Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH của CÔNG TY cổ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.1 KB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU VĨNH LONG

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện

NGUYỄN THỊ NGỌC HOA

NGUYỄN PHAN ÁNH ĐĂNG
Mã số SV: 4066110
Lớp: Kinh tế học khóa 32

Cần Thơ - 2010


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

LỜI CẢM TẠ

Em xin cảm ơn quý thầy cô đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt
bốn năm học, đó là những hiểu biết, những kiến thức làm hành trang cho
em bước vào đời, đối diện với công việc thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Ngọc Hoa đã tận tình


hướng dẫn cùng với sự giúp đỡ và hỗ trợ của Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Vĩnh Long giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Do lần đầu tiếp cận với thực tế nên em khó có thể tránh khỏi những sai sót .
Vì vậy em mong sự đóng góp để bài viết của em được tốt hơn.
Trân trọng cảm ơn!

Ngày 9 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Phan Ánh Đăng

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

i

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng chính tôi đã thực hiện đề tài này, việc thu thập
số liệu và phân tích số liệu là xác thực. Đây là đề tài do chính tôi nghiên cứu
khi thực tập ở Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Vĩnh Long , không trùng
với bất cứ đề tài khoa học đã nghiên cứu.

Ngày 9 tháng 5 năm 2010

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Phan Ánh Đăng

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

ii

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

Ngày …. tháng …. năm …
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

iii

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Họ và tên người hướng dẫn:
Học vị:

Chuyên ngành:
Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh
Tên học viên: NGUYỄN PHAN ÁNH ĐĂNG
Mã số sinh viên: 4066110
Chuyên nghành: Kinh tế học
Tên đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt dộng kinh doanh của Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Vĩnh Long

NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Về hình thức:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đê tài:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
5. Nội dung và các kết quả đạt được:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
6. Các nhận xét khác:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
7. Kết luận:
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
Ngày …. tháng …. năm …
NGƯỜI NHẬN XÉT

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

iv

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

DANH MỤC BIỂU BẢNG VÀ HÌNH
- Danh sách biểu bảng:
Bảng 1: Cơ cấu cổ đông của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Vĩnh Long……. 23
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007- 2009……. 25
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 so với kế hoạch của Công ty.27
Bảng 4: Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận của hoạt động kinh doanh nội
địa năm 2007-2009……………………………………………………………. 29
Bảng 5: Phân tích hoạt dộng kinh doanh của 2 xí nghiệp trực thuộc…………. 30
Bảng 6: Phân tích hoạt động kinh doanh vận tải……………………………… 32
Bảng 7: Phân tích doanh thu – chi phí – lợi nhuận của hoạt động kinh doanh xuất
khẩu năm 2009………………………………………………………………… 30
Bảng 8: Báo cáo doanh thu theo mặt hàng năm 2008-2009…………………… 38
Bảng 9: Doanh thu xuất khẩu gạo của Công ty………………………………... 40
Bảng 10: Tổng chi phí xuất khẩu gạo của Công ty……………………………. 41
Bảng 11: Tổng kết hiệu quả kinh doanh xuất khẩu gạo của Công ty………….. 43
Bảng 12: Tổng doanh thu……………………………………………………… 45
Bảng 13: Tổng hợp chi phí…………………………………………………….. 46

Bảng 14: Tổng lợi nhuận……………………………………………………..... 48
Bảng 15: Các tỷ suất lợi nhuận………………………………………………….49
Bảng 16: Các nhân tố ảnh hưởng lợi nhuận xuất khẩu gạo của Công ty………. 52
Bảng 17: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng lợi nhuận xuất khẩu gạo………… 54
- Danh sách hình và biểu đồ:
Hình 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty IMEXCUULONG………………………. 24
Hình 2 : Tỷ lệ doanh thu – chi phí – lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh năm
2009………………………………………………………………………. ……32
Hình 3: Phân tích tỷ suất chi phí của Công ty năm 2008 và năm 2009…….. ….42
Hình 4: Thị trường mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty…………………. 41

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

v

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ………………………………………….

1

1.1. Sự cần thiết nghiên cứu………………………………………………

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:………………………………………………….


2

1.2.1. Mục tiêu chung………………………………………………………

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể………………………………………………………

2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................

2

1.3.1. Câu hỏi nghiên cứu ………………………………………………….

2

1.4. Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………..

