vị và phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp…
- Ðối với ngành xây dựng, hoạt động sản xuất phát sinh nhiều chi phí quy
trình sản xuất phức tạp và sản phẩm mang tính đơn chiếc, có quy mô lớn và thời
gian dài. Mỗi công trình lại bao gồm nhiều hạng mục công trình, từng công trình
nên đối tuợng hạch toán chi phí đuợc chi tiết theo từng hạng mục công trình, từng

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà


công trình đó. Ngoài ra tuỳ theo công việc cụ thể mà ta có thể tập hợp chi phí sản
xuất theo đơn đặt hàng hay giai đoạn công việc hoàn thành.
2. Khái quát về giá thành sản phẩm xây lắp
2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính cho từng công trình, hạng
mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy định.
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng thuờng mang tính chất cá
biệt. Mỗi công trình hay hạng mục công trình hoàn thành theo một thời điểm nhất
định đều có một giá thành riêng và đều được xác định truớc khi tiến hành sản xuất.
Giá thành là một chỉ tiêu quan trọng để xác định giá trúng thầu và hiệu quả kinh tế
của hoạt động xây lắp.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1.Giá thành dự toán
Giá thành dự toán công tác xây lắp: Là toàn bộ các chi phí để hoàn thành
công tác xây lắp theo dự toán. Như vậy giá thành dự toán là một bộ phận của giá trị
dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt và được xác định từ giá trị dự toán
không có phần lợi nhuận định mức.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lợi nhuận định mức
Hoặc
Giá thành dự toán = Khối lượng công tác xây lắp theo định mức kinh tế kỹ
thuật do nhà nước quy định * Đơn giá xây lắp do nhà nước ban hành theo từng khu
vực thi công và các chi phí theo định mức.
2.2.2. Giá thành kế hoạch
Là giá thành được tính toán xuất phát từ những điều kiện cụ thể của một
doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp xây dựng những
định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết để thi
công công trình trong một kỳ kế hoạch.

Như vậy giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự
phấn đấu để thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp
Giá thành

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

Giá thành

Kế hoạch = dự toán

Lãi do
-

hạ giá thành

Chênh lệch
+/-

So với dự toán

2.2.3. Giá thành thực tế
Là toàn bộ các chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực hiện hoàn thành quá
trình thi công mà kế toán tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng,

hiệu quả và kết quả hoạt động của doanh nghiệp xây lắp.
2.3. Ðối tuợng tính giá thành
Với đặc điểm riêng của ngành xây dựng đối tuợng tính giá thành sản phẩm
xây lắp thuờng chính là đối tuợng hạch toán chi phí sản xuất. Do vậy, đối tuợng tính
giá trong doanh nghiệp xây dựng là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
3. Mối quan hệ chi phí sản xuất và giá thành
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói
chung thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
* Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hiện
hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã
bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, hạng mục
công trình.
* Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
- Về mặt lượng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời
kỳ nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn
khi nói dến giá thành là xác định một lượng chi phí nhất dịnh, tính cho một đại
luợng kết quả hoàn thành nhất định. Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối luợng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có thể có một
khối luợng chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó đó là chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ. Và đầu kỳ có thể có một khối luợng sản xuất chưa hoàn thành
ở kỳ truớc chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một luợng chi phí cho nó,
đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 6



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ truớc chuyển sang và một phần của chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Công thức giá thành đuợc tính như sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp

Chi phí sản
=

xuất dở dang

hoàn thành

đầu kỳ

+

Chi phí sản

Chi phí sản

xuất phát sinh -

xuất dở dang

trong kỳ


cuối kỳ

Trong truờng hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc
ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
4. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
xây lắp trong doanh nghiệp.
4.1. Nhiệm vụ
Cũng như các doanh nghiệp sản xuất khác, mục tiêu chủ yếu của các đơn vị
xây lắp là phải thu được lợi nhuận. Ðể có đuợc điều đó, các doanh nghiệp xây dựng
phải tăng cừơng công tác quản lý kinh tế ở đơn vị mình.
Ðiều này đã đặt ra những nhiệm vụ mà công tác kế toán doanh nghiệp cần
phải thực hiện.
- Xác định đúng đối tuợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tuợng tính
giá thành sản phẩm của hoạt động xây lắp.
- Ghi chép, tính toán và phản ánh dầy dủ những thông tin về chi phí sản xuất
phát sinh và giá thành sản phẩm, xác dịnh hiệu quả của từng phần và toàn bộ hoạt
động xây lắp của doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phương pháp đã chọn, cung cấp kịp thời
các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí và các yếu tố chi phí quy
định, xác định đúng dắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá sản phẩm xây
lắp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá thành đã xác định.
- Ðịnh kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, xác định đúng kỳ tính giá và thực hiện tính giá thành theo thời điểm xác định
nhằm cung cấp kịp thời thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Trang


Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

Phân tích tình hình thực hiện định mức chi phí và giá thành xây dựng để có
các quyết định đúng đắn và phù hợp.
4.2. Vai trò
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các
chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan hệ mật
thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được
chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý
và đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp phần tăng cuờng quản lý tài sản, vật tư
lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Mặt khác tạo điều kiện phấn đấu
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Ðó là một trong những điều kiện quan
trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh.
Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở dể định giá bán sản phẩm, là cơ
sở dể đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ
để xác định kết quả kinh doanh.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.1 Khái niệm
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong sản xuất xây lắp gồm nguyên
liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm xây lắp.

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính bao gồm những nguyên liệu, vật liệu,
nửa thành phẩm mua ngoài, vật kết cấu,.. mà khi tham gia vào quá trình sản xuất nó
cấu thành thực thể chính của sản phẩm như gạch, ngói, cát, đá, xi măng, sắt, bê tông
đúc sẵn… Các chi phí vật liệu chính thường được xây dựng định mức chi phí và
cũng tiến hành quản lý theo định mức.
- Chi phí vật liệu phụ bao gồm những thứ vật liệu mà khi tham gia vào sản
xuất nó kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài của sản
phẩm, góp phần tăng thêm chất lượng, thẩm mỹ của sản phẩm hoặc đảm bảo cho

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

hoạt động sản xuất tiến hành thuận lợi hoặc phục vụ cho việc đánh giá bảo quản sản
phẩm,... Vật liệu phụ trong doanh nghiệp xây lắp như bột màu, thuốc nổ, đinh …
- Chi phí nhiên liệu: Trong sản xuất xây lắp, trường hợp đối với các công
trình cầu đường giao thông, dùng nhiên liệu để nấu nhựa rải đường, chí phí nhiên
liệu sẽ được tính vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng có liên quan tới nhiều đối
tượng chịu chi phí thì phải dùng phương pháp phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp cho các đối tượng sử dụng theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
Trong thực tế các doanh nghiệp thường phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu
theo khối lượng (hoặc số lượng) sản phẩm hoặc phân bổ theo định mức tiêu hao
nguyên liệu, vật liệu chính.
Việc lựa chọn tiêu thức để tiến hành phân bổ chi phí vật liệu cho các đối

tượng có liên quan theo công thức sau:
Chi phí vật
liệu phân bổ

Tổng CP vật liệu cần phân bổ
=

cho đối tượng i

Tiêu thức phân bổ cho

Tổng tiêu thức dùng để phân *

đối tượng i

bổ

Cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật
liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để ghi giảm chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình, đồng thời phải tổ chức hạch
toán đánh giá đúng đắn số phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng nhằm đảm
bảo tính chính xác của giá thành công tác xây lắp.
Chi phí nguyên
liệu,vật liệu

Giá nguyên liệu, vật
=

liệu xuất dùng


trực tiếp

Giá trị nguyên
-

liệu, vật liệu

Giá trị phế
- liệu thu hồi

còn lại cuối kỳ
chưa sử dụng

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

1.2 Tài khoản sử dụng :
Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp… của doanh nghiệp
xây lắp. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Kết cấu

TK 621

- Trị giá NVL trực tiếp sử dụng
- Trị giá thực tế nguyên vật
không hết nhập lại kho
liệu xuất dùng cho hoạt động
xây lắp, sản xuất công nghiệp,
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá
kinh doanh dịch vụ trong kỳ.
NVL thực tế sử dụng cho hoạt động
xây lắp, hoạt động sản xuất khác
trong kỳ sang TK 154
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.

