Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

MỘT số GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH TOÁN THẺ tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NINH KIỀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.35 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH NINH KIỀU

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ĐINH CÔNG THÀNH

LÊ THỊ BÍCH ANH
MSSV: 4066098
Lớp: Kinh tế học 1- K32

Cần Thơ - 2010


LỜI CẢM TẠ
Trước tiên, em kính gửi lời chúc sức khoẻ và lời cảm ơn chân thành nhất đến
quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh và tất cả thầy cô của trường Đại học
Cần Thơ đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và cần thiết để hoàn thành
đề tài này. Đặc biệt, em chân thành cảm ơn thành thầy Đinh Công Thành đã tận tình
hướng dẫn, sữa chữa những khuyết điểm cho em trong suốt thời gian nghiên cứu,
thực hiện đề tài.
Em chân thành cám ơn Cám ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và


Phát triển Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều đã tiếp nhận em vào thực tập tại đơn vị,
tạo điều kiện cho em tiếp xúc với tình hình thực tế phù hợp với chuyên ngành của
mình. Em cám ơn các anh chị đang công tác ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh Ninh Kiều đã nhiệt tình đóng góp ý kiến bổ ích, thiết thực và
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập và thực hiện Luận văn
tốt nghiệp này.
Do đây là lần đầu tiên thực hiện đề tài, những hạn chế về mặt thời gian và đặc
biệt là những hạn chế về mặt kiến thức của bản thân nên đề tài không tránh khỏi có
những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng quý báu của quý thầy cô
và các anh chị tại ngân hàng để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn. Và đó cũng là
hành trang quý giá giúp em bổ sung, hoàn thiện kiến thức của mình trong công việc
sau này.
Sau cùng em xin gởi lời chúc sức khỏe đến quý thầy cô và các anh chị tại
Ngân hàng NNo & PTNN chi nhánh Ninh Kiều.
Cần Thơ, ngày 06 tháng 06 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Bích Anh
GVHD: Đinh Công Thành

i

SVTH: Lê Thị Bích Anh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa
học nào.


Cần Thơ, ngày 06 Tháng 06 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Bích Anh

GVHD: Đinh Công Thành

ii

SVTH: Lê Thị Bích Anh


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································

·········· ························································································································
·········· ························································································································

Cần thơ, ngày….tháng….năm 2010
Thủ trưởng đơn vị

GVHD: Đinh Công Thành

iii

SVTH: Lê Thị Bích Anh


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên người hướng dẫn: Đinh Công Thành
Học vị: ……………………………….
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Đại học Cần Thơ.
Tên học viên: Lê Thị Bích Anh
Mã số sinh viên: 4066098
Tên đề tài: “ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Ninh Kiều ”

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo
.....................................................................................................................................
2. Về hình thức
.....................................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiển và tính cấp thiết của đề tài
.....................................................................................................................................

4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn
.....................................................................................................................................
5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu,…)
.....................................................................................................................................
6. Các nhận xét khác
.....................................................................................................................................
7. Kết luận (cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh
sửa…) ...........................................................................................................................

Ngày….tháng….năm 2010
Người nhận xét

Đinh Công Thành
GVHD: Đinh Công Thành

iv

SVTH: Lê Thị Bích Anh


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································

·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
·········· ························································································································
Cần Thơ, ngày.......tháng…….năm 2010
Giáo viên phản biện

GVHD: Đinh Công Thành

v

SVTH: Lê Thị Bích Anh


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................ 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .........................................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU.....................................................................................2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.....................................................................................2
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................................2

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..4
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN .......................................................................................4
2.1.1 Những nội dung cơ bản về thẻ.........................................................................4
2.1.2 Hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại...................................11
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................12
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................12
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................13
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NINH KIỀU .......................................... 14
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH .............................................................................14
3.1.1 Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam...........................14
3.1.2 Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Ninh Kiều ........15
3.2 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NNo&PTNN CHI NHÁNH NINH KIỀU ....17
3.2.1 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ........................................................................17
3.2.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu tại chi nhánh ..........................................20
3.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây.........21
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH
NINH KIỀU...................................................................................................... 23
GVHD: Đinh Công Thành

vi

SVTH: Lê Thị Bích Anh


4.1 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CHI NHÁNH ........23
4.1.1 Các loại thẻ do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
Ninh Kiều phát hành ..................................................................................................23
4.1.2 Tình hình phát hành thẻ .................................................................................26