3

1.4.1. Không gian (địa bàn nghiên cứu)…………………………………..

3

1.4.2. Thời gian……………………………………………………………..

3


1.4.3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………..

3

1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu…………………

3

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU……………………………………………………………………..

4

2.1. Phương pháp luận………………………………………………………..

4

2.1.1. Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, cổ phần hóa…………..

4

2.1.2. Xuất khẩu và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu…………………………

5

2.1.3 Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu……………………

5


2.1.4. Hiệu quả hoạt động kinh doanh………………………………….... 11
2.1.5. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh……………. 12
2.1.6. Các tỷ số lợi nhuận………………………………………………….. 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….. 20
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu……………………………………… 20
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu…………………………………….. 20

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY ……………………………………………. 21

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

vi

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

3.1 Giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long…. 21
3.1.1. Quá trình thành lập và phát triển…………………………………

21

3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chính………………………………………..

23

3.1.3. Vốn điều lệ và cơ cấu cổ đông……………………………………..


23

3.1.4. Cơ cấu tổ chức nhân sự…………………………………………….

24

3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty………………………... 25
3.2.1. Kinh doanh nội địa………………………………………………….

29

32.2.Kinh doanh xuất nhập khẩu………………………………………… 31
3.3. Thuận lợi, khó khăn của công ty……………………………………….. 34
3.3.1. Thuận lợi…………………………………………………………….. 34
3.3.2. Khó khăn…… ………………………………………………………. 34
3.4 Định hướng phát triển của công ty……………………………………...

35

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY……………………………………………………….

38

4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty…………………………….. 38
4.1.1. Phân tích kết quả xuất khẩu kinh doanh của từng mặt hàng……. 38
4.2.Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 – 2009………….

44


4.2.1. Phân tích doanh thu………………………………………………...

44

4.2.2. Phân tích chi phí…………………………………………………….

46

4.2.3.Phân tích lợi nhuận………………………………………………….

48

4.3.Các yếu tố ảnh hưởng lợi nhuận xuất khẩu gạo của Công ty………….

51

4.4. Đánh giá diểm mạnh, điểm yếu, nguy cơ, cơ hội………………………. 54
4.4.1. Điểm mạnh…………………………………………………………..

54

4.4.2. Điểm yếu……………………………………………………………..

55

4.4.3. Cơ hội………………………………………………………………..

56

4.4.4. Nguy cơ………………………………………………………………. 56


GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

vii

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH………………………………………………………………… 58
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………. 61
6.1. Kết luận…………………………………………………………………… 61
6.2. Kiến nghị…………………………………………………………………. 61

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

viii

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Đất nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Quá trình đó giúp ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đưa đất nước

ngày càng hoà nhập vào tiến trình phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực
theo quan điểm “hoà nhập chứ không hòa tan”
Việc mở rộng thị trường, mở rộng nền kinh tế thị trường có vai trò rất
quan trọng trong việc giúp nước ta dần thoát khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu.
Mặt khác, giúp chúng ta tạo lập được nhiều mối quan hệ giao lưu, buôn bán với
nhiều nước, tiếp thu, học hỏi những thành tựu khoa học – công nghệ – kỹ thuật
tiên tiến nhất góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển.
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp đều có những
mục đích kinh doanh khác nhau để đáp ứng nhu cầu của chính bản thân doanh
nghiệp. Xong mục tiêu lợi nhuận là quan trọng nhất, là điều kiện cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có thể đứng vững trên thương
trường và đạt hiệu quả kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải trả lời được 3 câu hỏi.
Đó là:
Kinh doanh cái gì?
Kinh doanh nhu thế nào?
Kinh doanh bán hàng cho ai?
Hay nói cách khác, doanh nghiệp phải thực hiện một số hay tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm (đối với các doanh
nghiệp sản xuất) hay từ khâu mua hàng (đối với các doanh nghiệp thương mại)
hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích thu được lợi nhuận.
Hiện nay, khi mà thương mại quốc tế ngày càng phát triển thì các doanh
nghiệp không chỉ phải cạnh tranh ở thị trường nội địa mà còn phải cạnh tranh với
các doanh nghiệp nước ngoài. Nhiều tổ chức kinh tế lớn trên thế giới đã hình
thành và phát triển như: EU, WTO, APEC, ASEAN... đã thu hút sự tham gia của
nhiều nước trong đó có Việt Nam. Đây là cơ hội và cũng là thách thức cho các
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