1.3. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.1 : Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xem tại phụ lục số 01
2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp
dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả các
khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao
động thuê ngoài theo từng loại công việc.
2.2. Nguyên tắc hạch toán
Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của hoạt động xây lắp,
kế toán phải tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- Chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp với từng đối tượng tập
hợp chi phí như công trình, hạng mục công trình,.. thì tập hợp trực tiếp cho công
trình, hạng mục công trình đó.
- Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan tới nhiều đối tượng
chịu chi phí thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí nhân

công trực tiếp cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý như: theo
SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

tiền lương định mức hay giờ công định mức.
- Ngoài việc tập hợp và phân loại tiền lương theo các đối tượng sử dụng lao
động kế toán còn phải phân loại tiền lương theo thành phần quỹ lương như: Lương
chính, lương phụ, lương theo sản phẩm, lương theo thời gian, các khoản phụ cấp
công trường, phụ cấp lưu động…
- Các khoản chi phí tính theo tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp
như: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt
động xây lắp, không tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
2.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây dựng.
-

Kết cấu:
Nợ

TK 622

- Chi phí nhân công trực tiếp tham

gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm, cung cấp dịch vụ.



- Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp sang TK 154

Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
2.4. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp xem phụ lục số 02
3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
3.1. Khái niệm
Trong các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp sử dụng các loại xe, máy như:
Máy trộn bê tông, hồ vữa, máy đào đất, xúc đất, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất,
đá trong công trường…tất cả các phương tiện này được gọi chung là máy thi công.
Các loại phương tiện máy thi công này doanh nghiệp xây lắp có thể thuê ở bên
ngoài hoặc tự trang bị để khai thác sử dụng lâu dài quá trình hoạt động của mình.
Để các phương tiện máy thi công này có thể hoạt động phục vụ cho các công
trình xây dựng thì cần phải có người điều khiển và phục vụ máy, phải tiêu hao xăng,
dầu, mỡ, và các loại vật liệu khác vận chuyển đến công trường, phải sửa chữa nếu như
có hư hỏng xảy ra…tất cả các khoản chi đó gọi là chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS. Hà Huy Hà

về lao động sống và lao động vật hóa nằm trong quá trình sử dụng xe, máy thi công
cho các công trình xây lắp.
3.2. Nguyên tắc hạch toán
Trong quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán phải tôn trọng
những nguyên tắc sau đây:
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công. Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng
thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
+ Nếu doanh ngiệp có tổ chức các đội thi công riêng biệt và có phân cấp
hạch toán cho đội máy, tổ chưc hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi phí liên
quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chứ
không phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó các khoản
mục này được kết chuyển để tính giá thành cho một ca máy thực hiện và cung cấp
cho đối tượng xây lắp (công trình, hạng mục công trình). Quan hệ giữa đội máy thi
công vối doanh nghiệp xây lắp có thể thực hiện thực hiện theo phương thức cung
cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ.
+ Nếu doanh nghiệp không tổ chức các đội máy thi công riêng biệt, hoặc có
tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy
thi công và thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng
máy thì các chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó tính và phân bổ chi phí sử dụng
máy thi công thực tế cho từng công trình, hạng mục công trình.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện giao khoán khối lượng xây lắp nội bộ
cho đơn vị nhận khoán không có tổ chức kế toán riêng thì doanh nghiệp không theo
dõi chi phí sử dụng máy thi công phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi tạm ứng chi phí
máy thi công và thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về khối
lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt.
Trường hợp doanh nghiệp không sở hữu máy thi công mà chỉ đi thuê máy thì

chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán giống như chi phí dịch vụ.
3.3. Tài khoản sử dụng

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công trình.
- Không hạch toán vào tài khoản này các khoản trích theo lương phải trả
công nhân sử dụng máy thi công (như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN).
-

Kết cấu:
Nợ

TK 623



- Các chi phí liên quan đến máy

- Kết chuyển chi phí sử dụng máy

thi công trực tiếp phát sinh


thi công sang bên Nợ TK 154.

Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ và chi tiết có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6231 - Chi phí nhân công sử dụng máy thi công
TK 6232 - Chi phí vật liệu phục vụ máy thi công
TK 6233 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ máy thi công
TK 6238 – Chi phí khác bằng tiền
3.4. Phương pháp hạch toán
Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, đội máy
được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng .
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí nhân công xem tại phụ lục số 03
4. Kế toán chi phí sản xuất chung
4.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa kết tinh trong giá thành
công tác xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các
đội thi công xây lắp và ở các công trình xây dựng.
Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp gồm nhiều nội dung
chi phí khác nhau và có mối quan hệ gián tiếp với đối tượng xây lắp.
4.2. Nguyên tắc hạch toán
Trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán phải tôn trọng
những nguyên tắc sau đây:
- Chi phí sản xuất chung có liên quan đến công trình, hạng mục công trình