4.1.3 Tình hình thanh toán thẻ ................................................................................28
4.1.4 Thực trạng hệ thống máy ATM của ngân hàng .............................................29
4.2 NHẬN XÉT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CHI
NHÁNH .....................................................................................................................30
4.2.1 Thuận lợi ........................................................................................................30
4.2.2 Hạn chế ..........................................................................................................30
4.3 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG .31
4.3.1 Khái quát về tinh hình sử dụng thẻ của khách hàng tại Thành phố Cần Thơ31
4.3.2 Nguồn thông tin mà khách hàng tìm đến thẻ.................................................35
4.3.3 Tiêu chí chọn ngân hàng mở thẻ của khách hàng..........................................36
4.3.4 Đánh giá về mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ................37
4.3.5 Đánh giá của khách hàng về mức ký quỹ và mức ký quỹ mong muốn.........39
4.3.6 Đánh giá về mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ……........40
4.3.7 Những khó khăn khi giao dịch tại máy rút tiền của khách hàng……………41
4.3.8 Ý kiến nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ của khách hàng…………………...42
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH NINH KIỀU ..........................................................44
5.1 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ........................................................................45
5.2 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TẠI NNo&PTNN CHI NHÁNH NINH KIỀU.................................................45
5.2.1 Tăng cường hoạt động Marketing .................................................................45
5.2.2 Nâng cao số lượng máy ATM và đơn vị chấp nhận thẻ ................................46
5.2.3 Đạo tạo nguồn nhân lực .................................................................................47
5.2.4 Nâng cao tiện ích thẻ .....................................................................................48
GVHD: Đinh Công Thành

vii

SVTH: Lê Thị Bích Anh



5.2.5 Xác định thị trường mục tiêu .........................................................................48
5.2.6 Nâng cao chất lượng phục vụ ........................................................................49
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 51
6.1 KẾT LUẬN..........................................................................................................51
6.2 KIẾN NGHỊ .........................................................................................................52
6.2.1 Đối với ngân hàng nhà nước Việt Nam .........................................................52
6.2.2 Đối với ngân hàng NNo&PTNN chi nhánh Ninh Kiều.................................52

GVHD: Đinh Công Thành

viii

SVTH: Lê Thị Bích Anh


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng NNo & PTNN Ninh Kiều
Bảng 2 Tình hình phát hành thẻ của NHNo & PTNT Ninh Kiều (2008-2009)
Bảng 3 Doanh số thanh toán thẻ của NHNo & PTNT Ninh Kiều (2008-2009)
Bảng 4 Danh sách các điểm đặt máy ATM của ngân hàng tại thành phố Cần Thơ
Bảng 5 Thẻ mà khách hàng đang sử dụng
Bảng 6 Giới tính và độ tuổi của khách hàng
Bảng 7 Nghề nghiệp của khách hàng
Bảng 8 Thu nhập của khách hàng
Bảng 9 Phương tiện tìm hiểu của khách hàng
Bảng 10 Tiêu chí chọn ngân hàng mở thẻ
Bảng 11 Đánh giá về mức phí mở thẻ
Bảng 12 Mong muốn của khách hàng về mức phí mở thẻ

Bảng 13 Đánh giá về hạn mức ký quỹ
Bảng 14 Mong muốn của khách hàng về hạn mức ký quỹ
Bảng 15 Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ thẻ
Bảng 16 Những khó khăn khi giao dịch trên máy ATM
Bảng 17 Ý kiến nâng cao chất lượng thẻ của khách hàng
DANH MỤC HÌNH
Hình 1 Sơ đồ tổ chức Ngân hàng NNo & PTNN chi nhánh Ninh Kiều

GVHD: Đinh Công Thành

ix

SVTH: Lê Thị Bích Anh


CHƯƠNG 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

GIỚI THIỆU

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới các
hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng hóa cũng phát triển cả về số lượng
lẫn chất lượng. Do đó, đòi hỏi phải có những phương tiện thanh toán mới nhằm đảm
bảo tính an toàn, nhanh chóng và hiệu quả. Tiền mặt đã xuất hiện từ lâu và là một
trong những phương tiện trung gian trao đổi nhằm đáp ứng nhu cầu của đối tượng sử
dụng. Nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển, song song với việc dùng tiền mặt để
thanh toán thì hàng loạt các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đã ra đời.
Một trong những phương tiện thanh toán điển hình đó chính là thẻ thanh toán – rất
được ưa chuộng trên thế giới và có thể nói đến Việt Nam. Chính vì vậy, ngoài những
dịch vụ truyền thống, các ngân hàng thương mại nước ta không ngừng mở rộng các