1

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng



Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

doanh nghiệp của ta, bởi các doanh nghiệp nước ngoài có ưu thế hơn ta về vốn,
công nghệ, trình độ tổ chức quản lý, trình độ chuyên môn... Trong những năm
qua, chúng ta đã phải nhập rất nhiều hàng hóa, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng,
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất... với giá cả rất đắt. Chính vì vậy một số
doanh nghiệp đã không đủ sức đứng vững trên thị trường, lâm vào tình trạng phá
sản, giải thể, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Ngược lại, cũng có những
doanh nghiệp vươn lên giành lấy thị trường bằng những nỗ lực kinh doanh, định
hướng kinh doanh đúng đắn, không những kinh doanh có hiệu quả mà chất lượng
kinh doanh càng được nâng cao. Trong bối cảnh đó, Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Vĩnh Long đã ý thức được rõ vai trò, vị trí của mình trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu. Chính vì vậy, một mặt Công ty đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, khai
thác mở rộng thị trường, mặt khác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho
cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tới mức tối đa với
tiêu chí chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu.Với mong muốn sử dụng những kiến
thức học tập trong nhà trường cùng những hiểu biết của mình về thực tại Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long, em xin chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả
hoạt dộng kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu Vĩnh Long
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Tìm hiểu thực trạng kinh doanh xuất khẩu của Công ty và đánh giá hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu .
Đề xuất các giải pháp, xây dựng chiến lược mặt hàng nhằm nâng cao
hiệu quả xuất khẩu của Công ty.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty như thế nào?
Các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh phải không?
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

2

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

Giải pháp nào có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty?
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Không gian (địa bàn nghiên cứu): Đề tài được thực hiện ở Công ty xuất
nhập khẩu Vĩnh Long.
1.4.2. Thời gian
Số liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu của Công ty năm 2007,
2008, 2009.
Đề tài được thực hiện từ ngày 1/02/2010 đến ngày 23/04/2010.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Trương Thị Thanh Tuyền - “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
khối lưu thông Tổng Công ty thép Việt Nam và một số giải pháp hoàn thiện”
Mục tiêu của đề tài là phân tích hoạt động kinh doanh của khối lưu thông tổng
Công ty thép Việt Nam và một số giải pháp hoàn thiện. Cụ thể là tìm hiểu thực
trạng kinh doanh và đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty thép Việt Nam.
Sau đó phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành. Cuối cùng là đưa ra

giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả của Công ty.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

3

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận:
2.1.1. Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, cổ phần hóa
- Doanh nghiệp nhà nước
+ Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức do nhà nước sở hữu toàn bộ
vốn điều lệ hoặc có cổ phần hay vốn góp chi phối, được tổ chức dưới công ty nhà
nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn ( theo điều 1 luật DNNN
2003, có hiệu lực từ 01/07/2004 ).
+ Doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân,
chịu trách nhiệm hữu hạn trên vốn điều lệ của doanh nghiệp. Vốn của doanh
nghiệp bao gồm vốn do nhà nước đầu tư tại công ty, vốn của công ty tự huy động
và các nguồn vốn khác theo qui định của pháp luật. Vốn của nhà nước đầu tư tại
công ty bao gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn tự tích lũy được bổ sung vào
vốn nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất được tính vào vốn của công ty theo qui
định của pháp luật về đất đai.
- Công ty cổ phần
+ Theo điều 77 Luật doanh nghiệp, công ty cổ phần là doanh nghiệp,
trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ

đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; cổ
đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần thông thường
của cổ đông sáng lập.
+ Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