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 13



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

nào thì hạch toán trực tiếp cho hạng mục, công trình, đồng thời phải chi tiết theo
điều khoản quy định.
- Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình, hạng
mục công trình xây lắp khác nhau nhưng không thể tính trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình đó thì kế toán có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián
tiếp để phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức
phân bổ hợp lý.
- Trong công tác hạch toán, từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đến việc tổng
hợp, phân bổ chi phí, kế toán phải thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các
mức sản xuất chug.
- Cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê,
đánh giá để ghi giảm chi phí sản xuất chung sử dụng cho công trình, đồng thời phải
tổ chức sử dụng nhằm đảm bảo chính xác giá thành công tác xây lắp.
4.3. Tài khoản sử dụng- TK 627
Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Kết cấu:

Nợ

TK 627



- Các khoản chi phí sản xuất - Các khoản ghi giảm chi phí
chung thực tế phát sinh trong sản xuất chung

kỳ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất
chung sang bên Nợ TK 154
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và chi tiết làm 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền
4.4. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.4 : Hạch toán chi phí sản xuất chung xem phụ lục số 04
5. Kế toán chi phí bảo hành công trình
5.1. Nội dung kế toán chi phí bảo hành công trình
SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

Một trong những điều khoản quan trọng của hợp đồng xây dựng là bảo hành
công trình. Có nghĩa là có khả năng phát sinh một nghĩa vụ phải chi trả trong tương
lai khi bảo hành công trình xây dựng. Nếu doanh thu và chi phí liên quan đến một
công trình đã hoàn thành, đã hoàn tất trong năm tài chính mà chi phí bảo hành công
trình đó lại phát sinh ở một năm tài chính khác thì không hợp lý. Do vậy, nguyên tắc
thận trọng và tắc phù hợp trong kế toán đòi hỏi doanh nghiệp phải trích lập dự
phòng phải trả liên quan đến các công trình xây lắp đã hoàn thành và bàn giao cho

khách hàng.
Theo quy định các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp phải thực hiện việc bảo
hành công trình xây lắp. Số tiền bảo hành và thời gian bảo hành được ghi trong hợp
đồng nhận thầu xây lắp giữa chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp. Thời gian bảo
hành tính từ ngày doanh nghiệp xây lắp kết thức hoạt động xây dựng và bàn giao
công trình cho chủ đầu tư hoặc người sử dụng cho đến thời hạn quy định. Mức tiền
bào hành tính theo tỷ lệ phần trăm của giá trị thanh lý hợp đồng nhận thầu xây lắp.
Số tiền này được sử dụng để sửa chữa các hư hỏng của công trình trong thời hạn
bảo hành do lỗi của doanh nghiệp xây lắp. Khi kết thúc thời hạn bảo hành mà không
xảy ra hư hỏng công trình thì doanh nghiệp xây lắp sẽ được nhận toàn bộ số tiền
bảo hành công trình cộng với lãi suất theo thời hạn gửi tại ngân hàng.
5.2. Trình tự hạch toán
Việc trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng được thực hiện cho
từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ. Khi xác định
số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3522).
-Nếu doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành riêng:
+ Khi phát sinh chi phí liên quan đến công trình ghi:
Nợ TK 621- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

Có TK 111, 112, 331, 334… Tổng giá thanh toán
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hành công trình thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
+ Khi bàn giao công trình đã xong, ghi:
Nợ TK 352- Dự phòng phải trả
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (nếu trích lập dự phòng phải trả về bảo hành
công trình xây lắp còn thiếu)
Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo
hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình lớn hơn chi phí thực tế phát
sinh, thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352- dự phòng phải trả
Có TK 711- Thu nhập khác
- Nếu doanh nghiệp có bộ phận bảo hành riêng:
+ Doanh nghiệp xác định số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành công trình:
Nợ TK 351- dự phòng phải trả
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (nếu trích lập dự phòng phải trả về bảo hành
công trình xây lắp còn thiếu)
Có TK 336 – Phải trả nội bộ
+ Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo
hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực
tế phát sinh, thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:

Nợ Tk 352- dự phòng phải trả
Có TK 711- Thu nhập khác
6. Kế toán các khoản thiệt hại trong xây lắp
6.1. Kế toán thiệt hại về sự cố công trình xây dựng