dịch vụ khác mang tính hiện đại trong đó có dịch vụ thẻ, một dịch vụ đang được coi
là cơ hội mới cho các ngân hàng với số lượng khách hàng tiềm năng rất lớn.
Khoa học kỹ thuật cùng với dịch vụ truyền thông ở nước ta đã ngày một hoàn
thiện hơn, đời sống của người dân ngày càng nâng cao, việc xuất hiện của một
phương tiện thanh toán mới là rất cần thiết. Từ đầu những năm 90, ngân hàng ngoại
thương Việt Nam đã chủ trương đưa dịch vụ thẻ vào ứng dụng tại nước ta. Tuy thu
được những thành tựu nhất định nhưng bên cạnh đó cũng còn không ít những khó
khăn hạn chế để phát triển dịch vụ này. Do đó mà mỗi ngân hàng đã có những chiến
lược riêng để chiếm lĩnh thị trường và phát triển dịch vụ thẻ của mình. Sự cạnh tranh
phát triển dịch vụ thẻ của các ngân hàng hiện nay đã khiến cho nhu cầu của người
tiêu dùng ngày càng được đáp ứng. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ
có vai trò rất quan trọng và cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng này nên em đã
chọn đề tài: “ Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Ninh Kiều, Thành
phố Cần Thơ ” nhằm góp phần phát triển và tăng khả năng cạnh tranh của chi
nhánh trong lĩnh vực thẻ.
GVHD: Đinh Công Thành

1

SVTH: Lê Thị Bích Anh


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Ninh Kiều và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và

Phát triển nông thôn chi nhánh Ninh Kiều.
Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chi nhánh Ninh Kiều.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ
tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Ninh Kiều.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tình hình hoạt động kinh doanh thẻ tại chi nhánh như thế nào ?
Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động này là gì ?
Ngân hàng sẽ đề ra những chiến lược nào để cạnh tranh với những ngân hàng
khác đối với hoạt động kinh doanh thẻ ?
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng thẻ của khách hàng ?
Khách hàng đã hài lòng với dịch vụ thẻ tại ngân hàng hay chưa ?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Thời gian: giai đoạn từ năm 2008 – 2009. Sở dĩ phạm vi nghiên cứu trong
vòng 2 năm là do ngân hàng chỉ mới chính thức hoạt động với vai trò là chi nhánh
cấp 1 từ tháng 10/ 2007.
Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Ninh Kiều.

GVHD: Đinh Công Thành

2

SVTH: Lê Thị Bích Anh


CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1. Những nội dung cơ bản về thẻ
2.1.1.1. Sự ra đời và phát triển của thẻ
Năm 1928, hãng Farrington Manufacturing Co tại Boston bắt đầu sản xuất
loại thẻ có tên Charge-Plate – một tấm kim loại hình chữ nhật có kích thước 63mm x
35mm. Trên thẻ được dập sẵn tên chủ sở hữu, tên thành phố, bang và một số thông
tin khác, nhưng lại không có địa chỉ. Những tấm thẻ này được các cửa hàng lớn
cung cấp cho các khách hàng quen biết của mình: khi chi trả tiền hàng hóa, người
bán hàng ép thẻ qua một thiết bị đặc biệt, những chữ cái và con số trên thẻ được in
lên hóa đơn tính tiền để sau đó gửi tới ngân hàng khấu trừ trong tài khoản. Thẻ ra
đời năm 1949 là ý tưởng của một doanh nhân người Mỹ là Frank MCNammara. Có
một lần sau khi dùng bữa tối tại một nhà hàng, ông đã phát hiện ra rằng mình không
mang theo tiền vì vậy ông đã gọi điện nhờ vợ mình mang tiền đến thanh toán. Tình
trạng khó xử này đã khiến ông nghĩ ra một phương tiện chi trả không dùng tiền mặt
đó là thẻ thanh toán. Sau đó ông đã sáng lập ra công ty Diners Club International và
loạt thẻ tín dụng đầu tiên được 27 nhà hàng lớn tại New York thỏa thuận tiếp nhận
đã được McNamara cung cấp cho khoảng 200 bạn bè và người thân. Thẻ tín dụng
nhanh chóng trở nên phổ biến. Đến cuối năm 1950, số lượng người sở hữu thẻ
“Diners Club” đã lên tới 20 ngàn người. Theo chân Diners Club hàng loạt thẻ ra đời
như Trip Charge, Golden Key, Esquire Club.
Vào năm 1960, Bank of America giới thiệu sản phẩm thẻ đầu tiên của mình
là BankAmericard. Thẻ BankAmericard phát triển rộng khắp và ngày càng nhiều các
tổ chức tài chính ngân hàng trở thành thành viên của BankAmericard.
Đến năm 1966, 14 ngân hàng Mỹ thành lập InterBank-một tổ chức mới với
chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về giao dịch thẻ. Trong những năm tiếp
theo, 4 ngân hàng ở California đổi tên của họ từ California Bank Association thành
GVHD: Đinh Công Thành