4

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

+ Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy
động vốn.
2.1.2. Xuất khẩu và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài. Theo luật
thương mại Việt Nam 2005, xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng.
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có thể được hiểu là bao gồm các nhóm mặt
hàng, mặt hàng được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, mỗi nhóm hàng, mặt
hàng chiếm một tỉ lệ nào đó trong giá trị xuất khẩu của quốc gia. Hiện nay cơ cấu
mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam được coi là lạc hậu và không có nhiều thay
đổi, các nhóm hàng chủ lực là nông – lâm – thủy sản, nhiên liệu và khoáng sản,

nhóm hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ.
2.1.3 Các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu
- Nhân tố thuộc môi trường vi mô
+ Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
 Khách hàng
Khách hàng là yếu tố then chốt bên ngoài tác động rất mạnh đến sự tồn tại
và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường ngày càng
phát triển, khách hàng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị bởi nó có
sức ảnh hưởng lớn đến các chiến lược, chính sách kinh doanh của công ty, vì thế
mọi nỗ lực của các hoạt động kinh doanh, xúc tiến đều hướng đến khách hàng
nhằm thu hút, kích thích sự quan tâm của khách hàng đến với sản phẩm của công
ty và đem lại sự hài lòng cao nhất cho họ. Đối với các công ty có xu hướng kinh
doanh lâu dài thì việc giữ chân khách hàng, tìm kiếm khách hàng trung thành là
mối quan tâm hàng đầu của các chiến lược gia, bởi vị những khách hàng này góp
phần không nhỏ vào thời gian tồn tại, phát triển của công ty trên chặn đường dài
với đầy rủi ro và cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, khách hàng nước ngoài là khách hàng
khó tính, bởi họ là đối tượng luôn đòi hỏi cao, các nhu cầu của họ phải được đáp
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

5

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

ứng đầy đủ chính xác, quan trọng hơn các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng luôn
đặt lên hàng đầu trong khi các doanh nghiệp Việt Nam nói chung luôn gặp khó
khăn trong vấn đề này. Do đó, muốn phục vụ tốt và tốt hơn nữa nhu cầu của

khách hàng, đòi hỏi các doanh nghiệp phải hiểu biết tường tận tất cả thông tin về
từng nhóm khách hàng và từng đối tượng khách hàng để có thể phân loại khách
hàng và tìm biện pháp hữu hiệu để ứng xử, thương lượng với họ.
 Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là người cung cấp ra thị trường những mặt hàng tương
tự hoặc có thể thay thế hàng hóa của doanh nghiệp. Đây là trở ngại lớn nhất mà
doanh phải vượt qua vì khi thị phần của đối thủ cạnh tranh càng lớn có nghĩa là
thị phần của doanh nghiệp bị thu hẹp dần.
Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng đối với các
doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải ý thức được
sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh và đưa ra những chiến lược phù hợp nhằm
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động.
Muốn hiểu được đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp cần phải thu thập thông
tin sản phẩm và các nguồn lực về họ, từ đó phân loại, phân tích để xác định năng
lực và sức ép cạnh tranh đối với doanh nghiệp đồng thời đưa ra các biện pháp
ứng xử cho phù hợp, điều đó quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trên thị trường, doanh nghiệp không chỉ đối mặt với đối thủ cạnh tranh
trực tiếp trong cùng ngành, đối thủ có các sản phẩm tương tự hoặc thay thế. Bên
cạnh đó, đối thủ tìm ẩn cũng là mối nguy hại không nhỏ, do đó doanh nghiệp cần
sáng suốt nhìn nhận đối thủ, tìm hiểu họ để có kế hoạch ứng phó kịp thời trước
những động thái của các đối thủ. Để đứng vững được trên thị trường doanh
nghiệp cần xác định rõ những vấn đề sau:
 Mục tiêu, chiến lược của đối thủ cạnh tranh là gì.
 Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh là gì.
 Điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp mình.
 Nhà cung ứng
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