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

6.1.1. Nội dung kê toán thiệt hại sự cố công trình xây dựng
Cũng giống như các ngành sản xuất kinh doanh khac, trong hoạt động thi
công xây lắp có thể phát sinh các khoản thiệt hại về sự cố công trình trong quá trình
thi công xây lắp hoặc sau khi kết thúc quá trình thi công xây lắp, đã đưa công trình
vào khai thác sử dụng.
- Sự cố công trình bao gồm:
+ Những hư hỏng của một kết cấu, một bộ phận công trình làm cho nó mất khả
năng chịu lực so với thiết kế.
+ Sự cố vỡ của một bộ phận hay toàn bộ công trình.
+ Chi phí cho việc khắc phục sự cố công trình được xử lý theo quy định.
+ Nếu doanh nghiệp xây lắp làm sai thiết kế được duyệt thì doanh nghiệp xây
lắp phải chịu mọi chi phí cho việc sửa chữa, xây dựng lại công trình bị sự cố.
+ Nếu chất lượng công trình kém hoặc gia tăng khối lượng do cơ quan khảo
sát thiết kế gây ra thì tổ chức khảo sát thiết kế chịu chi phí.
+ Nếu nguyên nhân sự cố là do sử dụng vật liệu xây dựng, hoặc thiết bị không
đảm bảo chất lượng thì người mua các loại sản phẩm, hàng hóa đó chịu chi phí.

+ Nếu nguyên nhân từ phía chủ đầu tư thì chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm.
+ Nếu sự cố công trình do thiên tài hoặc chiến tranh hoặc những rủi ro đặc biệt
khác vượt quá mức được dùng thiết kế thì xử lý theo quy định riêng.
6.1.2. Trình tự hạch toán
Sơ đồ 1.5: Hạch toán thiệt hại sự cố công trình xây lắp xem tại phụ lục số 05
6.2. Kế toán thiệt hại do ngừng xây lắp
Thiệt hại do ngừng sản xuất là những khoản thiệt hại xảy ra do việc ngừng
thi công trong một thời gian nhất định vì những nguyên nhân khách quan hay chủ
quan nào đó. Ngừng xây lắp có thể do thời tiết, do thời vụ hoặc do tình hình cung
cấp nguyên vật liệu, máy móc thi công và các nguyên nhân khác.
Thiệt hại do ngừng xây lắp là các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra
trong thời gian ngừng xây lắp như: Tiền lương phải trả cho công nhân, giá trị vật
liệu, nhiên liệu, động lực phải chi trong thời gian xây lắp; chi phí thanh toán và thu
dọn các khoản thiệt hai,..
+ Trường hợp ngừng xây lắp ngoài kế hoạch

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng xây lắp ngoài kế hoạch
được phản ánh vào bên Nợ TK 1381 phần thiệt hại. Sau đó căn cứ vào quyết định
xử lý để ghi vào tài khoản liên quan.
-


Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng xây lắp, kế toán ghi:

Nợ TK 138- Phải thu khác (TK 1381)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 334, 338, 152, 253, 142, 242,…
-

Khi có quyết định xử lý

Nợ TK 111,112,152,1388,... Giá trị thiệt hại thu hồi
Nợ TK 632- Tính vào giá vốn
Nợ TK 154- Tính vào giá thành
Có TK 138- Phải thu khác (1381)
+ Trường hợp ngừng xây lắp trong kế hoạch
-

Trích trước vào chi phí những chi phí dự tính phải chi trong thời gian

ngừng xây lắp ghi:
Nợ TK 623- chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung
Có TK 335- Chi phí phải trả
- Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng xây lắp, ghi:
Nợ TK 623, 627- Nếu số chi lớn hơn số trích trước
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 111, 112, 152, 331, 334,..
- Giá
SPXL
hoàn thành bàn giao
Có TK 627, 623 –Nếu số chi nhỏ

hơnthành
số trích
trước
SDĐK: Chi phí sản xuất, kinh doanh
(từng phần hoặc toàn bộ) hoặc chờ bàn
III.
DUNG
còn NỘI
dở dang
cuối KẾ
kỳ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP VÀ TÍNH GIÁ
giao.
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
SPSTK:
thành sản
sản phẩm
phẩm của nhà thầu phụ
1.
Kế hợp
toánchi
tổng
chitrực
phítiếp,
xây chi
lắp phí
và tính- Giá
giá thành
- Tập
phíhợp
NVL