3


SVTH: Lê Thị Bích Anh


Western States Bank Card Association và tổ chức này đã liên kết với Interbank cho
ra đời thẻ MasterCharge. Vào năm 1977, tổ chức BankAmericard đổi tên thành Visa
USA và sau này là tổ chức thẻ quốc tế Visa. Ngay sau đó, năm 1979, tổ chức thẻ
MasterCharge đổi tên thành Mastercard. Hiện nay, hai tổ chức này vẫn đang là hai
tổ chức thẻ lớn mạnh và phát triển nhất thế giới. Hình thức thẻ thanh toán nhanh
chóng được sử dụng rộng rãi ở các châu lục khác, năm 1960 chiếc thẻ nhựa đầu tiên
có mặt tại Nhật Bản, báo hiệu sự phát triển thẻ ở Châu Á. Năm 1966, chiếc thẻ nhựa
đầu tiên do Barcaly bank phát hành ở Anh cũng mở ra một thời kỳ cho hoạt động
thanh toán thẻ tại Châu Âu. Năm 1990, chiếc thẻ nhựa đầu tiên được chấp nhận tại
Việt Nam khi Vietcombank kí hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa với ngân hàng
Pháp và đây là bước khởi đầu cho dịch vụ thẻ tại Việt Nam.
Ngày nay, hệ thống thẻ ngân hàng đã phát triển rộng khắp với những hình
thức và chủng loại đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng. Cùng với sự
phát triển của hai tổ chức thẻ quốc tế là Visa và Master một loạt các tổ chức thẻ khác
đã xuất hiện như Eurocard, American Express (Amex), JCP...với sự phát triển của
thẻ thanh toán các hiệp hội đang cạnh tranh nhau nhằm dành phần lớn thị trường cho
mình. Sự cạnh tranh này đã tạo điều kiện cho thẻ thanh toán có cơ hội phát triển
nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu.
2.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cấu tạo thẻ
2.1.1.2.1. Khái niệm
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do các
ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính phát hành và cung cấp cho khách hàng. Thẻ
được dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ mà không dùng tiền mặt. Thẻ cũng
được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng, máy rút tiền tự động. Số tiền thanh toán
hay rút phải nằm trong phạm vi số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín
dụng được cấp theo hợp đồng đã ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.

2.1.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo thẻ

GVHD: Đinh Công Thành

4

SVTH: Lê Thị Bích Anh


Thẻ thường thiết kế với kích thước chữ nhật tiêu chuẩn để phù hợp với khe
đọc thẻ, được làm bằng nhựa cứng, có kích thước thông thường là 8,5cm x 5,5cm.
Trên thẻ thường có những thông tin sau:
- Loại thẻ, tên và biểu tượng của ngân hàng hoặc tổ chức phát hành thẻ.
- Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số này được in nổi trên thẻ.
- Hạng thẻ (vàng/ chuẩn/ đặc biệt).
- Họ và tên của chủ thẻ.
- Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành.
2.1.1.3. Phân loại thẻ
2.1.1.3.1. Phân loại theo đặc tính kỹ thuật
- Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo
công nghệ này. Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết,
số thẻ, tên chủ thẻ, thời hạn sử dụng... Ngày nay, người ta không còn sử dụng loại
thẻ này nữa vì kỹ thuật của nó quá thô sơ, dễ bị lợi dụng, làm giả.
- Thẻ băng từ (Magnetic Card): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa
thông tin đằng sau mặt thẻ. Toàn bộ thông tin liên quan đến chủ thẻ và thẻ đều được
mã hoá trong băng từ. Loại thẻ này phổ thông nhất trên thế giới được ra đời ngay từ
thời kỳ đầu của ngành công nghiệp thẻ. Cùng với kỹ thuật in h

GVHD: Đinh Công Thành


5

SVTH: Lê Thị Bích Anh


2.1.1.3.2. Phân loại theo chủ thể phát hành
- Thẻ do ngân hàng phát hành: đây là loại thẻ do ngân hàng cung cấp cho
khách hàng, giúp khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình hoặc sử dụng số
tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Loại thẻ này được sử dụng khá phổ biến, nó không
chỉ lưu hành trong một số quốc gia mà còn có thể lưu hành trên toàn cầu ví dụ như
thẻ Visa, Master.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch hoặc giải trí do
các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như Diners Club, Amex và được lưu hành
trên toàn cầu.
2.1.1.3.3. Phân loại theo tính chất thanh toán
- Thẻ tín dụng (Credit Card): Là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trong
hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp và chủ thẻ phải thanh toán toàn bộ các khoản
dư nợ phát sinh theo qui định. Điều này có nghĩa chủ thẻ được ngân hàng cấp cho
một hạn mức tín dụng nhất định để chi tiêu. Với hạn mức tín dụng này, chủ thẻ có
khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Khoảng thời gian từ khi thẻ được dùng để thanh
toán hàng hóa, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng có độ dài phụ
thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của các tổ chức khác nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán
toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và
chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời gian
này mà toàn bộ số dư nợ cuối kỳ chưa được thanh toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ
chịu những khoản phí và lãi chậm trả. Khi toàn bộ số tiền phát sinh được hoàn trả
cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục như ban đầu.
- Thẻ ghi nợ (Debit Card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá
trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông

qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn...đồng thời chuyển ngân ngay
lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng
để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó

GVHD: Đinh Công Thành

6

SVTH: Lê Thị Bích Anh


phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ
bản:
Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản chủ thẻ.
Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài
khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): Là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi
nợ, là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức
năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ
phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu
chi mới sử dụng được. Ngoài ra chủ thẻ còn có thể thực hiện nhiều giao dịch khác
nhau tại máy rút tiền tự động, bao gồm: xem số dư tài khoản, chuyển khoản, xem
các thông tin quảng cáo…
2.1.1.3.4. Phân loại theo hạn mức tín dụng
- Thẻ thường: đây là loại thẻ cơ bản nhất, mang tính chất phổ biến. Hạn mức
tối thiểu tùy theo ngân hàng phát hành qui định.
- Thẻ vàng: là loại thẻ được phát hành cho những đối tượng có uy tín, khả
năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có những điểm khác
nhau tùy thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng. Điểm đặc biệt là thẻ

có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thường.
2.1.1.3.5. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
- Thẻ trong nước: là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc
gia, do vậy đồng tiền được sử dụng trong giao dịch là đồng bản tệ của quốc gia đó.
Các ngân hàng phát hành và các đơn vị chấp nhận loại thẻ này cũng được đặt trong
nước, loại thẻ này cũng chỉ được lưu hành tại nước đó.
- Thẻ quốc tế: là loại thẻ được chấp nhận thanh toán trên toàn cầu, sử dụng
ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ này được phát hành bởi các ngân hàng trong nước
và ngân hàng quốc tế, các tổ chức tài chính là thành viên của hiệp hội thẻ quốc tế.
Loại thẻ này có thể được sử dụng ở khắp nơi trên thế giới giống như là Visa Card,
GVHD: Đinh Công Thành

7

SVTH: Lê Thị Bích Anh


Master Card. Thẻ này được khách hàng ưa chuộng do tính thuận lợi và an toàn. Các
ngân hàng cũng có lợi ích đáng kể với loại thẻ này như nhận được nhiều sự giúp đỡ
trong nghiên cứu thị trường, chi phí xây dựng cơ sở chấp nhận thẻ thấp hơn so với
tự hoạt động.
2.1.1.4. Vai trò của thẻ
2.1.1.4.1. Đối với nền kinh tế
Với tư cách là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ thanh toán có
vai trò và ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế xã hội. Thẻ thanh toán thu hút tiền gửi
của các tầng lớp dân cư vào ngân hàng và giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông,
góp phần giảm chi phí phát hành tiền giấy, vận chuyển, lưu trữ.
Thanh toán thẻ tăng nhanh chu chuyển thanh toán trong nền kinh tế do hầu
hết mọi giao dịch trong phạm vi quốc gia cũng như phạm vi toàn cầu đều được thực
hiện và thanh toán trực tuyến.

Thẻ thanh toán tạo cơ sở cho việc thực hiện tốt chính sách quản lý ngoại hối
và tạo nền tảng để tăng cường quản lý thuế của cá nhân cũng như của doanh nghiệp
đối với nhà nước. Nhà nước cũng như ngân hàng có thể kiểm soát mọi hoạt động
giao dịch của bất cứ thẻ nào do bất cứ ngân hàng thương mại trong nước phát hành.
2.1.1.4.2. Đối với xã hội
Trong giai đoạn hiện nay, khi nhà nước đang khuyến khích các tầng lớp dân
cư tăng cường tiêu dùng thì thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực
hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước. Thêm vào đó, chấp nhận thanh toán thẻ đã
tạo môi trường thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư vào Việt Nam, cải thiện môi
trường thương mại và thanh toán, nâng cao hiểu biết của dân cư về các ứng dụng
công nghệ tin học trong phục vụ đời sống.
2.1.1.4.3. Đối với ngân hàng
Tăng doanh thu và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại: doanh thu của
các ngân hàng tăng lên nhờ các khoản phí thu được thông qua hoạt động phát hành,
thanh toán thẻ... cũng như phí từ các đơn vị chấp nhận thẻ. Mặt khác, để sử dụng thẻ
ngân hàng thì các khách hàng sẽ phải có một khoản tiền nhất định trong tài khoản
GVHD: Đinh Công Thành