6


SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

Đối với doanh nghiệp sản xuất thương mại, đặc biệt là doanh nghiệp xuất
khẩu thì nguồn hàng hóa đầu vào là yếu tố quan trọng. Nhà cung ứng chính là
người cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp và cho cả đối thủ cạnh
tranh. Do đó, doanh nghiệp cần phải có mối quan hệ tốt và lâu dài với các nhà
cung cấp các nguồn lực cho doanh nghiệp như: thiết bị, vật tư, sản phẩm… để
thuận lợi trong giao dịch và để hai bên cùng có lợi.
Vì các nhà cung ứng có thể chiếm ưu thế trong những giai đoạn nhất định
nên họ sẽ tìm cách gia tăng giá hay giảm chất lượng hàng hóa – dịch vụ đi kèm.
Việc phân loại nhà cung ứng cũng giống như phân loại khách hàng, các nhà quản
trị phải dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau.
Nhà cung ứng đứng ở thế mạnh hơn so với doanh nghiệp trong các trường hợp
sau:
 Doanh nghiệp không có nhiều sự lựa chọn vì có ít nhà cung ứng.
 Nhà cung ứng cung cấp sản phẩm chuyên biệt hóa mà trên thị trường
không có sản phẩm khác để thay thế.
 Sản phẩm cung ứng không thể thiếu đối với hoạt động của doanh nghiệp
nhưng nó lại là sản phẩm không quan trọng đối với nhà cung ứng.
 Nhà cung ứng có khả năng hội nhập theo chiều dọc thuận chiều, nghĩa là
họ có thể tự lo xoay xở đầu ra, không cần thiết tới sự hiện diện của doanh nghiệp
thậm chí trở thành đối thủ cạnh tranh.
Do đó, để tránh những đe dọa và nguy cơ từ yếu tố đầu vào, các nhà quản
trị của doanh nghiệp cần giảm áp lực từ nhà cung ứng, không nên phụ thuộc vào
một nhà cung ứng nào đó. Trong trường hợp không thể lựa chọn nhà cung ứng
khác, doanh nghiệp cần duy trì mối quan hệ hai bên cùng có lợi để ổn định nguồn

hàng, song song đó, cần đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý và độ tin
cậy cao.
 Trung gian thương mại
Trung gian thương mại bao gồm các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt
động phân phối bán hàng, tuyên truyền, quảng cáo cho doanh nghiệp, đa phần họ
là các đại lý, cửa hàng trực thuộc nằm trong hệ thống kênh phân phối của doanh
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

7

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

nghiệp. Quy mô, sự lớn mạnh và hình ảnh của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn
vào các trung gian thương mại này.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, các trung gian thương mại có thể là
các đơn vị ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, các tổ chức kinh tế, các tổ chức
thương mại, nhà môi giới, các đơn vị vận tải… Hoạt động của các trung gian này
nhằm giúp cho hàng hóa của doanh nghiệp được xuất ra khỏi quốc gia sở tại,
quảng bá hình ảnh công ty, sản phẩm ra thị trường nước ngoài, có thể nói đây
chính là cầu nối giữa công ty với khách hàng, mang sản phẩm đến tay người tiêu
dùng cuối cùng.
 Trung gian tài chính
Ngày nay, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn duy trì hay mở rộng quy mô
hoạt động đều cũng dựa vào các trung gian tài chính. Họ là các tổ chức tín dụng,
ngân hàng hỗ trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp. Ngoài việc cho vay, các
trung gian tài chính còn là đơn vị đứng ra bảo lãnh cho một số doanh nghiệp thực
hiện hợp đồng, đồng thời các giao dịch thanh toán giữa các doanh nghiệp với

nhau dù ở bất cứ nơi đâu cũng được thực hiện dễ dàng thông qua các trung gian
tài chính, điều đó đảm bảo an toàn trong giao dịch thanh toán, tạo niềm tin và cơ
hội cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
 Quan hệ công chúng
Công chúng là bất kỳ nhóm người nào có quyền lợi thực tế và hiển nhiên
hay tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhóm người này bao
gồm chính quyền, dư luận xã hội, cơ quan báo đài, các công chúng tích cực …
Nhóm công chúng này sẽ tác động tích cực đến hoạt động cũng như hình
ảnh của doanh nghiệp khi doanh nghiệp có mối quan hệ tốt với họ, nếu có được
sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền, dư luận xã hội trước hết là cơ quan ngôn
luận , phương tiện truyền thông báo chí, phát thanh truyền hình thì doanh nghiệp
sẽ có cơ hội đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Ngược lại thì doanh nghiệp sẽ bị
mất uy tín trong kinh doanh, vị thế của doanh nghiệp sẽ mất dần và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng lớn. Quan hệ công chúng trong
kinh doanh hiện tại là vấn đề hết sức nhạy cảm và điều quan trong là các doanh
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

8

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

nghiệp phải bỏ công sức, thời gian và chi phí để gắn kết mối quan hệ công chúng
dài lâu và tốt đẹp.