1.1 Hạch toán tổng hợp chi phí xây lắp hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính.
NC
chisửphí
sử dụng máy thi
1.1.1trực
Tài tiếp,
khoản
dụng
- Giá thành thực tế của SP công nghiệp
công, chi phí sản xuất chung liên quan
-Tài khoản sử dụng: TK 154 – Chi phíhoàn
dở dang
thànhcuối
và kỳ
chi phí sản xuất thực tế
đến giá thành sản phẩm xây lắp hoặc giá
Nợ
TKcủa
154khối lượng lao vụ, dịch
Có vụ hoàn
thành sản phẩm công nghiệp và lao vụ,
thành.
dịch vụ khác.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ
phẩm hỏng không sửa chữa được.
hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính
- Trị giá NVL,hàng hóa gia công xong
chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 18
nhập kho.


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

- Tài khoản này trong ngành xây lắp có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1541 - Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản
phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;
- Tài khoản 1542 - Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất
sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu
kiện xây lắp,...);
- Tài khoản 1543 - Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản
ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ;
- Tài khoản 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành
công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành
xây lắp còn dở dang cuối kỳ.
1.1.2. Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí sản xuất dở dang xem phụ lục số 07
1.1.3 Tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để xác định chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ một cách chính xác phải tiến
hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, xác định mức độ hoàn thành và dùng
phương pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang thích hợp.
Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp,
có các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau:
- Trường hợp bàn giao thanh toán khi công trình hoàn thành toàn bộ, tổng
cộng chi phí xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm xác định chính là chi phí xây
lắp dở dang thực tế.


SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

- Trường hợp bàn giao thanh toán từng giai đoạn hoàn thành, sản phẩm dở
dang là giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành. Xác định chi phí xây lắp dở dang cuối
kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ vào giá thành dự toán và mức
độ hoàn theo các bước sau :
Giá thành dự toán khối

Giá thành dự

lượng DDCK của từng =

toán của từng

giai đoạn

x

của từng giai đoạn

giai đoạn


Hệ số phân bổ
thực tế cho giai

Tỷ lệ hoàn thành

Chi phí thực tế DDCK
=

đoạn dở dang

+ Chi phí thực tế PSTK

Giá thành dự toán của khối
lượng xây lắp hoàn thành

Tổng giá thành khối
+ lượng dở dang cuối

bàn giao trong kỳ
CPSX thực tế
cuối kỳ của từng

kỳ của các giai đoạn

Giá thành dự toán khối
=

giai đoạn

lượng DDCK từng giai


Hệ số
x

phân bổ

đoạn

- Trường hợp bàn giao thanh toán theo định kỳ khối lượng hoàn thành của
từng loại công việc hoặc bộ phận kết cấu, chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối
kỳ như sau:
Giá thành dự toán
của từng khối lượng
dở dang

=

Khối

Đơn giá

Tỷ lệ giá

lượng dở x

dự toán x

thành

dang


Chi phí

Chi phí thực tế

thực tế của

DDCK

khối lượng
DDCK

Chi phí thực tế

Giá trị

+ PSTK

=

dự toán
x

Giá thành dự toán
KLXL bàn giao trong
kỳ

Tổng giá thành dự
+


toán của khối lượng
DDCK

của khối
lượng
DDCK

Việc đánh giá khối lượng xây lắp dở dang hợp lý là một trong những nhân tố

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

quyết định, định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản xuất của sản phẩm
hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên, việc tính toán đánh giá khối lượng xây lắp dở dang
cuối kỳ là một công việc rất phức tạp, khó có thể thực hiện một cách chính xác tuyệt
đối. Việc tính và đánh giá khối lượng xây lắp tùy thuộc vào phương thức thanh toán
theo giai đoạn xây dựng hay khi hoàn thành toàn bộ.
1.1.4 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Do sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, riêng lẻ nên doanh nghiệp xây lắp
thường áp dụng phương pháp trực tiếp, phương pháp đơn đặt hàng để tính giá thành
sản phẩm. Trong một số trường hợp công trình lớn chia ra nhiều hạng mục công
trình, để tính giá thành sản phẩm là từng hạng mục công trình, kế toán có thể áp
dụng kết hợp với các phương pháp khác như phương pháp tỷ lệ, phương pháp số,..
• Phương pháp tính giá thành giản đơn