8

SVTH: Lê Thị Bích Anh


của họ tại ngân hàng. Số tiền này có thể tạm thời được các ngân hàng sử dụng để
đầu tư hoặc cho vay kiếm lời trong khi vẫn đảm bảo khả năng thanh toán của ngân
hàng.
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và cải thiện kỹ năng chuyên môn: đưa
thêm một loại hình thanh toán mới phục vụ khách hàng buộc các ngân hàng phải
trang bị thêm trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, cải tiến công nghệ để có thể cung cấp
cho khách hàng những điều kiện tốt nhất trong việc thanh toán, đảm bảo uy tín, an

toàn, hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng. Các nhân viên ngân hàng cũng phải
không ngừng nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ để có thể đáp ứng yêu cầu của khách
hàng.
Đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng để đáp ứng yêu cầu của người dân. Bên
cạnh các sản phẩm dịch vụ truyền thống của ngành ngân hàng như: nhận gửi, cho
vay, thanh toán..., môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt do nhiều
nguyên nhân khác nhau khiến các nhà quản trị ngân hàng đi đến sự cách tân trong
khái niệm về sản phẩm và phương thức kinh doanh của các ngân hàng, theo đó sản
phẩm của các ngân hàng còn bao gồm các dịch vụ khác (uỷ thác, tư vấn, môi giới...)
đi liền với các dịch vụ truyền thống trong đó có dịch vụ thẻ. Việc các ngân hàng
triển khai dịch vụ thẻ thanh toán giúp cho khách hàng có điều kiện được tiếp cận với
một loại hình thanh toán hiện đại, đa tiện ích, phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Cải thiện các mối quan hệ: thông qua hoạt động phát hành và thanh toán thẻ,
các ngân hàng thương mại vừa có thể lôi kéo, thu hút khách hàng sử dụng thẻ do
ngân hàng mình phát hành vừa biến họ thành các khách hàng truyền thống, trung
thành. Bên cạnh đó, quan hệ với các đơn vị chấp nhận thẻ cũng rất có lợi, giúp cho
các ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng với các chủ thể kinh doanh này. Hơn
nữa, việc ra nhập các tổ chức thẻ quốc tế như Visa, Master cũng góp phần giúp các
ngân hàng thương mại thiết lập quan hệ với các tổ chức tài chính trong nước cũng
như trên thế giới và nhờ vậy tạo điều kiện cải thiện hoạt động kinh doanh và hội
nhập vào thị trường tài chính quốc tế.

GVHD: Đinh Công Thành

9

SVTH: Lê Thị Bích Anh


Giảm chi phí bảo quản và vận chuyển tiền mặt: việc các ngân hàng thương

mại triển khai dịch vụ thẻ thanh toán sẽ giúp cho khách hàng quen với việc sử dụng
thẻ trong các giao dịch hàng ngày, từ bỏ dần thói quen sử dụng tiền mặt để thanh
toán vốn đã là truyền thống của người Việt Nam. Nhờ đó, các ngân hàng cũng phần
nào giảm được việc dự trữ tiền mặt để phục vụ cho mục đích thanh toán của khách
hàng, qua đó sẽ giảm được chi phí để xây dựng kho quỹ bảo quản, kiểm đếm và vận
chuyển tiền mặt.
2.1.1.4.4. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Chấp nhận thanh toán thẻ cũng có nghĩa là cung cấp cho khách hàng một
phương tiện thanh toán nhanh chóng và thuận tiện, góp phần lôi kéo thu hút khách
hàng nhất là các khách du lịch nước ngoài, tăng doanh số cung ứng hàng hoá và dịch
vụ, và kết quả tất yếu là lợi nhuận sẽ tăng lên.
Chấp nhận thanh toán thẻ cũng giúp các dơn vị chấp nhận thẻ có được sự ưu
đãi trong hoạt động tín dụng với các ngân hàng thương mại như: lãi suất vay thấp,
thủ tục vay đơn giản, thuận tiện hơn...
Tạo môi trường tiêu dùng và thanh toán văn minh, hiện đại cho khách hàng.
Tăng hiệu quả kinh doanh từ việc sử dụng công nghệ thanh toán không dùng
tiền mặt, giảm chi phí bán hàng, kho quỹ và các chi phí vận chuyển, kiểm đếm, bảo
quản tiền mặt...
Được trang bị miễn phí thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ điện tử hiện đại,
được đào tạo, hướng dẫn sử dụng thành thạo thiết bị thanh toán thẻ và luôn nhận
được hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì thiết bị miễn phí...
2.1.1.4.5. Đối với người sử dụng
Được tiếp cận với một phương tiện thanh toán hiện đại, nhanh chóng, tiện lợi.
Các chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các đơn vị
chấp nhận thẻ, được chi tiêu trước trả tiền sau (đối với thẻ tín dụng) mà không cần
trả một khoản tiền lãi nào.