+ Yếu tố bên trong doanh nghiệp
 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng cần được đánh giá khách quan và

chính xác, sự thành bại trong mọi hoạt động đều do con người quyết định, nó
quyết định đến chất lượng sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp cho
khách hàng của mình, để có thể đánh giá chính xác nguồn nhân lực của công ty,
các nhà quản trị cần làm rõ các khía cạnh sau:
 Tổng nhân lực hiện có của doanh nghiệp.
 Cơ cấu nguồn nhân lực và trình độ chuyên môn.
 Tình hình phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực.
 Phân phối thu nhập và chính sách động viên.
 Khả năng thu hút nguồn nhân lực.
 Mức độ thuyên chuyển và bỏ việc.
Điều quan trong doanh nghiệp cần quan tâm đến sự phù hợp của nguồn nhân lực
với xu thế phát triển của doanh nghiệp mình trong tương lai.
 Nguồn lực tài chính
Đây là yếu tố đặc biệt được các nhà quản trị quan tâm, những yếu kém
trong yếu tố này thường gây ra khó khăn đối với việc đạt mục tiêu của doanh
nghiệp, không những thế nó còn ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh cũng
như quy mô của doanh nghiệp.
 Nghiên cứu và phát triển
Tương lai của doanh nghiệp phần nào phụ thuộc vào yếu tố này. yếu tố
này sẽ cho nhà quản trị biết được khả năng và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
cũng như xu hướng phát triển và tình hình biến động của thị trường. Bộ phận này

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

9

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long


nghiên cứu sự phát triển sản phẩm mới, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học
công nghệ mới, khảo sát và tìm kiếm thị trường mới…
 Marketing
Bất kỳ ngành nào, lĩnh vực nào cũng đều vận dụng marketing vào hoạt
động của mình, góp phần quảng bá hình ảnh cũng như sản phẩm của doanh
nghiệp đến với khách hàng.
- Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
+ Yếu tố chính trị - pháp luật
Đây la yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một
lãnh thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát
triển của bất cứ ngành nào và bất cứ đối tượng kinh doanh nào. Khi kinh doanh
trên một đơn vị hành chính nào, các doanh nghiệp phải tuân theo các thể chế, luật
pháp tại khu vực đó.
Sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính trị, ngoại giao của thể chế luật
pháp tại quốc gia là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp xuất khẩu.
Các chính sách thuế như chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu
thụ, thuế thu nhập… sẽ ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống độc quyền, luật
chống bán phá giá hoặc các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng không nhỏ
đến doanh nghiệp, nó có thể tạo ra thuận lợi hoặc thách thức đối với doanh
nghiệp.
+ Yếu tố kinh tế
Kinh tế là một hệ thống các hoạt động, các chỉ tiêu về kinh tế của mỗi quốc
gia trong từng thới kỳ, yếu tố này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt
động kinh doanh của từng ngành, từng doanh nghiệp theo mức độ khác nhau. Do
đó, các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn lẫn
trong dài hạn và sự can thiệp của chính phủ trong nền kinh tế.
+ Yếu tố công nghệ

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

10

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

Với sự phát nhanh chóng của khoa học kỹ thuật như ngày nay, công nghệ
mới thay thế công nghệ cũ, chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn, công
nghệ trở thành yếu tố rất quan trọng của môi trường kinh doanh, doanh nghiệp
nào đi đầu trong ứng dụng khoa học công nghệ có nghĩa là doanh nghiệp đó đã
bước chân vào con đường thành công. Hầu hết các ngành trong nền kinh tế đều
chịu ảnh hưởng của sự phát triển khoa học công nghệ, nó có tác động tích cực
hoặc tiêu cực với mức độ nhiều hay ít đến hoạt động của doanh nghiệp:
marketing, bán hàng, sản xuất...
+ Yếu tố văn hóa xã hội
Văn hóa là một hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa
con người với nhau, con người với tự nhiên. Hệ thống này bao gồm tri thức và
hành vi ứng xử.
Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã
hội đặc trưng và những yếu tố này thường là đặc điểm của người tiêu dùng tại
khu vực đó. Do đó, khi tham gia mua bán kinh doanh tại một quốc gia, một thị
trường nào đó, các doanh nghiệp cần tìm hiểu đặc điểm văn hóa địa phương để
có những hành vi ứng xử cho phù hợp.
Yếu tố xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu, kinh
doanh tại một thị trường nào đó, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các
nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập… khác nhau.