Phương pháp tính giá giản đơn áp dụng thích hợp với những sản phẩm xây
lắp có quy trình công nghệ xây lắp giản đơn, đối tượng tính giá thành tương đối phù
hợp với đối tượng tập hợp chi phí xây lắp. Trên cơ sở số liệu chi phí xây lắp đã tập
hợp được trong kỳ và chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ đã xác định,
kế toán sẽ tính giá thành các giai đoạn xây dựng hoàn thành trong kỳ theo công
thức.
Giá thành công
trình hay hạng

Giá trị khối
=

mục công trình

lượng xây

Chi phí
+

xây lắp

lắp DDĐK

Giá trị khối
-

lượng xây lắp

PSTK


DDCK

• Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí
xây dựng rộng hơn đối tượng tính giá thành. Theo phương pháp này giá thành của
khối lượng xây lắp hoàn thành được xác định như sau:
Giá

Giá trị khối

thành
từng
KLXL

lượng xây
=

Chi phí xây
+

lắp PSTK

-

Giá trị khối

Hệ số của

lượng xây


từng khối

lắp DDĐK
lắp dở dang *
Tổng hệ số của tất cả các khối lượng xây lắp
hoàn thành

lượng xây
lắp hoàn
thành

• Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí xây
lắp rộng hơn đối tượng tính giá thành và không có hệ số giá thành của từng khối
SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

lượng xây lắp.
- Tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục:
Tỷ lệ giá thành
=

-


Tổng giá thực tế từng khoản mục
Tổng giá thành dự toán từng khoản mục

từng khoản mục
Tính giá thành thực tế của từng khối lượng xây lắp
Giá thành
thực tế từng

Giá thành từng
=

khoàn mục

Tỷ lệ giá thành
*

từng khoản mục

khoản mục
• Phương pháp tính giá thành theo hợp đồng
Theo phương pháp này, chi phí xây lắp phát sinh có liên quan đến đối tượng
nào của hợp đồng sẽ được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho đối tượng đó của hợp
đồng. Khi nào xây lắp hoàn thành khối lượng theo hợp đồng, kế toán sẽ tính giá
thành các khối lượng xây lắp hoàn thành của hợp đồng.

SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 22



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hà Huy Hà

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NHẤT HUY
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
NHẤT HUY
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Nhất Huy
Tên giao dịch: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Nhất Huy
Địa chỉ Công ty: Xã Điện An – Huyện Điện Bàn – Tỉnh Quảng Nam
Trụ sở giao dịch: Số 73 Thái Phiên – Phường Phước Ninh – Q.Hải Châu – TP.Đà
Nẵng
SĐT: 05112 240304
Fax: 05113 889357
Email:
Mã số thuế: 4000386463
Công ty TNHH Xây dựng và Thương Mại Nhất Huy được thành lập theo
quyết định và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3302080285 do Sở Kế Hoạch
và Đầu tư tỉnh Quảng Nam cấp ngày 21 tháng 7 năm 2003.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và thương mại, ngành nghề chủ
yếu là xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, xây lắp đường dây
và trạm biến áp, cột ăng ten viễn thông…
Theo số liệu của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Nhất Huy thì
doanh thu và lợi nhuận của từng năm có sự chuyển biến rõ rệt :
Bảng 1. Tổng doanh thu, vốn lưu động trong ba năm (2012,2013,2014)
Khoản mục
Tổng tài sản

Tổng nợ phải trả
Vốn lưu động
Doanh thu
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2012
18.450.526.251
9.573.228.112
8.877.298.129
28.132.121.674
28.311.296.221
1.156.834.998
867.626.249

Năm 2013
19.439.784.089
10.878.945.789
9.145.635.434
30.356.223.457
29.098.704
1.345.578.980
898.777.639

Năm 2014
21.348.874.566
10.998.345.656
9.683.374.789
35.478.976.224

32.006.532
1.545.876.322
922.657.804

Từ khi thành lập đến nay Công ty có một bộ máy lãnh đạo tâm huyết và cán
bộ nhân viên có tay nghề cao, nhiều kỹ sư giỏi. Đội ngũ công nhân viên có trình độ
năng lực gắn bó với Công ty, đây là nguồn lực quý giá để Công ty phát triển bền
vững. Về môi trường làm việc, Công ty chú trọng xây dựng môi trường làm việc
hiện đại, khoa học và năng động. Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp không ngừng đầu
SVTH: Nguyễn Thị Trang

Trang 23


×