GVHD: Đinh Công Thành

10


SVTH: Lê Thị Bích Anh


Thuận tiện trong tiêu dùng, tránh được những chi phí và rủi ro của việc thanh
toán tiền mặt, tiện cất giữ, bảo quản, bảo mật và an toàn (vì khi mất hoặc thất lạc
thẻ, tiền trong thẻ vẫn được đảm bảo).
Được thực hiện rút tiền mặt khi cần thiết tại các tổ chức tài chính hay ngân
hàng trên thế giới hoặc tại các máy ATM với loại tiền phù hợp với nước sở tại.
Giúp chủ tài khoản quản lý được tiền và kiểm soát được các giao dịch của
mình...
2.1.2. Hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Hoạt động phát hành thẻ
Hoạt động phát hành của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai toàn
bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Mỗi một quá trình đều
liên quan rất chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng.
Các ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy định về việc sử dụng thẻ và thu
nợ, gồm các yếu tố: số tiền thanh toán tối thiểu, ngày sao kê, ngày đến hạn, các loại
phí và lãi, hạn mức tín dụng tối đa tối thiểu, các chính sách ưu đãi...
Nội dung hoạt động phát hành thẻ được tiến hành theo trình tự sau:
- Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường.
- Thẩm định khách hàng phát hành thẻ.
- Cấp hạn mức tín dụng thẻ đối với thẻ tín dụng.
- Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng.
- In nổi và mã hoá thẻ, cung cấp mã số cá nhân (PIN) cho chủ thẻ.
- Quản lý thông tin khách hàng.
- Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.
- Quản lý tình hình thu nợ của khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ khách hàng.
- Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế.

Triển khai nghiệp vụ phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí thu từ chủ thẻ, các
ngân hàng còn được hưởng phí trao đổi do ngân hàng trung tâm thẻ chia sẻ từ phí
thanh toán thẻ thông qua các tổ chức thẻ quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của
GVHD: Đinh Công Thành

11

SVTH: Lê Thị Bích Anh


các ngân hàng phát hành thẻ. Trên cơ sở nguồn thu này, các ngân hàng phát hành thẻ
đưa ra những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho khách hàng để mở rộng đối tượng
sử dụng thẻ cũng như tăng doanh số sử dụng thẻ.
2.1.2.2. Hoạt động thanh toán thẻ
Hoạt động thanh toán thẻ của các ngân hàng thương mại bao gồm các nội
dung sau:
- Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin đơn vị chấp nhận thẻ.
- Quản lý hoạt động của mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ.
- Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các đơn vị chấp nhận thẻ.
- Cung cấp dịch vụ khách hàng: trang thiết bị máy móc, tài liệu, hỗ trợ kỹ
thuật...
- Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các đơn vị chấp
nhận thẻ.
2.1.2.3. Hoạt động quản lý rủi ro
Trong bất kỳ hoạt động kinh doanh thuộc ngành nào cũng đều hàm chứa rủi
ro. Hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ của các ngân hàng thương mại cũng như vậy.
Rủi ro và nguy cơ rủi ro có thể xuất hịên bất cứ lúc nào, khâu nào trong toàn bộ quá
trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, gây tổn thất cho chủ thẻ, cơ sở chấp nhận
phân tích, học hỏi và phối hợp với nhau để có thể đương đầu với rủi ro và phòng
ngừa nguy cơ rủi ro bằng cách sử dụng các biện pháp kỹ thuật và nghiệp vụ thích

hợp một cách hiệu quả. Một ngân hàng kinh doanh thẻ rất dễ phải chịu tổn thất,
thậm chí nguy cơ phá sản nếu không lưu tâm đến vấn đề này.
Hoạt động quản lý rủi ro trong hoạt động thẻ gồm các nội dung:
- Điều tra, ngăn ngừa các hành vi sử dụng thẻ giả mạo. Quản lý danh mục các
tài khoản liên quan tới những thẻ đã được thông báo là mất cắp, thất lạc. Xây dựng
các kế hoạch theo dõi việc bảo mật phôi thẻ, thẻ đã in và thẻ hỏng, thẻ thu hồi.
- Cập nhật thông tin trên danh sách thẻ mất cắp, thất lạc. Giải quyết các nhu
cầu về giả mạo, tra soát, khiếu nại của khách hàng.