2.1.4. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả hoạt động kinh doanh được hiểu trước tiên là việc hoàn thành
mục tiêu đã đề ra ban đầu, nếu không đạt mục tiêu thì không thể có hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh được định nghĩa là một phạm trù kinh tế,
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được
mục tiêu, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp.
Kết quả kinh doanh (K)
Hiệu quả hoạt động kinh doanh (H) =
Chi phí kinh doanh (C)
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

11

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

Kết quả kinh doanh thường đánh giá theo kết quả kinh doanh cuối cùng, đó
chính là lợi nhuận trong kinh doanh. Kết quả kinh doanh càng cao, chi phí bỏ ra
càng thấp thì việc kinh doanh càng có hiệu quả.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu kết quả kinh
doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ vào các tài liệu hạch toán và
các thông tin kinh tế khác, bằng những phương pháp nghiên cứu thích hợp, phân
giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ bản chất hoạt động của
kinh doanh, nguồn tìm năng được khai thác, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh biểu hiện mức lợi nhuận đạt được của kinh
doanh từng loại sản phẩm, từng thương vụ, từng phương án kinh doanh ở từng
thời kỳ kinh doanh.

Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải phân tích động
kinh doanh để làm cơ sở đề ra các quyết định kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh còn là biện pháp quan trọng để phòng
ngừa rủi ro trong kinh doanh. Qua việc phân tích doanh nghiệp có thể dự đoán
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới để đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động
bên ngoài như: khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh... Từ đó phát hiện các
cơ hội trong kinh doanh.
2.1.5. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Doanh thu
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là tiêu thụ được sản phẩm của mình sản xuất ra và có lãi. Tiêu thụ sản
phẩm là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng cho bên mua và nhận được tiền
bán hàng theo hợp đồng giữa hai bên mua bán. Kết thúc quá trình tiêu thụ doanh
nghiệp có doanh thu bán hàng.
Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền
thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh thu là
một chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này không những có ý nghĩa
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

12

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân.
Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ doanh thu của

doanh nghiệp. Nó phản ánh quy mô của quá trình sản xuất, phản ánh trình độ chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có được doanh thu bán hàng chứng
tỏ doanh nghiệp sản xuất sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận sản phẩm đó
về mặt khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả đã phù hợp với thị trường
và thị hiếu của người tiêu dùng.
Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp chi trả
những khoản những chi phí khác. Thực hiện doanh thu bán hàng là kết thúc giai
đoạn cuối cùng của quá trình chu chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình sản xuất sau. Vì vậy việc thực hiện doanh thu bán hàng có ảnh hưởng rất
lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Những nhân tố chủ yếu quyết định doanh thu bán hàng:
+ Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: khối lượng sản phẩm sản xuất
cung ứng càng nhiều thì mức doanh thu bán hàng càng lớn. Tuy nhiên khối lượng
sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng sản xuất mà còn phụ
thuộc vào công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm như: ký kết hợp đồng tiêu thụ,
quảng cáo, tiếp thị, việc xuất giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng...
làm tốt các việc trên đều cá tác động nâng cao doanh thu bán hàng.
+ Kết cấu bán hàng: khi sản xuất có thể có những mặt hàng tương đối đơn
giản, chi phí tương đối thấp nhưng giá bán tương đối cao, cũng có mặt hàng tuy
sản xuất phức tạp, chi phí sản xuất cao, giá bán lại tương đối thấp. Do đó, việc
thay đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Mỗi
loại sản phẩm, dịch vụ cung ứng đều có tác dụng nhất định nhằm thỏa mãn nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Vì vậy khi phấn đấu tăng doanh thu, các
doanh nghiệp phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã ký kết với khách
hàng nếu không sẽ mất khách hàng khó đứng vững trên thương trường.
+ Chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ được
nâng cao không những có ảnh hưởng tới giá bán mà còn ảnh hưởng tới khối
lượng tiêu thụ. Sản phẩm có chất lượng cao sẽ có giá bán cao. Nâng cao chất
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa


13

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

lượng sản phẩm sẽ tăng thêm giá trị sản phẩm, tạo điều kiện tiêu thụ dễ dàng,
nhanh chóng thu được tiền bán hàng và tăng doanh thu bán hàng.
+ Giá bán sản phẩm: trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, việc thay
đổi giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay giảm doanh thu bán hàng,
thông thường chỉ những sản phẩm có tính chiến lược đối với nền kinh tế qốc dân
thì nhà nước mới định giá, còn lại do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết
định. Doanh nghiệp khi định giá sản phẩm phải cân nhắc sao cho giá bán phải bù
được phần tư liệu vật chất tiêu hao, đủ trả lương cho người lao động và có lợi
nhuận để thực hiện tái đầu tư.
Công thức tính doanh thu bán hàng như sau:
DT = ∑ (Q*P)
Trong đó:
DT: Doanh thu
Q: Khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ kinh doanh
P: Giá bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
- Chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí bằng tiền trong quá trình kinh doanh. Chi
phí phát sinh trong hoạt động sản xuất, thương mại dịch vụ nhằm đạt được mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận.
Chi phí được xác định là tích số giữa sản lượng xuất khẩu và giá vốn hành
xuất khẩu cùng với các chi phí phát sinh khác được tính trong từng đơn vị sản
phẩm.
Công thức tính chi phí như sau:

CP = ∑ (Q*Z)
Trong đó:
CP: Chi phí
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

14

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

Q: Khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
Z: Giá vốn hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ
Đối với những nhà quản lý thì chi phí là một yếu tố cần được quan tâm bởi
vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã
chi ra. Vấn đề được đặt ra là làm sao kiểm soát được các khoản chi phí. Vì vậy
doanh nghiệp cần phân tích các hoạt động sinh ra chi phí để quản lý chi phí, từ
đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuât kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tổng mức chi phí thực hiện là chỉ tiêu khái quát về tình hinh thực hiện chi
phí giữa các kỳ, được so sánh đơn giản giữa tổng chi phí kỳ thực hiện và chi phí
kỳ trước.
Chi phí kỳ thực tế
Hệ số khái quát tình hình thực hiện chi phí =
Chi phí kỳ kế hoạch
Hệ số > 1: Chi phí tăng so với kỳ trước
Hệ số < 1: Chi phí giảm so với kỳ trước
Tuy nhiên, chi phí trong đó các yếu tố chi phí khả biến thay đổi cùng với sự thay
đổi của khối lượng hoạt động, vì vậy bản thân hệ số khái quát chứa nói lên được

bản chất của sự tăng hay giảm chi phí. Muốn phân tích bản chất của chi phí phải
đặt chúng trong mối quan hệ với doanh thu hoạt động thực tế.
Tỷ suất chi phí
Tổng chi phí
Tỷ suất chi phí =

* 100
Doanh thu

Tỷ suất chi phí cho biết cần bao nhiêu đồng chi phí để tạo ra một đồng doanh thu.
Tổng mức chi phí thay đổi theo khối lượng hoạt động tuy nhiên tỷ suất chi phí
thường ổn định hoặc biến động rất ít trong nhiều thời kỳ. Vì vậy đây là một chỉ
tiêu chất lượng tiêu biểu dùng làm thước đo tính hiệu quả trong việc điều hành
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

15

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK Vĩnh Long

quản lý chi phí. Mỗi ngành nghề kinh doanh khác nhau thường có một tỷ suất chi
phí đặc trưng khác nhau.
- Lợi nhuận
Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu tiêu thụ hàng và
chi phí ở từng thời kỳ kinh doanh nhất định.
Lợi nhuận trước thuế là lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
Lợi nhuận sau thuế là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

cho ngân sách nhà nước, lợi nhuận sau thuế dùng để trích lập các quỹ đối với các
doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh nó phản ánh đầu đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của động
của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng toàn bộ nền
kinh tế quốc dân và của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp:
+ Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp phải
tiêu thụ được một số lượng nào đó mới có được lợi nhuận, khối lượng tiêu thụ
càng nhiều thì lợi nhuận thu được sẽ càng lớn.
+ Giá thành sản xuất của sản phẩm: có vai trò to lớn trong chiến lược cạnh
tranh về giá. Giá thành sản xuất thấp cho phép doanh nghiệp áp dụng giá bán
thấp hơn đối thủ nhưng thu được lợi nhuận cao hơn. Giá thành sản xuất có tác
động ngược chiều với lợi nhuận, nếu giá thành thấp lợi nhuận sẽ cao hơn và
ngược lại.
+ Giá bán sản phẩm: trong sản xuất kinh doanh doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì giá bán phải tương ứng với giá trị, nghĩa là giá cả sản phẩm phải
GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

16

SV: Nguyễn Phan Ánh Đăng


×