GVHD: Đinh Công Thành

12

SVTH: Lê Thị Bích Anh


- Hợp tác với cơ quan có thẩm quyền liên quan trong việc điều tra, xử lý các
hành vi vi phạm hợp đồng, giả mạo.
- Tổ chức tập huấn cho nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ và chủ thẻ về các biện
pháp phòng ngừa giả mạo
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phỏng vấn trực tiếp khách hàng thông qua bảng câu hỏi.
- Tổng số mẫu phỏng vấn là 50 mẫu, mẫu được chọn theo hình thức chọn
mẫu ngẫu nhiên thuận tiện.
- Địa điểm phỏng vấn: Trường Đại học Cần Thơ, Trường THCS Lương Thế
Vinh, Siêu thị Coop Mark, Bệnh viện 30 tháng 4.
- Nội dung phỏng vấn: các thông tin liên quan đến dịch vụ thẻ.
2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập số liệu từ các phòng ban của chi nhánh và số liệu từ internet, sách
báo, đồng thời kết hợp với quan sát thực tế.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Mục tiêu 1: Phương pháp so sánh tổng hợp, so sánh số tuyệt đối và số tương
đối trên số liệu thứ cấp thu được từ phòng kinh doanh của chi nhánh.
Mục tiêu 2: Sử dụng phần mềm SPSS 15.0 để hổ trợ việc phân tích số liệu, sử
dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, phân tích tần số.
Mục tiêu 3: Phương pháp suy luận nhằm tổng hợp và đánh giá sự ảnh hưởng
của các nhân tố để đưa ra một số giải pháp phù hợp cho chi nhánh.

GVHD: Đinh Công Thành

13

SVTH: Lê Thị Bích Anh


CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH NINH KIỀU

3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH

3.1.1. Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực
trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các
lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam.

Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ
nhân viên, màng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến tháng 3/2007, vị thế
dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: Tổng
nguồn vốn đạt gần 267.000 tỷ đồng, vốn tự có gần 15.000 tỷ đồng; Tổng dư nợ đạt
gần 239.000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế là 1,9%. Agribank hiện có hơn 2200 chi nhánh và điểm giao dịch được bố
chí rộng khắp trên toàn quốc với gần 30.000 cán bộ nhân viên.
Là ngân hàng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân
hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới
dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1
Dự án Hiện đại hóa hệ thông thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân
hàng Thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn II của dự án này. Hiện
Agribank đã vi tính hoá hoạt động kinh doanh từ trụ sở chính đến hầu hết các chi
Nhánh trong toàn quốc; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ
chuyển tiền điện tử, dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ATM, dịch vụ
thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, Agribank hoàn toàn có đủ năng
lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi
đối tượng khách hàng trong và ngoài nước.
Là một trong số ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam
với trên 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng
GVHD: Đinh Công Thành

14

SVTH: Lê Thị Bích Anh


2/2007. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái
Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp
hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như

Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín
dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm
2002.
Là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự
án nước ngoài, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD. Các dự án nước ngoài đã
tiếp nhận và triển khai đến cuối tháng 2/2007 là 103 dự án với tổng số vốn trên 3,6 tỷ
USD, số vốn qua ngân hàng nông nghiệp là 2,7 tỷ USD, đã giải ngân được 1,1 tỷ USD.
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt nam, Agribank đã nỗ
lực hết mình, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, đóng góp to lớn vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế của đất nước.
3.1.2. Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Ninh Kiều
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cần Thơ là chi Nhánh
của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam được ban hành theo
quyết định số 30/QĐ-NHNN ngày 29/11/1992 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ký.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Cần Thơ lúc đầu thành
lập gồm các Chi Nhánh: Ô Môn, Phụng Hiệp, Châu Thành, Vị Thanh và Long Mỹ.
Ngày 02/05/1997 Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn thành phố Cần
Thơ tách riêng hoạt động độc lập theo quyết định số 57/QĐ-NHNN02 ngày
03/02/1997 của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ bao gồm: một trụ sở,
một ngân hàng chi nhánh Bình Thủy, phòng giao dịch An Bình và phòng giao dịch
An Hòa.
Năm 2004 thành phố Cần Thơ được lên thành phố trực thuộc Trung ương
quản lý. Để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của khách hàng và đơn giản hóa thủ
tục quản lý phù hợp với tình hình địa phương, tháng 9/2004 ngân hàng Nông nghiệp
GVHD: Đinh Công Thành

15


SVTH: Lê Thị Bích Anh


×